Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công ty vận tải và xây dựng (tranco)

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Thông qua hệ thống Báo cáo tài chính, chúng ta có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Để hiểu rõ và đánh giá cá

doc125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công ty vận tải và xây dựng (tranco), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chỉ tiêu cũng như việc phát hiện tính bất cập trong các Báo cáo tài chính đòi hỏi người đọc báo cáo cần phải kinh qua thực tiễn công việc lập Báo cáo tài chính hoặc chí ít cũng phải được nghiên cứu, đào tạo về lĩnh vực tài chính kế toán. Yêu cầu cơ bản đối với một nhà quản lý kinh tế hay một nhà đầu tư, một đối tác kinh tế, là phải hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Dù là người trực tiếp tham gia lập Báo cáo tài chính hay sử dụng Báo cáo tài chính thì việc nghiên cứu cách lập và trình bày Báo cáo tài chính là rất cần thiết. Việc chọn đề tài này để nghiên cứu cũng không ngoài mục đích ấy. Để nghiên cứu Hệ thống báo cáo tài chính và đánh giá tình hình tài chính một cách chi tiết, cụ thể, tôi tìm hiểu phương pháp lập và trình bày Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO). Thông qua các số liệu trong Hệ thống báo cáo tài chính, tôi tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá, nhận định tình hình tài chính của Công ty. Đây là căn cứ để nâng cao khả năng quản lý tài chính của Công ty. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình thực tiễn tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) về việc lập và trình bày các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính nhằm hiểu rõ nguồn gốc, mối liên hệ của các số liệu được trình bày trong Hệ thống báo cáo tài chính. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của việc lập và trình bày Báo cáo tài chính ở Công ty Vận tải và Xây dựng. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên Hệ thống báo cáo tài chính để nhận xét thực trạng quản lý tài chính của Công ty Vận tải và Xây dựng Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Công ty Vận tải và Xây dựng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hệ thống Báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính được tính từ số liệu trên các Báo cáo tài chính của Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO). Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung: Đánh giá thực trạng lập và trình bày BCTC tại Công ty Vận tải và Xây dựng. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính của Công ty Đưa ra một số các giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính ở Công ty TRANCO. 4. Những đóng góp trong nghiên cứu đề tài Trên cơ sở nghiên cứu tình hình lập và trình bày Hệ thống Báo cáo tài chính tại Công ty TRANCO, đề tài đưa ra một số đánh giá về thực trạng Hệ thống báo cáo tài chính, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện Hệ thống báo cáo tài chính. Ngoài ra, thông qua số liệu trên các Báo cáo tài chính, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính nhằm nắm bắt được tình hình tài chính, tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn… 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp như: duy vật biện chứng; duy vật lịch sử, kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá để từ đó đưa ra ý kiến của cá nhân. Đồng thời kết hợp với lý luận cơ bản của khoa học chuyên ngành kế toán - tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Về mặt thực tiễn, sẽ áp dụng phương pháp khảo sát thực tế để xem xét đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Công ty Vận tải và Xây dựng. Tính toán các chỉ tiêu tài chính, trên cơ sở đó đánh giá khả năng tài chính và sự biến động tài chính. 6. Bố cục của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng Hệ thống Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) Chương 3: Phương hướng hoàn thiện Hệ thống Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.1 Khái niệm, phân loại và nguyên tắc lập, trách nhiệm lập và gửi Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm và phân loại Hệ thống báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện cung cấp thông tin kinh tế về khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng...) nhằm đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin được phản ánh trên các báo cáo tài chính là những thông tin tóm tắt, khái quát tình hình chung của doanh nghiệp. Số lượng và nội dung của báo cáo tài chính doanh nghiệp không được định đoạt mà phải theo chế độ Nhà nước ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính theo “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01a - DN Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02a - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03a - DN Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09a - DN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành, các ngành, các Tổng Công ty, các tập đoàn sản xuất liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh....có thể quy định thêm các báo cáo chi tiết khác có tính chất hướng dẫn như: Báo cáo giá thành, sản phẩm, dịch vụ Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Báo cáo chi tiết công nợ Ngoài cách phân loại theo nội dung, theo tiêu thức, theo tính bắt buộc (báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn), báo cáo tài chính còn phân theo thời gian lập và nộp (báo cáo quý, báo cáo năm), phân theo cơ quan nhận báo cáo (tài chính, thống kê, thuế, chủ quản,....). Mỗi một cách phân loại sẽ có tác dụng trong quản lý và điều hành khác nhau do nguồn thông tin thu được khác nhau. 1.1.1.2 Nguyên tắc lập, trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của báo cáo tài chính, là phương tiện cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được trình bày khách quan, không thiên vị, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. Do vậy, khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”: Nguyên tắc này đòi hỏi, khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần (trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán), trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc buộc phải ngừng hoạt động, buộc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích”: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch và các sự kiện phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. - Nguyên tắc “Nhất quán”: Nguyên tắc này đảm bảo việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể trong bản chất của hoạt động kinh doanh, hoặc thấy cần phải thay đổi các khoản mục trong báo cáo tài chính để trình bày một cách hợp lý hơn hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải thay đổi các khoản mục này. - Nguyên tắc “Trọng yếu”: Nguyên tắc trọng yếu đòi hỏi từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu không cần trình bày thành khoản mục riêng biệt mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc được trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Nguyên tắc “Bù trừ”: Nguyên tắc này cho biết kế toán không được bù trừ các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ các khoản mục đó. - Nguyên tắc “So sánh”: Nguyên tắc này chỉ rõ, các thông tin trên báo cáo tài chính kỳ này phải so sánh được với thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính kỳ liền trước đó. Khi phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải phân loại các khoản mục so sánh (trừ khi việc này không thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh kỳ quá khứ với kỳ hiện tại. Tất cả các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ phải tiến hành lập và gửi báo cáo tài chính. Tại điều số 30 Luật số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 quy định người lập, kế toán trưởng và người đại diện cho pháp luật của đơn vị ký và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có Công ty con thì phải gửi kèm theo bản sao báo cáo tài chính của các Công ty con cùng quý, cùng năm. Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hoạch toán phụ thuộc Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong Tổng công ty, báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là 20 ngày đối với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là 30 ngày đối với các báo cáo năm kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 45 ngày đối với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là 90 ngày đối với báo cáo năm kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Tuy các doanh nghiệp có thời hạn lập và nộp khác nhau nhưng nơi gửi chủ yếu của các báo cáo tài chính là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh. Có thể khái quát thời hạn lập và nơi nhận các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp như sau: Bảng 1.1: Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính Loại hình doanh nghiệp Thời hạn lập báo cáo Nơi nhận báo cáo Cơ quan tài chính Cục thuế Cơ quan thống kê Doanh nghiệp cấp trên Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. DN Nhà nước Quý, năm x x x x x 2. DN có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x 3. Các loại hình DN khác Năm - x x x x 1.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện hành Sau Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm điều chỉnh hệ thống báo cáo tài chính theo nhu cầu giai đoạn mới. Hệ thống báo cáo tài chính đã có sự thay đổi chung đó là có thêm cột thuyết minh để đánh dấu các chỉ tiêu dẫn tới thuyết minh trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành như sau: 1.1.2.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN, phụ lục 1) Khái niệm và nguồn lập Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán cần phải sử dụng khá nhiều nguồn số liệu. Trong đó có các nguồn số liệu chủ yếu như: Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước, số dư các tài khoản trên các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của kỳ lập Bảng cân đối kế toán, số dư của các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu, kết chuyển các khoản liên quan giữa các khoản phù hợp với quy định, kiểm kê tài sản, khoá sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số dư cuối kỳ. Nội dung Bảng cân đối kế toán Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và được phản ánh theo số đầu năm và số cuối năm. Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”, 2 phần này có thể kết cấu theo kiểu một bên. Trong đó: + Phần “Tài sản”: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất. Số liệu các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” xét về mặt kinh tế thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như tài sản cố định, vật liệu, hàng hoá, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng...), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh (từ khâu thu mua, sản xuất tới khâu tiêu thụ). Còn xét về mặt pháp lý thì số liệu các chỉ tiêu trong phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp. Nội dung của phần “Tài sản” được chia làm 2 loại: Loại A “Tài sản ngắn hạn” và loại B “Tài sản dài hạn” A - Tài sản ngắn hạn: Phản ánh tổng giá trị thuần của toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Một tài sản được coi là ngắn hạn khi mà tài sản đó được dự tính để bán hoặc sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại, hoặc cho mục đích ngắn hạn như dự kiến thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ. Hoặc tiền và các khoản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. Tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. B - Tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh hiện có tại doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và có giá trị lớn mà theo quy định mới thì nó phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Tài sản dài hạn bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Tổng cộng tài sản: Phản ánh tổng số giá trị tài sản ngắn hạn và dài hạn hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng và sở hữu của doanh nghiệp. + Phần “Nguồn vốn”: Phần nguồn vốn được phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình, còn vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp và được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp và số nợ mà doanh nghiệp phải trả. Phần “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán cũng được chia thành 2 loại với nội dung cụ thể như sau: A - Nợ phải trả: Nợ phải trả là chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Nói cách khác, nợ phải trả xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp khi nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh một nghĩa vụ pháp lý khác. Nợ phải trả bao gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. B - Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán bao gồm: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác. Tổng cộng nguồn vốn: Phản ánh tổng số nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. 1.1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN, phụ lục 2) Khái niệm và nguồn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lược doanh thu, chi phí và kết quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Để lập Báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán phải dựa vào nguồn số liệu chủ yếu sau: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý trước, năm trước; sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản loại 5 đến tài khoản loại 9; các tài liệu khác như thông báo thuế thu nhập doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản 3334. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày theo các cột chỉ tiêu, mã số, thuyết minh, số năm nay và số năm trước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Thông tư mới nhất chính là phần I -Lãi, lỗ của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trước đây. Chỉ khác một điều là các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh mới đã được đánh số từ các chỉ tiêu đầu tiên làm cho việc trình bày các chỉ tiêu đã hợp lý, khoa học hơn, làm cho việc xem xét các chỉ tiêu trở nên dễ dàng hơn và bổ sung thêm một số chỉ tiêu mới. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các phần chủ yếu sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN, phụ lục 3) Khái niệm và nguồn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể tiến hành lập theo 2 phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Cụ thể như sau: Theo phương pháp trực tiếp: Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp thì căn cứ vào bảng cân đối kế toán, sổ kế toán thu-chi vốn bằng tiền, sổ theo dõi các khoản phải thu-phải trả, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. Theo phương pháp gián tiếp: Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp này thì kế toán dựa vào Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các tài liệu khác như sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, hoàn nhập dự phòng,… Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày luồng tiền theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Trong đó: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Là luông tiền có liên quan tới việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư là tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; tiền chi cho vay đối với các đơn vị khác trừ tiền chi cho vay đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi (thu hồi) cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và dùng cho mục đích thương mại; tiền chi, đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác trừ trường hợp tiền thu từ bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại; tiền thu từ lãi cho vay cổ tức, lợi nhuận nhận được. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp như phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn. Ngoài ra, khoản mục này còn bao gồm các khoản đi vay vốn và tiền chi trả nợ gốc vay, tiền chi trả nợ thuê tài chính; cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. Với hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp thì chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”, còn phần II và phần III thì giống nhau. Phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không trực tiếp thu tiền hoặc chi bằng tiền, loại trừ các khoản lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế. Điều chỉnh các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, các khoản dự phòng, lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. 1.1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN, phụ lục 4) Khái niệm và nguồn lập thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải thích và thuyết minh những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ và chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài chính thường được lập dựa vào nguồn số liệu chủ yếu sau: Các sổ kế toán tổng hợp cũng như chi tiết kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo và thuyết minh báo cáo tài chính của kỳ trước. Khi trình bày Thuyết minh báo cáo tài chính thì phần lời văn phải rõ ràng, ngắn gọn, phần số liệu phải đảm bảo thống nhất với các tài liệu khác. Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính: Trước tiên, bản thuyết minh báo cáo tài chính phải cho người quan tâm biết cơ sở để lập các báo cáo tài chính khác, bao gồm các chính sách kế toán cụ thể áp dụng đối với các hoạt động giao dịch diễn ra trong kỳ kinh doanh và các sự kiện kinh tế quan trọng cùng sự giải trình về sự thay đổi các chính sách kinh tế áp dụng trong kỳ (nếu có) Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày các thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác. Bên cạnh đó còn trình bày những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính còn lại cũng như những thông tin bổ sung cần thiết khác. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm 7 phần sau: Đặc điểm hoạt động của đơn vị; kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng; chính sách kế toán áp dụng, thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những thông tin khác. Tóm lại, theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC hệ thống báo cáo tài chính đã tương đối phù hợp với sự phát triển và xu hướng phát triển của nền kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính của nước ta hiện nay đã phần nào tiến lại gần hơn với thông lệ và chuẩn mực kế toán Quốc tế. Nhưng đây sẽ không phải là hệ thống báo cáo tài chính phù hợp nhất khi nền kinh tế của nước ta vẫn trên đà phát triển và tất yếu hệ thống báo cáo tài chính còn thay đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế dưới sự ra đời của nhiều chuẩn mực mới trong công tác kế toán nước ta. 1.2 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện tại và quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với những người ra quyết định cả những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bởi phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, họ quan tâm tới phân tích tình hình tài chính vì mục đích cuối cùng của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa ra quyết định đúng đắn. Đối với các chủ ngân hàng mối quan tâm của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nên mối quan tâm chủ yếu của họ là tiền và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền và số lượng vốn của chủ sở hữu. Nên điều mà họ quan tâm là khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm, cung cấp các thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả hoạt động và những biến động trong nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Bằng việc xem xét, phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Ta có thể khái quát vai trò của báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau: - Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp; để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả. Tóm lại, báo cáo tài chính là tài liệu, phương tiện phản ánh tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tới các đối tượng quan tâm đến nó. Các báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu giá trị, cung cấp các thông tin kinh tế chủ yếu liên quan tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. 1.2.1.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận của phân tích hoạt động kinh doanh nên phân tích báo cáo tài chính cũng sử dụng những phương pháp mà phân tích hoạt động kinh doanh sử dụng. Tuy nhiên, do báo cáo tài chính là khâu cuối cùng của kế toán tài chính nên khi phân tích báo cáo tài chính, các phương pháp chủ yếu được sử dụng bao gồm: Phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là so sánh, đối chiếu cả về số tương đối và số tuyệt đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính còn so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong cùng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo với nhau. Trong đó: so sánh bằng số tuyệt đối là so sánh về quy mô của các hiện tượng, sự vật, việc so sánh này cho biết sự biến động về mặt quy mô của các chỉ tiêu phân tích. Còn so sánh bằng số tương đối là so sánh về kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phân tích. Do đó, khi so sánh bằng số tương đối các nhà phân tích sẽ nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt (mỗi lần thay thế một nhân tố) các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sa._.ng kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi trị số của nhân tố thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên cứu trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh lệch của trị số trước và sau khi thay thế nhân tố chính là sự ảnh hưởng của nhân tố thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. 1.2.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như biết được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp từ đó nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Phương pháp chung sử dụng để phân tích tình hình tài chính là phương pháp so sánh. Ta so sánh từng khoản mục và so sánh sự thay đổi của tỷ trọng mỗi khoản mục giữa các kỳ khác nhau. Khi so sánh kỳ gốc và kỳ phân tích của các khoản mục ta so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự thay đổi về số lượng cũng như về quy mô của mỗi khoản mục. Và từ đó nhận biết được các khoản mục có sự thay đổi lớn, có ảnh hưởng lớn để tiến hành phân tích kỹ khoản mục này. Khi phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn ta tiến hành so sánh các chỉ tiêu sau: - So sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa kỳ gốc và kỳ phân tích. Tính được mức độ chênh lệch cả về số tuyệt đối và số tương đối. - Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn nhằm đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp - Tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản để thấy được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý không - Xác định tỷ trọng vốn chủ sở hữu, vốn vay trung dài hạn trong tổng nguồn vốn để thấy được mức độ ổn định của tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai gần. - Xác định tỷ trọng các khoản phải thu và ứng trả trước nhằm xác định mức vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Từ đó có các biện pháp nhằm thu hồi các khoản phải thu, giảm thiểu những khoản vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản dài hạn x 100 Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này phụ thuộc rất nhiều vào nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất này có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp hay tính riêng cho từng bộ phận của tài sản dài hạn (Tỷ suất đầu tư tài sản cố định, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn) Hệ số tài trợ Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số tự tài trợ: Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn Hệ số tự tài trợ phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu. Trị số chỉ tiêu này càng cao thì số vốn chủ sở hữu đầu tư vào tài sản dài hạn càng cao làm cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính, song hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng đầu tư vào kinh doanh quay vòng để sinh lời. 1.2.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh thực chất là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, thì trước tiên ta phải tính được nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp bao gồm: nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản: cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức: Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn tài trợ thường xuyên + Nguồn tài trợ tạm thời (1) Phân tích cân bằng tài chính trên góc độ này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được sự ổn định, bền vững, cân đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây mất cân bằng tài chính. Khi phân tích, trước hết ta so sánh tổng nhu cầu về tài sản (tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu tổng tài trợ thường xuyên lớn hơn hoặc bằng nhu cầu về tổng tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, doanh nghiệp cần có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp để tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp. Tiếp theo cần xem xét tình hình biến động của bản thân nguồn tài trợ trên tổng số cũng như từng loại giữa cuối kỳ so với đầu kỳ và dựa vào bản thân từng nguồn tài trợ để rút ra nhận xét. Cân bằng tài chính (1) có thể được biến đổi lại như sau: Tài sản ngắn hạn - Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản dài hạn (2) Hay: Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản dài hạn (3) - Trường hợp Vốn hoạt động thuần < 0: Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do vậy, cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này là không nên xảy ra vì nó đặt doanh nghiệp trong tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng. Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp càng khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản. - Trường hợp Vốn hoạt động thuần > 0: Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Do vậy, cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này là “cân bằng tốt”, an toàn và bền vững. - Trường hợp Vốn hoạt động thuần = 0: Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải sử dụng nợ ngắn hạn để bù đắp. Vì vậy, cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này là tương đối bền vững, tuy nhiên tính ổn định vẫn chưa cao, khả năng mất cân bằng tài chính vẫn là vấn đề tiềm ẩn. Ngoài các nội dung phân tích nói trên, khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta còn tính và so sánh các chỉ tiêu sau: - Hệ số tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn tài trợ thường xuyên chiếm tỷ lệ như thế nào. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại: Hệ số tài trợ thường xuyên = Nguồn tài trợ thường xuyên Tổng nguồn vốn - Hệ số tài trợ tạm thời: Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì nguồn tài trợ tạm thời chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ tạm thời Tổng nguồn vốn 1.2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, các khoản phải trả của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp ta tính các chỉ tiêu sau: Đối với các khoản phải thu: Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng: Tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả = Tổng số nợ phải thu x 100 Tổng số nợ phải trả Số vòng quay các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư BQ các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu vòng quay lớn thì doanh nghiệp thu hồi nợ tốt, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này không nên quá cao mà chỉ nên duy trì ở mức độ vừa phải. Trong đó, số dư BQ các khoản phải thu được tính như sau: Số dư BQ các khoản phải thu = Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ 2 Thời gian thu tiền: Thời gian thu tiền = Thời gian kỳ PT Số vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu tiền là chỉ tiêu hay còn gọi là thời gian quay vòng các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình quân thu hồi tiền bán ra. Thời gian thu tiền của doanh nghiệp càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Nhưng thời gian thu tiền không nên quá ngắn vì như vậy sẽ gây khó khăn cho người mua, không khuyến khích được người mua, sẽ ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ hàng hoá. Đối với các khoản phải trả: Để phân tích các khoản phải trả của doanh nghiệp, ngoài việc so sánh các khoản phải trả đầu kỳ và cuối kỳ, ta còn tính thêm hệ số nợ: Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số nợ cho biết trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp hiện có thì nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần. Hệ số này càng cao thì số nợ doanh nghiệp phải trả càng lớn. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta tính các chỉ tiêu sau: - Hệ số thanh toán hiện hành: Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng số tài sản hiện có với tổng số nợ phải trả. Nếu trị số của hệ số này mà ≥ 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại, trị số này càng nhỏ hơn 1 thì càng mất dần khả năng thanh toán. Hệ số này được tính theo công thức sau: Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả - Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Cho thấy khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này có giá trị xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính như sau: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nếu trị số của hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan và ngược lại. Hệ số thanh toán nhanh được tính theo công thức sau: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tiền và các khoản tương đương tiền + các khoản phải thu Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán vốn lưu động: Phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền, hay thừa tiền khi tiến hành thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hệ số thanh toán vốn lưu động được tính theo công thức sau: Hệ số thanh toán vốn lưu động = Tiền và các khoản tương đương tiền Tài sản lưu động - Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Nếu trị số của chỉ tiêu này > 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất khả năng thanh toán. Khi hệ số này xấp xỉ bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản do không còn khả năng thanh toán. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngoài việc phân tích các nội dung trên thì ta còn đi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.4 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì ta đi phân tích: hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lời của vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ta phân tích sức sản xuất, sức sinh lời và suất hao phí của tài sản. - Về sức sản xuất của tài sản: Là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị tài sản đầu vào đem lại mấy đơn vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Yếu tố đầu ra có thể là tổng giá trị sản xuất, doanh thu thuần bán hàng hay tổng số luân chuyển thuần. Song yếu tố đầu ra hay sử dụng trong phân tích sức sản xuất của tài sản là “Doanh thu thuần”. Khi đó, sức sản xuất của tài sản được tính như sau: Sức sản xuất của tài sản = Doanh thu thuần Giá trị tài sản Khi phân tích sức sản xuất của tài sản thì ta đi tính và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của các yếu tố đầu vào như: sức sản xuất của tài sản ngắn hạn, sức sản xuất của tài sản dài hạn, sức sản xuất của tài sản cố định hay sức sản xuất của tổng tài sản. - Về sức sinh lợi của tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản đầu vào đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Trị số sức sinh lợi của tài sản càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Sức sinh lợi của tài sản được tính theo công thức sau: Sức sinh lợi của tài sản = Lợi nhận Giá trị tài sản - Về suất hao phí: Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hay đầu ra phản ánh lợi nhận thì doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn vị tài sản. Suất hao phí của tài sản được tính theo công thức sau: Suất hao phí của tài sản = Giá trị tài sản Đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh hay lợi nhận Trong đó, giá trị tài sản có thể là tổng tài sản, tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn. Và sức sinh lợi của tài sản bao gồm sức sinh lợi của tổng tài sản, sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn và sức sản xuất của tài sản dài hạn. Phân tích khả năng sinh lời của vốn: Phân tích khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một nội dung được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng rất quan tâm bởi vì nó quyết định lợi ích của họ cả trong hiện tại và trong tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn ta đi tính các chỉ tiêu: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần. - Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhận trước thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Hệ số này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao thì phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần: Hệ số doanh lợi của DT thuần = Lợi nhận trước thuế Doanh thu thuần Hệ số này cho biết, cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hệ số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Hai chỉ tiêu trên chỉ mang tính tiêu biểu nên khi phân tích khả năng sinh lời của vốn thì ta phải kết hợp phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau khi xem xét nó. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG (TRANCO) 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG (TRANCO) 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 83A, phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Tiền thân của Công ty Vận tải và Xây dựng là Công ty Khai thác Xuất nhập khẩu Vật tư Kỹ thuật Vận tải ô tô, được thành lập theo quyết định số 2450/QĐ BGTVT ngày 4/12/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Transport Material and Construction Company (viết tắt là: TRANCO). Công ty gồm 9 đơn vị: Đội xe vận tải ô tô; Ban dịch vụ vận tải ô tô; Ban dịch vụ vật tư ô tô; Xưởng sản xuất cơ khí; Trung tâm kỹ thuật ô tô; Ban dịch vụ đời sống; Trạm vận tải đại lý thành phố Hồ Chí Minh; Trường nghiệp vụ vận tải ô tô; Các phòng ban liên hiệp. Ban đầu, Công ty có 196 cán bộ công nhân viên. Ngày 5/4/1993 Công ty đổi tên là Công ty Vật tư Kỹ thuật Vận tải Ô tô theo quyết định số 671/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT. Ngày 6/8/1995, do yêu cầu mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, Công ty đổi tên thành Công ty Vật tư Kỹ thuật và Vận tải theo quyết định số 259/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT. Ngày 6/8/1996 Công ty đổi tên thành Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông theo quyết định số 2053/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT. Đây cũng là thời điểm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vào lĩnh vực xây dựng giao thông, lĩnh vực rất phát triển ở thời điểm đó. Sau đó, do yêu cầu rút ngắn tên gọi, năm 2007, Công ty đổi tên thành Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO). Cho đến nay, Công ty vẫn hoạt động dưới tên này. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản qua các thời kỳ phát triển của Công ty. Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản trong quá trình phát triển của Công ty Vận tải và Xây dựng TRANCO Năm Năm1991 Năm 1993 Năm 1995 Năm 1996 Năm 2007 Chỉ tiêu C.ty Khai thác XNK Vật tư Kỹ thuật Vận tải ô tô Công ty Vật tư Kỹ thuật Vận tải Ô tô Công ty Vật tư Kỹ thuật và Vận tải Công ty Vật tư Vận tải và Xây dựng công trình giao thông Công ty Vận tải và Xây dựng 1. Doanh thu (đồng) 1,525,325,000 3,569,260,874 11,600,097,842 24,360,205,468 168,180,757,182 2. Số lượng lao động (người) 196 275 312 457 2,370 3. Thu nhập bình quân (đồng) 151,200 187,500 255,300 421,700 2,550,000 4. Lợi nhuận sau thuế (đồng) 1,575,620 23,634,300 210,345,270 252,414,324 500,104,181 (Nguồn trích từ số liệu lưu giữ qua các năm tại Phòng Kế toán Công ty TRANCO) Qua Bảng 2.1 ta thấy các chỉ tiêu đều tăng mạnh sau mỗi lần đổi tên. Tốc độ tăng các chỉ tiêu rất khác nhau. Để hiểu rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu này trong quá trình phát triển của Công ty, ta mô phỏng và phân tích từng chỉ tiêu theo các biểu sau: Biểu 2.1: Tình hình biến động doanh thu của Công ty qua các năm Qua Biểu 2.1 ta thấy doanh thu của Công ty liên tục tăng trưởng kể từ khi thành lập năm 1991 cho đến năm 2004, đỉnh cao là năm 2005 với doanh thu là 342.353.650.504 đồng và bắt đầu suy giảm mạnh vào năm 2006, năm 2007 với mức doanh thu tương ứng là 263.934.056.336 đồng và 168.180.757.182 đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thời kỳ đầu từ năm 1991 đến năm 1997 tăng chậm, sau đó tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2004. Từ năm 2005 trở đi doanh thu đã có dấu hiệu giảm mạnh. Biểu 2.2: Tình hình sử dụng lao động của Công ty qua các năm Qua Biểu 2.2 ta thấy tình hình sử dụng lao động cũng có xu hướng tăng trưởng giống chỉ tiêu doanh thu. Số lượng lao động trong giai đoạn đầu từ năm 1991 đến 1998 luôn tăng nhưng với tốc độ chậm. Từ năm 1999 đến năm 2005 số lượng lao động tăng vọt qua các năm. Số lượng lao động được sử dụng nhiều nhất là năm 2005 với 2.480 người sau đó giảm xuống còn 2.370 người vào năm 2007. Vì Công ty có một phần hoạt động về lĩnh vực giao thông và xây dựng dân dụng nên việc sử dụng lao động thủ công, có tính thời vụ được áp dụng đối với các công trình cần phải sử dụng lao động địa phương. Với tình hình như hiện nay, Công ty chắc chắn sẽ tiếp tục giảm số lượng lao động trong những năm tới vì tình hình sản xuất kinh doanh đang suy giảm. Biểu 2.3: Tình hình thu nhập bình quân đầu người qua các năm Từ Biểu 2.3 ta thấy, thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm. Năm 1991 thu nhập bình quân đầu người là 151.200 đồng tăng liên tục qua các năm, tới năm 2007, thu nhập bình quân đầu người là 2.550.000 đồng. Việc tăng lương có 2 lý do chính: thứ nhất là do mặt bằng thu nhập nền kinh tế tăng (một phần do lạm phát, một phần do mức sống chung toàn xã hội tăng lên), thứ hai là do tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty được cải thiện. Nhìn chung, mức thu nhập bình quân của Công ty hiện nay là trung bình so với mặt bằng chung toàn xã hội. Theo tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty, nếu Công ty không có biện pháp cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thu hẹp quy mô lao động, bố trí lại sản xuất thì thu nhập đầu người sẽ không thể tăng được trong các năm tới cho dù sức ép lạm phát tăng mạnh và Chính phủ tăng mức lương tối thiểu vào cuối năm 2008. Biểu 2.4 : Tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty qua các năm Qua Biểu 2.4 ta thấy, tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động rất phức tạp và không tuân theo quy luật nào. Mức lợi nhận tăng mạnh trong từ năm 1994 đến năm 2001, sau đó có phần chững lại và suy giảm nhẹ đến năm 2003. Năm 2004 mức lợi nhuận lại tăng lên ở mức 498.895.580 đồng, sang năm 2005 lợi nhuận giảm mạnh chỉ còn 80.589.855 đồng và lại phục hồi vào năm 2006 và năm 2007 với mức lợi nhuận tương ứng là 320.091.246 đồng và 500.104.181 đồng. Nhìn chung, với một Công ty có quy mô vốn và lao động lớn như Công ty TRANCO, mức lợi nhuận như trên là quá thấp. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty là rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do Ban lãnh đạo Công ty dựa vào vốn Nhà nước nên trách nhiệm không cao. Để duy trì và phát triển Công ty thì cần phải cổ phần hoá và cải tổ lại Ban lãnh đạo Công ty. 2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở Công ty TRANCO Công ty Vận tải và Xây dựng có nhiều đơn vị thành viên, mỗi đơn vị có một chức năng và nhiệm vụ riêng. Hiện nay Công ty hoạt động chủ yếu vào 5 nghành nghề sau: Thương mại: Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng liên quan đến lĩnh vực giao thông và xây dựng công trình giao thông như: phương tiện vận tải, thiết bị xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng, xăm lốp, ắc quy, nhựa đường, vật liệu xây dựng, xăng dầu. Do các mặt hàng này trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt chất lượng yêu cầu nên công ty chủ yếu nhập khẩu các nguồn hàng trên từ nước ngoài. Vận tải ô tô: Vận chuyển hàng hóa, hành khách, hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải quá cảnh và liên vận quốc tế, đại lý vận tải thủy bộ tổ chức vận tải liên hoàn, ô tô, đường thủy, gia công cơ khí. Đào tạo: Công ty có bộ phận đào tạo hệ trung cấp, cao đẳng, đại học và ngoại ngữ. Đào tạo, tổ chức thi cấp lấy bằng lái xe ô tô và mô tô các hạng. Đào tạo thợ sửa chữa xe máy, thiết bị, thợ vận hành và hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị. Đào tạo các nghề khác. Xây dựng: Xây dựng các công trình cầu, đường bộ, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, thủy lợi. Xây dựng mới và nâng cấp các hạng đường; Xây dựng trạm thu phí giao thông hiện đại, lắp đặt hệ thống báo hiệu và tín hiệu đường bộ. Dịch vụ: Tổ chức du lịch lữ hành trong và ngoài nước, vận chuyển khách du lịch; Xuất khẩu lao động; Tổ chức chiêu sinh, hướng dẫn và hoàn tất thủ tục cho người có nhu cầu đi lao động và làm việc tại nước ngoài; Kinh doanh kho bãi, kho ngoại quan, nhận bốc xếp dỡ hàng hóa, làm sạch đẹp các công trình giao thông. 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây Qua phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty tại mục 2.1.1 ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, số lượng lao động có xu hướng biến động gần giống nhau, cùng đạt đỉnh cao là năm 2005 và giảm dần vào năm 2006, 2007. Trong khi đó chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu người lại không theo quy luật trên. Theo số liệu từ Bảng 2.2 được trích từ Báo cáo Kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 thì mặc dù năm 2005 mức doanh thu là cao nhất (342.353.650.504 đồng) nhưng mức lợi nhuận là thấp nhất ( 80.589.855 đồng), trong khi đó năm 2006, 2007 mức doanh thu giảm dần thì mức lợi nhuận lại tăng mạnh). Điều này chứng tỏ, kể từ năm 2006 Công ty đã kiểm soát chặt chi phí, bố trí lại sản xuất, giảm dần số lượng lao động và do đó hiệu quả cuối cùng là tăng mức lợi nhuận. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 2 3 4 1. Doanh thu BH & CC DV 342.353.650.504 263.934.056.336 168.180.757.182 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 77.026.972 105.045.929 3. Doanh thu thuần 342.353.650.504 263.857.029.364 168.075.711.253 4. Giá vốn hàng bán 325.768.577.826 287.605.309.202 159.805.262.906 5. Lợi nhận gộp về BH CC DV 16.585.072.678 -23.748.279.838 8.270.448.347 6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.369.907.591 530.620.849 1.450.601.062 7. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 7.623.715.176 5.501.659.301 5.838.568.336 5.598.044.732 1.692.197.460 1.310.444.776 8. Chi phí bán hàng 1.998.359.757 2.019.552.851 573.874.305 9. Chi phí quản lý DN 9.366.658.508 9.959.443.734 7.033.850.537 10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 966.246.828 -41.035.223.910 421.127.107 11. Thu nhập khác 6.142.465.245 43.984.664.784 3.023.981.550 12. Chi phí khác 6.821.699.782 2.024.554.834 2.697.642.948 13. Lợi nhận khác -679.204.537 41.960.109.950 326.338.602 14. Tổng lợi nhận trước thuế 287.042.291 924.886.040 747.465.709 15. Thuế thu nhập DN PN 206.452.436 604.794.794 247.361.528 LN sau thuế 80.589.855 320.091.246 500.104.181 (Nguồn: Trích từ Báo cáo KQKD của Công ty TRANCO các năm 2005,2006,2007) Qua phân tích, nhận định ở trên ta thấy: Vì Công ty sử dụng nguồn vốn Ngân sách nên Ban lãnh đạo Công ty chưa đặt trách nhiệm cao trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Thất thoát trong việc quản lý chi phí có thể vừa ở tình trạng vô tình hay cố ý dẫn tới hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận rất thấp. Kể từ năm 2006 đến nay, do sức ép của Chính phủ về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và cho giải thể các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì dấu hiệu về chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng là mức lợi nhuận lại tăng trưởng ngược chiều với sự suy giảm của doanh thu. Điều đó chứng tỏ tính minh bạch trong các báo cáo tài chính đang gần với thực tế hoạt động sản xuất của Công ty. Với tình hình như hiện nay, để Công ty tồn tại và phát triển thì cần phải cổ phần hoá và tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TRANCO Toàn công ty hiện có khoảng 2370 lao động, trong đó lao động gián tiếp chiếm khoảng 18%. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hiện nay bao gồm: Ban Giám đốc gồm: một Tổng Giám đốc và các Phó giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc xây dựng Phó Giám đốc vận tải. Các phòng ban chuyên môn gồm: Phòng Tổ chức - hành chính Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng tư vấn đầu tư và kế hoạch Ban quản lý nhà đất Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh gồm: - Vận tải: Xí nghiệp vận tải và đại lý, xí nghiệp vật tư vận tải và dịch vụ Xây dựng: Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, Trung tâm hợp tác đầu tư, Công ty cổ phần Vận tải và Xây dựng công trình, Công ty TNHH Tân Phúc. Thương mại: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị; Xí nghiệp vật tư thiết bị công trình. Đào tạo: Trung tâm thương mại, dịch vụ và đào tạo; Trung tâm đào tạo kỹ thuật ô tô. Đại diện chi nhánh: Đại diện công ty tại phía Nam, Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hoà Bình. Ngoài ra Công ty còn tham gia vào các đơn vị liên doanh như Công ty liên doanh khách sạn GOUMAN, Công ty liên doanh dầu nhờn TOTALFINA. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TRANCO Phòng Tổ chức hành chính Tổng giám đốc Các phòng ban chuyên môn Các Phó giám đốc Phòng Tài chính kế toán Phòng Tư vấn đầu tư & Kế hoạch Ban quản lý nhà đất Phó giám đốc vận tải Phó giám đốc xây dựng Phó giám đốc kinh doanh Các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh Vận tải Xây dựng Thương mại Đào tạo Đại diện chi nhânh Liên doanh Phòng Kinh doanh 2.1.5 Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TRANCO 2.1.5.1 Các chính sách chung và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức “chứng từ ghi sổ”. Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là Việt Nam đồng, áp dụng nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo chuẩn mực số 10 (kế toán Việt Nam) - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Kỳ kế toán: hiện nay kỳ kế toán của Công ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý Công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập BCTC theo quy định. Năm kế toán của Công ty được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12. Phương pháp kế toán hàng tồn kho là áp dụng phương pháp kê khai thương xuyên. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Cùng với việc vận dụng các chế độ kế toán chung, Công ty đã tiến hành vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đã được sửa đổi, bổ sung theo các văn bản của Bộ Tài chính. Quy trình lên Báo cáo Tài chính của Công ty như sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) Chứng từ gốc Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo Tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh TK Bảng tổng hợp chi tiết Trong đó: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng 2.1.5.2 Tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty TRANCO. Công tác hạch toán kế toán tại Công ty TRANCO được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Mô hình này thường áp dụng ở các đơn vị có quy mô lớn nhưng thực hiện phân cấp quản lý tài chính chưa hoàn chỉnh. Đây là mô hình phổ biến thường được gặp nhất hiện nay tại các Tổng công ty xây dựng như Tổng Công ty Sông Đà, Tổng công ty VINACONEX, Tổng công ty xây dựng Hà Nội... Bộ phận kế toán tại Công ty TRANCO được kết hợp với bộ phận tài chính._.i hạn vì hiện tại các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn đều tăng rất nhiều so với đầu kỳ. Đầu tư tài sản cố định Việc đầu tư tài sản cố định hàng năm và theo kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh lâu dài của Công ty nhằm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề rất quan trọng. Điều chỉnh tính đồng bộ và cân đối trong việc đầu tư mua sắm mới hay cải tiến giữa các loại tài sản cố định càng là vấn đề được chú trọng tại Công ty TRANCO. Trong thời gian vừa qua, chính sách cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là các phương tiện vận tải là phương tiện vận tải chủ yếu của Công ty. Trong khi đó, máy móc thiết bị và các máy móc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh đang trong tình trạng thiếu hụt phải thuê ngoài hoặc đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng đòi hỏi cần phải được đầu tư đổi mới. Việc chênh lệch trong việc đầu tư tài sản cố định như vậy sẽ làm giảm chất lượng phục vụ của Công ty, do không thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Chính vì vậy, Công ty cần phải lập kế hoạch đầu tư, cải tiến hiện đại các loại máy móc, thiết bị như máy ủi, máy xúc, cẩu, máy lu để đáp ứng được nhu cầu xây dựng của khách hàng. Ngoài ra, Công ty cần phải đổi mới các loại phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý, cơ sở hạ tầng nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần gián tiếp vào việc nâng cao hiệu quả đầu tư. Quản lý tài sản cố định Tại Công ty TRANCO, vấn đề quản lý tài sản cố định (TSCĐ) chưa được chú trọng. Kinh phí để sửa chữa TSCĐ còn thiếu. Vì vậy, Công ty cần thực hiện công tác này tốt hơn, tránh tình trạng để các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải bị hỏng hóc, hoặc đến thời kỳ bảo dưỡng mà không được sửa chữa, làm ngừng trệ quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải thường xuyên duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ bằng cách chú trọng đến công tác quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tuỳ theo năng lực hoạt động của TSCĐ mà mở sổ theo dõi riêng để sử dụng hợp lý, tránh tình trạng hư hỏng trước thời hạn quy định. Công tác kiểm kê TSCĐ phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc, mọi trường hợp thừa hay thiếu TSCĐ phải được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý cụ thể. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc sử dụng TSCĐ cũng cần được theo dõi chặt chẽ. Hiện nay vẫn còn một số máy móc và phương tiện vận tải còn năng lực sản xuất nhưng không được sử dụng, còn để trong kho và tốn kém chi phí quản lý. Vì vậy, biện pháp trong thời gian tới là tận dụng triệt để các loại tài sản này nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, tránh tình trạng lãng phí trong khi Công ty vẫn còn phải huy động vốn từ bên ngoài. Hoặc nhanh chóng thanh lý các tài sản này để tạo vốn đầu tư vào tài sản khác, nhằm đổi mới máy móc, thiết bị. Quản lý thu nợ của Công ty Các khoản phải thu tăng so với đầu kỳ là hơn 4,348 tỷ đồng. Kế toán cần rà soát các khoản phải thu đã quá hạn hoặc sắp đến hạn để giải quyết. Trường hợp các khoản nợ không có thời gian đáo hạn mà nợ lâu ngày cần phải có biện pháp thu hồi. Các khách hàng có năng lực tài chính, dù thời gian nợ chưa dài nhưng kế toán cần đôn đốc để thu hồi nợ. Theo tính toán ở trên cho thấy, tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động là rất lớn (đầu năm 2007 là 40,88% và cuối năm là 38,5%), điều này ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty phải giảm tỷ trọng của các khoản phải thu bằng cách: - Khi ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, cần phải quy định rõ thời gian thanh toán, có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán bằng cách đưa ra mức chiết khấu với những khách hàng thanh toán trước, thanh toán đúng thời hạn. Hàng năm Công ty nên có chế độ thưởng cho những khách hàng thường xuyên thanh toán đúng hạn để duy trì mà mở rộng lượng khách hàng. - Khi ký kết các hợp đồng xây dựng, vận chuyển phải nghiên cứu về tình hình tài chính của khách hàng, xem xét họ có đủ khả năng thanh toán hay không nhằm hạn chế rủi ro và tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. - Công ty luôn phải kiểm tra các khoản phải thu đến hạn, tránh tình trạng dây dưa, khó đòi. Đối với những con nợ dây dưa, khó đòi cần xem xét tới những vướng mắc của họ để chủ động thu hồi hoặc gia hạn nợ để duy trì khách hàng hiện tại. Công tác kế toán cũng cần phải lập dự phòng nợ khó đòi hay dự phòng tài chính ở mức độ hợp lý để kịp thời bù đắp các khoản vốn bị chiếm dụng do mất mát hay nợ nần dây dưa. Quản lý các khoản nợ phải trả Theo kết quả tính toán ở trên ta thấy quy mô nguồn vốn tăng chủ yếu là do vay nợ. Tổng nợ phải trả cuối năm 2007 lên tới 516,355 tỷ đồng tăng 35,9 tỷ đồng so với đầu năm. Đây là con số rất lớn. Kế toán cần phải tách nợ phải trả thành các khoản: Nợ chịu lãi, Nợ không chịu lãi, Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn. Qua đó kế toán cần tính lãi phải trả hàng tháng của các khoản nợ, lên kế hoạch trả nợ theo thời gian và cân đối nguồn trả nợ được lấy từ đâu. Quản lý vốn bằng tiền Công tác quản lý vốn bằng tiền là một việc cần thiết nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Công ty cần có một lượng tiền mặt nhất định mới đảm bảo cho tình hình tài chính của Công ty và cho Công ty luôn hoạt động bình thường. Chính vì vậy, Công ty cần có biện pháp tích cực nhằm cân đối thu và chi. Muốn vậy, Công ty cần phải: - Quản lý và dự đoán các luồng nhập, xuất vốn bằng tiền mặt. Bao quát hết các khoản tiền mà Công ty thu được hoặc chi tiêu trong kỳ. - Quản lý sử dụng các khoản thu, chi chặt chẽ, tránh tình trạng mất mát, lợi dụng bằng cách: thực hiện quản lý thu, thi tiền mặt qua ngân quỹ, phân định rõ trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền, quản lý an toàn kho, quỹ, xây dựng quy chế thu, chi tiền mặt cụ thể và quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. - Xác định mức tiền mặt dự trữ hợp lý: Có lượng tiền nhất định đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày và có lượng tiền dự phòng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường phát sinh ngoài dự toán. Công tác này nhằm quản trị được lượng tiền mặt hợp lý, tận dụng được thời cơ kinh doanh mà tránh được tình trạng lưu giữ một lượng tiền mặt quá lớn gây rủi ro về lãi suất hoặc rủi ro về tỷ giá. Nếu Công ty làm tốt các công việc trên thì việc quản lý tiền mặt tại Công ty sẽ được nâng cao từ đó góp phần nâng cao tình hình tài chính doanh nghiệp. 2.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRANCO Báo cáo tài chính là một vấn đề tương đối rộng và phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều lĩnh vực và nhiều tổ chức khác nhau. Để có được một hệ thống báo cáo tài chính có chất lượng theo những mục tiêu và những nội dung đã đề xuất trên đây cần phải đảm bảo các điều kiện thực hiện các giải pháp. 2.3.1. Đối với nhà nước Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, Nhà nước có vai trò và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình cung cấp và sử dụng các BCTC, từ việc cải thiện môi trường pháp lý chung, cải cách hệ thống pháp lý về kế toán đến việc thẩm định các BCTC và sử dụng thông tin trên các BCTC. Để đáp ứng các điều kiện trên đây và để nâng cao chất lượng thông tin trên các BCTC, Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến các nội dung sau: Thứ nhất: Đẩy mạnh quá trình cải cách hành lang pháp lý về kế toán Để sớm có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh về kế toán, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường cần phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành lang pháp lý về kế toán, muốn vậy cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: + Xác định rõ và bám chắc mục tiêu cải cách kế toán Động cơ thúc đẩy chúng ta cải cách hệ thống kế toán là nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, do vậy mục tiêu hàng đầu cho cải cách hệ thống pháp lý về kế toán hiện nay là nhằm đáp ứng yêu cầu bức xúc về hội nhập và phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, sản phẩm cụ thể của cải cách phải đạt tới là các BCTC có chất lượng thông tin cao, được quốc tế công nhận và phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, với mục tiêu của báo cáo là có mục đích hữu dụng chung, hữu ích trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là căn cứ để Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế. Việc xác định rõ và bám sát mục tiêu cải cách trên đây sẽ giúp cho quá trình cải cách diễn ra theo đúng định hướng trong suốt quá trình cải cách cũng như trong từng bước đi, từng nội dung cụ thể trong các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán, do vậy sản phẩm của cải cách sẽ đạt được nhanh hơn và có chất lượng hơn, đáp ứng được mục đích của cải cách đã đặt ra. + Nhận thức và giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế toán và các công cụ quản lý khác Trên cơ sở đã thống nhất về mục tiêu cải cách và mục tiêu của BCTC, cần phải nhận thức và giải quyết hợp lý và rõ ràng về mối quan hệ giữa kế toán với các công cụ qủan lý khác như tài chính, thuế. Các công cụ quản lý này có mối liên quan biện chứng, tác động qua lại và hỗ trợ nhau, không chi phối áp đặt chủ quan cho nhau. + Xác định rõ mối quan hệ giữa các nấc thang và mức độ nội dung trong mỗi nấc thang của hệ thống pháp lý mới về kế toán Trong mô hình pháp lý mới về hệ thống kế toán ở nước ta cần xác định rõ mối quan hệ về pháp lý và mối quan hệ về nội dung giữa Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán để sao cho tất cả các bộ phận các nấc thang này đều phát huy tác dụng. Khi xây dựng chuẩn mực kế toán chúng ta nên "tranh thủ" chuẩn mực kế toán quốc tế chứ không nên "tuân thủ" chuẩn mực kế toán quốc tế cả về nội dung và cách thức trình bày, diễn đạt, cần phải giải thích cụ thể và chi tiết nhiều hơn để giảm thiểu sự hiểu nhầm và làm sai. Các chế độ hướng dẫn cần phải kịp thời và nhất quán với nội dung các chuẩn mực đã được ban hành. Thứ hai: Cải thiện môi trường pháp lý chung trong đó: - Về luật doanh nghiệp nên có một luật chung áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau để có cùng những điều kiện bình đẳng như nhau trong kinh doanh, kiểm soát, giám sát, lập và công khai BCTC - Chỉnh sửa quy chế về công khai tài chính theo hướng công khai, không hạn chế toàn bộ các thông tin trên BCTC và áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, không chỉ giới hạn trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước. - Cần có quy chế hoặc điều khoản về kiểm soát kế toán trong môi trường tin học theo hướng tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và thuận tiện cho việc kiểm soát, thẩm định thông tin. Các phần mềm kế toán cần phải đảm bảo tuân thủ quy trình ghi sổ và nguyên tắc đối chiếu giữa các sổ theo một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán đã được quy định. Mẫu biểu các sổ và BCTC có thể được vận dụng cụ thể theo đặc điểm của doanh nghiệp nhưng không được vi phạm trọng yếu các nguyên tắc đã được quy định. - Quy định mở rộng diện bắt buộc kiểm toán độc lập BCTC - Chỉnh sửa và nâng cấp nghị định và quy chế về kiểm toán, trong đó cần phải quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị kiểm toán đối với sản phẩm kiểm toán. - Sớm nghiên cứu và ban hành quy chế về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán - Tăng cường các định chế, chế tài về xử phạt và thực hiện nghiêm minh, nặng hơn với các hành vi vi phạm các quy định về kế toán và kiểm toán Thứ ba: Cải tiến quan hệ và cách thức quản lý doanh nghiệp nhất là quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước cần đẩy mạnh sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong đó cần phân định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát. Bộ tài chính nên hoạt động như một trung tâm nguồn lực tư vấn cho các Sở Tài Chính địa phương và ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực và các yêu cầu đối với các BCTC, không nên nặng về quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp như hiện nay. Thứ tư: Tổ chức lại hệ thống giám sát kiểm tra đối với các doanh nghiệp. Việc giám sát kiểm tra đối với các doanh nghiệp cần được tổ chức lại theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các tổ chức giám sát kiểm tra, phối hợp trong công tác kiểm tra và sử dụng kết quả của nhau. Tránh tình trạng có nhiều đoàn kiểm tra chồng chéo và không công nhận kết quả của nhau làm phiền hà cho các doanh nghiệp, chậm trễ trong việc nộp và công khai BCTC như hiện nay. Thứ năm: Sớm cho phép và quản lý tốt việc hành nghề dịch vụ kế toán công Hội nhập kinh tế dẫn đến hội nhập về kế toán. Dịch vụ kế toán công trên thế giới đã phát triển, dịch vụ này cho phép cải thiện mối quan hệ giữa người ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán với người quản lý điều hành doanh nghiệp và những người kiểm tra thẩm định báo cáo tài chính. Để có cơ sở pháp lý cho sự ra đời và phát triển của dịch vụ này Nhà nước cần sớm cho phép và có quy chế quản lý tốt về dịch vụ này. Thứ sáu: Tăng cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp Hỗ trợ doanh nghiệp không phải là các ưu đãi về vốn, thuế... mà là quan tâm bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực hiểu biết về tài chính kinh tế, kinh doanh cho giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan. 2.3.2 Đối với Công ty TRANCO Doanh nghiệp với tư cách là người cung cấp thông tin, để hoàn thiện và nâng cao chất lượng của BCTC, những giải pháp đối với các doanh nghiệp cần: + Cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm của Ban giám đốc và những cổ đông tham gia góp vốn. Từ đó các cổ đông góp vốn luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giám sát tình hình sản xuất kinh doanh. Nếu Báo cáo tài chính không đúng sự thật, hiệu quả sinh lợi thấp sẽ có những phản ứng và gây sức ép tới Ban giám đốc. Như vậy, sẽ hạn chế sự bóp méo các thông tin trên Báo cáo tài chính. + Bố trí một bộ phận (một hoặc hai chuyên gia) chuyên nghiên cứu về tình hình tài chính và thực hiện công tác kế toán quản trị. + Nâng cao kiến thức hiểu biết về kinh tế, tài chính, kế toán cho giám đốc những người quản lý doanh nghiệp. + Bồi dưỡng, cập nhật và sát hạch kiến thức một cách thường xuyên đối với các cán bộ kế toán (mỗi năm ít nhất tổ chức một lần) + Tuyển chọn và sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc + Đào tạo lại đối với cán bộ kế toán có thời gian công tác từ trước thời kỳ đổi mới. + Nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ quản lý và kế toán doanh nghiệp KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trên BCTC không chỉ phục vụ chủ doanh nghiệp mà còn được các đối tượng khác sử dụng. Do đó, báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được lập và trình bày để cung cấp các thông tin lành mạnh, đáng tin cậy cho người sử dụng. Để đạt được mục tiêu này thì khuân mẫu của báo cáo tài chính phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh tế của doanh nghiệp để phản ánh toàn diện tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu tình hình lập và trình bày Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty TRANCO, đề tài đã phát hiện một số điểm còn bất hợp lý trong việc trình bày các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó, đề tài đã có những kiến nghị trong việc điều chỉnh, bố trí lại và gom một số chỉ tiêu không trọng yếu nhằm làm cho các Báo cáo tài chính hợp lý hơn cả về nội dung và cách trình bày. Từ đó sẽ làm cho người sử dụng báo cáo tài chính dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm thông tin cơ bản, cần thiết, nhằm đánh giá đúng tình hình tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, thông qua Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TRANCO, đề tài tiến hành tính toán, phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tình tình tài chính và năng lực hoạt động sản xuất của Công ty. Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị trong việc quản lý tài chính của Công ty TRANCO. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Anderson, Needles, Callwell (1995), Những nguyên tắc cơ bản của kế toán Mỹ, NXB Thống kê Bộ tài chính (2002), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nxb Tài chính. Ngô Thế Chi (1997), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Thống kê Ngô Thế Chi - Nguyễn Đình Đỗ (1999), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính. Ngô Thế Chi (2000), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NXB Tài chính. Ngô Thế Chi - Vũ Công Ty (2001), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. Nguyễn Văn Công (2004), Vận dụng chuẩn mực kế toán mới vào các phần hành kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê Vương Đình Huệ (2001), Giáo trình kiểm toán, NXB Tài chính. Vương Đình Huệ - Đoàn Xuân Tiên (1999), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Tài chính. Kermit D. Larson ( 1994), Kế toán tài chính (Theo hệ thống kế toán Mỹ), NXB Thống kê Trần Hoài Nam (1995), Kế toán tài chính quản trị giá thành, NXB Thống kê. Võ Văn Nhị - Đoàn Ngọc Quế- Lý Thị Bích Châu (2001), Hướng dẫn lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị, NXB Thống kê. Nguyễn Minh Phương - Nguyễn Thị Đông (2002), Giáo trình kế toán quốc tế, NXB Thống kê. 14. Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty Vận tải và Xây dựng TRANCO MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính CĐKT Cân đối kế toán DN Doanh nghiệp IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính TRANCO Công ty Vận tải và Xây dựng VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ I. BẢNG Bảng 1.1: Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính 8 Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản trong quá trình phát triển của Công ty Vận tải và Xây dựng TRANCO 31 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây. 36 Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty TRANCO 59 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Tranco 62 Bảng 2.5: Bảng phân tích nguồn tài trợ tài sản 64 Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 66 Bảng 2.7: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty TRANCO 68 Bảng 2.8: Chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán 71 Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng thanh toán 73 Bảng 2.10: Bảng tính tài sản bình quân 74 Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 75 Bảng 2.12: Phân tích tốc độ luân chuyển TSLĐ 78 Bảng 3.1: Cơ cấu lại các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán 93 Bảng 3.2: Cơ cấu lại các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả sản 96 xuất kinh doanh 96 Bảng 3.3: Cơ cấu lại các chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 99 II. BIỂU Biểu 2.1: Tình hình biến động doanh thu của Công ty qua các năm 32 Biểu 2.2: Tình hình sử dụng lao động của Công ty qua các năm 32 Biểu 2.3: Tình hình thu nhập bình quân đầu người qua các năm 33 Biểu 2.4 : Tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty qua các năm 34 III. SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TRANCO 38 Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO) 40 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng tại Công ty TRANCO. 42 Phụ lục I: Bảng cân đối kế toán của Công ty TRANCO Đơn vị báo cáo: Công ty Vận tải và Xây dựng Mẫu số: B 01a - DN Địa chỉ : 83A Lý Thường Kiệt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TOÀN CÔNG TY NĂM 2007 Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơng vị tính: VNĐ TÀI SẢN MÃ SỐ THUYẾT MINH SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG & ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 495.752.101.039 464.054.554.308 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền 110 35.621.291.996 17.192.431.373 1. Tiền 111 V.01 35.621.291.996 17.192.431.373 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 - - 1. Đầu tư ngắn hạn 121 - - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 - - III. Các khoản phải thu 130 227.994.925.932 226.846.583.341 1. Phải thu khách hàng 131 89.443.014.120 104.520.555.864 2. Trả trước cho người bán 132 57.245.661.179 52.482.109.144 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 46.285.113.607 45.843.918.922 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 134 11.950.000 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 35.009.187.026 23.999.999.411 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 - - 7. Chi sự nghiệp 136 - - IV. Hàng tồn kho 140 150.366.548.293 137.227.249.962 1. Hàng tồn kho 141 V.04 150.366.548.293 137.227.249.962 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 81.769.334.818 82.788.289.632 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 32.812.427.880 28.758.409.698 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.282.122.876 3.344.599.076 3. Thuế và các khoản khác phải thu của Nhà nước 154 V.05 1.235.429.280 1.345.669.326 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 45.439.354.782 49.339.611.532 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH & ĐẦU TƯ  DÀI HẠN 200 96.504.823.591 90.857.937.021 (200=210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 6.382.236.000 2.033.450.000 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 5.318.786.000 2.000.000.000 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 1.063.450.000 33.450.000 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 - - II. Tài sản cố định 220 17.607.526.427 18.043.431.249 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 13.411.079.068 14.582.299.293 - Nguyên giá 222 29.515.065.502 32.696.788.830 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -16.103.986.434 -18.114.489.537 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 2.645.483.803 2.645.483.803 - Nguyên giá 225 7.313.119.622 7.313.119.622 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 -4.667.635.819 -4.667.635.819 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 1.111.104 11.111.096 - Nguyên giá 228 59.000.000 59.000.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 -57.888.896 -47.888.904 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 1.549.852.452 804.537.057 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - - - Nguyên giá 241 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 66.518.095.000 65.888.595.000 1. Đầu tư vào công ty con 251 629.500.000 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 65.735.595.000 65.735.595.000 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 153.000.000 153.000.000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn (*) 259 - - V. Tài sản dài hạn khác 260 5.996.966.164 4.892.460.772 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 5.933.934.564 4.829.429.172 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 - - 3. Tài sản dài hạn khác 268 63.031.600 63.031.600 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 592.256.924.630 554.912.491.329 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) 300 516.355.313.554 480.442.268.215 I. Nợ ngắn hạn 310 477.743.828.145 460.173.058.649 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 128.487.015.457 144.250.949.235 2. Phải trả người bán 312 116.207.966.968 128.926.740.797 3. Người mua trả tiền trước 313 99.301.174.097 81.797.241.232 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 3.593.234.328 3.299.862.563 5. Phải trả người lao động 315 1.677.155.431 1.684.479.269 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7.251.849.703 7.178.552.972 7. Phải trả nội bộ 317 40.310.976.747 38.925.030.156 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 318 - - 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V. 18 80.514.455.414 54.110.202.425 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 400.000.000 - II. Nợ dài hạn 330 38.611.485.409 20.269.209.566 1. Phải trả dài hạn người bán 331 620.000.000 - 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 240.000.000 250.000.000 3. Phải trả dài hạn khác 333 29.313.725.759 10.398.263.959 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 8.335.907.250 9.522.653.773 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V. 21 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 101.852.400 98.291.834 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400 75.901.611.076 74.470.223.114 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 75.039.261.679 73.632.541.185 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 74.349.666.729 73.379.666.729 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 269.066.358 234.662.332 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 74.453.263 96.197.174 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 322.309.310 -101.751.069 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 23.766.019 23.766.019 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 862.349.397 837.681.929 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 106.910.518 82.243.050 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 755.438.879 755.438.879 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - - TỔNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 592.256.924.630 554.912.491.329 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU MÃ TM SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM 1 2 3 4 5 1. Tài sản thuê ngoài 24  - - 2. Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công - - 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược - - 4. Nợ khó đòi đã xử lý - - 5. Ngoại tệ các loại - - 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án - - Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Phụ lục II: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TRANCO Đơn vị báo cáo: Công ty Vận tải và Xây dựng Mâu số: B 02a - DN Địa chỉ: 83A Lý Thường Kiệt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN CÔNG TY NĂM 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số TM Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 168.180.757.182 263.934.056.336 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 105.045.929 77.026.972 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 168.075.711.253 263.857.029.364 (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 159.805.262.906 287.605.309.202 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 8.270.448.347 -23.748.279.838 (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1.450.601.062 530.620.849 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 1.692.197.460 5.838.568.336 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 1.310.444.776 5.598.044.732 8. Chi phí bán hàng 24 573.874.305 2.019.552.851 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.033.850.537 9.959.443.734 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 421.127.107 -41.035.223.910 (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)) 11. Thu nhập khác 31 3.023.981.550 43.984.664.784 12. Chi phí khác 32 2.697.642.948 2.024.554.834 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 326.338.602 41.960.109.950 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 747.465.709 924.886.040 (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 247.361.528 604.794.794 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 500.104.181 320.091.246 (60 = 50 - 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Phụ lục III: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TRANCO Đơn vị báo cáo: Công ty Vận tải Xây dựng Mẫu số: B 03 - DN Địa chỉ: 83A Lý Thường Kiệt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BCT Ngày 20/03/2008 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) TOÀN CÔNG TY NĂM 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số TM Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD 1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ & doanh thu khác 01 218.880.218.539 297.529.291.672 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ 02 -171.504.735.504 -270.072.839.648 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 -8.797.129.443 -9.268.048.476 4. Tiền chi trả lãi vay 04 -957.010.992 -5.230.062.360 5. Tiền chi để nộp thuế TNDN 05 -75.747.294 -407.197.684 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 95.567.046.032 144.122.929.052 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 -102.101.194.755 -91.229.684.568 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 20 31.011.446.583 65.444.387.988 II. Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư - - 1. Tiền chi để mua sắm, XD TSCĐ & các TS dài hạn khác 21 -1.194.545.625 -1.075.781.296 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ & các TS DH khác 22 1.605.542.681 1.684.407.250 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 -16.120.000 - 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 16.120.000 - 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 -1.579.500.000 - 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 950.000.000 1.010.000.000 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức & lợi nhuận được chia 27 1.181.100.801 407.518.819 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 962.597.857 2.026.144.773 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - - 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của CSH 31 372.520.000 1.592.137.800 2. Tiền chi trả vốn góp cho các CSH, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 -52.520.000 - 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 20.763.630.458 135.037.014.486 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 -34.671.714.275 -193.242.951.339 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 44.000.000 - 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 -1.100.000 - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 -13.545.183.817 -56.613.799.053 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 18.428.860.623 10.856.733.708 Tiền & tương đương tiền tồn đầu kỳ 60 17.192.431.373 6.335.697.665 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 - - Tiền & tương đương tiền tồn cuối kỳ 70 35.621.291.996 17.192.431.373 Lập, Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-76.doc
Tài liệu liên quan