LỜI MỞ ĐẦU
Trong số rất nhiều đề tài được gợi ý và hướng dẫn, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Thiết bị và chuyển giao công nghệ làm chuyên đề nghiên cứu của mình xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, hệ thống BCTC và các báo cáo phân tích tài chính là những sản phẩm cuối cùng của một chu kỳ kế toán, cho thấy quá trình hoạt động, kết quả hoạt động của một doanh nghiệp, cho thấy thực trạng tài chính cũng như dự đoán tì
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thiết bị và chuyển giao công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hình và các nhu cầu tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Điều này ảnh hưởng quyết định đến rất nhiều yếu tố quan trọng như vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng thu hút đầu tư, thu hút nhân tài và các nguồn lực khác cũng như khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Thứ hai, hệ thống BCTC và công tác phân tích tài chính ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề. Hệ thống BCTC đã thay đổi, chỉnh sửa nhiều lần nhưng vẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế, còn hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính vẫn còn có những chỉ tiêu đang gây tranh cãi (về phương pháp tính, về tên gọi cũng như về giá trị hợp lý của từng chỉ tiêu). Thực tế cho thấy, cần phải hoàn thiện BCTC và cả công tác phân tích tài chính, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập với yêu cầu được thế giới công nhận như hiện nay.
Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, có rất nhiều doanh nghiệp đã phát triển và trở thành những tập đoàn, những công ty lớn mạnh. Tuy nhiên, hiện tại và cả trong tương lai số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ lớn nên có một yêu cầu cấp thiết là phải tìm mọi biện pháp để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này trong đó hoàn thiện BCTC và phân tích tài chính đặc biệt hữu hiệu, nhất là trong bối cảnh các BCTC hầu như chưa được kiểm toán và công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng như hiện nay.
Phạm vi của chuyên đề này là hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc phân tích tình hình tài chính, cụ thể là tìm hiểu hệ thống BCTC của công ty CETT, qua đó sử dụng các thông tin trên BCTC để phân tích tình hình tài chính của công ty. Qua phân tích tài chính một mặt thấy được những thiết sót của BCTC cần hoàn thiện, mặt khác cũng cho thấy thực trạng tài chính của công ty để có những điều chỉnh phù hợp. Để làm rõ các nội dung này, chuyên đề được chia thành 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hệ thống BCTC với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty CETT.
Chương 2: Hoàn thiện hệ thống BCTC, công tác phân tích tài chính và quản lý tài chính ở công ty CETT.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Hiền
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BCTC VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CETT
Đặc điểm của Công ty TNHH Thiết bị và Chuyển giao công nghệ
Công ty TNHH Thiết bị và chuyển giao công nghệ có tên Tiếng Anh là Equipment and Technology Transfer Company Limited;
Trụ sở chính đặt tại: Số 4, lô 12B, khu đô thị mới Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty CETT tiền thân là Trung tâm CET thuộc công ty Máy tính truyền thông CMC được thành lập từ năm 1998 và tách ra hoạt động độc lập vào cuối năm 2001; có số vốn điều lệ là 4 tỷ đồng do 9 thành viên góp vốn, chuyên kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng điện, điện tử, tin học, máy móc, thiết bị dụng cụ y tế, thí nghiệm đo lường, tự động hóa; thiết bị văn phòng, máymóc thiết bị xây dựng, công, nông nghiệp, hóa chất; trang thiết bị bưu chính viễn thông…); lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo hành; tư vấn và chuyển giao công nghệ; buôn bán phần mền tin học; đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
Công ty hoạt động với phương châm luôn duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Tư vấn, lựa chọn và cung cấp những giải pháp, công nghệ và thiết bị tối ưu, hiện đại nhất cho thị trường Việt Nam, từng bước thu hẹp khoảng cách công nghệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đo lường, thí nghiệm và đào tạo. Công ty hoạt động theo đường lối không chỉ đơn thuần là một công ty thương mại mà còn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ đầy đủ bao gồm: tư vấn, cung cấp thiết bị, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, bảo hành, đào tạo và dịch vụ sau bán hàng.
Công ty kinh doanh trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, trong đó tập trung ở miền Bắc mà Hà Nội là thị trường chính. Khách hàng chủ yếu là các cơ quan trung ương, các bộ, sở, ban, nghành, các trung tâm, viện nghiên cứu, các trường đại học…
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh đều được tập trung ở phòng kế toán. Các đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng, chứng từ được tập hợp và gửi về phòng kế toán ở trụ sở chính.
Chế độ kế toán áp dụng chế độ dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo Quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và sửa đổi theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
2. Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty CETT
* Chế độ và hệ thống Báo cáo tài chính ở công ty CETT
Công ty CETT áp dụng hệ thống báo cáo tài chính dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ Tài chính (đã sửa đổi, bổ sung, thay thế theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính). Nhìn chung hệ thống Báo cáo tài chính quy định ở các Quyết định này cũng tương tự như hệ thống Báo cáo theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 dùng cho các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, với Quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT và Quyết định 144/2001/QĐ-BTC, hệ thống Báo cáo không chỉ có 4 báo cáo mà có tất cả 6 báo cáo (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước)
Công ty CETT hiện nay lập và sử dụng 5 báo cáo được quy định, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối tài khoản và Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được sử dụng.
* Vai trò hệ thống Báo cáo tài chính ở công ty CETT
Hệ thống Báo cáo tài chính chủ yếu dùng để cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài công ty , tuy nhiên hệ thống Báo cáo tài chính ở công ty CETT không những có vai trò quan trọng đối với các tổ chức, cơ quan, cá nhân bên ngoài mà còn có vai trò to lớn trong việc phục vụ hoạt động quản trị của công ty, cụ thể ở một số điểm sau:
- Báo cáo tài chính cung cấp cung cấp các thông tin kinh tế – tài chính để kiểm tra toàn diện và hệ thống tình hình kinh doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính, tình hình thanh toán với nhà nước, tình hình chấp hành chế độ kế toán, tài chính của công ty.
- Báo cáo tài chính được dùng như một tài liệu đáng tin cậy giúp công ty tham gia đấu thầu, vay vốn ngân hàng, thu hút các nhà đầu tư, đại lý cũng như nâng cao vị trí của công ty trên thị trường.
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng để kiểm soát tình hình kinh doanh của công ty cũng như cung cấp số liệu cho cơ quan Thuế để tiến hành thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước.
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cấp quản trị, giám đốc, hội đồng thành viên… về tiềm lực và khả năng của công ty, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài chính, khả năng tài chính, tình hình thanh toán công nợ phải thu, phải trả… để giúp cho các nhà quản trị trong công ty đưa ra được những quyết định đúng đắn
- Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu để phục vụ cho việc lập kế hoach kinh doanh, lập hệ thống chỉ tiêu cần đạt được cũng như kế hoạch đầu tư, mở rộng quy mô, thị trường… của công ty.
- Báo cáo tài chính được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả quá trình kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp xác thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận cho công ty.
- Báo cáo tài chính còn được dùng để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty, giúp công ty kiểm tra, giám sát và nâng cao khả năng tài chính của công ty.
Cụ thể từng báo cáo như sau:
Bảng cân đối tài khoản (BCĐTK)
* Khái niệm, vai trò và mục đích của BCĐTK ở công ty CETT
BCĐTK là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh khái quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí, kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ báo cáo và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
BCĐTK giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của công ty. Trước hết, BCĐTK trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản… Đồng thời, BCĐTK còn phản ánh một cách liên tục, có hệ thống từ số dư đầu kỳ, số phát sinh từng bên (Nợ, Có) trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán mà công ty sử dụng. Từ đó BCĐTK cung cấp những thông tinh cần thiết nhất phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí, hiệu quả hoạt động của công ty cũng như nắm được quá trình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu, thu nhập…Ngoài ra, do tính cân đối của của tài khoản mà BCĐTK còn giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán nhằm bảo đảm tính chính xác và độ tin cậy của tài liệu kế toán.
* Nguồn số liệu và nguyên tắc lập BCĐTK
Để lập BCĐTK, trước hết bộ phận kế toán hoàn thành việc ghi sổ kế toán, tiến hành tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các đối tượng có liên quan để bảo đảm tính khớp, đúng của tài liệu kế toán.
Nguồn số liệu để lập BCĐTK là:
+ Số hiệu tài khoản: Công ty CETT dùng rất nhiều tài khoản và mở thêm nhiều tiểu khoản phục vụ cho hoạt động đặc thù của công ty. Tuy nhiên để BCĐTK ngắn gọn, tiện dụng, công ty chỉ sử dụng các tài khoản cấp 1 để lập.
+ Số dư đầu năm của tất cả các tài khoản (trừ tài khoản không có số dư): Số liệu này sẽ được ghi vào cột “Số dư đầu năm” tương ứng với các bên Nợ, Có. Đối với các tài khoản có số dư cả 2 bên như tài khoản 131, 331 thì kế toán tiến hành bù trừ để lấy số liệu ghi vào một bên.
+ Số liệu ở các dòng “Cộng phát sinh bên nợ” và “Cộng phát sinh bên có” của các tài khoản trong sổ Cái: Số liệu này được phản ánh vào cột “Số phát sinh trong năm”.
Bảng 1: Bảng cân đối tài khoản 2005
BANG NGANG1
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) (Mẫu B01 – DNN)
* Khái niệm, vai trò, mục đích của BCĐKT ở công ty CETT
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng phản ánh tổng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm).
- Bảng cân đối kế toán được dùng làm căn cứ để các cơ quan Nhà nước, các thành viên, ngân hàng, các nhà đầu tư… nắm được xu hướng phát triển, tình hình và khả năng thanh toán, quy mô hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty từ đó thực hiện được các chức năng quản lý cũng như quyết định kinh doanh. Bảng cân đối kế toán còn được dùng trong các trường hợp phải sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản công ty.
* Nguồn số liệu và nguyên tắc lập Bảng cân đối kế toán
Nguồn số liệu để lập Bảng cân đối kế toán gồm:
- Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước, năm trước.
- Sổ Cái các tài khoản tổng hợp, chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê…
- Bảng cân đối tài khoản
Các nguyên tắc lập Bảng cân đối kế toán:
- Cuối kỳ, kế toán hoàn thành việc ghi sổ, khoá sổ kế toán; lên bảng số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp; kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách để bảo đảm chính xác và đúng đắn.
- Trong kỳ kế toán, thực hiện các nguyên tắc sau:
+ Phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn
+ Không bù trừ các khoản mục tài sản với nợ phải trả cũng như không bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của các tài khoản thanh toán như 131, 331 mà căn cứ và số dư chi tiết.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán 2005
Đơn vị: Công ty Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CETT
Mẫu số: B 01 - DNN Ban hành theo quyết định số
Địa chỉ: Số 4 Lô 12B Khu đô thị mới Trung yên, Trung Hòa, Cầu giấy, Hà Nội
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 Của Bộ Tài Chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
I - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ
100
22,908,759,969
24,144,209,745
ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
1. Tiền mặt tại quỹ
110
391,201,570
1,324,522,407
2. Tiền gửi ngân hàng
111
5,419,358,469
10,054,619,737
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
112
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn
113
5. Phải thu khách hàng
114
8,394,881,190
7,113,660,431
6. Các khoản phải thu khác
115
4,333,851,526
2,294,736,875
7. Dự phòng phải thu khó đòi
116
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
117
353,904,000
9. Hàng tồn kho
118
3,148,149,967
2,188,632,188
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
119
11. Tài sản lưu động khác
120
867,413,247
1,168,038,107
II - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẦU TƯ DÀI HẠN
200
552,679,797
667,050,056
1. Tài sản cố định
210
210,771,457
355,025,797
- Nguyên giá
211
373,267,020
583,539,020
- Giá trị hao mòn luỹ kế
212
162,495,563
228,513,223
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
213
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
214
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
215
5. Chi phí trả trước dài hạn
216
341,908,340
312,024,259
CỘNG TÀI SẢN (250 = 100+ 200)
250
23,461,439,766
24,811,259,801
NGUỒN VỐN
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
I- NỢ PHẢI TRẢ
300
19,341,439,766
20,620,183,258
1. Nợ ngắn hạn
310
19,341,439,766
20,620,183,258
- Vay ngắn hạn
311
5,197,419,934
3,640,462,512
- Phải trả cho người bán
312
13,944,316,977
17,121,959,121
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
313
207,103,677
(141,738,375)
- Phải trả người lao động
314
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
(7,400,822)
(500,000)
2. Nợ dài hạn
316
- Vay dài hạn
317
- Nợ dài hạn
318
II - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
4,120,000,000
4,191,076,543
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
4,000,000,000
4,000,000,000
- Vốn góp
411
- Thặng dư vốn
412
- Vốn
413
2. Lợi nhuận tích luỹ
414
3. Cổ phiếu mua lại
415
4. Chênh lệch tỷ giá
416
5. Các quỹ của doanh nghiệp cấp tênTrong đó:
417
- Quỹ khen thởng, phúc lợi
418
6. Lợi nhuận chưa phân phối
419
120,000,000
191,076,543
CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400)
430
23,461,439,766
24,811,259,801
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
Giám đốc
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(BCKQHĐKD)(mẫu B02 -DNN)
* Khái niệm, vai trò, mục đích của BCKQHĐKD ở Công ty CETT.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm tắt các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một năm hoạt động gồm kết quả hoạt động kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ) và các hoạt động khác.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cho biết quy mô, chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như số lợi nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nguồn số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý trước, năm trước.
- Sổ kế toán chi tiết trong kỳ của các tài khoản loại 5 “Doanh thu”, loại 6 “Chi phí sản xuất, kinh doanh”, loại 7 “ Thu nhập khác”, loại 8 “Chi phí khác, loại 9 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”.
- Các tài liệu khác : sổ chi tiết tài khoản 3334, thông báo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005
Đơn vị: Công ty Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CETT
Mẫu số: B 02-DNN Ban hành theo quyết định số
Địa chỉ: Số 4 Lô 12B Khu đô thị mới Trung Yên, Trung Hòa, Cầu giấy, Hà Nội
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 Của Bộ Tài Chính
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
1. Doanh thu thuần
11
61,521,795,809
58,576,407,024
2. Giá vốn hàng bán
12
53,647,539,399
51,638,377,394
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
7,462,839,647
6,424,160,590
4. Chi phí hoạt động tài chính
14
90,477,120
145,818,861
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20 = 11-12-13-14)
20
320,939,643
368,050,179
6. Lãi khác
21
3,427,732
7. Lỗ khác
22
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20+21-22)
30
320,939,643
371,477,911
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN50= 30+(-)40)
50
320,939,643
371,477,911
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
89,863,100
104,013,815
12. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30- 60)
70
231,076,543
267,464,096
Lập, Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (mẫu số F02 – DNN)
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước là báo cáo tài chính phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của công ty trong năm báo cáo. Qua đó đánh giá được tình hình chấp hành nghĩa vụ của công ty đối với Ngân sách về thuế và các khoản khác.
- Nguồn số liệu để lập Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
+ Phụ biểu này kỳ trước.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133, 333 trong năm báo cáo.
Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 2005
Đơn vị: Công ty Thiết bị và Chuyển giao công nghệ CETT
Mẫu số: F 02-DNN
Địa chỉ: Số 4 Lô 12B Khu đô thị mới Trung Yên,
Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Ban hành theo quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001
Của Bộ Tài Chính
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu (**)
Mã số
Số còn phải nộp năm trước chuyển sang
Số phát sinh trong năm
Số còn phải nộp cuối năm
Số phải nộp
Số đã nộp
1
2
3
4
5
6= 3+ 4- 5
I. Thuế (10=11+12+13+14+15 +16+17+18+19+20)
10
207,103,677
1,702,021,564
2,050,863,616
-141,738,375
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa
11
177,127,782
1,007,197,464
1,372,349,721
-188,024,475
Trong đó: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
1,221,686,939
1,195,221,939
26,465,000
2.Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
3.Thuế xuất,nhập khẩu
14
-6,408,000
603,461,000
589,824,000
7,229,000
4.Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
36,383,895
89,863,100
87,189,895
39,057,100
5.Thuế Tài nguyên
16
6. Thuế nhà đất
17
7.Tiền thuê đất
18
8. Thuế môn bài
19
1,500,000
1,500,000
9.Các loại thuế khác
20
0
II. Các khoản phải nộp khác: (30 = 31+32+33)
30
0
0
0
1.Các khoản phụ thu
31
2.Các khoản phí,lệ phí
32
3.Các khoản phải nộp khác
33
Tổng cộng (40=10+30)
40
207,103,677
1,702,021,564
2,050,863,616
-141,738,375
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính
* Khái niệm, vai trò, mục đích của Thuyết minh báo cáo tài chính ở Công ty CETT.
- Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết trong các báo cáo tài chính khác.
Bảng 5: Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2005
Đơn vị: Công ty Thiết bị và Chuyển giao Công nghệ CETT
Mẫu số: B 09-DNN Ban hành theo quyết định số
Địa chỉ: Số 4, Lô 12B, Khu đô thị mới Trung Yên,Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 Của Bộ Tài Chính
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm 2005
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
. Hình thức sử dụng vốn: TNHH
. Lĩnh vực kinh doanh:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (điện, điện tử, tin học, máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế, thí nghiệm, đo lường, tự động hoá, trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị xây dựng, công nông nghiệp...);
Buôn bán trang thiết bị bưu chính viễn thông;
Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lường, công nông nghiệp
Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lường, công nông nghiệp;
Sản xuất và buôn bán phần mềm tin học, phần mềm ứng dụng; ....
. Những sự kiện có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hoá nhập khẩu, do đó phụ thuộc rất nhiều vào tỷ giá hối đoái. Trong 6 tháng đầu năm 2005, tỷ giá giữa đồng EURO và đồng Việt nam rất cao mà hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu nhập từ các nước Châu Âu đã làm cho đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh cũng như tình hình tài chính.
- Do kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị công nghệ cao nên cần phải thuê các chuyên gia nước ngoài (của các hãng cấp hàng hoá) và các chuyên gia trong nước đào tạo,hướng dẫn lắp đặt, vận hành thiết bị ..., nên chi phí cao.
2 - Chính sách kế toán tại đơn vị
Chế độ kế toán đang áp dụng: kế toán máy
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Phương pháp khấu hao: theo quy định của Bộ Tài Chính
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3 - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
3.1. Chi tiết hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Số tồn kho cuối năm
1. Nguyên liệu, vật liệu
2. Công cụ, dụng cụ
3. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
4. Thành phẩm
5. Hàng hóa
2,188,632,188
6. Hàng gửi đi bán
3.2. Chi tiết doanh thu
Chỉ tiêu
Số tiền
1 - Doanh thu
61,521,795,809
2 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại (nếu có)
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp
3 -Doanh thu thuần
61,521,795,809
3.3 Chi tiết các khoản phải thu khó đòi và nợ phải trả quá hạn
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số phát sinh trong năm
Số cuối năm
A
1
2
3
1-Các khoản phải thu khó đòi
0
0
0
2- Các khoản nợ phải trả quá hạn
0
0
0
3.4. Tình hình tăng, giảm TSCĐ
BANG NGANG
3.5. Phân phối lợi nhuận
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Lợi nhuận sau thuế TNDN năm nay
231,076,543
2. Số lợi nhuận chưa chia năm trước chuyển sang
3. Số lợi nhuận tích lũy
4. Số lợi nhuận trích lập các quỹ
5. Số lợi nhuận trả cổ tức phân chia cho cổ đông
Trong đó: - Số đã trả
- Số chưa trả
6. Số lợi nhuận chưa phân phối cuối năm
3.6. Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Trích lập trong năm
Sử dụng trong năm
Số cuối năm
1
2
3
4
5
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
0
0
0
0
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
0
0
0
0
- Giải thích và kiến nghị của doanh nghiệp
Do là đơn vị kinh doanh hàng hoá nhập khẩu chủ yếu từ các nước Châu Âu nên phụ thuộc rất nhiều vào tỷ giá hối đoái. 6 tháng đầu năm 2005 tỷ giá giữa đồng EURO và đồng Việt nam rất cao mà hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu nhập từ các nước Châu Âu đã làm cho đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh cũng như tình hình tài chính.
Do kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị công nghệ cao nên cần phải thuê các chuyên gia nước ngoài (của các hãng cấp hàng hoá) và các chuyên gia trong nước đào tạo,hướng dẫn lắp đặt, vận hành thiết bị ..., nên chi phí cao.
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
3. Phân tích tình hình tài chính của công ty CETT
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty CETT
Theo số liệu trên BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2005 của công ty CETT, tổng số nguồn vốn cuối năm là 24,811,259,801 đồng, tăng so với đầu năm (23,461,439,766 đồng) là 1,349,820,035 đồng tương ứng 5.75%. Như vậy ta thấy khả năng huy động vốn tăng lên, quy mô sản xuất mở rộng thêm tuy nhiên do quy mô nguồn vốn nhỏ nên tốc độ tăng như vậy là chưa thực sự khả quan. Để làm rõ hơn tình hình tài chính chung của công ty, ta tiến hành phân tích thêm một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số tài trợ:
Hệ số tài trợ phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
(Vốn chủ sở hữu lấy từ chỉ tiêu “ Nguồn vốn chủ sở hữu” (mã số 400) trên Bảng cân đối kế toán.)
Hệ số tài trợ: =
Năm 2004: = = 0.1705
Năm 2005: = = 0.1612
Hệ số tài trợ của doanh nghiệp cuối năm đã giảm so với đầu năm là 0.0093 nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu không đổi trong khi quy mô nguồn vốn tăng. Tuy mức giảm không nhiều nhưng điều đáng nói ở đây là hệ số tài trợ ở cả cuối năm và đầu năm đều rất thấp chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty chưa tốt, mặt khác vốn góp không đổi, vốn CSH thay đổi không đáng kể nhưng tổng nguồn vốn lại tăng. Điều này chứng tỏ tài sản của công ty được bù đắp bằng nguồn vốn đi vay và chiếm dụng.
- Hệ số tự tài trợ (hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản):
Cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản là bao nhiêu.
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn lấy từ chỉ tiêu “Tài sản cố định và đầu tư dài hạn” mã số 200 trên Bảng cân đối kế toán.
Đầu năm: = = 7.24
Cuối năm: = = 5.99
Ta thấy trị số của chỉ tiêu này khá cao chứng tỏ công ty tự bảo đảm được tài sản cố định. Đây cũng là điều bình thường đối với một doanh nghiệp thương mại vì loại hình kinh doanh này không đòi hỏi phải đầu tư lớn vào tài sản cố định.
- Tỷ suất đầu tư
Được tính theo công thức:
Tỷ suất đầu tư =
Đầu năm: = *100 = 2.36%
Cuối năm: = *100 = 2.69%
Tỷ số này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, chẳng hạn ngành thăm dò và khai thác dầu khí là 90%, ngành luyện kim là 70%... Công ty CETT là doanh nghiệp thương mại, tài sản cố định của công ty chính là phương tiện phục vụ đi lại nên không cần chiếm tỷ trọng lớn.
- Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Được tính theo công thức:
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu 12 “Lợi nhuận sau thuế” mã số 70 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu bình quân =
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Năm 2004: = = 0.067
Năm 2005: = = 0.058
Suất sinh lời năm 2005 cho ta biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư và kinh doanh thì thu được 0.058 đồng lợi nhuận sau thuế. Ta thấy con số này khá thấp, mặt khác lại giảm so với năm 2004 nên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa tốt.
Ngoài ra, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (tỷ suất thanh toán hiện hành, tỷ suất thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ suất thanh toán tức thời …) cho thấy tình hình thanh toán của công ty rất khả quan (Các chỉ tiêu này sẽ được phân tích cụ thể ở phần 3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán) .
Như vậy, bước đầu ta thấy tình hình tài chính của công ty có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu. Công ty tuy bảo đảm được tài sản cố định (điều này là bình thường đối với một công ty thương mại) nhưng khả năng tự chủ về tài chính lại thấp; khả năng sinh lời của 1đ vốn chủ sở hữu thấp, tuy nhiên khả năng thanh toán lại khả quan. Để hiểu rõ hơn, ta tiếp tục phân tích sâu hơn tình hình tài chính của công ty:
3.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó sẽ nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn; bởi vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của tài sản
Việc phân tích cơ cấu tài sản được tiến hành bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản theo công thức:
= x 100
Dựa vào Bảng cân đối kế toán 2005, ta lập được bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:
Bảng 6: Phân tích cơ cấu tài sản của công ty
BANG NGANG 3
Qua bảng trên, ta thấy quy mô tổng tài sản của công ty tăng 5.75% (*100 = 5.75%) do ảnh hưởng của các nguyên nhân sau:
- “Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn”: chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, thời điểm đầu năm chỉ tiêu này là 22.908.759.969 đồng (chiếm 97.64% tổng tài sản), thời điểm cuối năm chỉ tiêu này là 24.144.209.745 đồng (chiếm 97.31% tổng tài sản) tăng 5.75% nhưng tỷ trọng so với tổng tài sản lại giảm 0.33% do những nguyên nhân sau:
+ Chỉ tiêu “Tiền” bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng 5.568.582.105 đồng, tương ứng 95.84% chủ yếu do tiền gửi ngân hàng đã tăng một lượng lớn làm cho các hệ số thanh toán nhanh và tức thời của công ty đều tăng khiến khả năng thanh toán của công ty tốt hơn. Tỷ trọng của chỉ tiêu này so với tổng tài sản thời điểm đầu năm là 24.77%, cuối năm là 45.86% (tăng 21.09%). Sở dĩ lượng tiền của công ty (bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng) tăng nhiều như vậy vì giá trị hợp đồng của công ty năm 2005 so với năm 2004 đã tăng đáng kể (tổng giá trị hợp đồng năm 2004 là 58.576.406.024 đồng, năm 2005 đã là 88.640.425.703 đồng, tăng 30.064.019.679 đồng tương ứng với 33.92%) do đó số tiền khách hàng ứng trước cũng tăng lên.
+ Chỉ tiêu “Các khoản phải thu” giảm 3.320.335.410 đồng tương ứng 26.09%, chỉ tiêu này giảm chủ yếu do “các khoản phải thu khác” giảm mạnh nguyên nhân là ở thời điểm này, hầu hết các hợp đồng trong năm đã hoàn thành đã được khách hàng thanh toán. Tỷ trọng các khoản phải thu đầu năm là 54.25%, cuối năm là 37.92% (giảm 16.33%)
+ Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” cuối năm là 2.188.632.188 đồng giảm 959.517.779 đồng tương ứng 30.48%. Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản cũng không nhiều, thời điểm đầu năm là 13.42%, cuối năm là 8.82% (giảm 4.6%). Thường các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại có tỷ lệ dự trữ hàng tồn kho khá cao vì mua hàng về dự trữ chờ bán ra, tuy nhiên công ty CETT lại có tỷ lệ hàng tồn kho thấp do đặc điểm công ty chuyên kinh doanh những mặt hàng công nghệ cao nên sau khi nhận được các dự án hàng đơn đặt hàng mới tiến hành mua hàng ở nước ngoài. Số hàng hóa cung cấp theo đơn đặt hàng chiếm đến hơn 90% tổng hàng hóa bán ra, chỉ có một số rất ít hàng hoá bán lẻ nên hàng hoá sau khi chuyển về kho thường xuất ngay theo đơn đặt hàng. Tỷ lệ hàng tồn kho do đặc điểm kinh doanh của công ty đã thấp, lại giảm so với đầu năm nên điều này rất có lợi đối với tình hình tài chính của công ty.
+ Chỉ tiêu “Tài sản lưu động khác” lấy số liệu từ tài khoản 141 – Tạm ứng. Chỉ tiêu này đầu năm là 867.413.247 đồng ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36283.doc