LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, dần dần xoá bỏ sự tách biệt giữa các doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương và tăng cường quản lý cường quản lý Nhà Nước đối với mọi thành phần kinh tế, hiện nay Việt Nam đang có rất nhiều tổng công ty hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính Phủ. Nhưng thực tế việc quản lý đối với các tổng công ty này gặp rất nh
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính hợp nhất ở các Tổng Công ty kinh doanh theo mô hình tập đoàn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều khó khăn do một trong những công cụ quan trọng để quản lý tài chính là hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam (Báo cáo tài chính hợp nhất) rất khó lập đồng thời đã bộc lộ những nhược điểm và không cung cấp được những thông tin trung thực hợp lý và đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng. Vì vậy việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống BCTC HN là một vấn đề cần thiết và có tính cấp bách hiện nay.
Từ những lý do trên đề tài “Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất ở các tổng công ty kinh doanh theo mô hình tập đoàn ở Việt Nam” đã được lựa chọn.
Kết cấu bài viết này ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm các phần sau:
Phần I: Cơ sở lí luận chung về Báo cáo tài chính hợp nhất.
Phần II: Kiến nghị đề xuất về những bất cập của chế độ kế toán Báo cáo tài chính hợp nhất.
Trong quá trình làm đề án này, do còn có nhiều hạn chế về lý luận cũng như kiến thức thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía người đọc, xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1 Khái niệm, mục đích và phạm vi áp dụng của Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1.Khái niệm và các thuật ngữ sử dụng
*Khái niệm
Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của các công ty mẹ và các công ty con.
*Các thuật ngữ sử dụng
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của các doanh nghiệp khác ( gọi là công ty mẹ)
Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
Tập đoàn: Bao gồm công ty mẹ và các công ty con.
Lợi ích của cổ đông thiểu số: Là một phần kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
1.1.2.Mục đích và phạm vi áp dụng
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của tập đoàn trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào tập đoàn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,...
Kết thúc năm tài chính các tập đoàn, hoặc tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh
1.2. Nội dung của Báo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Mẫu số B 01 – DN/HN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Mẫu số B 02 – DN/HN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Mẫu số B 03 – DN/HN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Mẫu số B 09 – DN/HN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các tập đoàn sản xuất, kinh doanh các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,... có thể quy định lập thêm các Báo cáo khác.
1.3. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Các đơn vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn ngoài báo cáo tài chính riêng của đơn vị này:
- Tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) theo quy định tại đoạn 09, 10 của VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” phải lập, nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định VAS 25 và hướng dẫn tại Thông tư 23/2005/TT-BTC, ngoại trừ các công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu như các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
- Tất cả các tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con phải lập, nộp Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của Luật kế toán, VAS 25 và hướng dẫn tại Thông tư 23/2005/TT-BTC .
Công ty mẹ hoặc tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất được gọi là công ty mẹ.
2. NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1- Công ty mẹ khi lập BCTC HN phải căn cứ vào báo cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.
2- Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.
3- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn mực kế toán số 21”Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn mực kế toán khác.
4- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ tập đoàn.
- Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
- Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
5- Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.
Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của tập đoàn.
6- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con.
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo KQKD HN như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con.
Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính từ niên độ kế toán này đến niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các khoản mục tương ứng của năm trước.
7- Khoản đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”, kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con nữa và cũng không trở thành một công ty liên kết như định nghĩa của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một công ty con được hạch toán là giá gốc.
3. TRÌNH TỰ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
3.1. Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất
(1) Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ và của các công ty con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh thích hợp quy định tại mục (3) dưới đây sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục này và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến Bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn gồm:
- Khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số;
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn;
- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.
(3) Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
a) Điều chỉnh khoản đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con
a1) Nguyên tắc điều chỉnh
Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất.
a2) Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị khoản mục "Đầu tư vào công ty con” của công ty mẹ và điều chỉnh giảm phần Vốn đầu tư của chủ sở hữu mà từng công ty con nhận của công ty mẹ trong khoản mục "Vốn đầu tư của chủ sở hữu" của công ty con.
b) Điều chỉnh để xác định lợi ích của cổ đông thiểu số
b1) Nguyên tắc điều chỉnh
- Phải xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất, gồm:
+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với vốn chủ sở hữu của công ty con.
+ Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh, gồm phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn và phần lợi ích trong biến động của vốn chủ sở hữu của tập đoàn sau ngày hợp nhất kinh doanh;
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với thu nhập sau thuế TNDN tại công ty con trong kỳ báo cáo.
- Phần lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu số với tổng giá trị các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối của các đơn vị này.
- Các khoản lỗ tương ứng với phần vốn của cổ đông thiểu số trong công ty con được hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ.
b2) Bút toán điều chỉnh
Để phản ảnh khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
- Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu của công ty con có phần vốn của cổ đông thiểu số (điều chỉnh giảm các khoản mục "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ dự phòng tài chính", "Quỹ đầu tư phát triển", "Lợi nhuận chưa phân phối",... của các công ty con có liên quan) và ghi tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Giảm khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
.....
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp ở công ty con có khoản lỗ tích luỹ (lợi nhuận chưa phân phối: ghi âm (...) trong vốn chủ sở hữu thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của các công ty con hợp nhất phải xác định riêng biệt khoản lỗ tích luỹ của cổ đông thiểu số trong lỗ tích luỹ của công ty con và phải ghi giảm khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" của công ty con và ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Tuy nhiên bút toán ghi giảm khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất tối đa cũng chỉ tương ứng với phần giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong vốn chủ sở hữu (chỉ được ghi giảm đến giá trị bằng 0 phần lợi ích của cổ đông thiểu số tại công ty con, không được tạo ra giá trị âm của khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất).
c) Điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn
c1) Nguyên tắc điều chỉnh
Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
c2) Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm khoản mục "Phải thu nội bộ" và điều chỉnh giảm khoản mục "Phải trả nội bộ" đối với các đơn vị có liên quan, ghi:
Giảm khoản mục - Phải trả nội bộ
Giảm khoản mục - Phải thu nội bộ
d) Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
d1) Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn.
d2) Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài sản cố định hữu hình", "Tài sản cố định vô hình",... và điều chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực hiện ở công ty mẹ, công ty con trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện này, ghi:
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục - Hàng tồn kho
Giảm khoản mục - TSCĐ hữu hình,
hoặc Giảm khoản mục - TSCĐ vô hình.
e) Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ e1) Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
e2) Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh tăng khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài sản cố định hữu hình", "Tài sản cố định vô hình",... và điều chỉnh tăng khoản lỗ nội bộ nằm trong khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối" ở đơn vị có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa thực hiện (công ty mẹ, công ty con) trong tập đoàn và đã tạo ra các khoản lỗ nội bộ chưa thực hiện này, ghi:
Tăng khoản mục - Hàng tồn kho
Tăng khoản mục - TSCĐ hữu hình, hoặc
Tăng khoản mục - TSCĐ vô hình
Tăng khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Tăng khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
f) Sự khác biệt về thời gian phát sinh trên phương diện thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc loại trừ các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trong nội bộ được xử lý phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Thực hiện các bút toán ghi nhận vốn góp liên kết, liên doanh của công ty mẹ, công ty con theo phương pháp vốn chủ chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên doanh theo giá gốc được trình bày trên các Bảng cân đối kế toán riêng của công ty mẹ, công ty con sử dụng để lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
3.2. Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
(1) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và của các các công ty con trong tập đoàn theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính,... theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục và trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến hợp nhất Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm:
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ tập đoàn;
- Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số;
- Chênh lệch thanh lý công ty con;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.3. Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và của các công ty con theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương trên các báo cáo này.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và của các công ty con phải trên cơ sở thống nhất toàn bộ về phương pháp lập (phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp).
PHẦN II: KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỀ NHỮNG BẤT CẬP CỦA CHẾ ĐỘ KẾ BÁO CÁO TOÁN TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
SỰ THỐNG NHẤT QUAN ĐIỂM GIỮA VAS 25 VÀ MỘT SỐ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ.
1.1. Về trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
Theo IAS 27-BCTCHN và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con: “ Công ty mẹ cần trình bày các BCTCHN như thể cả tập đoàn là một công ty duy nhất. Một công ty con chịu sự sở hữu toàn phần một công ty gần như chịu sở hữu toàn phần không cần trình bày BCTCHN”.
VAS25 – BCTCHN và hạch toán các khoản đầu tư vào công ty con có quy định:
Nếu công ty mẹ đồng thời là công ty con bị công ty khác sở hưũ toàn bộ hoặc gần như toàn bộ, nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp nhần thì không phải lập và trình bày BCTCHN. Trường hợp này công ty mẹ phải giải trình lý do không lập và trình bày BCTCHN và cơ sở kế toán các khoản đầu tư vào công ty con trong báo cáo tài chính riêng rẽ của công ty mẹ.
Như vậy VAS 25 của Việt Nam có quan điểm thống nhất với IAS27.
1.2. Về phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính
Theo IAS 27: “ Một công ty mẹ cần tập hợp tất cả các công ty con trong và ngoài nước trừ những trường hợp sau:
Các công ty con bị mua và giữ để sau đó thanh lý trong tương lai gần
Các công ty con hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt lâu dài và làm tổn hại đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn cho công ty mẹ.
Theo UK GAAP, công ty con có thể bị loại trừ khỏi phạm vi hợp nhất khi:
Các hoạt động của nó mang tính riêng biệt khác hẳn với hoạt động của tập đoàn.
Công ty con có những hạn chế khắt khe làm cản trở việc thực hiện quyền của công ty mẹ đối với tài sản và việc quản lý công việc kinh doanh.Việc loại trừ này theo yêu cầu của FRS 2 – Accouting for Subsdiary Undertakings (Hạch toán trong các công ty con ) phù hợp với IAS 27.
Tuy nhiên việc loại trừ trong IAS 27 rộng hơn, ở đây phạm vi bao gồm những công ty con mà khả năng chuyển vốn về công ty mẹ bị tổn hại một cách đáng kể đến khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.Vì vậy, rất có thể cón có những công ty con hoạt động cùng địa bàn với công ty mẹ nhưng có những hạn chế về việc chuyển tiền tệ do những nguyên nhân khác.
3) Công ty con đặt dưới quyền kiểm soát tạm thời. Sự loại trừ này mang tính luật pháp nhiều hơn so với IAS 27. Đây có thể là các trường hợp đầu tư trong vòng một năm kể từ ngày mua hoặc đối với các công ty con trước đây đã không nằm trong phạm vi hợp nhất của công ty mẹ.
So với US GAAP thống nhất quan điểm với UK GAAP. Như vậy, cả IAS 27 và US GAAP đều yêu cầu loại trừ ra khỏi phạm vi hợp nhất khi quyền kiểm soát là tạm thời.
Theo VAS 25, một công ty con được loại trừ khỏi phạm vi hợp nhất BCTC khi:
Quỳên kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gấn ( dưới 12 tháng)
Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
VAS 25 có chung quan điểm với IAS 27.
1.3. Về thủ tục hợp nhất báo cáo tài chính
UK GAAP và US GAAP đều thống nhất các thủ tục hợp nhất của IAS 27. Tuy nhiên, theo UK GAAP, các công ty con không được phép nắm giữ cổ phiếu của công ty mẹ. Cổ phiếu của công ty mẹ bị nắm giữ phải dưới quyền kiểm soát của cả tập đoàn và thể hiện trên Bảng CĐKT như một khoản tài sản hơn là ghi giảm vốn chủ sở hữu.
Hơn nữa theo IAS 27, toan bộ các nghiệp vụ nội bộ tập đoàn đều được loại trừ nhưng US GAAP không hoàn toàn như vậy. Một số doanh nghiệp loại trừ 100% các nghiệp vụ nội bộ như IAS 27 nhưng có những doanh nghiệp khác chỉ trừ tương ứng với tỷ lệ sở hữu vốn. Theo SIC16,ARB 51 về BCTCHN của US GAAP, các cổ phần của công ty mẹ bị công ty con nắm giữ không được xử lý như cổ phíêu chưa trả trong Bảng CĐKTcủa công ty mẹ.
Theo VAS 25, số dư các tài khoản trên Bảng CĐKT giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, các khoản giao dịch nội bộ, các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch này phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi đựơc. Như vậy theo VAS 25, toàn bộ các nghiệp vụ nội bộ trong tập đoàn cần được loại trừ.
1.4. Báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp công ty con có kỳ kế toán khác với công ty mẹ
Đoạn 19 của IAS 27 ( BCTCHN và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con)quy định:
“BCTC của các công ty mẹ và các công ty con sử dụng để hợp nhất BCTC phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty con phải lập thêm một BCTC cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được có thể sử dụng các BCCT được lập cho các kỳ có ngày kết thúc khác nhau với điều kiện là khoảng thời gian chênh lệch đó không vượt quá ba tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt buộc độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập BCTC phải thống nhất qua các kỳ”.
Như vậy IAS 27 đã nêu ra các trường hợp :
1.Trong chừng mực thực tế cho phép, kế toán của các BCTC cho mục đích hợp nhất phải giống với kỳ kế toán của công ty mẹ.
2.Nếu có khác nhau về ngày kết thúc kỳ kế toán, khoảng thời gian chênh lệch không vượt quá ba tháng dù trước hoặc sau.
3.Nếu có khác nhau về ngày kết thúc kỳ kế toán, cần thực hiện điều chỉnh cho các giao dịch trọng yếu xảy ra trong giai đoạn giữa hai ngày kết thúc kỳ kế toán để sao cho các BCTC HN được phản ánh trung thực và hợp lý.
4.Nếu đã chấp nhận áp dụng các kỳ kế toán khác nhau thì không thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán trừ khi việc thay đổi này thực hiện theo đoạn 27 của IAS1 (Trình bày BCTC). Điều này có nghĩa là việc thay đổi ngày kết thúc niên độ kế toán chỉ có thể được thực hiện nếu việc thay đổi đó là do yêu cầu của pháp luật hoặc dẫn đến ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty con trở nên trùng với ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty mẹ.
Chế độ kế toán Mỹ quy định: Nếu chênh lệch giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con không quá 3 tháng, có thể sử dụng các báo cáo tài chính của công ty con cho mục đích hợp nhất. Các giao dịch trọng yếu phát sinh trong khoảng thời giang giữa hai ngày kết thúc kỳ kế toánphải được thuyết minh trong báo cáo tài chính
2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY TỔ CHỨC THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
* Báo cáo tài chính hợp nhất đòi hỏi côngty mẹ và các công ty con có sự thông nhất về phương pháp hạch toán trong từng giao dịch. Trong thực tế,các công ty thành viên chưa thể thống nhất hoàn toàn với công ty mẹ trong cách hạch toán từng giao dịch. Điều này xuất phát từ việc lập báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên và các đơn vị phụ thuộc được thực hiện bởi các phần mền kế toán khác nhau, nếu thực hiện việc điều chỉnh để đi đền thống nhất sẽ rất tốn kém. Do đó, hiện nay báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty mẹ - con được lập vẫn chưa thống nhất triệt để các phương pháp hạch toán cho từng giao dịch theo như quy định của VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con. Hợp nhất trong điều kiện không thống nhất về chính sách kế toán như vậy sẽ khiến cho số liệu phản ánh không chính xác, không thể hiện một cách trung thực thực trạng tài chính của tập đoàn.
* Các quy định về kế toán phục vụ cho việc hợp nhất báo cáo tài chính ở Việt Nam chưa cụ thể rõ ràng:
- Các giao dịch nội bộ phải được loại bỏ ra khỏi báo cáo tài chính hợp nhất nhưng chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Các văn bản kế toán có liên quan chưa quy định sụ thể sự khác biệt giữa trường hợp công ty mẹ bán cho công ty con và công ty con bán cho công ty mẹ. Về giá trị bút toán loại trừ khi thực hiện điều chỉnh lãi (lỗ) của giao dịch nội bộ cũng chưa rõ ràng;
- Trong thực tế, tồn tại trường hợp các công ty con đầu tư lẫn nhau, tạo nên phương thức đầu tư vòng tròn. Đây cũng là trường hợp cần loại trừ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy vậy trong VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con và Thông tư hướng dẫn 23 chỉ quy định loại trừ giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ của công ty mẹ vào công ty con và phần chiếm hữu trong vốn chủ sở hữu của công ty con. Chính vì vậy, khoản đầu tư lẫn nhau này vẫn chưa được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn và tổng công ty mẹ con khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
- Chỉ tiêu “Lợi thế thương mại” trên báo cáo tài chính hợp nhất không phản ánh đúng lợi thế kinh doanh của cả tập đoàn. Điều này xuất phát từ việc tính toán lợi thế kinh doanh trên cơ sở cộng lợi thế của từng công ty, không thực hiện việc bù trừ để tính lợi thế thương mại của cả tập đoàn. Do vậy, lợi thế thương mại luôn được xác định cao hơn giá trị thực tế;
- Kỹ thuật hợp nhất còn nhiều thiếu sót khiến báo cáo tài chính hợp nhất không đạt được mục tiêu phản ánh trung thực và đầy đủ tình hình tài chính và khả năng cạnh tranh của tập đoàn.
* Hợp nhất báo cáo tài chính đòi hỏi các công ty phải lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Đối với các tổng công ty được tổ chức theo mô hình công ty mẹ công ty con hiện nay ở Việt Nam,yêu cầu này chưa được thực hiện. Do đó, tình trạng và sự bién động của các luồng tiền thu và chi trong tổng thể hợp nhất vẫn chưa được thể hiện.
* Khung pháp lý về hợp nhất báo cáo tài chính hiện nay chưa đáp ứng được mô hình tập đoàn ở mức độ phức tạp hơn (trong trường hợp đầu tư đa chiều)…
Hợp nhất báo cáo tài chính là tất yếu trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam với xu hướng phát triển các tập đoàn kinh doanh. Hợp nhất báo cáo tài chính thực hiện không đầy đủ và không tuân thủ quy trình hợp nhất của chuẩn mực kế toán dẫn đến thông tin không trung thực, cung cấpcác thông tin thiếu chính xác, ảnh hưởng đến quyền lợi của ngưới sử dụng thông tin. Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của các tổng công ty đang thực hiện chuyển đổi sang mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải chuyển đổi từ cách thức tổng hợp tài khoản đơn thuần phổ biến sang phương pháp hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hướng đến phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
3. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
Ngày 30/12/2003, Bộ tài chính đã ban hành công bố 06 chuẩn mưc kế toán đơt 3 trong đó, có Chuẩn mực số 25, BCTCHN và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con. Ngày 30/3/2005, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2005TT-BTC hướng dẫn các chuẩn mực kế toán đợt 3. Tuy nhiên, những quy định này chưa đầy đủ đối với những người làm công tác kế toán khi thực hiện lập BCTCHN. Bên cạnh đó còn những bất cập sau cần phải được khắc phục
Một là, có sự không thống nhất trong các quy định giữa VAS25 với VAS11- Hợp nhất kinh doanh
Theo quy định hiện hành, đối tượng lập BCTCHN là các mô hình công ty mẹ- công ty con. Việt Nam hiện đang tồn tại bốn phương thức hình thành công ty mẹ -công ty con:
(1), Hình thành công ty mẹ -công ty con do việc công ty con trực thuộc được tách thành pháp nhân độc lập và hoạt động với tư cách là công ty con của công ty bị tách.
(2), Hình thành công ty mẹ -công ty con từ việc thành lập mới các công ty con.
(3), Hình thành công ty mẹ - công ty con từ quá trình sắp xếp lại các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg sang mô hình công ty mẹ -công ty con.
(4), Hình thành công ty mẹ - công ty con từ quá trình HNKD. HNKD là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt và các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo. HNKD để cùng hình thà._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0841.doc