Mục lục
Chương 1: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
1.1 Tổng quan về Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
1.1.1 Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt có tên giao dịch quốc tế là: “Vietnam Railway import-Export
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc Phân tích tình hình tài chính tại Công ty XNK Cung ứng Vật tư thiết bị đường sắt (VIRASIMEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
and Supply Material Equipment Company”, viết tắt là Virasimex. Công ty trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1343 QĐ/TCCB-LĐ ngày 08/08/1989 của Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở công ty cung ứng vật tư Đường Sắt, trụ sở chính 132 Lê Duẩn, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt là một tổ chức doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng.
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc (02/07/1954), Đảng và Nhà nước chủ trương khôi phục kinh tế và hình thành đẩy mạnh hoạt động các tuyến đường sắt. Bộ máy quản lý của ngành đường sắt được hình thành, trong đó có bộ phận lo vật tư đường sắt. Một số cán bộ từ vùng kháng chiến, ở xưởng công binh chiến khu, công nhân hoả xa cũ tập hợp lại vào tháng 9/1954 ở Phố Cò, Thái Nguyên do đồng chí Nguyễn Chấn phụ trách. Bước đầu lo tổ chức và bắt tay vào việc thu thập, thu mua vật tư đường sắt, tiếp nhận hàng Nhà nước cấp phát để phục vụ ngay cho các công trình khôi phục đường sắt Hà Nội-Mục Nam Quan dài 165km. Cuối năm 1955, sát nhập với Ban Vật tư Bộ Giao thông công chính đóng ở thị xã Bắc Giang và trở thành đầu mối lo vật tư cho ngành. Do yêu cầu nhiệm vụ ngày càng to lớn, ngày 06/04/1955, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Tổng cục Đường sắt, chính thức hoá bộ máy quản lý của Tổng cục Đường sắt (chỉ thị số 505/TTG do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký). Tổng cục Đường sắt có 13 Cục, Ban, Phòng, Ty. Trong đó, Cục vật liệu do đồng chí Nguyễn Chấn là Cục trưởng. Đó là tiền thân hình thành hệ vật tư đường sắt cho đến nay.
Cục vật liệu và sau đó gọi là Phòng vật tư đường sắt hoạt động liên tục từ năm 1955 đến năm 1966 thì đổi thành Cục vật tư, lúc đầu đóng trụ sở tại 53 Hàng Buồm, sau chuyển sang 21D Hàng Bài-Hà Nội. Do đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc, cơ quan sơ tán lên Đông Chi, ngoại thành Hà Nội. Đến năm 1970 chuyển về 132 Đường Nam Bộ, nay là đường Lê Duẩn-Hà Nội.
Đến năm 1993, Tổng cục giải thể Ban vật tư thiết bị đường sắt, giải thể Xí nghiệp vật tư i và thành lập Công ty cung ứng vật tư đường sắt, sau đó chuyển giao 2 Xí nghiệp vật tư Đà Nẵng và Sài Gòn vào sinh hoạt với Liên hiệp Đường Sắt ii và Liên hiệp Đường Sắt iiI cho đến nay.
Nhận thức được yêu cầu của ngành thời kỳ đổi mới, từ tháng 9/1998 Công ty cung ứng vật tư Đường Sắt được Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải và ngành Đường Sắt cho phép làm công tác xuất khẩu, từ đó mang tên Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt, là một trong những doanh nghiệp trong hệ vật tư của ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ xuất khẩu lao động của ngành Đường Sắt.
Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt có 11 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, bao gồm:
Xí nghiệp vật tư Đường Sắt Đông Anh
Xí nghiệp vật tư Đường Sắt Hà Nội
Xí nghiệp cơ khí Đông Anh
Xí nghiệp vật tư Đường Sắt Vĩnh Phúc
Xí nghiệp vật tư Đường Sắt Thanh Hoá
Xí nghiệp vật tư Đường Sắt Vinh
Và các chi nhánh Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai, Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty may cổ phần đường sắt 21-10.
Trong suốt thời gian hoạt động theo cơ chế tập trung quản lý vật tư, công ty đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, phục vụ kịp thời đầy đủ cho sản xuất vận tải và bảo đảm giao thông cho thời chiến, trên 30 năm đều hoàn thành và đạt mức kế hoạch từ 100% trở lên, quản lý tốt vật tư hàng hoá, giữ gìn vẹn toàn tài sản của ngành.
Công ty có nhiệm vụ:
-Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng cho ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng công trình và vận tải ngành Đường Sắt
-Sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị phụ tùng Đường Sắt
-Sản xuất tà vẹt và sản phẩm phục vụ ngành Đường Sắt
-Tạm nhập, tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá, kinh doanh hàng hoá tiêu dùng và thực phẩm phục vụ khách hàng.
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm và hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt vì vậy khách hàng là các đơn vị, công ty, xí nghiệp hoạt động trong ngành Đường Sắt. Sản phẩm của công ty mang tính chất chuyên dùng, không phổ biến như tà vẹt bê tông, tà vẹt gỗ, ray, cóc, kiện…. Sản phẩm mang tính đặc thù trong ngành vận tải đường sắt, phục vụ cho hạ tầng cơ sở: đường, hầm… và thượng tầng kiến trúc đường sắt: toa xe, đầu máy…
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
-Đầu máy toa xe
-Ray và phụ kiện đường
-Phụ tùng đầu máy toa xe, thiết bị xếp dỡ
-Bogie xe hàng, các vật tư thiết bị khác…
Ngoài ra còn có các mặt hàng khác nhập khẩu uỷ thác ngoài ngành như xe máy, thạch cao.
Ngành Đường Sắt đa dạng và phức tạp cho nên quy cách và chủng loại sản phẩm vật tư rất đa dạng và phức tạp, riêng đầu máy và toa xe có khoảng 5700 loại vật tư. Chính vì vậy, Công ty đã phân nhóm các mặt hàng, hình thành nên các kho vật tư chuyên dùng như kho Diezen, kho gỗ, kho đầu máy TU7E, kho đầu máy TU5E, kho thông tin tín hiệu.
Các thị trường nước ngoài mà công ty quan hệ xuất khẩu là: Trung Quốc, Bỉ, ấn Độ, Hồng Kông, Đài Loan, Tiệp Khắc, Rumani, Pháp, Đức….
Khách hàng của công ty là:
-Liên hiệp Đường Sắt i, ii, iii
-Các xí nghiệp đầu máy trên toàn tuyến, các nhà ga xe lửa
-Các đơn vị trong và ngoài ngành
1.1.3 Đặc điểm quản lý tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Cơ cấu của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt trong Liên hiệp Đường Sắt Việt Nam như sau:
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) trong Liên hiệp Đường Sắt Việt Nam
Liên hiệp Đường Sắt Việt Nam
Liên hiệp Đường Sắt I
Công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị Đường Sắt
Liên hiệp Đường Sắt II
Liên hiệp Đường Sắt III
Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Chứng từ - Ghi sổ
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng Kế toán - Tài chính của công ty nhìn chung thực hiện tốt các chức năng như : Tổ chức hạch toán kế toán theo hệ thống sổ sách kế toán do Nhà nước qui định, lập báo cáo tài chính và quyết toán định kỳ cũng như đột xuất cho cấp trên khi cần; lập kế hoạch thu, chi tài chính; tổng hợp tình hình kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế nhằm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo điều hành kinh doanh; giải quyết các chế độ lương, thưởng... cho người lao động, tổ chức ghi chép, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh....
Xuất phát từ các chức năng chính của phòng Kế toán - Tài chính, chức năng nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của toàn công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm kiểm tra các công việc hạch toán hàng ngày, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, hướng dẫn nhân viên kế toán trong việc thực hiện các chính sách.... theo qui định của Nhà nước.
- Phó Trưởng phòng Kế toán - Tài chính: Giúp việc cho Kế toán trưởng, thực hiện phần hành kế toán tổng hợp (Lập bảng cân đối tài khoản, lập các báo cáo tài chính, lập các báo cáo thuế), chịu trách nhiệm kiểm tra tình hình tài chính của các Chi nhánh trực thuộc công ty, tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính toàn công ty.
- Kế toán tài sản cố định: chuyên theo dõi và hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định của toàn công ty.
- Kế toán công cụ dụng cụ, vật liệu: Theo dõi và hạch toán kế toán phần hành có liên quan đến công cụ, dụng cụ, vật liệu.
-- Kế toán hàng hoá: Theo dõi và hạch toán kế toán phần hành có liên quan đến hàng hoá.
- Kế toán thanh toán thu chi tiền mặt: Theo dõi và hạch toán kế toán các phần hành có liên quan đến tiền mặt và việc thanh toán của công ty.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ của công ty, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với các cơ quan hữu quan.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền an toàn, đầy đủ. Phải chịu trách nhiệm về mọi trường hợp gây thất thoát, nếu hậu quả nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Kế toán trưởng
Phó Trưởng Phòng
Kế toán
Kế
toán TSCĐ
Kế toán CCDC, vật liệu
Kế toán hàng hoá
Kế toán thanh toán, thu chi tiền mặt
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp của Việt Nam
Dựa vào lịch sử phát triển của chế độ kế toán gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ, có thể chia quá trình phát triển của hệ thống báo cáo kế toán các doanh nghiệp thành 3 thời kỳ như sau:
1.2.1 Thời kỳ quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (từ năm 1986 trở về trước)
Trong thời kỳ này, Nhà nước thực hiện việc quản lý kinh tế thông qua một hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh. Và do phải điều hành trực tiếp việ thực hiện hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh ở các đơn vị kinh tế, nên Nhà nước cần phải có một khối lượng lớn về thông tin tài chính, nhằm có thể can thiệp thường xuyên vào các hoạt động của các đơn vị kinh tế cơ sở. ứng với giai đoạn này, Hội đồng chính phủ đã ban hành hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 233-CP ngày 1/12/1970, bao gồm 13 báo biểu:
-Bảng tổng kết tài sản (23CN)
-Tăng giảm tài sản cố định và quỹ khấu hao (24CN)
-Tăng giảm nguồn vốn cơ bản (25CN)
-Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất (26CN)
-Chi phí sản xuất theo yếu tố (27CN)
-Giá thành sản phẩm so sánh được và toàn bộ sản phẩm theo khoản mục (28CN)
-Giá thành đơn vị các loại sản phẩm chủ yếu (29CN)
-Những nhân tố làm tăng giảm giá thành (30CN)
-Tiêu thụ (31CN)
-Lãi, lỗ và khoản thanh toán với ngân sách (32CN)
-Tăng giảm quỹ xí nghiệp (33CN)
-Thu chi tiền mặt (34CN)
-Công nợ phải thanh toán (35CN)
Để phù hợp với sự vận động khách quan của nền kinh tế, cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung đã có những thay đổi nhất định. Quyết định của Chính phủ số 25-CP ngày 21/1/1981 đã đưa ra một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền chủ động tài chính của các doanh nghiệp quốc doanh. Đứng trước sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước, hệ thống báo cáo kế toán cũng phải có những thay đổi thích ứng với nhu cầu thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước. Từ đó đã ra đời chế độ báo cáo thống kê-kế toán định kỳ do Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê ban hành theo quyết định số 13-TCKT/PPCĐ ngày 13/1/1986, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch hoá và công tác quản lý kinh tế của Nhà nước trong giai đoạn này. Hệ thống chế độ báo cáo định kỳ nói trên bao gồm 21 báo biểu, trong đó có 9 biểu thuộc lĩnh vực kế toán. Như vậy, so với hệ thống báo cáo kế toán ban hành năm 1970 đã giảm đi 4 biểu (bỏ 5 biểu cũ và thêm 1 biểu mới về xây dựng cơ bản), một số chỉ tiêu trên các báo biểu kế toán cũng được giảm bớt.
1.2.2 Thời kỳ chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường (từ năm 1987-1994)
đại hội VI của đảng cộng sản Việt nam đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình đổi mới ở nước ta, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nghị quyết Hội nghị trung ương 3 khoá VI năm 1987 đã nêu:”Phải thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh đối với các đơn vị cơ sở… đi đôi với việc đổi mới một bước về chính sách, phương thức hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước nhằm tạo môi trường kinh doanh cho các đơn vị kinh tế cơ sở”. Quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác định lại chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước. Trong thời kỳ này Nhà nước ban hành đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô theo hướng đổi mới, xoá bỏ các khoản bao cấp, phân phối hiện vật, hạn chế cấp phát vốn qua Ngân sách và thực hiện việc giao vốn cho các doanh nghiệp.
Trước tình hình trên, hệ thống báo cáo kế toán ban hành năm 1986 đã không còn phù hợp, và hệ thống báo cáo kế toán mới lại ra đời vào ngày 18/4/1990 theo quyết định số 224-TC/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống báo cáo kế toán kỳ này chỉ bao gồm 4 báo biểu:
-Bảng tổng kết tài sản (01/BCKT)
-Kết quả kinh doanh (02/BCKT)
-Chi phí sản xuất theo yếu tố (03/BCKT)
-Bảng giải trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (04/BCKT)
Như vậy so với hệ thống báo cáo kế toán ban hành năm 1986, hệ thống báo cáo kế toán kỳ này giảm bớt 5 biểu (tăng 1 biểu, giảm 6 biểu), giảm bớt số lượng các chỉ tiêu trên báo cáo.
1.2.3 Thời kỳ nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường (từ năm 1995 đến nay)
Trong thời kỳ này đã thực hiện công cuộc cải cách chế độ kế toán, kết quả là đã ra đời hệ thống chế độ kế toán theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, trong đó có hệ thống báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo kế toán định kỳ được gọi tên chính thức là báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới công tác quản lý kinh tế ở nưóc ta trong giai đoạn mới, đồng thời cũng đảm bảo sự phù hợp nhất định với thông lệ là chuẩn mực kế toán quốc tế.
Theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm biểu mẫu là:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Mặc dù tổng số báo biểu không thay đổi so với báo cáo kế toán ban hành năm 1990, nhưng thực chất đã có những thay đổi rất lớn về nội dung và cách trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Kết cấu của các báo cáo đã đơn giản, rõ ràng hơn nhiều. Tuy vậy, đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, chế độ báo cáo này đã sớm bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Các chỉ tiêu phản ánh dù đã đơn giản hơn nhiều so với trước nhung vẫn còn phức tạp, trật tự sắp xếp các chỉ tiêu chưa hợp lý, khoa học… Chính vì vậy, chế độ kế toán vẫn cần phải tiếp tục được nghiên cứ hoàn thiện hơn.
Trước tình hình đó đã ra đời chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC. Hệ thống biểu mẫu báo cáo đã bước đầu được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, có nhiều ưu điểm cả về nội dung và hình thức, khắc phục được phần lớn các nhược điểm của các chế độ báo các trước. Số lượng báo cáo kế toán giảm đáng kể, việc lập và xét duyệt báo cáo được đơn giản, ít tốn kém về công sức và thời gian. Tuy vậy, hệ thống báo cáo tài chính vẫn còn quá chi tiết và thuộc phạm vi của báo cáo quản trị, các chỉ tiêu phản ánh trong từng báo cáo mặc dù có sự sắp xếp lại nhưng vẫn chưa thật hợp lý và không nhất quán, cách tính toán chỉ tiêu chưa thật chính xác, nhiều biểu mẫu vẫn còn quá cồng kềnh, phức tạp, không phù hợp với trình độ thực tiễn Việt Nam nên doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc lập báo cáo…Vì vậy, tiếp tục không ngừng bổ sung và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp là công việc cần thiết.
1.3 Hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
1.3.1 Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Hiện nay, trên cơ sở chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, công ty thực hiện việc lập báo cáo tài chính gồm 03 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có một số đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc lập nhưng chưa đồng bộ nên công ty chưa có cơ sở để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho toàn bộ công ty.
Hàng năm, cuối niên độ kế toán, từng đơn vị thành viên của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt lập các báo cáo tài chính theo quy định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và nộp cho Phòng Kế toán-Tài chính của công ty. Phòng Kế toán-Tài chính của công ty xem xét kiểm tra, rà soát, thực hiện khấu trừ nội bộ đối với những phần việc mà công ty đã chi hộ cho các đơn vị thành viên và lập báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn bộ công ty.
Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty được lập trên cơ sở kết hợp theo từng chỉ tiêu, bằng cách cộng các chỉ tiêu lại với nhau theo từng loại tài sản lưu động, tài sản cố định, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, thu nhập của báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên. Hằng năm, việc lập báo cáo tài chính của công ty được thực hiện nghiêm túc và kịp thời. Phòng Kế toán-Tài chính của công ty thực hiện tốt việc đôn đốc các đơn vị thành viên lập và trình báo cáo tài chính đúng hạn theo quy định. Công ty cũng thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh những sai sót, những tồn tại trong công tác kế toán tài chính, đảm bảo số liệu phục vụ công tác lập báo cáo tài chính được chính xác.
1.3.2 Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) mới chỉ tiến hành đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản để phục vụ thông tin cho các nhà quản lý, ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước và cấp trên. Công tác phân tích chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu cơ bản được tính toán qua báo cáo tài chính và được thể hiện trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) được tiến hành qua các mặt sau:
1.3.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
Trong việc phân tích khái quát tình hình tài chính, công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) đã thực hiện xác định việc tăng, giảm của tổng tài sản, nguồn vốn và từng loại tài sản, nguồn vốn cụ thể, so sánh mức tăng, giảm của tổng tài sản, nguồn vốn bằng số tuyệt đối và số tương đối giữa đầu năm và cuối kỳ, có các nhận xét về quy mô của công ty tăng hay giảm.
Trên cơ sở tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn so với tổng số, đưa ra nhận xét về vị trí của từng loại tài sản, nguồn vốn đối với công ty, giúp công ty thấy được mức độ tự chủ về hoạt động tài chính. Tuy nhiên, công ty chưa so sánh các chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu chung của ngành, do vậy, công ty chưa có cơ sở để nhận xét về tình hình của mình so với các công ty khác trong ngành.
Tỷ suất đầu tư năm 2001 tăng 1,21% so với năm 2000 chứng tỏ tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của công ty được tăng lên.
Tuy nhiên, năm 2002, tỷ suất đầu tư lại giảm 0,39% so với năm 2001, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của công ty bị giảm sút.
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 tăng 3,40% so với năm 2000 chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty được tăng lên.
Năm 2002, tỷ suất tự tài trợ lại giảm 6,59% so với năm 2001, khả năng độc lập về tài chính của công ty bị giảm sút.
Công ty cần tiến hành tìm ra nguyên nhân làm cho tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và khả năng độc lập về tài chính của công ty bị giảm sút trong năm 2002.
Về tình hình sử dụng tài sản, công ty phân tích cả về số biến động tương đối và tuyệt đối của từng loại tài sản.
Biểu 1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Virasimex
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2000/2001
2001/2002
1.Tổng tài sản
220.549.179
297.510.707
363.574.874
2.Tổng tài sản cố định
18.215.968
28.163.275
32.981.275
3.Tổng nguồn vốn
220.549.184
296.422.658
362.450.999
4.Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
68.212.080
101.765.989
100.554.252
5.Tỷ suất đầu tư (=2/1)
8,26
9,47
9,07
1,21
(0,39)
6.Tỷ suất tự tài trợ (=4/3)
30,93
34,33
27,74
3,40
(6,59)
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
Biểu 1.2 Phân tích tình hình sử dụng tài sản của Virasimex Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Tài sản
M.Số
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2000-2001
2001-2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±
%
±
%
A.Tài sản lƯu động và đầu TƯ ngắn hạn
100
202.333.211
91,74
269.347.432
90,53
330.593.599
90,93
67.014.221
33,12
61.246.167
22,74
(100=110+120+130+140+150+160)
i.Tiền
110
14.161.046
6,42
10.176.206
3,42
11.305.936
3,11
(3.984.840)
-28,14
1.129.730
11,10
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân quỹ)
111
330.074
0,15
367.417
0,12
1.393.413
0,38
37.343
11,31
1.025.996
279,25
2.Tiền gửi ngân hàng
112
13.830.272
6,27
9.808.789
3,30
9.912.523
2,73
(4.021.483)
-29,08
103.734
1,06
3.Tiền đang chuyển
113
700
-
-
(700)
-100,00
-
II.Các khoản đầu TƯ tài chính ngắn hạn
120
-
-
-
-
-
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
-
-
-
-
-
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
-
-
-
-
-
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
-
-
-
-
-
III.Các khoản phải thu
130
116.774.036
52,95
145.364.600
48,86
188.154.902
51,75
28.590.564
24,48
42.790.302
29,44
1.Phải thu của khách hàng
131
46.947.914
21,29
70.689.689
23,76
85.864.272
23,62
23.741.775
50,57
15.174.583
21,47
2.Trả trước cho người bán
132
14.411.747
6,53
14.743.287
4,96
29.545.552
8,13
331.540
2,30
14.802.265
100,40
3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
22.578
0,01
1.152.259
0,39
1.326.490
0,36
1.129.681
5003,46
174.231
15,12
4.Phải thu nội bộ
134
41.439.267
18,79
48.641.565
16,35
57.336.098
15,77
7.202.298
17,38
8.694.533
17,87
*Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
-
1.088.061
0,37
1.123.878
0,31
1.088.061
35.817
3,29
*Phải thu nội bộ khác
136
41.439.267
18,79
47.553.503
15,98
56.212.219
15,46
6.114.236
14,75
8.658.716
18,21
5.Các khoản phải thu khác
138
13.967.530
6,33
9.049.739
3,04
12.958.612
3,56
(4.917.791)
-35,21
3.908.873
43,19
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
(15.000)
-0,01
-
-
15.000
-100,00
-
IV.Hàng tồn kho
140
64.158.074
29,09
86.939.230
29,22
101.440.094
27,90
22.781.156
35,51
14.500.864
16,68
1.Hàng mua đang đi trên đường
141
-
130.010
0,04
-
130.010
(130.010)
-100,00
2.Nguyên vật liệu tồn kho
142
4.098.758
1,86
5.830.770
1,96
4.808.006
1,32
1.732.012
42,26
(1.022.764)
-17,54
3.Công cụ dụng cụ trong kho
143
64.657
0,03
36.661
0,01
41.820
0,01
(27.996)
-43,30
5.159
14,07
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
4.343.394
1,97
2.751.030
0,92
2.421.260
0,67
(1.592.364)
-36,66
(329.770)
-11,99
5.Thành phẩm tồn kho
145
3.757.549
1,70
3.229.831
1,09
3.969.279
1,09
(527.718)
-14,04
739.448
22,89
6.Hàng tồn kho
146
51.851.202
23,51
74.960.928
25,20
90.199.729
24,81
23.109.726
44,57
15.238.801
20,33
7.Hàng gửi đi bán
147
42.514
0,02
-
0,00
-
(42.514)
-100,00
-
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
-
-
0,00
-
-
-
V.Tài sản lu động khác
150
7.240.055
3,28
26.867.396
9,03
29.692.667
8,17
19.627.341
271,09
2.825.271
10,52
1.Tạm ứng
151
2.996.761
1,36
3.453.662
1,16
3.549.739
0,98
456.901
15,25
96.077
2,78
2.Chi phí trả trớc
152
1.162.889
0,53
1.510.597
0,51
1.392.415
0,38
347.708
29,90
(118.182)
-7,82
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
2.315.415
1,05
1.237.238
0,42
-
(1.078.177)
-46,57
(1.237.238)
-100,00
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
154
-
34.066
0,01
-
34.066
(34.066)
-100,00
5.Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
764.990
0,35
20.631.833
6,93
24.750.513
6,81
19.866.843
2597,01
4.118.680
19,96
VI.Chi sự nghiệp
160
-
-
-
-
-
1.Chi sự nghiệp năm trước
161
-
-
-
-
-
2.Chi sự nghiệp năm nay
162
-
-
-
-
-
B.Tài sản cố định và đầu Tư dài hạn
200
18.215.968
8,26
28.163.275
9,47
32.981.275
9,07
9.947.307
54,61
4.818.000
17,11
(200=210+220+230+240)
I.Tài sản cố định
210
16.066.777
7,28
24.969.759
8,39
27.662.630
7,61
8.902.982
55,41
2.692.871
10,78
1.Tài sản cố định hữu hình
211
16.066.777
7,28
24.969.759
8,39
27.662.630
7,61
8.902.982
55,41
2.692.871
10,78
*Nguyên giá
212
28.034.266
12,71
39.903.752
13,41
44.103.049
12,13
11.869.486
42,34
4.199.297
10,52
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
213
(11.967.489)
-5,43
(15.206.993)
-5,11
(16.440.418)
-4,52
(3.239.504)
27,07
(1.233.425)
8,11
2.Tài sản cố định thuê tài chính
214
-
-
-
-
-
*Nguyên giá
215
-
-
-
-
-
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
216
-
-
-
-
-
3.Tài sản cố định vô hình
217
-
-
-
-
-
*Nguyên giá
218
-
-
-
-
-
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
219
-
-
-
-
-
II.Các khoản đầu tƯ tài chính dài hạn
220
1.906.030
0,86
1.906.030
0,64
1.906.030
0,52
-
0,00
-
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
1.502.537
0,68
1.502.537
0,51
1.502.537
0,41
-
0,00
-
2.Góp vốn liên doanh
222
403.493
0,18
403.493
0,14
403.493
0,11
-
0,00
-
3.Đầu tư dài hạn khác
228
-
-
-
-
-
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
-
-
-
-
-
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
243.161
0,11
1.560.484
0,52
1.672.948
0,46
1.317.323
541,75
112.464
7,21
IV.Các khoản ký quỹ ký CƯợc dài hạn
240
-
-
-
-
-
Tổng cộng tài sản
250
220.549.179
100,00
297.510.707
100,00
363.574.874
100,00
76.961.528
34,90
66.064.167
22,21
(250=100+200)
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
Bảng phân tích cho công ty thấy được quy mô tài sản của công ty có chiều hướng tăng lên tương đối nhanh, năm 2001 có xu hướng tăng nhanh hơn năm 2002. Trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Do đó, công ty cần có các biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
Cùng với việc phân tích tình hình sử dụng tài sản, công ty đã thực hiện việc phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn.
Biểu 1.3 Phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn của Virasimex Đơn vị tính:1.000 đồng
Nguồn vốn
M.Số
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tăng giảm 2000-2001
Tăng giảm 2001-2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±
%
±
%
A.Nợ phải trả (300=310+320+330)
300
152.337.104
69,07
194.656.669
65,67
261.896.747
72,26
42.319.565
27,78
67.240.078
34,54
I.Nợ ngắn hạn
310
126.359.066
57,29
171.095.850
57,72
246.454.534
68,00
44.736.784
35,40
75.358.684
44,04
1.Vay ngắn hạn
311
9.884.771
4,48
25.470.315
8,59
37.238.739
10,27
15.585.544
157,67
11.768.424
46,20
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
312
-
-
-
-
-
3.Phải trả cho người bán
313
19.570.393
8,87
33.980.626
11,46
65.851.257
18,17
14.410.233
73,63
31.870.631
93,79
4.Ng]ời mua trả tiền trước
314
4.714.584
2,14
9.015.224
3,04
9.559.853
2,64
4.300.640
91,22
544.629
6,04
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
315
634.626
0,29
1.346.377
0,45
1.236.042
0,34
711.751
112,15
(110.335)
-8,19
6.Phải trả công nhân viên
316
775.271
0,35
2.514.952
0,85
4.988.591
1,38
1.739.681
224,40
2.473.639
98,36
7.Phải trả các đơn vị nội bộ
317
35.960.200
16,30
51.449.868
17,36
58.810.239
16,23
15.489.668
43,07
7.360.371
14,31
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
318
54.819.221
24,86
47.318.488
15,96
68.769.813
18,97
(7.500.733)
-13,68
21.451.325
45,33
II.Nợ dài hạn
320
25.978.038
11,78
23.560.819
7,95
15.442.213
4,26
(2.417.219)
-9,30
(8.118.606)
-34,46
1.Vay dài hạn
321
25.978.038
11,78
23.560.819
7,95
15.442.213
4,26
(2.417.219)
-9,30
(8.118.606)
-34,46
2.Nợ dài hạn
322
-
-
-
-
-
III.Nợ khác
330
-
-
-
-
-
1.Chi phí phải trả
331
-
-
-
-
-
2.Tài sản thừa xử lý
332
-
-
-
-
-
3.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
333
-
-
-
-
-
B.Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
68.212.080
30,93
101.765.989
34,33
100.554.252
27,74
33.553.909
49,19
(1.211.737)
-1,19
I.Nguồn vốn quỹ
410
68.212.080
30,93
101.393.297
34,21
100.279.765
27,67
33.181.217
48,64
(1.113.532)
-1,10
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
65.574.978
29,73
99.144.131
33,45
98.468.365
27,17
33.569.153
51,19
(675.766)
-0,68
2.Chêch lệch đánh giá lại tài sản
412
1
-
-
(1)
-100,00
-
3.Chêch lệch tỷ giá
413
6.920
856.501
0,29
-
849.581
12277.18
(856.501)
-100,00
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
380.621
0,17
380.621
0,13
730.058
0,20
-
349.437
91,81
5.Quỹ dự phòng tài chính
415
-
-
69.298
0,02
-
69.298
6.Lợi nhuận chư a phân phối
416
1.269.063
0,58
-
-
(1.269.063)
-100,00
-
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
1.012.044
0,46
1.012.044
0,34
1.012.044
0,28
-
-
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
(31.547)
-0,01
372.692
0,13
274.487
0,08
404.239
-1281.39
(98.205)
-26,35
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
-
-
-
-
-
2.Quỹ khen thởng và phúc lợi
422
(31.547)
-0,01
372.692
0,13
274.487
0,08
404.239
-1281.39
(98.205)
-26,35
3.Quỹ quản lý của cấp trên
423
-
-
-
-
-
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
-
-
-
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
425
-
-
-
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
-
-
-
-
-
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
-
-
-
-
-
Tổng cộng nguồn vốn (430=300._.+400)
220.549.184
100,00
296.422.658
100,00
362.450.999
100,00
75.873.474
34,40
66.028.341
22,28
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
Khi phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, công ty chỉ diễn giải chi tiết theo từng nguồn vốn, tình hình tăng giảm nguồn vốn được thể hiện bằng số tuyệt đối và số tương đối. Công ty chưa xác định được nguyên nhân của việc tăng giảm, tốc độ tăng giảm của từng nguồn vốn, sự phù hợp của việc tăng giảm đó với kết cấu tài sản, đặc điểm kinh doanh của công ty. Mặt khác, khi phân tích chưa liên hệ được giữa các chỉ tiêu với nhau, chưa nghiên cứu nguyên nhân tăng giảm của từng nguồn vốn gắn với chính sách tài chính của công ty. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng cho công ty thấy rằng nợ phải trả tăng nhanh hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu, mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty bị giảm sút.
1.2.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty
Biểu 1.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Virasimex
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2000/2001
2001/2002
1.Tổng tài sản
220.549.179
297.510.707
363.574.874
2.Tổng nợ phải trả
126.359.066
171.095.850
246.454.534
3.Tổng nợ phải thu
116.774.036
145.364.600
188.154.902
4.Tài sản lưu động
202.333.211
269.347.432
330.593.599
5.Hệ số thanh toán chung (=4:2)
1,60
1,57
1,34
(0,03)
(0,23)
6.Hệ số nợ (=2:1)
0,57
0,58
0,68
0,01
0,10
7.Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (=3:2)
0,92
0,85
0,76
(0,07)
(0,09)
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
Kết quả phân tích cho thấy các khoản phải thu tăng lên năm 2001 so với năm 2000 và năm 2002 so với năm 2001, công ty chưa cố gắng trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ, các khoản phải thu khác tăng lên.
Các khoản phải trả cũng tăng lên năm 2001 so với năm 2000 và năm 2002 so với năm 2001.
Các khoản nợ phải trả có xu hướng tăng làm cho mức độ tự chủ về tài chính của công ty bị giảm sút. Vì vậy, công ty đang tìm mọi biện pháp đòi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2.3 Phân tích kết quả kinh doanh
Biểu 1.5 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Chỉ tiêu
M.Số
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2000-2001
2001-2002
±
%
±
%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
01
111.966.473
202.081.307
290.789.748
90.114.834
80,48
88.708.441
43,90
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
970.491
10.055.354
-
9.084.863
936,11
(10.055.354)
-100,00
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
1.251.622
1.207.124
755.493
(44.498)
-3,56
(451.631)
-37,41
*Chiết khấu thương mại
04
-
-
-
-
-
*Giảm giá hàng bán
05
412.686
78.914
51.541
(333.772)
-80,88
(27.373)
-34,69
*Hàng bán bị trả lại
06
342.806
241.187
683.927
(101.619)
-29,64
442.740
183,57
*Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế x.khẩu phải nộp
07
496.130
887.023
20.025
390.893
78,79
(866.998)
-97,74
1.Doanh thu thuần (10=01-03)
10
110.714.851
200.874.183
290.034.255
90.159.332
81,43
89.160.072
44,39
2.Giá vốn hàng bán
11
91.569.157
168.811.072
255.664.542
77.241.915
84,35
86.853.470
51,45
3.Lợi tức gộp (20=10-11)
20
19.145.694
32.063.111
34.369.713
12.917.417
67,47
2.306.602
7,19
4.Chi phí bán hàng
21
11.406.621
20.753.720
20.435.026
9.347.099
81,94
(318.694)
-1,54
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6.219.152
10.094.685
11.464.808
3.875.533
62,32
1.370.123
13,57
6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20-(21+22)]
30
1.519.921
1.214.706
2.469.879
(305.215)
-20,08
1.255.173
103,33
7.Thu nhập hoạt động tài chính
31
12.302
496.397
1.379.572
484.095
3935,09
883.175
177,92
8.Chi phí hoạt động tài chính
32
4.454
1.041.991
2.776.675
1.037.537
23294,50
1.734.684
166,48
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40=31-32)
40
7.848
(545.594)
(1.397.103)
(553.442)
-7052,01
(851.509)
156,07
10.Các khoản thu nhập bất thường
41
281.208
234.655
656.616
(46.553)
-16,55
421.961
179,82
11.Chi phí bất thường
42
173.648
166.933
692.827
(6.715)
-3,87
525.894
315,03
12.Lợi tức bất thường (50=41-42)
50
107.560
67.722
(36.211)
(39.838)
-37,04
(103.933)
-153,47
13.Tổng lợi tức trước thuế (60=30+40+50)
60
1.635.329
736.834
1.036.565
(898.495)
-54,94
299.731
40,68
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
523.305
235.787
331.701
(287.518)
-54,94
95.914
40,68
15.Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
1.112.024
501.047
704.864
(610.977)
-54,94
203.817
40,68
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
Kết quả phân tích cho thấy: nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ bé so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty do vậy công ty phải huy động nguồn vốn vay và đi chiếm dụng vốn của các công ty khác.Tính tự chủ trong tài chính thấp do tình hình công nợ tương đối cao, khả năng thanh toán thấp. Do vậy, công ty cần có các biện pháp khắc phục như thúc đẩy việc thanh toán công nợ. Công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính của công ty đã bước đầu được quan tâm, tuy nhiên, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao do vậy chưa đáp ứng kịp thời thông tin cho quản lý công ty cũng như các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của công ty như Ngân hàng, các nhà đầu tư, cơ quan cấp trên.
1.3.3 Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) đã có quan tâm đến việc phân tích tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích mới chủ yếu tiến hành theo năm khi kết thúc niên độ kế toán hoặc phân tích theo vụ việc cần thiết, chưa được thường xuyên để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Thông tin thu được từ việc phân tích chủ yếu phục vụ cho Ban Giám đốc để đánh giá, tổng kết hoạt động tài chính của năm và báo cáo. Đôi khi cũng có xem xét, đánh giá một số vấn đề tài chính phục vụ đối tượng cho vay khi công ty có nhu cầu vay tiền, nhưng việc phân tích này không được tiến hành thường xuyên mà theo thời điểm. Nội dung phân tích thường đơn giản do vậy ý nghĩa của thông tin thu được chưa cao. Phương pháp sử dụng trong phân tích thường là phương pháp đơn giản như so sánh, đối chiếu chi tiết do vậy chưa phát huy tác dụng của chiều sâu thông tin. Hầu như chưa có sự liên hệ giữa các chỉ tiêu so sánh, chưa thể hiện được bản chất của đối tương phân tích. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích thường chỉ là các chỉ tiêu theo quy định của Bộ Tài chính thể hiện ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Trong công ty chưa có quan tâm đào tạo các chuyên gia đảm nhiệm công việc phân tích một cách có bài bản.
Công ty mới chỉ xem xét các chỉ tiêu thuộc báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng việc so sánh thông qua số tuyệt đối và tương đối. Công ty có xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, từ đó so sánh thực tế với kế hoạch để biết được mức độ hoàn thành kế hoạch. Công ty mới chỉ so sánh sự tăng giảm lợi nhuận của từng bộ phận và tổng thể giữa quý (năm) này so với quý (năm) trước bằng số tuyệt đối và tương đối, khi so sánh chưa liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau, do vậy chưa thấy được bản chất của việc tăng giảm lợi nhuận là do tăng doanh thu hay tiết kiệm chi phí. Khi phân tích chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố làm tăng giảm lợi nhuận.
Qua các đánh giá trên cho thấy cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex).
Kết luận chương I
Qua nghiên cứu lịch sử phát triển của hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam trong các năm qua và cụ thể ở Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex), ta thấy hệ thống báo cáo tài chính đã không ngừng được bổ sung và hoàn thiện theo hướng tiếp cận ngày càng gần hơn với thông lệ về chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Hệ thống báo cáo tài chính giai đoạn sau so với giai đoạn trước ngày càng có nhiều ưu điểm cả về nội dung và hình thức, khắc phục được phần lớn các nhược điểm của các chế độ báo cáo trước. Tuy nhiên, với hệ thống báo cáo tài chính hiện nay chúng ta vẫn còn thấy tồn tại nhiều thiếu sót cần khắc phục như tính khao học chưa cao, một số chỉ tiêu quá chi tiết, hướng dẫn lập các chỉ tiêu chưa rõ ràng….Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chưa lập và sử dụng một cách thiết thực Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính không ngừng được hoàn thiện, việc phân tích tình hình tài chính cũng ngày càng thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện canh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều phải chú trọng đến hoạt động tài chính, coi việc phân tích tình hình tài chính là thường xuyên để có được quyết định quản lý sản xuất kinh doanh kịp thời. Tuy nhiên, do số liệu thu được từ báo cáo tài chính chưa thật đáng tin cậy, vì vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng phân tích còn thấp do chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, đồng thời do trình độ cán bộ thực hiện công tác phân tích tại các doanh nghiệp còn hạn chế. Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính để đáp ứng nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp là cần thiết.
Chương 2: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex)
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
2.1.1. Hoàn thiện để cung cấp thông tin tài chính:
Giao thông vận tải là một trong những ngành trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Ngành vận tải Đường Sắt Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế đất nước, củng cố an ninh quốc phòng.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh và qua đánh giá thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt ta thấy bộc lộ một số điểm yếu kém. Các điểm yếu chủ yếu về mặt quản lý tài chính thể hiện ở việc lập và phân tích một số chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính này. Khi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thiếu, thừa hoặc đặt ở vị trí không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả của việc lập và phân tích chúng. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng thông tin tài chính - kế toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi những người quản lý doanh nghiệp, những nhà quản lý Nhà nước mà còn gồm cả đối tượng bên ngoài như: các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai... Những đối tượng này phải đưa ra những quyết định có tính chất khác biệt nhau, ví dụ như:
- Nhà đầu tư và cho vay có nên quyết định đầu tư hoặc cho vay hay không?
- Nhà quản trị có cơ hội để cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty hay không?
- Các cơ quan quản lý Nhà nước có cần điều tiết hoạt động của doanh nghiệp hay không?
Mỗi loại quyết định cần những thông tin khác nhau, vì vậy cần phải sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau và các dữ liệu phân tích khác nhau để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
Quyết định về đầu tư và cung cấp tín dụng:
Những người chủ sở hữu và chủ nợ, và nhất là những người dự kiến có ý định đầu tư hay cho vay, đều mong muốn dự đoán khả năng sinh lợi cũng như mức độ rủi ro trong công việc của mình. Mức sinh lợi mong muốn và mức rủi ro chấp nhận được sẽ thay đổi khác nhau tuỳ theo đối tượng là nhà đầu tư, người cho vay ngắn hạn hay dài hạn.
Đối với các cổ đông, mục đích của việc đầu tư là hưởng tiền lãi cổ phần và lãi do bán lại cổ phần khi tăng giá. Họ muốn dự đoán lợi tức tương lai của doanh nghiệp vì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là căn cứ tốt nhất để đánh giá khả năng chia lãi cổ phần và giá thị thường của cổ phiếu. Như vậy câu hỏi đầu tiên mà các cổ đông muốn giải đáp là: thu nhập hiện hành được thoả mãn như thế nào và giá cổ phiếu công ty hiện tại trên thị trường ra sao?
Đối với các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn, thì quan tâm đến việc khách hàng nhanh chóng trả nợ khi đến hạn, vì vậy họ quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, tức là khả năng trả nợ ngắn hạn bằng tiền và các tàI sản có thể chuyển đổi thành tiền.
Đối với những nhà cung cấp tín dụng dài hạn, lại muốn tiên đoán khả năng chi trả tiền lãi định kỳ một cách đều đặn trong một thời gian dài và trả nợ gốc đúng hạn, đó là khả năng trả nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Quyết định của nhà quản trị:
Những nhà quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm trước tất cả những người sử dụng báo cáo tài chính. Họ phải thường xuyên theo dõi tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng các biện pháp điều chỉnh ở các khâu cần thiết. Nhưng trước khi hành động họ phải tìm hiểu những điểm yếu và điểm mạnh của chính doanh nghiệp. Từ những thông tin rút ra qua phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp các nhà quản trị xác định các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động, sử dụng tài sản, cân đối nợ-vốn, đó là những vấn đề cần phải giải quyết nhằm đạt được những mục tiêu trước mắt và lâu dài về khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nếu không tiến hành các giải pháp cần thiết để hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính hiện hành trong thực tế hoạt động của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt thì các thông tin trong hệ thống báo cáo tài chính sẽ trở nên vô nghĩa và không đạt được các mục tiêu đề ra.
2.1.2. Phản ánh trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, các công ty có thể kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng sử dụng các công cụ tài chính doanh nghiệp thông qua những hoạt động của nó. Điều này cho phép các công ty kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót cũng như ưu điểm trong đầu tư kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định, những biện pháp cần thiết nhằm điều chỉnh hoạt động hoặc phát huy thế mạnh, tiềm năng của công ty.
Kết quả và tình hình các mặt hoạt động của công ty được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế - tài chính trên các báo cáo tài chính. Nếu các chỉ tiêu về mặt tài sản như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tài sản cố định, các khoản đầu tư tăng thể hiện công ty mở rộng quy mô kinh doanh. Nếu các chỉ tiêu về mặt công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu như các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác, vốn và quỹ công ty tăng thể hiện công ty đã tăng việc huy động từ bên ngoài và từ các nguồn vốn tự có vào việc mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên, để đánh giá một cách trung thực hiệu quả của tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty thì phải dựa trên việc đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các số liệu chủ yếu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và mối quan hệ số liệu trong các báo cáo của nhiều kỳ liên tiếp nhau, không hiển thị rõ ràng nếu không có phân tích. Vì vậy, những nhà chuyên môn đã thiết lập những hệ số, tỷ lệ ... biểu thị ý nghĩa các mối quan hệ và phản ánh các khuynh hướng có thể kết luận được. Người sử dụng báo cáo tài chính có thể cần so sánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp đối với các tiêu chuẩn khách quan định trước, hay đối với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoạt động hay đối với các cơ hội đầu tư khác.
2.1.3. Giúp cho công ty có cơ sở thực tế xây dựng chiến lược phát triển:
Công ty muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì cần phải có các chiến lược phát triển. Các chiến lược phát triển này cần được xây dựng từng bước cụ thể vừa phù hợp với thực trạng của công ty vừa có những dự báo về tình hình chung của nền kinh tế, của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh của công ty phải nhằm vào mục đích tăng thế lực của công ty và giành lợi thế cạnh tranh, phải khai thác triệt để lợi thế so sánh của công ty, tập trung vào các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục các yếu điểm có tính chất sống còn. Trong khi xây dựng chiến lược kinh doanh, công ty cần xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Xác định phạm vi kinh doanh đòi hỏi chiến lược kinh doanh phải đảm bảo không sử dụng dàn trải nguồn lực hoặc sử dụng không hết nguồn lực.
Căn cứ chủ yếu hay tam giác chiến lược để xây dựng chiến lược kinh doanh là: khách hàng, khả năng của công ty và đối thủ cạnh tranh. Cơ sở để lập kế hoạch kinh doanh là tình hình thực tế của công ty trong kỳ và kế hoạch, nhiệm vụ chung của công ty trong kỳ tới. Tình hình thực tế của công ty về hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và sử dụng hệ thống báo cáo để phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh. Do vậy, muốn có được cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển công ty, có được kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế và điều kiện phát triển thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải thể hiện được đầy đủ các nội dung kinh tế của nó. Nhờ có các số liệu từ các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính mà các nhà lập kế hoạch có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá một cách khách quan về thực trạng của công ty cũng như phương hướng phát triển trong tương lai của công ty.
2.1.4. Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty:
Hoạt động tài chính luôn luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả của hoạt động tài chính được thể hiện thông qua các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty. Hoạt động tài chính trong phạm vi một công ty thể hiện rõ nét thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, sự vận động của các nguồn tài chính, thực hiện thu chi của các quỹ tiền tệ trong công ty, thực hiện các chỉ tiêu tài chính và các quan hệ thanh toán với các chủ thể có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thể nắm được và kiểm soát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần có các thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của công ty có đúng chính sách, chế độ hay đúng luật pháp hay không, để thu thuế và đưa ra các quyết định cho các vấn đề xã hội ... Các thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty có thể được thể hiện trực tiếp trên các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của công ty như các chỉ tiêu về tài sản, công nợ và nguồn vốn kinh doanh; các thông tin khác lại được thể hiện gián tiếp qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu đó với nhau. Việc phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính về mặt con số kết hợp với việc đánh giá thực trạng và phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty sẽ mang lại một cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của công ty. Chẳng hạn, các cơ quan quản lý Nhà nước khi xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty có thể đưa ra một vài đánh giá về thực trạng sản xuất, kinh doanh của công ty dựa vào các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi, suất hao phí... Khả năng sinh lời thấp chủ yếu là do giá vốn hàng bán cao và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được kiểm soát chặt chẽ. Do đó, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ tập trung vào việc đánh giá và tìm ra nguyên nhân chủ yếu của hai vấn đề này.
2.2 Quan điểm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính
2.2.1. Quan điểm tuân thủ luật pháp:
Nhà nước luôn luôn quan tâm đến các hoạt động kinh tế và kế toán thông qua việc ban hành các văn bản pháp qui về tài chính - kế toán phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đặc biệt, Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế Thế giới và các nước trong khu vực, thì việc xây dựng hệ thống báo cáo tài chính phải dựa trên quan điểm tuân thủ luật pháp nhưng vẫn đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin.
2.2.2. Quan điểm thương mại hợp lý:
Theo quan điểm này, chỉ có một quy định không thể vi phạm đó là các báo cáo tài chính phải đưa ra một bức tranh rõ ràng, hiện thực về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty thực hiện bảng báo cáo.
Với quan điểm này, việc quan trọng là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, những người này được xem là đối tượng chủ yếu sử dụng báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính đưa ra một quan điểm thương mại hợp lý về các vấn đề hoạt động kinh doanh của một công ty. Vì thế, khuôn mẫu luật pháp ít cứng nhắc hơn và các yêu cầu về thuế không quyết định hình thức của báo cáo tài chính. Nhìn chung, việc thiết lập các chuẩn mực là trách nhiệm cuả các cơ quan chuyên môn và điều đó làm cho hệ thống này linh hoạt hơn để thích ứng với những tình huống khác nhau.
2.2.3. Quan điểm về công khai báo cáo tài chính:
Quan điểm của Bộ Tài chính về việc công khai báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:
- Khẳng định việc công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp Nhà nước là việc làm rất cần thiết trong tình hình hiện nay, thực hiện đúng mục tiêu của báo cáo tài chính. Qua việc công bố công khai báo cáo tài chính, tạo sự tin tưởng đối với đối tượng bên ngoài khi họ cân nhắc mua trái phiếu, cổ phiếu của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, đồng thời tạo môi trường thông tin cần thiết cho thị trường chứng khoán.
- Mức độ công khai thông tin trên báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước được xác định trong một phạm vi nhất định. Phạm vi thông tin được công bố công khai trên báo cáo tài chính, được qui định cụ thể trong “Bảng công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính năm”, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát về tài sản lưu động, tài sản cố định, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn kinh doanh, các quỹ, kết quả kinh doanh, nộp ngân sách Nhà nước, lao động, thu nhập. Bộ Tài chính đã nêu rõ tuỳ theo từng đối tượng và mục đích cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn các chỉ tiêu công khai thích hợp, và trong những điều kiện đặc biệt, doanh nghiệp được phép không công bố công khai tình hình tài chính hàng năm của mình. Do đó, khi công bố thông tin trên báo cáo tài chính ra bên ngoài, chỉ công bố những thông tin cần thiết cho các đối tượng bên ngoài sử dụng, không nhất thiết phải công bố toàn bộ thông tin trên báo cáo tài chính.
2.2.4. Quan điểm phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp:
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Do vậy, trong nền kinh tế hiện nay đang tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực, có qui mô, kết cấu tổ chức, hình thức sở hữu rất đa dạng. Những doanh nghiệp này có những đặc điểm khác nhau, đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng một hệ thống báo cáo tài chính thật linh hoạt, phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp, nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước đối với mọi loại hình doanh nghiệp; cũng như yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các ngành, các Tổng công ty. Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (bao gồm cả những qui định về nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính) được xây dựng để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
2.2.5. Quan điểm hội nhập:
Nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đã, đang và tiếp tục có những thay đổi to lớn với xu hướng nổi bật là tự do hoá nền thương mại thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và khả năng trong việc huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển, đồng thời cũng đang đặt Việt Nam trước nhiều thách thức mới. Trước tình hình đó, dù muốn hay không Việt Nam cũng sẽ phải hội nhập vào dòng chảy của thời đại.
Hiện nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế Thế giới, hiện là thành viên của ASEAN, APEC và sắp tới sẽ là thành viên của WTO... Để đáp ứng yêu cầu của sự hội nhập nền kinh tế, Việt Nam đang tích cực chủ động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, vì thế các công cụ quản lý kinh tế, trong đó có kế toán, cũng đòi hỏi phải được đổi mới sao cho thích hợp với các chuẩn mực, thông lệ kế toán của các nước trên Thế giới, nhằm giúp thu hẹp những khác biệt về hệ thống báo cáo tài chính ở những nước khác nhau, tăng cường tính so sánh của hệ thống báo cáo tài chính giữa các nước khác nhau, từ đó từng bước tạo ra tiếng nói chung về kế toán.
2.3 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính
2.3.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Việc hoàn thiện các chỉ tiêu được thể hiện trên từng báo cáo tài chính cụ thể như sau:
-Hoàn thiện các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Cách trình bày các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán nên được sắp xếp lại một cách nhất quán nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng trong việc phân tích các báo cáo tài chính. Các khoản mục tài sản nên được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
Như vậy, khoản mục đầu tư chứng khoán dài hạn nên được sắp xếp lên trên mục tài sản cố định. Khoản mục này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn. Chứng khoán là hàng hoá của thị trường tài chính. Thị trường tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn nhưng không có cơ hội hoặc năng lực đầu tư tới những người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm. Tuy nhiên, các chứng khoán này có thể bán được trên thị trường chứng khoán khi doanh nghiệp có nhu cầu còn bán một tài sản cố định thì khó hơn nhiều nên khả năng chuyển đổi thành tiền của các chứng khoán dài hạn vẫn cao hơn so với tài sản cố định.
Tương tự, các khoản mục bên Nguồn vốn nên được trình bày theo tính độc lập giảm dần. Khoản mục “Nợ khác” nên trình bày trước “Nợ dài hạn” vì trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản những khoản mục thuộc “Nợ khác” phải được ưu tiên trả trước, ví dụ như: Chi phí phải trả.
Ngoài ra, các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả cần được phân loại theo thứ tự ưu tiên trong thanh toán để dễ dàng kiểm soát tình trạng tài chính. Việc phân loại nên thực hiện theo các tiêu chí sau đây: Các khoản nợ phải thu nên được trình bày thành nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn; trong đó nợ phải thu ngắn hạn được phân loại thành nợ phải thu quá hạn, đến hạn, trong hạn.
Tương tự, nợ phải trả cũng được phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn; trong đó nợ phải trả ngắn hạn được phân loại thành nợ phải trả quá hạn, đến hạn, trong hạn.
Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán thực chất cũng là để doanh nghiệp giảI thích thêm tình hình tài chính của công ty, do đó nên đưa các chỉ tiêu này vào Thuyết minh báo cáo tài chính.
-Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I. Lãi, lỗ: trình bày các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Phần II.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế, phí và các khoản khác
Phần III. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng của hàng bán nội địa
Trong đó, Phần II và Phần III là những phần có nội dung thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, chứ không cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hai phần này chỉ có ý nghĩa cung cấp những thông tin thật chi tiết về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước do đó chúng chỉ nên được trình bày trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
-Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một tài liệu quan trọng để phân tích khả năng tạo ra tiền và tình hình sử dụng tiền đó cho mục đích kinh doanh. Kết quả của việc phân tích là căn cứ để lập kế hoạch vốn bằng tiền trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Hiện nay, ở Việt Nam chưa đưa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào báo cáo tài chính bắt buộc mà chỉ khuyến khích lập và sử dụng, do vậy ít doanh nghiệp lập báo cáo này. Vì vậy, kiến nghị nên đưa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc.
Ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ tài chính ban hành quyết định số 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 2, trong đó có Chuẩn mực số 24-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Biểu 2.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 1)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 1)
(Theo phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
1
2
3
4
I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
3.Tiền chi trả cho người lao động
4.Tiền chi trả lãi vay
5.Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7.Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn ._..000
2.Nợ dài hạn
322
-
-
III.Nợ khác
330
-
-
1.Chi phí phải trả
331
-
-
2.Tài sản thừa xử lý
332
-
-
3.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
333
-
-
B.Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
66.656.438.000
68.212.080.000
I.Nguồn vốn quỹ
410
66.656.438.000
68.212.080.000
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
65.572.174.000
65.574.978.000
2.Chêch lệch đánh giá lại tài sản
412
-
1.000
3.Chêch lệch tỷ giá
413
(12.856.000)
6.920.000
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
380.621.000
380.621.000
5.Quỹ dự phòng tài chính
415
-
-
6.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
416
-
-
7.Lợi nhuận chưa phân phối
417
(366.264.000)
1.269.063.000
8.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
418
70.719.000
(31.547.000)
9.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
419
1.012.044.000
1.012.044.000
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
-
-
1.Quỹ quản lý của cấp trên
421
-
-
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
423
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
-
-
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
425
-
-
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
211.608.706.000
220.549.184.000
các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
M.Số
Số đầu năm
Số cuối năm
1.Tài sản cố định thuê ngoài
2.Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại (USD)
335,1 USD
14.626,03 USD
6.Hạn mức kinh phí còn lại
7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
10.495.875.000
14.967.489.000
Ngày tháng năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phụ lục 02: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000
Công ty VIRASIMEX
Mẫu số B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính)
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 4 năm 2000
Phần I.Lãi Lỗ
Đơn vị tính: Đồng
chỉ tiêu
M.Số
quý trớc
Quý này
L.Kế từ Đ.năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu:
1
28.023.436.000
45.811.621.000
111.966.473.000
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
2
-
-
970.491.000
Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
3
78.330.000
972.144.000
1.251.622.000
*Chiết khấu
4
-
-
-
*Giảm giá
5
-
412.686.000
412.686.000
*Giá trị hàng bán bị trả lại
6
78.205.000
63.695.000
342.806.000
*Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế x.khẩu phải nộp
7
125.000
495.763.000
496.130.000
1.Doanh thu thuần
10
27.945.106.000
44.839.477.000
110.714.851.000
2.Giá vốn hàng bán
11
23.326.345.000
36.964.132.000
91.569.157.000
3.Lợi tức gộp (10-11)
20
4.618.761.000
7.875.345.000
19.145.694.000
4.Chi phí bán hàng
21
2.881.275.000
4.370.410.000
11.406.621.000
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1.743.252.000
1.938.393.000
6.219.152.000
6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
[20-(21+22)]
30
(5.766.000)
1.566.542.000
1.519.921.000
*Thu nhập hoạt động tài chính
31
4.442.000
4.189.000
12.302.000
*Chi phí hoạt động tài chính
32
143.000
1.169.000
4.454.000
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (31-32)
40
4.299.000
3.020.000
7.848.000
*Các khoản thu nhập bất thường
41
17.745.000
115.917.000
281.208.000
*Chi phí bất thường
42
-
91.335.000
173.648.000
8.Lợi tức bất thường (41-42)
50
17.745.000
24.582.000
107.560.000
9.Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
16.278.000
1.594.144.000
1.635.329.000
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
-
-
523.305.280
11.Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
16.278.000
1.594.144.000
1.112.023.720
Phần II.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƯớc
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Số còn p.nộp kỳ trước
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số còn p.nộp đ.cuối kỳ này
Số phải nộp
Số đã nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
I.Thuế
418.485.000
3.685.168.000
2.743.709.000
9.236.683.000
10.284.222.000
1.359.944.000
1.Thuế GTGT phải nộp
781.342.000
2.840.916.000
2.461.865.000
6.672.750.000
7.340.391.000
1.160.393.000
Trong đó: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
75.150.000
75.150.000
465.565.000
561.346.000
-
2.Thuế tiêu thụ đặc biệt
(495.584.000)
495.763.000
141.000
496.130.000
496.125.000
38.000
3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
(73.032.000)
230.965.000
65.730.000
1.564.148.000
1.613.588.000
92.203.000
4.Thuế thu nhập doanh nghiệp
(52.702.000)
159.278.000
-
163.278.000
(211.980.000)
5.Thu trên vốn
(103.691.000)
550.000
550.000
(103.691.000)
6.Thuế tài nguyên
-
-
-
7.Thuế nhà đất
281.198.000
18.877.000
56.695.000
156.855.000
367.372.000
243.380.000
8.Tiền thuê đất
53.404.000
50.051.000
287.183.000
193.727.000
103.455.000
II.Các loại thuế khác
27.550.000
48.596.000
-
59.067.000
109.191.000
76.146.000
Tổng cộng
418.485.000
3.685.168.000
2.743.709.000
9.236.683.000
10.284.222.000
1.359.944.000
phần III.Thuế GTGT đƯợc khấu trừ, đƯợc hoàn lại, đƯợc miễn giảm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
I.Thuế GTGT được khấu trừ
1.Số thuế GTGT được khấu trừ còn được hoàn lại đầu kỳ
10
93.286.000
167.675.000
2.Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
11
2.062.242.000
6.608.723.000
3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ đã được hoàn lại (12=13+14+15)
12
2.132.949.000
6.587.172.000
Trong đó:
a.Số thuế GTGT đã được khấu trừ
13
2.132.948.000
6.103.318.000
b.Số thuế GTGT được hoàn lại
14
1.000
483.854.000
c.Số thuế GTGT không được khấu trừ
15
0
0
4.Số thuế GTGT còn được khấu trừ còn được hoàn lại cuối kỳ (16=10+11-12)
16
22.579.000
189.226.000
II.Thuế GTGT được hoàn lại
1.Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ
20
0
1.597.000
2.Số thuế GTGT được hoàn lại
21
0
705.283.000
3.Số thuế GTGT đã hoàn lại
22
0
652.524.000
4.Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22)
23
0
54.356.000
III.Thuế GTGT được miễn giảm
1.Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ
30
0
0
2.Số thuế GTGT được miễn giảm
31
0
0
3.Số thuế GTGT đã được miễn giảm
32
0
0
4.Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (33=30+31-32)
33
0
0
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
Ngày 15 tháng 02 năm 2001
NgƯời lập biểu
Kế toán trƯởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 03: Bảng cân đối kế toán năm 2001
Công ty VIRASIMEX
Mẫu số B01-DN
(Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính: Đồng
Tài sản
M.Số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A.Tài sản lƯu động và đầu TƯ ngắn hạn
100
202.333.211.000
269.347.432.000
(100=110+120+130+140+150+160)
i.Tiền
110
14.161.046.000
10.176.206.000
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân quỹ)
111
330.074.000
367.417.000
2.Tiền gửi ngân hàng
112
13.830.272.000
9.808.789.000
3.Tiền đang chuyển
113
700.000
-
II.Các khoản đầu tƯ tài chính ngắn hạn
120
-
-
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
-
-
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
-
-
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
-
-
III.Các khoản phải thu
130
116.774.036.000
145.364.600.000
1.Phải thu của khách hàng
131
46.947.914.000
70.689.689.000
2.Trả trước cho người bán
132
14.411.747.000
14.743.287.000
3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
22.578.000
1.152.259.000
4.Phải thu nội bộ
134
41.439.267.000
48.641.565.000
*Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
-
1.088.061.000
*Phải thu nội bộ khác
136
41.439.267.000
47.553.503.000
5.Các khoản phải thu khác
138
13.967.530.000
9.049.739.000
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
(15.000.000)
-
IV.Hàng tồn kho
140
64.158.074.000
86.939.230.000
1.Hàng mua đang đi trên đường
141
-
130.010.000
2.Nguyên vật liệu tồn kho
142
4.098.758.000
5.830.770.000
3.Công cụ dụng cụ trong kho
143
64.657.000
36.661.000
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
4.343.394.000
2.751.030.000
5.Thành phẩm tồn kho
145
3.757.549.000
3.229.831.000
6.Hàng tồn kho
146
51.851.202.000
74.960.928.000
7.Hàng gửi đi bán
147
42.514.000
-
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
-
-
V.Tài sản lƯu động khác
150
7.240.055.000
26.867.396.000
1.Tạm ứng
151
2.996.761.000
3.453.662.000
2.Chi phí trả trước
152
1.162.889.000
1.510.597.000
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
2.315.415.000
1.237.238.000
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
154
-
34.066.000
5.Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
764.990.000
20.631.833.000
VI.Chi sự nghiệp
160
-
-
1.Chi sự nghiệp năm trớc
161
-
-
2.Chi sự nghiệp năm nay
162
-
-
B.Tài sản cố định và đầu tƯ dài hạn
200
18.215.968.000
28.163.275.000
(200=210+220+230+240)
I.Tài sản cố định
210
16.066.777.000
24.969.759.000
1.Tài sản cố định hữu hình
211
16.066.777.000
24.969.759.000
*Nguyên giá
212
28.034.266.000
39.903.752.000
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
213
(11.967.489.000)
(15.206.993.000)
2.Tài sản cố định thuê tài chính
214
-
-
*Nguyên giá
215
-
-
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
216
-
-
3.Tài sản cố định vô hình
217
-
-
*Nguyên giá
218
-
-
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
219
-
-
II.Các khoản đầu TƯ tài chính dài hạn
220
1.906.030.000
1.906.030.000
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
1.502.537.000
1.502.537.000
2.Góp vốn liên doanh
222
403.493.000
403.493.000
3.Đầu tư dài hạn khác
228
-
-
4.Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn (*)
229
-
-
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
243.161.000
1.560.484.000
IV.Các khoản ký quỹ ký cƯợc dài hạn
240
-
-
Tổng cộng tài sản
250
220.549.179.000
297.510.707.000
(250=100+200)
Nguồn vốn
M.Số
Số cuối kỳ
Số cuối kỳ
A.Nợ phải trả (300=310+320+330)
300
152.337.104.000
194.656.669.000
I.Nợ ngắn hạn
310
126.359.066.000
171.095.850.000
1.Vay ngắn hạn
311
9.884.771.000
25.470.315.000
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
312
-
-
3.Phải trả cho người bán
313
19.570.393.000
33.980.626.000
4.Ngời mua trả tiền trước
314
4.714.584.000
9.015.224.000
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
315
634.626.000
1.346.377.000
6.Phải trả công nhân viên
316
775.271.000
2.514.952.000
7.Phải trả các đơn vị nội bộ
317
35.960.200.000
51.449.868.000
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
318
54.819.221.000
47.318.488.000
II.Nợ dài hạn
320
25.978.038.000
23.560.819.000
1.Vay dài hạn
321
25.978.038.000
23.560.819.000
2.Nợ dài hạn
322
-
-
III.Nợ khác
330
-
-
1.Chi phí phải trả
331
-
-
2.Tài sản thừa xử lý
332
-
-
3.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
333
-
-
B.Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
68.212.080.000
101.765.989.000
I.Nguồn vốn quỹ
410
68.212.080.000
101.393.297.000
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
65.574.978.000
99.144.131.000
2.Chêch lệch đánh giá lại tài sản
412
1.000
-
3.Chêch lệch tỷ giá
413
6.920.000
856.501.000
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
380.621.000
380.621.000
5.Quỹ dự phòng tài chính
415
-
-
6.Lợi nhuận chưa phân phối
416
1.269.063.000
-
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
1.012.044.000
1.012.044.000
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
(31.547.000)
372.692.000
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
-
-
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
(31.547.000)
372.692.000
3.Quỹ quản lý của cấp trên
423
-
-
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
425
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
-
-
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
-
-
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
220.549.184.000
296.422.658.000
Phụ lục 04: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001
Công ty VIRASIMEX
Mẫu số B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 4 năm 2001
Phần I.Lãi Lỗ
Đơn vị tính: Đồng
chỉ tiêu
M.Số
quý trƯớc
Quý này
L.Kế từ Đ.năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu:
01
60.402.096.000
55.959.919.000
202.081.307.000
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
3.542.180.000
4.067.143.000
10.055.354.000
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
74.007.000
982.475.000
1.207.124.000
*Giảm giá hàng bán
05
364.000
75.035.000
78.914.000
*Hàng bán bị trả lại
06
50.304.000
80.619.000
241.187.000
*Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế x.khẩu phải nộp
07
23.339.000
826.821.000
887.023.000
1.Doanh thu thuần (10=01-03)
10
60.328.089.000
54.977.444.000
200.874.183.000
2.Giá vốn hàng bán
11
52.318.427.000
44.053.977.000
168.811.072.000
3.Lợi tức gộp (20=10-11)
20
8.009.662.000
10.923.467.000
32.063.111.000
4.Chi phí bán hàng
21
4.379.114.000
7.925.436.000
20.753.720.000
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
2.984.458.000
2.867.818.000
10.094.685.000
6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20-(21+22)]
30
646.090.000
130.213.000
1.214.706.000
7.Thu nhập hoạt động tài chính
31
83.021.000
257.696.000
496.397.000
8.Chi phí hoạt động tài chính
32
403.190.000
486.839.000
1.041.991.000
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40=31-32)
40
(320.169.000)
(229.143.000)
(545.594.000)
10.Các khoản thu nhập bất thường
41
3.040.000
178.224.000
234.655.000
11.Chi phí bất thường
42
35.343.000
111.734.000
166.933.000
12.Lợi tức bất thường (50=41-42)
50
(32.303.000)
66.490.000
67.722.000
13.Tổng lợi tức trước thuế (60=30+40+50)
60
293.618.000
(32.440.000)
736.834.000
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
-
-
235.786.880
15.Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
293.618.000
(32.440.000)
501.047.120
Phần II.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƯớc
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số còn p.nộp kỳ trước
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số còn p.nộp đ.cuối kỳ này
Số phải nộp
Số đã nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
8
I.Thuế (10=11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
10
37.839.000
4.097.178.000
2.788.639.000
8.506.966.000
7.795.217.588
1.346.378.000
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa
11
259.201.000
538.600.000
490.827.000
740.968.000
1.273.405.000
306.974.000
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
(2.711.000)
1.180.682.000
1.117.814.000
2.684.659.000
2.528.722.000
60.157.000
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
541.000
712.523.000
712.256.000
713.444.000
718.753.000
808.000
4.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
14
(249.596.000)
128.207.000
281.107.000
2.142.850.000
2.638.197.000
(402.496.000)
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
(117.716.000)
642.168.000
25.600.000
736.433.000
25.600.000
498.852.000
6.Thu trên vốn
16
(93.163.000)
780.000.000
-
980.312.000
-
686.837.000
7.Thuế tài nguyên
17
-
-
-
-
-
-
8.Thuế nhà đất
18
251.110.000
30.410.000
88.136.000
138.140.000
188.136.000
193.384.000
9.Tiền thuê đất
19
5.766.000
60.922.000
66.087.000
284.074.000
307.178.000
601.000
10.Các loại thuế khác
20
(15.593.000)
23.666.000
6.812.000
86.086.000
115.226.588
1.261.000
II.Các khoản phải nộp khác (30=31+32+33)
30
-
-
-
-
-
-
1.Các khoản phụ thu
31
-
-
-
-
-
-
2.Các khoản phí, lệ phí
32
-
-
-
-
-
-
3.Các khoản khác
33
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng (40=10+30)
40
37.839.000
4.097.178.000
2.788.639.000
8.506.966.000
7.795.217.588
1.346.378.000
Tổng số thuế phải nộp năm trớc chuyển sang kỳ này:
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp
phần III.Thuế GTGT đƯợc khấu trừ, đƯợc hoàn lại, được miễn giảm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
I.Thuế GTGT được khấu trừ
1.Số thuế GTGT được khấu trừ còn được hoàn lại đầu kỳ
10
738.005.000
x
2.Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
11
3.021.334.000
7.733.733.000
3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ đã được hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ (12=13+14+15+16)
12
2.607.078.000
5.937.393.000
Trong đó:
a.Số thuế GTGT đã khấu trừ
13
2.558.546.000
5.888.861.000
b.Số thuế GTGT đã hoàn lại
14
48.532.000
48.532.000
c.Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
15
0
0
d.Số thuế GTGT không được khấu trừ
16
0
0
4.Số thuế GTGT còn được khấu trừ còn được hoàn lại cuối kỳ (17=10+11-12)
17
1.152.261.000
x
II.Thuế GTGT được hoàn lại
1.Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ
20
0
x
2.Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh
21
48.532.000
48.532.000
3.Số thuế GTGT đã hoàn lại
22
48.532.000
48.532.000
4.Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22)
23
0
x
III.Thuế GTGT được miễn giảm
1.Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ
30
0
x
2.Số thuế GTGT được miễn giảm phát sinh
31
0
0
3.Số thuế GTGT đã được giảm
32
0
0
4.Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ (33=30+31-32)
33
0
x
IV.Thuế GTGT hàng bán nội địa
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
40
259.201.000
x
2.Thuế GTGT đầu ra phát sinh
41
3.100.253.000
6.611.947.000
3.Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
42
2.558.546.000
4.828.394.000
4.Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
43
3.105.000
5.898.000
5.Thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp
44
0
0
6.Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ng.sách NN
45
490.827.000
1.061.980.000
7.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ (46=40+41-42-43-44-45)
46
306.976.000
x
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
Ngày 15 tháng 01 năm 2002
NgƯời lập biểu
Kế toán tRƯởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 05: Bảng cân đối kế toán năm 2002
Công ty VIRASIMEX
Mẫu số B01-DN
(Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: Đồng
Tài sản
M.Số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A.Tài sản lƯu động và đầu tƯ ngắn hạn
100
269.347.432.000
330.593.599.000
(100=110+120+130+140+150+160)
i.Tiền
110
10.176.206.000
11.305.936.000
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân quỹ)
111
367.417.000
1.393.413.000
2.Tiền gửi ngân hàng
112
9.808.789.000
9.912.523.000
3.Tiền đang chuyển
113
-
-
II.Các khoản đầu TƯ tài chính ngắn hạn
120
-
-
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
-
-
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
-
-
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
-
-
III.Các khoản phải thu
130
145.364.600.000
188.154.902.000
1.Phải thu của khách hàng
131
70.689.689.000
85.864.272.000
2.Trả trước cho người bán
132
14.743.287.000
29.545.552.000
3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
1.152.259.000
1.326.490.000
4.Phải thu nội bộ
134
48.641.565.000
57.336.098.000
*Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
1.088.061.000
1.123.878.000
*Phải thu nội bộ khác
136
47.553.503.000
56.212.219.000
5.Các khoản phải thu khác
138
9.049.739.000
12.958.612.000
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
-
-
IV.Hàng tồn kho
140
86.939.230.000
101.440.094.000
1.Hàng mua đang đi trên đờng
141
130.010.000
-
2.Nguyên vật liệu tồn kho
142
5.830.770.000
4.808.006.000
3.Công cụ dụng cụ trong kho
143
36.661.000
41.820.000
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
2.751.030.000
2.421.260.000
5.Thành phẩm tồn kho
145
3.229.831.000
3.969.279.000
6.Hàng tồn kho
146
74.960.928.000
90.199.729.000
7.Hàng gửi đi bán
147
-
-
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
149
-
-
V.Tài sản lƯu động khác
150
26.867.396.000
29.692.667.000
1.Tạm ứng
151
3.453.662.000
3.549.739.000
2.Chi phí trả trước
152
1.510.597.000
1.392.415.000
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
1.237.238.000
-
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
154
34.066.000
-
5.Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
20.631.833.000
24.750.513.000
VI.Chi sự nghiệp
160
-
-
1.Chi sự nghiệp năm trước
161
-
-
2.Chi sự nghiệp năm nay
162
-
-
B.Tài sản cố định và đầu tƯ dài hạn
200
28.163.275.000
32.981.275.000
(200=210+220+230+240)
I.Tài sản cố định
210
24.969.759.000
27.662.630.000
1.Tài sản cố định hữu hình
211
24.969.759.000
27.662.630.000
*Nguyên giá
212
39.903.752.000
44.103.049.000
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
213
(15.206.993.000)
(16.440.418.000)
2.Tài sản cố định thuê tài chính
214
-
-
*Nguyên giá
215
-
-
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
216
-
-
3.Tài sản cố định vô hình
217
-
-
*Nguyên giá
218
-
-
*Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
219
-
-
II.Các khoản đầu tƯ tài chính dài hạn
220
1.906.030.000
1.906.030.000
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
1.502.537.000
1.502.537.000
2.Góp vốn liên doanh
222
403.493.000
403.493.000
3.Đầu tư dài hạn khác
228
-
-
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
-
-
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
1.560.484.000
1.672.948.000
IV.Các khoản ký quỹ ký cƯợc dài hạn
240
-
-
Tổng cộng tài sản
250
297.510.707.000
363.574.874.000
(250=100+200)
Nguồn vốn
M.Số
Số cuối kỳ
Số cuối kỳ
A.Nợ phải trả (300=310+320+330)
300
194.656.669.000
261.896.747.000
I.Nợ ngắn hạn
310
171.095.850.000
246.454.534.000
1.Vay ngắn hạn
311
25.470.315.000
37.238.739.000
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
312
-
-
3.Phải trả cho người bán
313
33.980.626.000
65.851.257.000
4.Người mua trả tiền trước
314
9.015.224.000
9.559.853.000
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
315
1.346.377.000
1.236.042.000
6.Phải trả công nhân viên
316
2.514.952.000
4.988.591.000
7.Phải trả các đơn vị nội bộ
317
51.449.868.000
58.810.239.000
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
318
47.318.488.000
68.769.813.000
II.Nợ dài hạn
320
23.560.819.000
15.442.213.000
1.Vay dài hạn
321
23.560.819.000
15.442.213.000
2.Nợ dài hạn
322
-
-
III.Nợ khác
330
-
-
1.Chi phí phải trả
331
-
-
2.Tài sản thừa xử lý
332
-
-
3.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
333
-
-
B.Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
101.765.989.000
100.554.252.000
I.Nguồn vốn quỹ
410
101.393.297.000
100.279.765.000
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
99.144.131.000
98.468.365.000
2.Chêch lệch đánh giá lại tài sản
412
-
-
3.Chêch lệch tỷ giá
413
856.501.000
-
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
380.621.000
730.058.000
5.Quỹ dự phòng tài chính
415
-
69.298.000
6.Lợi nhuận chưa phân phối
416
-
-
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
1.012.044.000
1.012.044.000
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
372.692.000
274.487.000
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
-
-
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
372.692.000
274.487.000
3.Quỹ quản lý của cấp trên
423
-
-
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
-
-
*Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
-
-
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
-
-
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
296.422.658.000
362.450.999.000
Phụ lục 06: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002
Công ty VIRASIMEX
Mẫu số B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 4 năm 2002
Phần I.Lãi Lỗ
Đơn vị tính: Đồng
chỉ tiêu
M.Số
quý trƯớc
Quý này
L.Kế từ Đ.năm
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
01
91.281.566.000
91.803.399.000
290.789.748.000
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
13.708.000
80.987.000
755.493.000
*Chiết khấu thương mại
04
-
-
-
*Giảm giá hàng bán
05
-
6.778.000
51.541.000
*Hàng bán bị trả lại
06
13.062.000
73.508.000
683.927.000
*Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế x.khẩu phải nộp
07
646.000
701.000
20.025.000
1.Doanh thu thuần (10=01-03)
10
91.267.858.000
91.722.412.000
290.034.255.000
2.Giá vốn hàng bán
11
81.711.256.000
83.080.219.000
255.664.542.000
3.Lợi tức gộp (20=10-11)
20
9.556.602.000
8.642.193.000
34.369.713.000
4.Chi phí bán hàng
21
4.953.156.000
6.061.515.000
20.435.026.000
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
3.508.981.000
2.483.010.000
11.464.808.000
6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20-(21+22)]
30
1.094.465.000
97.668.000
2.469.879.000
7.Thu nhập hoạt động tài chính
31
149.388.000
994.030.000
1.379.572.000
8.Chi phí hoạt động tài chính
32
907.957.000
980.817.000
2.776.675.000
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40=31-32)
40
(758.569.000)
13.213.000
(1.397.103.000)
10.Các khoản thu nhập bất thường
41
232.658.000
36.771.000
656.616.000
11.Chi phí bất thường
42
351.511.000
105.703.000
692.827.000
12.Lợi tức bất thường (50=41-42)
50
(118.853.000)
(68.932.000)
(36.211.000)
13.Tổng lợi tức trước thuế (60=30+40+50)
60
217.043.000
41.949.000
1.036.565.000
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
-
-
331.700.800
15.Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
217.043.000
41.949.000
704.864.200
Phần II.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƯớc
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số còn p.nộp kỳ trước
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số còn p.nộp đ.cuối kỳ này
Số phải nộp
Số đã nộp
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6
7
8
I.Thuế (10=11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
10
1.200.313.000
3.108.891.000
3.073.163.000
16.803.661.000
16.913.997.000
1.236.041.000
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa
11
496.365.000
14.273.000
300.478.000
943.605.000
1.040.419.000
210.160.000
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
35.000.000
1.409.866.000
1.444.866.000
7.793.612.000
7.853.769.000
-
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
16.000
112.000
87.000
413.335.000
414.102.000
41.000
4.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
14
(755.269.000)
1.260.484.000
583.699.000
6.922.141.000
6.598.130.000
(78.484.000)
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
498.851.000
328.881.000
235.787.000
328.881.000
235.787.000
591.945.000
6.Thu trên vốn
16
686.836.000
-
400.000.000
-
400.000.000
286.836.000
7.Thuế tài nguyên
17
-
-
-
-
-
-
8.Thuế nhà đất
18
220.203.000
53.433.000
80.249.000
145.253.000
145.249.000
193.387.000
9.Tiền thuê đất
19
(2.168.000)
30.166.000
27.997.000
196.916.000
197.518.000
1.000
10.Các loại thuế khác
20
20.479.000
11.676.000
-
59.918.000
29.023.000
32.155.000
II.Các khoản phải nộp khác (30=31+32+33)
30
-
-
-
-
-
-
1.Các khoản phụ thu
31
-
-
-
-
-
-
2.Các khoản phí, lệ phí
32
-
-
-
-
-
-
3.Các khoản khác
33
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng (40=10+30)
40
1.200.313.000
3.108.891.000
3.073.163.000
16.803.661.000
16.913.997.000
1.236.041.000
Tổng số thuế phải nộp năm trớc chuyển sang kỳ này:
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp
phần III.Thuế GTGT đƯợc khấu trừ, đƯợc hoàn lại, đƯợc miễn giảm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
I.Thuế GTGT được khấu trừ
1.Số thuế GTGT được khấu trừ còn được hoàn lại đầu kỳ
10
1.648.634.000
x
2.Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
11
3.962.318.000
14.420.193.000
3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ đã được hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ (12=13+14+15+16)
12
4.284.461.000
24.700.178.000
Trong đó:
a.Số thuế GTGT đã khấu trừ
13
4.283.382.000
14.228.231.000
b.Số thuế GTGT đã hoàn lại
14
1.079.000
1.466.000
c.Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
15
0
12.606.000
d.Số thuế GTGT không đợc khấu trừ
16
0
10.457.875.000
4.Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ còn được hoàn lại cuối kỳ (17=10+11-12)
17
1.326.491.000
x
II.Thuế GTGT được hoàn lại
1.Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ
20
0
x
2.Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh
21
0
0
3.Số thuế GTGT đã hoàn lại
22
0
0
4.Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22)
23
0
x
III.Thuế GTGT được miễn giảm
1.Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ
30
0
x
2.Số thuế GTGT được miễn giảm phát sinh
31
0
0
3.Số thuế GTGT đã được giảm
32
0
0
4.Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ (33=30+31-32)
33
0
x
IV.Thuế GTGT hàng bán nội địa
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
40
496.365.000
x
2.Thuế GTGT đầu ra phát sinh
41
4.301.174.000
15.204.692.000
3.Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
42
4.283.382.000
14.228.231.000
4.Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
43
3.310.000
32.647.000
5.Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp
44
208.000
208.000
6.Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ng.sách NN
45
300.478.000
1.040.419.000
7.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ (46=40+41-42-43-44-45)
46
210.161.000
x
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
Ngày 15 tháng 01 năm 2003
NgƯời lập biểu
Kế toán tRƯởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0263.doc