Báo cáo Hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng & thu tiền trong kiểm toán tài chính của Công ty DVTV tài chính Kế toán & kiểm toán

Chương I Cơ sở lí luận về kiểm toán và kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu tiền. A. Bản chất của kiểm toán. 1. Bản chất của kiểm toán. Kiểm toán đó là một lĩnh vực còn mới do vậy việc nêu ra kiểm toán là gì còn là một vấn đề phải bàn luận. Đã có nhiều quan điểm về kiểm toán chẳng hạn có 3 quan điểm sau: Quan điểm 1: Quan điểm về kiểm toán của vương Quốc Anh. “ Kiểm toán đó là một sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng & thu tiền trong kiểm toán tài chính của Công ty DVTV tài chính Kế toán & kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ nhất định có liên quan. Với nội dung trên, định nghĩa đã nêu khá đầy đủ các mặt đặc trưng cơ bản của kiểm toán. Tuy nhiên, quan niệm này chỉ phù hợp với kiểm toán tài chính có đối tượng là bản khai tài chính, do kiểm toán viên độc lập hoặc được bổ nhiệm tiến hành trên cơ sở những chuẩn mực chung. Quan điểm 2: kiểm toán được đồng nghĩa với kiểm tra kế toán một chức năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cố hữu của kế toán, nội dung của hoạt động này là rà soát các thông tin kế toán, chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán, tính giá các đối tượng kế toán và tổng hợp cân đối kế toán. Quan điểm này mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm toán chưa phát triển và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế này Nhà nước vừa là chủ sở hữu vừa lãnh đạo trực tiếp nền kinh tế. Do đó chức năng kiểm tra của Nhà nước được thực hiện trực tiếp với mọi thực thể kinh tế xã hội thông qua nhiều khâu kể cả kiểm tra kế hoạch, kiểm tra tài chính thường xuyên qua giám sát viên của Nhà nước đặt tại xí nghiệp đó là kế toán trưởng đến việc quyết toán và thanh tra các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên quan điểm này mâu thuẫn với việc công nhận kiểm toán là một hoạt động độc lập có phương pháp riêng và được thực hiện bởi một bộ máy riêng biệt. Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại. Ta thấy trong quá trình phát triển kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác như hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng loại hoạt động...Vì vậy, theo quan điểm hiện đại thì phạm vi của kiểm toán rất rộng gồm những lĩnh vực chủ yếu sau. Lĩnh vực 1. Kiểm toán thông tin hướng vào việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp của các tài liệu là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế, tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu đó. Lĩnh vực 2. Kiểm toán quy tắc hướng vào việc đánh giá tình hình thực hiện các thể lệ, chế độ, luật pháp ở đơn vị được kiểm toán trong quá trình hoạt động. Lĩnh vực 3. Kiểm toán hiệu quả có đối tượng trực tiếp là sự kết hợp giữa các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua, bán, sản xuất hay dịch vụ... Giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và phương hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện hay cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Như vậy, quan điểm hiện đại đã khắc phục được các yếu điểm của 2 quan điểm trên đó là không chỉ giới hạn ở các bản khai tài chính, các tài liệu kế toán mà còn đi sâu vào các lĩnh vực khác. 2. Chức năng của kiểm toán. Kiểm toán có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng xác minh và chức năng bày tỏ ý kiến, đây là 2 chức năng quan trọng để đưa ra những ý kiến thuyết phục, tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận của kiểm toán cho dù là kiểm toán hướng vào lĩnh vực nào trong 4 lĩnh vực chủ yếu trên. a. Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu và tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính .... Xem có tuân thủ theo chế độ tài chính hiện hành hay không. Theo thông lệ Quốc tế thì chức năng xác minh được cụ thể hoá thành các mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tượng hay loại hình kiểm toán mà các mục tiêu có thể khác nhau. b. Chức năng bày tỏ ý kiến được bày tỏ dưới 2 góc độ. Góc độ tư vấn đưa ra các lời khuyên trong thư quản lý về vến đề thực hiện các quy tắc kế toán và hoạch định các chính sách, thực thi các chế độ, pháp luật, về hiệu quả kinh tế và hiệu năng quản lý. Góc độ bày tỏ ý kiến được thể hiện qua việc phán sử như một quan toà hoặc kết hợp với xử lí tại chỗ như công việc của thanh tra. Như vậy, có thể nói: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống các phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có nghiệp vụ tương xứng trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. 3. Phân loại kiểm toán . Có nhiều cách phân loại kiểm toán trong đó có phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể. Theo cách phân loại này gồm có: a. Kiểm toán bảng khai tài chính. Kiểm toán bảng khai tài chính đối với một doanh nghiệp gồm có . - Bảng cân đối tài sản. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Những bảng khai tài chính này trình bày tình hình tài chính, thu nhập, những luồng tiền và những chú thích kèm theo nên nó là đối tượng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân. Do đó, nó cũng là đối tượng trực tiếp, thường xuyên của kiểm toán. Đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính là ngược với trình tự kế toán và người thực hiện kiểm toán tài chính là những kiểm toán viên chuyên nghiệp. b. Kiểm toán nghiệp vụ. Là việc thẩm tra những trình tự và phương pháp tác nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị được kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của các nghiệp vụ từ đó đưa ra các kiến nghị để cải tiến và hoàn thiện các hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán nghiệp vụ là việc nhận định về thành tích và hiệu quả bao gồm 3 mặt. - Nhận định về thành tíchvà hiệu quả của hệ thống thông tin và phương pháp điều hành. - Nhận định về kết quả sử dụng các nguồn lực. - Nhận định về tính chủ động trong việc xây dựng các dự án và sự tương xứng của việc điều hành, phát triển. c. Kiểm toán tuân thủ. Là loại kiểm toán nhằm xác minh việc chấp hành các chính sách, những quyết định của cấp trên ở đơn vị được kiểm toán. Người thực hiện kiểm toán tuân thủ là kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp nhưng phải ở cấp trên đơn vị kiểm toán. Kiểm toán tuân thủ đó là một hoạt động ngoại kiểm, phạm vi của nó là những quan hệ với quản lý Nhà Nước nói chung và việc thực hiện luật pháp nói riêng. B. Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu tiền I. Chu trình Bán hàng- Thu tiền trong quá trình kinh doanh. I.1.Đặc điểm, nội dung, và vị trí của chu trình Bán hàng-Thu tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt nam quá trình tiêu thụ được thực hiện khi hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được chuyển giao cho người mua, được người mua trả tiền và chấp nhận thanh toán. Về bản chất tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ đồng thời tạo vốn để táI sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn và thực hiện được giá trị thặng dư- một nguồn thu quan trọng để tích luỹ vào ngân sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống người lao động. Dưới góc độ kiểm toán quá trình bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán (Như tàI khoản tiền, các khoản phảI thu, các khoản dự phòng phảI thu khó đòi ) và bảng cân đối kết quả kinh doanh(doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, khoản chi phí dự phòng và các khoản thu nhập bất thường có được từ các khoản hoàn nhập dự phòng...). Đây là những chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tàI chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như những rủi ro tiềm tàng trong tương lai vì thế các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch theo. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu trình bán hàng và thu tiền thì trước hết phảI nắm được các đặc đIểm, các thuộc tính của chu kì. Các đặc đIểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền gồm có: - Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ tiêu thụ tương đối lớn và phức tạp. - Có liên quan đến đối tượng bên ngoàI doanh nghiệp. - Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu. - Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh và lập phương án phân phối thu nhập đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nên chỉ tiêu này dễ bị xuyên tạc. - Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn lẫn nhau, công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lạI mang tính chủ quan và thường dựa vào khả năng ước đoán của Ban Giám đốc nên rất khó kiểm tra và thường bị lợi dụng để ghi tăng chi phí. - Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ này xảy ra theo nhiều chiều hướng khác nhau có thể bị ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa tăng vừa giảm theo ý đồ của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Chẳng hạn khoản phảI thu có thể bị khai tăng để che đậy sự thụt két hoặc doanh thu có thể bị ghi giảm nếu nhằm mục đích trốn thuế, và khai tăng nhằm cảI thiện tình hình tàI chính doanh nghiệp. Vì thế việc kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền tương đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin tàI chính nói chung và các thông tin về chu trình bán hàng thu tiền nói riêng thì kiểm toán viên không thể không xem xét những đặc đIểm của chu kỳ và ảnh hưởng của nó đến việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán sao cho có hiệu quả. II.2. Tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền Bán hàng-Thu tiền là một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là giai đoạn thứ 2 sau quá trình mua vào và thanh toán đối với doanh nghiệp thương mại và là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó cũng giống như các giai đoạn khác tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền bao gồm các nội dung sau. a. Tổ chức chứng từ kế toán. Đó là quá trình thiết kế khối lượng chứng từ kế toán và quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở. Tổ chức chứng từ kế toán cho chu trình Bán hàng-Thu tiền được chia làm 2 trường hợp. Trường hợp 1: Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất. Quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức theo sơ đồ sau. Biểu 01. Quy trình luân chuyển chứng từ Nhu cầu bán hàng Bộ phận cung ứng Thủ trưởng hoặc kế toán trưởng Bộ phận quản lý hàng Kế toán thanh toán Lưu chứng từ Lập chứng từ bán hàng Ký duyệt hoá đơn bán hàng Giao nhận hàng theo hoá đơn Ghi sổ và theo dõi thanh toán Trường hợp 2: Hàng hoá là các sản phẩm phi vật chất thì quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức theo sơ đồ sau. Biểu 02. Nhu cầu cung cấp dịch vụ Bộ phận kinh doanh Thủ trưởng hoặc kế toán trưởng Bộ phận cung cấp dịch vụ Kế toán bán hàng Lưu chứng từ Lập hoá đơn cung cấp dịch vụ Ký duyệt hoá đơn dịch vụ Thu tiền Cung cấp dịch vụ Ghi sổ doanh thu và các sổ khác Thủ quỹ b. Các tài khoản sử dụng. Hạch toán trên cơ sở sổ tài khoản là việc vận dụng phương pháp đối ứng tài khoản để phân loại và ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Để phản ánh được thì phải xây dựng được một bộ tài khoản phản ánh đầy đủ toàn bộ thông tin có liên quan đến quá trình Bán hàng-Thu tiền. Bộ tài khoản đó bao gồm các tài khoản sau. Tài khoản 511 - Doanh thu Bán hàng Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản 521- Chiết khấu Bán hàng. Tài khoản 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại. Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Tài khoản 131- Phải thu khách hàng. Tài khoản 3387- Doanh thu nhận trước Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 721- Thu nhập bất thường. Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra. Tài khoản 111 - Tiền mặt tại quỹ. Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã sử lý c. Hệ thống sổ sách sử dụng. Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật kí chung thì hệ thống sổ bao gồm các sổ sách sau. - Sổ nhật ký chung. - Sổ nhật ký thu tiền. - Sổ cái các khoản phải thu. Sổ chi tiết các khách hàng nợ. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng. d. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ 111,112,131 TK521,531,532 TK511,512 TK111,112 Chiết khấu K/c khoản giảm doanh thu thu tiền ngay Giảm giá, hàng trừ doanh thu bán trả lại TK3387 doanh thu Doanh thu kỳ này Nhận trước Nợ TK004 -Xoá sổ nợ khó đòi Có TK004 - Nợ khó đòi đã xoá sổ TK131,136 TK642 Nay đòi được Doanh Xoá nợ phải thu chưa thu khó đòi thu tiền Tk721 TK139 hoàn nhập dự Lập dự phòng phòng phải thu phải thu khó đòi khó đòi e. Báo cáo số liệu kế toán. Trên cơ sở hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp cuối kỳ kế toán lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ thông tin cho công tác quản lý. Từ đó nắm rõ được nội dung và quá trình hạch toán kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán. II. Chu trình Bán hàng-Thu tiền với công tác kiểm toán. II.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình Bán hàng-Thu tiền. a. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với bất kì một nhà quản trị doanh nghiệp làm ăn chân chính nào cũng luôn mong muốn hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình diễn ra một cách có hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện ở việc thu hồi vốn nhanh, chi phí thấp, lợi nhuận cao từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu ... Để đạt được điều đó thì tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị đều phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tất cả các thông tin là đúng hiện thực, từ đó giúp cho các quản trị gia nắm bắt được các thông tin và đưa ra các quyết định kịp thời. Như vậy, lí do để doanh nghiệp xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ là để giúp doanh nghiệp thoả mãn các mục tiêu của mình, và điều quan trọng để đảm bảo thành công cho quá trình kiểm tra kiểm soát trong nội bộ đơn vị là việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế thì hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm vào 4 mục tiêu sau. +) Bảo vệ tài sản của đơn vị +) Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin. +) Bảo đảm để thực hiện các quy định pháp lý. +) Bảo đảm hiệu quả của hoạt động Như vậy, đối với một doanh nghiệp thì hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách và thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành các hoạt động của đơn vị để đảm bảo các mục tiêu sau: +) Điều khiển và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả. +) Đảm bảo được mọi hoạt động của đơn vị đều được thực hiện đúng trật tự và được giám sát. +) Phát hiện kịp thời những sự kiện bất thường trong hoạt động kinh doanh để tìm biện pháp xử lý. +) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai sót và gian lận trong đơn vị. Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. +) Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức. +) Lập báo cáo tài chính kịp thời, có đủ độ tin cậy và tuân theo các yêu cầu pháp định có liên quan. b. Các nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ. b1. Môi trường kiểm soát. Bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý các dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ, 2 nhóm nhân tố này thể hiện trên 6 mặt chủ yếu sau. Mặt 1: Đặc thù, phong cách điều hành của ban quản trị. Ban quản trị gồm những nhà quản lý cấp cao nắm quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của đơn vị nên quan điểm của và đường lối quản trị ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Có nhiều xu hướng khác nhau trong hành vi quản lý và diễn ra theo 2 chiều hướng đối lập nhau đó là cách quản lý táo bạo và cách quản lý rụt rè. Nếu ban quản trị là những người táo bạo trong việc ra quyết định thì thường dẫn đến rủi ro kiểm soát lớn. Còn nếu ban quản trị là những người quá rụt rè thì thường có những ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh. Mặt 2: Cơ cấu tổ chức nói đến cách phân quyền trong bộ máy quản lý theo những xu hướng khác nhau hoặc là quá tập trung hoặc là quá phân tán. Một cơ cấu tổ chức hợp lý xẽ tạo điều kiện cho công tác phân công phân nhiệm, tránh được những chồng chéo đồng thời giúp cho việc kiểm tra giám sát và quy kết trách nhiệm. Mặt 3: Chính sách cán bộ nói đến việc sử dụng và bồi dưỡng cán bộ và quá trình sử dụng, bồi dưỡng cán bộ có mang tính kế tục và liên tiếp hay không. Xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về mọi mặt là yếu tố trực tiếp gia tăng hiệu quả lao động. Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ tốt đòi hỏi phải có chính sách tuyển dụng, đề bạt và khen thưởng công bằng. Mặt 4: Kế hoạch và chiến lược một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có hiệu quả khi doanh nghiệp có một chiến lược trước mắt và lâu dài. Kế hoạch và chiến lược hoạt động là căn cứ để xem xét doanh nghiệp có định hướng phát triển lâu dài. Mặt 5: Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp ( những thành viên chính thức của hội đồng quản trị, những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát). Uỷ ban kiểm soát thường được giao trách nhiệm giám sát quá trình báo cáo tài chính của tổ chức, gồm cả cơ cấu kiểm soát nội bộ và sự tuân thủ những điều luật và các quy định. Mặt 6: Các nhân tố bên ngoài. Hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như luật pháp, sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, con nợ, đặc biệt là đường lối phát triển của đất nước và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô. b2. Hệ thống kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, có chức năng thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản,phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ các yếu tố như sổ chứng từ, sổ chi tiết, hệ thống sổ tổng hợp và hệ thống bảng tổng hợp và cân đối kế toán trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. VD: Quá trình lập và luân chuyển chứng từ. Lập Duyệt Thực thi Ghi sổ Lưu Huỷ b3: Các thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát là chế độ và thể thức ngoài các yếu tố về môi trường kiểm soát và các đặc điểm của hệ thống kế toán đã được ban quản trị xây dựng để thoả mãn các mục tiêu của họ. Các thủ tục kiểm soát được xây dựng trên 3 nguyên tắc cơ bản sau. Nguyên tắc 1: Phân công phân nhiệm rõ ràng. Mục đích của việc phân công phân nhiệm là nhằm cách ly về trách nhiệm, ngăn ngừa các sai sót xẩy ra và nếu có xẩy ra thì cũng dễ phát hiện do trách nhiệm được phân cho nhiều bộ phận và nhiều người trong bộ phận. Mặt khác, việc phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá trong hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một số hành vi khác nhau trong quá trình quản lý để ngăn ngừa các hành vi lạm dụng quyền hạn trong quản lý tài sản đồng thời ngăn ngừa các sai số chủ tâm hoặc cố ý. VD : Phân chia trách nhiệm trong việc xét duyệt và thực hiện, thực hiện và kiểm soát, hoặc thu chi tiền và ghi sổ kế toán... Nguyên tắc 3: Chế độ uỷ quyền. Việc uỷ quyền được thực hiện theo 1 trong 2 hình thức. Hình thức 1: trong cả nhiệm kỳ theo một cơ chế ổn định . Hình thức 2: Chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. b4: Hệ thống kiểm toán nội bộ. Hệ thống kiểm toán nội bộ là bộ máy độc lập trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn vị, thực hiện chức năng kiểm toán nghiệp vụ hàng ngày hoặc kiểm toán bảng khai tài chính ở các đơn vị trực thuộc. II.2. Hệ thống các mục tiêu kiểm toán . Kiểm toán bao gồm có 2 chức năng cơ bản trong đó có chức năng xác minh và theo thông lệ quốc tế phổ biến thì chức năng xác minh được cụ thể hoá thành các mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tượng hay các loại hình kiểm toán mà các mục tiêu có thể khác nhau. Còn theo văn bản chuẩn mực kiểm toán 1 thì “ Mục tiêu của cuộc kiểm tra bình thường các báo cáo tài chính của các kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, các kết quả độc lập và sự lưu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận ”. Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào các mục tiêu đặt ra nhằm cung cấp một bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết. Các mục tiêu đặt ra này có liên quan chặt chẽ đến việc xác nhận của doanh nghiệp mà cụ thể là ban quản trị về các tiêu chuẩn của đặc tính thông tin đã trình bày trên báo cáo tài chính. Thông thường các bước triển khai mục tiêu kiểm toán là như sau. Biểu 03. Các báo cáo tài chính Các bộ phận cấu thành của báo cáo tàI chính Xác nhận củ ban quản trị về chu trình bán hàng thu tiền và các chu trình khác Các mục tiêu kiểm toán chung đối với các chu trình kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đôI với các chu trình kiểm toán. Qua các bước trên ta thấy việc xác nhận của ban quản trị về các chu trình nói chung và chu trình Bán hàng Thu tiền nói riêng là rất quan trọng để thiết kế nên các mục tiêu kiểm toán. Từ việc xác nhận của ban quản trị mà chúng ta đi từ mục tiêu kiểm toán chung đến các mục tiêu đặc thù của từng chu trình . Như vậy mục tiêu chung là các mục tiêu có liên quan đầy đủ đến các cơ sở dẫn liệu và áp dụng cho toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính đối với mọi cuộc kiểm toán tài chính. Còn mục tiêu đặc thù là nét riêng biệt cho từng chu trình cụ thể được thiết kế cho từng trường hợp cụ thể theo sự phán đoán riêng của kiểm toán viên đối với đặc điểm riêng của chu trình và những sai sót hay sẩy ra đối với chu trình này. Các mục tiêu chung áp dụng cho toàn bộ báo cáo tài chính của một cuộc kiểm toán tài chính như sau: 1. Xác minh về tính hiệu lực. 2. Xác minh về tính trọn vẹn. 3. Xác minh về việc phân loại và trình bày. 4. Xác minh về nguyên tắc tính giá. 5. Xác minh về quyền và nghĩa vụ. 6. Xác minh về tính chính xác, máy móc. Từ những mục tiêu chung của kiểm toán bảng khai tài chính đó ta có các mục tiêu đặc thù cho chu trình Bán hàng- Thu tiền như sau: 1. Xác nhận về sự hiện hữu ( tính có thật): Doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh những quá trình về trao đổi hàng hoá và dịch vụ thực tế đã xẩy ra, các khoản phải thu là có thực được lập vào ngày lập bảng cân đối kế toán. 2. Xác nhận về tính đầy đủ ( tính trọn vẹn): Doanh thu về hàng hoá và dịch vụ đã bán, các khoản thu bằng tiền và các khoản phải thu đã được ghi sổ và đưa váo báo cáo tài chính. 3. Xác nhận về quyền sở hữu: Hàng hoá và các khoản phải thu của doanh nghiệp tại ngày lập bảng cân đối tài sản đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 4. Xác nhận về sự đánh giá và phân loại: Doanh thu và các khoản phải thu được phân loại đúng bản chất kinh tế và được đánh giá theo các chuẩn mực kế toán và các quy định về tài chính. 5. Xác nhận về sự trình bày: Doanh thu và các khoản phải thu được trình bày trung thực và đúng đắn trên tài khoản cũng như trên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán của doanh nghiệp và theo các quy định kế toán hiện hành. 6. Xác nhận về sự tính toán chính xác: Các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, các phép tính cộng dồn, nhân, chia... được tính toán đúng đắn và chính xác. 7. Xác nhận về tính đúng kỳ: Cụ thể doanh thu và các khoản phải thu phải được ghi chép đúng kỳ, không được ghi giảm doanh thu kỳ này, ghi tăng doanh thu kỳ sau và ngược lại. Tóm lại : Đối với mỗi một chu trình kiểm toán có các mục tiêu đặc thù riêng và chu trình Bán hàng Thu tiền cũng có các mục tiêu riêng biệt. Tuy nhiên với mỗi một cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình Bán hàng Thu tiền là khác nhau. Vì vậy căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên xác định các mục tiêu kiểm toán cụ thể. II.3. Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán . a. Các chứng từ được sử dụng trong quá trình kiểm toán bao gồm. - Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước và năm nay - Các đơn đặt hàng của khách (Đây là cơ sở pháp lý cho việc ràng buộc trách nhiệm cho các bên tham gia hợp đồng) - Hợp đồng đã ký kết về bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng. - Các chứng từ phiếu thu tiền mặt hoặc séc, giấy báo nợ, các bản sao kê của ngân hàng. - Các hợp đồng khế ước, tín dụng. - Các chứng từ, các hợp đồng vận chuyển thành phẩm hay hàng hoá ... b. Các sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán . Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trong kỳ để hạch toán kế toán thì hệ thống sổ bao gồm. 1. Sổ nhật ký chung. 2. Sổ nhật ký thu tiền. 3. Sổ cái các khoản phải thu. 4. Các sổ liên quan khác( nếu cần thiết) C. quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền trong kiểm toán bản khai tài chính Sau khi kiểm toán viên đã xác nhận các mục tiêu kiểm toán đặc thù cho chu trình Bán hàng Thu tiền thì công việc tiếp theo là tập hợp bằng chứng kiểm toán. Để đảm bảo cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và hiệu quả thì việc tập hợp và thu thập bằng chứng, đánh giá phải diễn ra theo một quy trình. Quy trình kiểm toán là một hệ thống phương pháp của quá trình tổ chức một cuộc kiểm toán nhằm giúp cho kiểm toán viên tập hợp bằng chứng một cách đầy đủ . Chu trình Bán hàng và thu tiền là một bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính, vì vậy để cho toàn bộ cuộc kiểm toán diễn ra một cách thống nhất thì khi kiểm toán chu trình này phải tuân theo quy trình kiểm toán của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. mỗi một cuộc kiểm toán nào cũng phải tuân theo các bớc cơ bản sau: Bước 1. Chuẩn bị kiểm toán. Bước 2. Thực hiện kiểm toán. Bước 3. Kết thúc kiểm toán. Các bước này bao gồm các nội dung sau. I. Chuẩn bị kiểm toán. Đây là bước đầu tiên trong quá trình kiểm toán, nó chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ cuộc kiểm toán do mục đích của giai đoạn này là tạo ra cơ sở pháp lý, trí tuệ, vật chất cho công tác kiểm toán. Giai đoạn này cũng quyết định việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp khoa học và có hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm để đảm bảo rằng công tác kiểm toán sẽ được tiến hành một cách có hiệu quả và theo đúng với thời hạn dự kiến. Giai đoạn này bao gồm các bước chủ yếu sau: I.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu và phạm vi kiểm toán cần được xác định cụ thể cho từng cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung phải gắn chặt với mục tiêu riêng, yêu cầu của quản lý. Do vậy mục tiêu của kiểm toán phải tuỳ thuộc vào quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một hướng cụ thể xác định mục tiêu này. Với một khách thể kiểm toán cần xác định rõ đối tượng cụ thể của kiểm toán: Bảng cân đối tài sản hay toàn bộ các bản khai tài chính... II.2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản: Tuỳ thuộc vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trước người chủ trì kiểm toán sẽ tiến hành lần này. Công việc này có thể thực hiện đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần được thực hiện trước khi thu thập thông tin, đặc biệt cần làm quen với đối tượng, khách thể mới của kiểm toán. Người được chỉ định phụ trách công việc kiểm toán phải có trình độ tương xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Bên cạnh đó cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác như phương tiện tính toán, kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán... II.3. Thu thập thông tin. Thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước quyết định về kiểm toán (kể cả kế hoạch kiểm toán ), chưa đặt ra các mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thông tin đặt ra ở bước này là mục tiêu và phạm vi kiểm toán song nói chung là cần quan tâm tới chiều rộng hơn là chiều sâu. Trong thu thập thông tin, trước hết cần tận dụng tối đa các tài liệu đã có song khi cần thiết vẫn phải có các biện pháp điều tra bổ sung. Các nguồn tài liệu đã có thường bao gồm : - Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của các đơn vị được kiểm toán. - Các văn bản có liên quan đến đối tượng và khách thể kiểm toán. - Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan. - Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lý các vụ việc đã xảy ra trong kỳ kiểm toán. - Các tài liệu khác có liên quan II.4. Lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và tiềm lực đã có. Trong kiểm toán kế hoạch chung này gọi là kế hoạch chiến lược hay kế hoạch tổng thể cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc xác định các nhu cầu được thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà trước tiên là các công việc cụ thể phải làm và trên cơ sở đó lượng hoá quy mô từng việc và xác định thời gian kiểm toán tương ứng. Để thực hiện được cả 2 quá trình đó, cần thiết không chỉ cụ thể hoá và chính xác hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà còn cần thiết xác định các nguồn thông tin có thể có. Bên cạnh đó cần xác định số người, kiểm tra phương tiện và xác định thời hạn thực hiện công tác kiểm toán. Số ngời tham gia công tác kiểm toán phải phù hợp với quy mô kiểm toán nói chung, cơ cấu của nhóm công tác phải thích ứng với từng việc cụ thể đã chính xác hoá mục tiêu và phạm vi. Hơn nữa cũng cần phải đảm bảo về chất lượng của các thiết bị và các phương tiện kiểm toán. Do đó nhiệm vụ của xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng nhiệm vụ kiểm toán. Ngoài ra cần phaỉ xác định cụ thể thời hạn thực hiện công tác kiểm toán về thời gian và thời điểm thực hiện từng công việc cụ thể đã phân công cho từng người theo logic giữa các công việc cụ thể. Trên cơ sở tính toán cụ thể số người, phương tiện, thời gian kiểm toán cần xác định kinh phí cần thiết cho từng cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán cần được cụ thể hoá qua hợp đồng kiểm toán trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn từng bên cả trong việc chuẩn bị và cả trong việc thực hiện kế hoạch. II.5. Xây dựng trương trình kiểm toán. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cần xây dựng quy trình tổng thể cho từng phần hành kiểm toán. Do mỗi phần hành kiểm toán cụ thể có những vị trí, đặc đ._.iểm khác nhau nên phạm vi và loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến số lượng và các bước kiểm toán cũng khác nhau. Xây dựng quy trình kiểm toán chính là việc xác định số lượng và thứ tự các bước kể cả việc bắt đầu đến việc kết thúc. Như vậy quá trình kiểm toán cần được xây dựng trên những cơ sở cụ thể trước hết là mục tiêu, loại hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tượng kiểm toán. III: Thực hành kiểm toán. Đây là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, quy trình kiểm toán. Do vậy, trong bước công việc này, tính nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau: Một: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi quy trình. Hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện... nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. Ba: Định kì tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung thường là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh. Bốn: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán... đều phải có ý kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán v, người ký thư mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán. III.1. Thiết kế phương pháp kiểm toán phương pháp kiểm toán là cách thức kiểm toán viên đưa ra để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán phục vụ cho việc đưa ra các nhận xét về báo cáo tàI chính. Phương pháp kiểm toán có vai trò quan trọng trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào vì nó có quan hệ chặt chẽ với việc thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán và liên quan, quyêt định đến hiệu quả của cuộc kiểm toán. Trong thực tế khi tiến hành kiểm toán tàI chính, người ta có thể dựa vào rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng để thiết kế phương pháp kiểm toán. Theo cách thức này, các phương pháp cơ bản được vận dụng theo các phép thử nghiệm và trắc nghiệm. Với mục đích thu thập và đánh giá bằng chứng, thực chất của việc kiểm toán là việc kết hợp hai phương pháp thử nghiệm tuân thủ và phương pháp thủ nghiệm cơ bản. Bởi bằng chứng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ đến cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán do đó việc thực hiện hai phương pháp trên là nhằm đánh giá các mục tiêu kiểm toán là đạt hay chưa. Phương pháp thử nghiệm tuân thủ là loạI thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là hữu hiệu. Như vậy thử nghiệm tuân thủ được sử dụng chỉ khi kiểm toán viên đánh giá rằng rủi ro kiểm soát là thấp. Ngược lạI khi rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì kiểm soát nội bộ là không hữu hiệu, từ đó kiểm toán viên sẽ không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà mở rộng phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ bản. Phương pháp thử nghiệm cơ bản là loạI thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về mức độ trung thực và hợp lý của những số liệu kế toán. Thực chất của loạI thử nghiệm này là chú ý đến từng bộ phận của báo cáo tàI chính và cụ thể hơn nữa là việc rà soát từng khoản mục theo trình tự từ số dư khoản mục, số dư tàI khoản, đến số dư phát sinh, đến chứng từ và xác định trên thực tế loạI nghiệp vụ này có thể xảy ra hay không. Khi tiến hành kiểm toán tuỳ thuộc tình huống cụ thể xác định mức trọng yếu của khoản mục nhỏ hay lớn, rủi ro kiểm soát là nhỏ hay lớn để kết hợp hai loạI thử nghiệm này theo các hướng khác nhau: Dùng phương pháp tuân thủ hay phương pháp cơ bản là chủ yếu. Đối với các trắc nghiệm gồm có 3 loạI trắc nghiệm. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: loạI tắc nghiệm này liên quan chặt chẽ đến việc dùng các phép thử nghiệm tuân thủ - khi thiết kế loạI này người ta thường chú ý đến việc phát hiện ra các thủ tục kiểm soát nào vắng mặt để người ta nhận biết được nhược đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hai trường hợp xảy ra. 1. Có dấu vết: (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ). Để tiến hành loạI trắc nghiệm này thông thường kiểm toán viên phảI kiểm tra lạI chứng từ xem có dấu hiệu của các chữ ký phê duyệt nghiệp vụ hay không. Bên cạnh đó kiểm toán viên có thể tiến hành lạI một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh như cộng dồn số hàng bán trong tháng xem có khớp với nhật ký bán hàng hay không... 2. Không có dấu vết: (không có sự hiện diện rõ ràng của kiểm soát nội bộ). Thuộc loạI này bao gồm các nguyên tắc quản lý của các đơn vị như nguyên tắc phân định nhiệm vụ, nguyên tắc bất kiêm nhiệm... thực hiện theo cách này, kiểm toán viên có thể quan sát hoặc phỏng vấn công việc do nhân viên đơn vị tiến hành nhằm tìm ra nhược đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Như vậy, cách thức để tiến hành loạI trắc nghiệm này bao gồm công việc quan sát, phỏng vấn, đIều tra chứng từ sổ sách và làm lại. Cách này thường được kết hợp với nhau theo từng trường hợp cụ thể để tăng hiệu quả của kiểm toán. +Trắc nghiệm chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư gồm có. Trắc nghiệm độ tin cậy(hay kiểm tra nghiệp vụ): Mục đích của loạI trắc nghiệm này là kiểm tra chi tiết một số ít nhay toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh để xem xét độ chính xác của các số dư. Cách này thường được áp dụng khi số phát sinh của các tàI khoản ít hay đối với các nghiệp vụ bất thường. Trắc nghiệm này được thực hiện tuần tự theo các bước sau: Chọn nghiệp vụ cần kiểm tra kiểm tra về các tàI liệu chứng từ của nghiệp vụ xem xét quá trình luân chuyển của chúng qua các tàI khoản và cuối cùng là xác định số dư cuối kỳ. -Trắc nghiệm chi tiết các số dư (hay kiểm tra chi tiết các số dư ). Là kiểm tra để đánh giá về độ chính xác cuả các số dư tàI khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Trắc nghiệm này được thực hiện như sau: *Phân tích số dư thành từng bộ phận hay theo từng đối tượng. *Chọn mẫu để kiểm tra và đối chiếu giữa các tàI liệu sổ sách, đối chiếu với các tàI liệu thu được từ bên thứ ba. *Kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định số dư cuối kỳ. + Trắc nghiệm phân tích: (thủ tục phân tích). Là việc so sánh các thông tin tàI chính, các chữ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường. Việc so sánh này có thể áp dụng cho các trường hớp sau: * So sánh thông tin tàI chính giữa các kì, các niên độ, hoặc so sánh thông tin tàI chính của doanh nghiệp với thông tin của toàn ngành... * Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tàI chính, giữa thông tin tàI chính và thông tin kong mang tính chất tàI chính. * Mục tiêu của phân tích là giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng (xác định rủi ro tiềm tàng) trong giai đoạn lập kế hoạch, xác định các trường hợp bất thườngvà giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết khi thực hiện phạm vi kiểm toán. Việc thực hiện hai phép trắc nghiệm là chắc nghiệm chi tiết và trắc nghiệm phân tích có liên quan trực tiếp đến việc áp dụng các phép thử nghiệm cơ bản. Các phép thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản được thiết kế trong trương trình kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. căn cứ vào kết quả thực hiện kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá lạI rủi ro kiểm soát. nếu rủi ro kiểm soát không đúng với dự kiến nghĩa là kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn hoặc kém hữu hiệu hơn so với những nhận định ban đầu, lúc này kiểm toán viên sẽ đIều chỉnh tăng hoặc giảm phạm vi các thử nghiệm cơ bản đã được thiết kế trong trương trình kiểm toán. Trong quá trình thiết kế hay thực hiện các phương pháp kiểm toán, về cơ bản là kết hợp hai loạI hình thử nghiệmtuân thủ và thử nghiệm cơ bản. tuy nhiên khi tiến hành kiểm toán viên phảI đưa ra các loạI kiểm toán sau: *Quyết định loạI thử nghiệm, trắc nghiệm (các thủ tục kiểm soát) nào được dùng với từng loạI khoản mục cụ thể ví dụ như dùng thử nghiệm thuân thủ hay cơ bản. Khi tiến hành thử nghiệm cơ bản lạI quyết định dùng loạI trắc nghiệm nào. *Quy mô mẫu. Trong các loạI trắc nghiệm thì chắc nghiệm trực tiếp trên các số dư là tốn kém nhất và mất nhiều thời gian nhất, do phảI chọn mẫu để tiến hành. Trên thực tế chúng ta không thể tiến hành kiểm tra toàn bộ 100% các loạI nghiệp vụ phát sinh, vì thế phảI tiến hành chọn mẫu, những mẫu được chọn phảI đạI diện cho đặc trưng của tổng thể. ĐIều quan trọng nhất của quy mô mẫu là phảI xác định số lượng các phần tử trong mẫu phù hợp để thu thập đầy đủ bằng chứng. Nguyên tắc áp dụng khi xác định quy mô mẫu là dựa vào quan hệ với rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát thấp thì quy mô mẫu tăng lên, rủi ro kiểm soát tăng lên thì quy mô mẫu giảm. *Các khoản mục được chọn NgoàI việc xác định số lượng mẫu chọn, đIều cần thiết phảI làm là xác định phần tử của mẫu làm sao để mẫu có tính chất đặc trưng cho tổng thể. Vì vậy, kiểm toán viên xác định phần tử mẫu theo phương pháp chọn nghẫu nhiên. NgoàI ra, đối với một số nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn, cũng được tiến hành chọn. *Thời gian tiến hành. *Người tiến hành. Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán mà trọng tâm là xác định các phương pháp kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng. III.2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm các khoản mục trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán kiểm toán viên sẽ vận dụng các phương pháp cụ thể cho từng khoản mục. Một. Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với nghiệp vụ bán hàng. + Xem xét việc phân cách các nhiệm vụ trong khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Việc thực hiện nghiệp vụ bán hàng phảI do các bộ phận đảm nhiệm từng chức năng một. - Vệc xem xét đơn đặt hàng, chuẩn y các đơn đặt hàng, lập hoá đơn bán hàng, gửi phiếu tính tiền cho khách, vận chuyển cho khách hàng do phòng tiêu thụ (phòng kinh doanh, phòng thị trường) lập. - Việc phê chuẩn bán chịu, xét duyệt các khoản nợ không thu hồi được, quyết định mức dự phòng nợ khó đòi do giám đốc hoặc người có thẩm quyền của đơn vị phê chuẩn. - Việc ghi sổ, tính toán các chiết khấu, giảm giá... dự phòng do kế toán ghi sổ đảm nhận. - Việc thu tiền do thủ quỹ tiến hành. - Việc xuất kho, bảo quản kho hàng do thủ kho thực hiện. Thủ tục cần tiến hành trong trường hợp này là phỏng vấn nhân viên, quan sát viên thực hiện hay kiểm tra các chữ ký của chứng từ, sổ sách tương ứng với các bộ phận, xem rằng liệu đơn vị có tôn trọng nguyên tắc trách nhiệm không. + Sổ sách và chứng từ đầy đủ. Sổ sách chứng từ của chu trình này là sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho), chứng từ vận chuyển, hợp đồng đã ký kết về cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Các loạI chứng từ này có thể tập hợp thành từng bộ tương ứng với từng nghiệp vụ bán hàng. Việc tập hợp này giúp cho kiểm toán viên biết được chứng từ nào thiếu hoặc đầy đủ, từ đó có thể phán đoán có gian lận hoặc sai sót xảy ra hay không. Thủ tục cần tiến hành là xem từng bộ chứng từ, ví dụ như xem một chuỗi lệnh vận chuyển, kiểm tra xem có kèm theo lệnh bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hay không. + các loạI chứng từ được đánh số trước: Sử dụng chứng từ được đánh số trước nhằm ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền thu được do bán hàng hoặc sai sót do ghi sổ trùng lặp. Thủ tục kiểm toán là thực hiện kiểm tra tính liên tục, số thứ tự của hoá đơn bán hàng, số hạng, số quyển các loạI nhật ký bán hàng.... + Nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn hiện nay hầu hết các loạI nghiệp vụ bán hàng trong công ty, doanh nghiệp đều thực hiện bán hàng trả chậm để khuyến khích khách mua hàng. Tuy vậy luôn có rủi ro đI kèm do việc bán chịu gắn liền với việc thanh toán của khách hàng. Trong trường hợp nào đó, nếu gặp khách hàng cố tình dây dưa trả nợ, hoặc do một nguyên nhân nào đó như bị phá sản chẳng hạn... đều dẫn đến khả năng doanh nghiệp gặp khó khăn do không thu hồi được nợ, từ đó có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán kèm theo tình hình tàI chính có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng lớn đến công việc kinh doanh lâu dài. Cho nên khi thực hiện bán chịu đòi hỏi phảI có sự phê chuẩn , ký duyệt của người có thẩm quyền như giám đốc hoặc kế toán trưởng. Thủ tục kiểm toán ở đây là áp dụng thử nghiệm tuân thủ, thực hiện việc kiểm tra các chữ ký trên các hoá đơn bán hàng, hoặc chính sách bán hàng của doanh nghiệp . Hai: thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản với tàI khoản doanh thu. Việc thực hiện hai loạI thử nghiệm này cùng theo các mục tiêu kiểm toán được nhìn nhận. + Doanh thu bán hàng được ghi sổ là có thật: Khi thực hiện kiểm toán viên thông thường chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng, đối chiếu giữa việc ghi sổ, hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác kèm theo như chứng từ vận chuyển, phiếu xuất kho hàng hoá, có thể tiến hành tính toán lạI số tiền trên hoá đơn xem có đúng không. Mục đích của việc kiểm tra chi tiết từng loạI nghiệp vụ để xem xét liệu có thể có gian lận, khai khống, hoặc hàng chưa xuất kho, chưa chuyển giao cho khách mà đã ghi doanh thu. + Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ. Khi có sự gian lận, cố tình biển thủ tàI sản hoặc ghi giảm doanh thu để chốn thuế... thì doanh thu thường bị khai thiếu. Khi kiểm toán mục tiêu này, thường kiểm toán viên thực hiện các công việc sau Trước hết, kiểm toán viên tiến hành phân tích doanh thu năm nay và năm trước xem có biến động gì lớn. Thường thì việc phân tích này kết hợp chặt chẽ với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giả sử như doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bởi sản phẩm sản xuất ra trên thị trường được ưa chuộng, tình hình tiêu thụ là khả quan, trong khi đó doanh thu của công ty lạI giảm sút so với năm trước. Chính từ đặc đIểm này khiến cho kiểm toán viên phảI chú ý đến khả năng doanh thu bị khai thiếu. Mặt khác khi phân tích, để có một cáI nhìn tổng quát thì phảI xem xét cơ cấu của doanh thu bao gồm những loạI nào và tỷ lệ của chúng trong tổng doanh thu. Một trong những nguyên nhân để tăng hay giảm doanh thu cũng là bắt nguồn từ sự thay đổi doanh thu. Sau khi tiến hành thủ tục phân tích(trắc nghiệm phân tích) kiểm toán viên tiếp tục tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát áp dụng cho việc quản lý doanh thu tạI đơn vị như thế nào. khi doanh thu có biến động lớn (giảm mạnh so với năm trước)kết hợp với việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát và các hoạt động quản lý cho thấy có sự buông lỏng, thì kiểm toán viên sẽ tiến hành ngay việc kiểm tra chi tiết (trắc nghiệm trực tiếp các số dư) với số lượng đạI diện các phần tử cho mẫu. Nếu các thủ tục kiểm soát đã được thiết kế vận hành liên tục và có hiệu quả thì lúc đó lý do nghi ngờ doanh thu bị khai thiếu là do sai sót nhiều hơn là gian lận và kiểm toán viên có thể giảm số lượng mẫu chọn đI so với trường hợp trên. Khi doanh thu có biến động không lớn, có thể xấp xỉ so với năm trước nhưng sản phẩm của doanh nghiệp có thể đang được ưa chuộng trên thị trường, sản lượng sản xuất tăng hơn so với năm trước thì khả năng doanh thu bị khai thiếu là nhiều hơn và kiểm toán viên lạI tiếp tục như trên. Khi doanh thu có biến động không lớn, kết hợp với việc kiểm tra đánh giá các thủ tục kiểm soát thấy có hoạt động có hiệu quả, vì vậy kiểm toán viên chỉ cần kiểm tra chi tiết ở mức độ phù hợp. Để tiến hành các công việc đã nêu như ở trên, kiểm toán viên sẽ kiểm tra việc phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng ( do đặc đIểm của thủ tục kiểm soát này gắn chặt chẽ với việc ghi thiếu hay ghi đầy đủ doanh thu), thể hiện qua chữ ký của người có thẩm quyền tạI đơn vị trên các loạI hoá đơn, chứng từ. Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng phảI chú ý đến thủ tục quản lý chứng từ tạI đơn vị và thông thường việc ghi thiếu doanh thu thường gắn liền với việc lập chứng từ khống, hoặc hoá đơn bán hàng bị mất mát. ngoàI ra kiểm toán viên có thể tổng hợp các hợp đồng quan trọng, tính tổng cộng lạI để phát hiện sự chênh lệch. + Doanh thu được ghi chép đúng kỳ. Đây là mục tiêu kiểm toán đặc thù áp dụng cho tàI khoản doanh thu bởi doanh thu của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng được tính toán trong một quá trình lâu dài. Nếu doanh thu bị khai thiếu thì thường có một số nghiệp vụ bán hàng được chuyển sang kỳ sau. Trong trường hợp ngược lạI doanh thu bị khai tăng thì có một số hoá đơn bán hàng sẽ được ghi nhận trước. Như vậy mục tiêu này gắn liền với mục tiêu kiểm toán tính đầy đủ hoặc có thật của doanh thu. Mục tiêu này bị vi phạm có thể do chủ ý của doanh nghiệp muốn khai tăng doanh thu để khuếch trương danh thế, hoặc để ghi nhận thành tích và hưởng các mức ưu đãI, hoặc ghi giảm doanh thu để trốn thuế. Cũng có thể kế toán viên sai sót, không thể quản lý hết được sự biến động của doanh thu do nghiệp vụ bán hàng xẩy ra thường xuyên với tần xuất lớn. Đối với mục tiêu này, kiểm toán viên cũng thực hiện việc phân tích như ở trên. Khi tìm hiểu các thủ tục kiểm soát kiểm toán viên phảI đặc biệt lưu ý đến tần xuất xảy ra các nghiệp vụ bán hàng, việc luân chuyển chứng từ bán hàng từ các bộ phận đến phòng kế toán, cùng trình độ của kế toán viên tương ứng. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết thông thường sẽ chọn một số hoá đơn chứng từ lập trước và sau ngày kết thúc niên độ kế toán, kiểm tra việc ghi sổ với từng hoá đơn và phát hiện xem có hoá đơn nào được chuyển sang ghi kỳ sau hoặc có một số chứng từ của năm sau được ghi nhận sang năm trước hay không. + Doanh thu bán hàng được phân loạI và trình bày đúng đắn . Việc phân loạI và trình bày các loạI doanh thu thường gắn chặt chẽ với cơ cấu doanh thu. Để thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ thực hiện việc so sánh cơ cấu của các loạI doanh thu như doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu các loạI hàng hoá dịch vụ, doanh thu từ bên thứ ba... của năm kiểm toán và năm trước đó, nếu thấy có sự biến động lớn thì có thể tiến hành so sánh phân tích về tình hình sản xuất (thể hiện ở số lượng nhập kho hàng hoá thành phẩm) và tình hình tiêu thụ (thể hiện ở số lượng hàng hoá, thành phẩm xuất kho). Do việc phân loạI và trình bày có liên quan tới việc tính toán thuế doanh thu, ứng với mỗi loạI hàng hoá, dịch vụ khác nhau sẽ được áp dụng các mức thuế khác nhau, kiểm toán viên có thể tiến hành tính toán lạI các loạI thuế, đối chiếu lạI với mức thuế đã ghi nhận, nếu phát hiện thấy sự chênh lệch đáng kể thì phảI tiến hành kiểm tra tổng doanh thu với số tổng hợp chi tiết từng loạI hàng bán và các hình thức tiêu thụ trong kỳ để phát hiện sai sót khi kế toán viên không phân loạI và trình bày đúng đắn doanh thu. + Doanh thu bán hàng được đánh giá đúng đắn. Để kiểm toán mục tiêu này, kiểm toán viên cũng thực hiện các bước phân tích và tìm hiểu về thủ tục kiểm soát như trên. Còn việc tiến hành kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện như sau: Với số hoá đơn mẫu được chọn, kiểm toán viên tiến hành thính toán lạI số liệu trên hoá đơn bán hàng (số tiền = số lượng hàng bán* đơn giá), đối chiếu xem giá bán trên hoá đơn có phảI được quy định trên bảng yết giá của doanh nghiệp hay không đồng thời đối chiếu số liệu trên hoá đơn bán hàng (đã được tính lại) với các bút toán tương ứng trên sổ nhật ký bán hàng, ngoàI ra còn đối chiếu số liệu trên hoá đơn bán hàng và số liệu trên chứng từ vận chuyển với các đơn dặt hàng của khách hàng và với hợp đồng đã ký trước. Thông thường mục tiêu ghi nhận doanh thu được đánh giá và tính toán đúng đắn kết hợp với việc ghi nhận các loạI chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lạI... vì những nghiệp vụ này gắn liền với việc ghi giảm doanh thu. Các nghiệp vụ này phát sinh có liên quan đến việc giảm giá trị tàI sản của doanh nghiệp nên trước khi nghiệp vụ xảy ra phảI có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền trong doanh nghiệp và kiểm toán viên phảI đặc biệt chú ý đến đặc đIểm thời gian được hưởng chiết khấu, giảm giá với khách hàng mua nhiều hoặc hàng hoá có chất lượng kém, mà sau khi kiểm tra công ty thấy đúng với thực tế, đặc biệt là với hàng đã bán bị trả lạI, mỗi nghiệp vụ đều phảI có sự phê chuẩn của trưởng phòng kinh doanh hoặc của người có thẩm quyền về lý do trả lạI hàng. Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết bằng cách chọn một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, so sánh với mức chiết khấu, giảm giá trên hoá đơn với mức tính cho khách hàng thực tế trên sổ nhật ký bán hàng, các khoản phảI thu. Với hàng bán bị trả lạI kiểm tra sự phê chuẩn bằng cách đối chiếu số lượng trên hoá đơn, hàng trả lạI với phiếu nhập kho (nếu nhập kho) hoặc trên sổ hàng gửi bán, đối chiếu số tiền bán hàng trả lạI với bên có của tàI khoản phảI thu nếu hàng bán chưa thanh toán. Ba: Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với tàI khoản phảI thu khách hàng. Khi nhìn nhận chu trình bán hàng và thu tiền trong mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành cho thấy khoản phảI thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ không chỉ với khoản tiền đã thu được mà còn phản ánh tới các khoản doanh thu đã ghi nhận và các khoản khác như chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả lạI và đặc biệt là liên quan đến khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi và việc xử lý các khoản này. với một hệ thống kiểm soát hoạt động mạnh thông thường các khoản phảI thu được quản lý hết sức chặt chẽ thể hiện thông qua các biểu hiện sau. + Các khoản bán chịu phảI được phê duyệt trước khi giao hàng hoá cho khách. Việc phê duyệt phảI được thực hiện bởi người có thẩm quyền như Giám đốc và kế toán trưởng. Chính vì thế khi thực hiện thử nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên của doanh nghiệp và tiến hành xem xét các loạI hoá đơn chứng từ bán chịu hàng hoá liệu đã có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền hay không, hoặc quan sát một nghiệp vụ cụ thể phát sinh. Việc thực hiện bán chịu hay bán hàng thu tiền ngay phảI được tiến hành theo một trình tự hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất của các bộ phận. Chú ý đến việc luân chuyển chứng từ bán hàng giữa các bộ phận, liệu các chứng từ được lập tạI phòng kinh doanh có được chuyển đến cho phòng kế toán đúng lúc để ghi sổ hay không. Thông thường tính đúng lúc của quy trình luân chuyển chứng từ gắn liền với việc ghi chép đúng kỳ của các loạI doanh thu và các khoản phảI thu. Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với vấn đề này, kiểm toán viên tiến hành quan sát một số nghiệp vụ cụ thể về việc bán hàng cho khách hàng để thấy được việc lập và luân chuyển chứng từ như thế nào, kết hợp với các tàI liệu do khách hàng cung cấp về chính sách bán hàng, sơ đồ mô tả việc bán hàng. Một trong những phương pháp thường được áp dụng là lập bảng so sánh các tỷ suất của năm nay và năm trước các tỷ suất được sử dụng bao gồm: - Các thủ tục phân tích tàI khoản phảI thu của khách hàng. Thủ tục phân tích Sai sót có thể sảy ra So sánh doanh thu bán chịu năm nay với năm trước Tăng hay giảm các khoản phảI thu So sánh số dư cuả khách hàng có số dư nợ vượt quá một giới hạn nào đó so với năm trước Sai sót ở tàI khoản phảI thu So sánh giữa số dư của tàI khoản phảI thu với doanh thu bán chịu của năm nay so với năm trước Tăng hay giảm khoản thu được từ khách hàng NgoàI việc so sánh chung, kiểm toán viên cần duyệt lạI các bảng kê nợ phảI thu để chọn ra một số khách hàng có mức dư nợ vượt qua một số nào đó, hoặc có số dư kéo dàI trong nhiều năm để nghiên cứu thêm. Từ việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục phân tích kiểm toán viên sẽ tiến hành khoanh vùng sai sót, tập trung vào việc thiết kế các kiểm tra chi tiết theo các mục tiêu kiểm toán đặc thù. + Các khoản phảI thu được tính toán đúng đắn. số liệu chi tiết tàI khoản phảI thu phải nhất quán với các sổ phụ có liên quan, số tổng hợp lạI tương ứng với số liệu trên sổ tổng hợp. Có thể chọn một số mẫu bao gồm các số dư cá biệt, đối chiếu với sổ chi tiết các khoản phảI thu để kiểm tra đúng đắn về tên khách hàng, số dư và tàI khoản nợ. + Các khoản phảI thu là có thật. Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp bảng kê khách nợ, chọn mẫu và tiến hành gửi thư xác nhận. Việc chọn khách hàng nợ để gửi thư xác nhận phụ thuộc vào: Tính trọng yếu của các khoản phảI thu, nếu các khoản phảI thu thực sự là trọng yếu theo đánh giá của kiểm toán viên thì cần phảI có dung lượng mẫu lớn hơn. Số lượng các khoản phảI thu. Kết quả hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng và việc thực hiện các thủ tục phân tích. Kết quả xác nhận của năm trước. Sau khi tiến hành chọn khách hàng để xác minh các khoản phảI thu, kiểm toán viên có thể yêu cầu công ty khách hàng gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên tự tiến hành. Hình thức thư xác nhận thông thường bao gồm hai loạI là: Thư xác nhận loạI tích cực (yêu cầu khách hàng trong trường hợp nào cũng gửi thư lạI cho dù có sự thống nhất hay không về số liệu cần xác minh) và loạI không tích cực (chỉ gửi thư trả lời trong trường hợp có sự chênh lệch về số liệu). Tuy nhiên trên thực tế thông thường kiểm toán viên hay sử dụng loạI thứ nhất bởi cách này tuy có tốn kém và mất thời gian nhưng thể hiện rõ sự hợp tác hay bất hợp tác của khách hàng nợ. Thư xác nhận thường được gửi cận hoặc sau ngày lập báo cáo tài chính để tránh các rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp khách nợ không đáp ứng yêu cầu xác nhận (không nhận được thư trả lời sau hai hoặc ba lần gửi thư xác nhận ) kiểm toán viên phảI tiếp tục kiểm tra với các khoản thu tiền mặt sau đó đối chiếu số liệu trên sổ cáI với hoá đơn bán hàng. + Các khoản phảI thu được ghi sổ đầy đủ. Với mục tiêu này, khi thực hiện việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát kết hợp với các thủ tục phân tích đã trình bày khi thực hiện việc kiểm toán tàI khoản doanh thu và tàI khoản tiền mặt đã góp phần khẳng định mục tiêu này... vì vậy, chúng ta có thể lướt qua mà không cần phảI xem xét kỹ lưỡng. + Các khoản phảI thu được ghi đúng kỳ. Việc xem xét mục tiêu này cũng gắn liền với tính đúng kỳ của khoản doanh thu. Vì vậy, việc thực hiện mục tiêu này đã được đề cập kết hợp với việc kiểm toán các khoản doanh thu như đã trình bày ở trên. Bốn: Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi và việc xử lý các khoản phảI thu không thu hồi được. Khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi là những khoản giảm tàI sản của doanh nghiệp (cụ thể là giảm khoản phảI thu) mà theo ước tính của doanh nghiệp trong tương lai sẽ không thể thu hồi được. Còn các khoản không thu hồi được là những khoản khách hàng nợ song doanh nghiệp thực sự không có khả năng thu hồi mặc dù đã cố gắng đòi nợ. Thông thường với một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ lành mạnh thì việc quản lý chặt chẽ các khoản này thể hiện ở những mặt sau. lập bảng phân tích tuổi nợ, xem xét những khách hàng đã qua hạn mà chưa thanh toán, gửi thư thúc nợ, lập dự phòng phảI thu khó đòi đồng thời phảI đIều tra nguyên nhân tạI sao khách hàng không thể trả nợ được. Với những khách hàng thật sự không có khả năng trả thì việc xoá sổ các khoản nợ đó phảI được phê duyệt bởi những người có đầy đủ thẩm quyền, hoàn nhập dự phòng, tiến hành xoá nợ sau đó vẫn phảI tiến hành theo dỏitên tàI khoản 004 “Nợ phảI thu khó đòi” để tiến hành tiếp tục đòi nợ. Sau khi thực hiện các thử nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên có thể dùng các tỷ suất sau đây để tiến hành phân tích tính thích hợp của các khoản dự phòng nợ phảI thu và việc xử lý các khoản không thu hồi được. Các thủ tục phân tích khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi. Thủ tục phân tích Sai sót có thể xảy ra So sánh giữa chi phí về nợ không thu hồi được với số dư của tàI khoản phảI thu của năm nay và năm trước Tăng hay giảm mức dự phòng So sánh các khoản phảI thu phân tích theo từng nhóm tuổi của năm nay so với năm trước Tăng hay giảm mức dự phòng Khi kiểm toán các khoản này vấn đề quan tâm chính của kiểm toán viên là xem xét các mục tiêu sau: + Các khoản dự phòng nợ phảI thu được tính toán và đá giá đúng đắn Bản chất của các khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi, được tính toán dựa trên những phán xét chủ quan của doanh nghiệp nên khó có thể có những nhận xét đúng đắn về giá trị của những khoản mục này. Tuy vậy kết quả của việc tính toán lạI có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính như tổng tàI sản, mức thuế lợi tức phảI nộp. Để thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông thường kiểm toán viên sẽ chọn mẫu một số khoản dự phòng của các khách hàng và đánh giá khả năng trả nợ của họ, kết hợp với tình hình thanh toán của các khách hàng này. + Các khoản xử lý dự phòng nợ phảI thu khó đòi là có thật. Gian lận dễ xảy ra đối với khoản này nhất là khả năng biển thủ tiền bằng cách xoá sổ các khoản nợ, mà trên thực tế khoản nợ đó đã thu được tiền. Thông qua việc phân tích và tìm hiểu các thủ tục kiểm soát được áp dụng kiểm toán viên quyết định số lượng mẫu chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết. Với lượng mẫu chọn, kiểm toán viên phảI xem xét sổ chi tiết tàI khoản phảI thu khách hàng, đối chiếu với bảng phân tích tuổi nợ của công ty để đánh giá khả năng không trả được nợ của các khoản phảI thu mà công ty đã xoá nợ là có thật, đồng thời kết hợp xem xét việc phê chuẩn của việc xoá các khoản nợ đó, đối chiếu với số dư trên tàI khoản 004. Trong quá trình thực hiện kiểm toán song song với việc thu thập và đánh giá bằng chứng, áp dụng các phép thử nghiệm kiểm toán viên cũng tiến hành ghi chép những công việc đã thực hiện vào sổ tay kiểm toán viên hoặc các giấy tờ làm việc để tiện cho việc kiểm tra lạI các công việc, phát hiện ra những thiếu sót, tồn tạI cần phảI giảI quyết, và phục vụ cho việc thực hiện đánh giá kết quả kiểm toán về sau này. Với các sai sót, chênh lệch được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp và đưa ra các bút toán đIều chỉnh, có thể đề nghị khách hàng sửa chữa trước khi lập báo cáo tài chính. Mặt khác, với những nhược đIểm, những vấn đề còn tồn tạI của hệ thống kiểm soát nội bộ và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà kiểm toán viên phát hiện sẽ được đưa vào thư quản lý với mục đích là tư vấn cho công ty khách hàng. III: Kết thúc kiểm toán Để kết thúc kiểm toán cần đưa ra các kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau. Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng._.phẩm của công ty đang được thị trường ưa chuộng vì nó đáp ứng được nhu cầu thị trường. Trong giai đoạn hiện nay việc các sản phẩm có ăn liền như vậy chiếm ưu thế... cho nên sản phẩm của công ty bán rất chạy trên thi trường và tổng doanh thu hàng năm tương đối lớn. Tuy nhiên do tính thận trọng nghề nghiệp nên kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích khoản mục doanh thu để tìm ra các đIểm bất thường. Về kết quả doanh thu tiêu thụ của công ty qua các thời kỳ như sau Biểu 21. Sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu % Pa tê 10353360000 100 12940200000 124.98 17582160000 135.87 Thịt hộp 9708600000 100 13130700000 135.25 17023255000 129.64 Cá xay 9282500000 100 12731500000 137.16 16752900000 131.59 Cộng 27544460000 100 38802400000 140.87 51358315000 132.36 Ghi chú: lấy doanh thu năm 1997 làm chuẩn so với năm 1998 và lấy năm 1998 làm chuẩn so với năm 1999 . Trên cơ sở các số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty hàng năm tăng đều, không có sự biến động nào đáng chú ý. Tuy nhiên do tính thận trọng nghề nghiệp kiểm toán viên cũng xem xét sự tăng doanh thu trên và thông qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết trong những năm qua công ty không ngừng tăng kinh phí cho việc quảng cáo , mở rộng thị trường, tìm các đối tác mới trong và ngoàI nước... bên cạnh đó công ty luôn luôn cảI tiến công nghệ, quy trình sản xuất tạo ra các sản phẩm với chất lượng ngày càng cao. Như vậy việc doanh thu tăng hàng năm là có cơ sở. II.2.4. kiểm tra chi tiết từng loạI doanh thu. II.2.5.1. Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng trong nước. Ta thấy công ty A là một công ty có doanh thu tương đối lớn, khách hàng đông đảo, những khách hàng này có số dư nợ lớn, bên cạnh các khách hàng lớn công ty còn có các cửa hàng bán lẻ, của hàng giới thiệu sản phẩm... các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên với mật độ tương đối dày cho nên việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu mất rất nhiều thời gian. Kiểm toán viên không thể kiểm tra chi tiết từng hoá đơn bán hàng được vì như vậy thì khối lượng công việc rất là lớn. Do đó, kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông qua chọn mẫu, việc chọn mẫu được cân nhắc thận trọng sao cho số mẫu chọn nhỏ nhất mà vẫn mang tính đạI diện cao. Do bước kiểm tra khoản mục doanh thu được thực hiện sau khi đã kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phảI thu nên kiểm toán viên đã thu thập được khá nhiều bằng chứng liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu và các khoản doanh thu đã thu tiền ngay như các biên bản đối chiếu công nợ, thư xác nhận trong đó có ghi rõ tổng số tiền về hàng hoá mà người mua được hưởng, tổng số tiền mà người mua đã thanh toán và tổng số tiền mà người mua còn nợ. Với những khoản doanh thu đã có xác nhận từ bên thứ 3 thì kiểm toán viên không chọn mẫu để kiểm tra chi tiết mà sử dụng luôn các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán. Với những khoản doanh thu chưa có xác nhận hoặc chưa được đối chiếu với hoá đơn, chứng từ thì kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Tiêu thức để kiểm toán viên sử dụng chọn mẫu kiểm tra chi tiết là các nghiệp vụ bán hàng có giá trị lớn, nghiệp vụ bán hàng đổi hàng hoặc những trường hợp xuất sản phẩm làm quà tặng... Việc kiểm tra chi tiết các khoản mục doanh thu được kiểm toán viên thực hiện như sau (biểu 22). Qua kiểm tra chi tiết kiểm toán viên phát hiện ra một số trường hợp sau: hoá đơn số 2560 ngày 23/12/99 xuất sản phẩm trả lương công nhân viên. thực tế xuất là 50.000.000đ nhưng kế toán hạch toán là 59.000.000đ như vậy phảI ghi giảm doanh thu là 9.000.000đ lý do là kế toán viên ghi sổ sai. Hoá đơn số 713 ngày 05/06/99 xuất hàng đổi hàng. Thực tế phát sinh là 27.650.000.đ nhưng kế toán hạch toán (ghi sai )với số tiền là: 72.650.000đ. như vậy phảI ghi giảm doanh thu là 45.000.000đ Hoá đơn số 2693 ngày 15/12/99 bán cho XN thực phẩm TháI Bình. Số thực tế phát sinh là 386.450.000đ nhưng kế toán hạch toán là 368.450.000đ. lý do kế toán chuyển sang năm 2000 số chênh lệch: 18.000.000đ. như vậy phảI ghi tăng doanh thu số chênh lệch này vào năm 1999. II.2.4.2. kiểm toán chi tiết khoản doanh thu xuất khẩu. Như ta đã biết công ty A là một công ty có doanh thu từ thị trường trong nước chiếm tỷ trọng lớn khoản doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, việc chênh lêch như vậy là do sản phẩm của công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoàI thông qua các đạI diện tạI việt Nam. Chính đIều này cũng gây những bất ổn cho công ty vì như vậy công ty mất quyền chủ động, quyền nắm bắt thị trường nước ngoài... chiến lược của công ty trong những năm tới đó là xuất khẩu trực tiếp, tìm kiếm thị trường nước ngoàI là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược mở rộng thị trường của công ty. Tuy nhiên kiểm toán viên cũng không thể bỏ qua việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu xuất khẩu được vì đây là một khoản mục quan trọng vì có thể kế toán viên có những sai sót trong việc hạch toán... Đối với doanh thu xuất khẩu ngoàI việc kiểm tra tính đầy đủ, tính đúng kỳ, tính chính xác máy móc, việc phân loạI và trình bày kiểm toán viên đặc biệt chú ý đến tính có thật của doanh thu xuất khẩu, nghĩa là nghiệp vụ xuất khẩu phảI được minh chứng đầy đủ bằng các hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn thương mạI, vận đơn và tờ khai HảI Quan. Do đặc tính của xuất khẩu hàng hoá (hoạt động lưu thông, phân phối vượt ra ngoàI phạm vi quốc gia) nên thời gian luân chuyển hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường kéo dàI, phương tiện thanh toán bằng ngoạI tệ. Vì thế khi kiểm toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kiểm toán viên đều rất trú trọng đến kiểm tra chi tiết việc đIều chỉnh chênh lệch tỷ giá do công ty A trong kỳ sử dụng tỷ giá hạch toán. +) công việc đầu tiên mà kiểm toán viên quan tâm đó là liệt kê chi tiết toàn bộ doanh thu xuất khẩu của từng loạI hàng trong từng tháng, kiểm tra đối chiếu số cộng dồn của cả năm với doanh thu xuất khẩu ghi trên báo cáo kết quả kinh doanh. Biểu 23. . Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G. Khoản mục: doanh thu xuất khẩu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 15/04/2000 Chi tiết doanh thu xuất khẩu. (số liệu lấy trên sổ chi tiết doanh thu xuất khẩu) 1000đ Tháng Patê Thịt hộp Cá xay Tổng 2 12000 72000 10000 55000 12000 60000 187000 5 7000 42000 9000 49500 8000 40000 131500 7 8500 51000 8500 46750 8500 42500 140250 10 10000 60000 10000 55000 10000 50000 165000 12 11000 66000 12000 66000 12000 60000 192000 Cộng 48500 291000 49500 272250 50500 252500 815750 biểu 22 Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 15/04/1999. Chứng từ DIễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số sổ sách Số kiểm toán 55 08/01/99 Bán cho công ty HảI Long 112 256.780.000 256.780.000 v 63 09/01/99 Bán cho thuỷ sản Đồ Sơn 131 298.521.000 298.521.000 V 14 01/01/99 Bán cho Thương MạI HP 131 312.425.000 312.425.000 V 153 01/02/99 Bán cho thủy sản Hạ Long 111 131 86.456.000 158.565.000 86.456.000 158.565.000 V 257 Bán cho bán buôn Ninh Bình 131 235.650.000 235.650.000 V 288 Xuất sản phẩm ủng hộ đồng bào Miền Trung 642 250.000.00 250.000.000 V 2560 23/12/99 Xuất sản phẩm trả lương 334 59.000.000 50.000.000 ^ 423 Xuất sản phẩm đổi cá tươI 152 65850.000 65.850.000 v 189 Bán cho bán buôn Nam Định 112 350.855.000 350.855.000 v 397 Xuất bán cho thực phẩm TH 131 311.150.000 311.150.000 v 2013 Bán cho KS công đoàn HP 112 180.425.000 180.425.000 v 552 ` Giảm giá lô hàng bán chịu cho thực phẩm TB 10% 532 25.315.000 25.315.000 v 642 Chiết khấu thanh toán cho công ty TNHH Sông Đà 521 1.245.000 1.245.000 v 713 05/06/99 Xuất hàng đổi hàng 152 72.650.000 27.650.000 ^ 815 Bán cho khách sạn hảI hà 131 302.567.000 302.567.000 v 1003 Bán cho KS Hồng Hà 112 250.000.000 250.000.000 v 1367 Giao hàng cho đạI lý Tuấn Anh 112 641 250.675.000 5.013.500 250.675.000 5.013.500 v 1507 Nhận lạI số hàng hoá bị quá hạn 531 245.675.000 245.675.000 v 1780 Bán hàng của cửa hàng bán lẻ số 03 111 131 56.780.000 75.655.000 56.780.000 75.780.000 v 2693 15/12/99 Bán chịu cho thực phẩm T B 131 368.450.000 386.450.000 v V đã đối chiếu giữa hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thấy khớp đúng. ^ đối chiếu với hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho... thấy không khớp đúng. Tổng doanh thu xuất khẩu trong năm là 815.750.000.đ khớp đúng với báo cáo kết quả kinh doanh và biên bản quyết toán thuế. +) kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Sau bước đối chiếu tổng hợp doanh thu xuất khẩu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Do công ty A có ít các nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh nên kiểm toán viên có thể kiểm tra toàn bộ hoá đơn chứng từ có liên quan trong kỳ. Kết quả của việc kiểm tra các hoá đơn bán hàng xuất khẩu trong năm kiểm toán viên nhận thấy mọi hoá đơn bán hàng đều được tính toán , cộng dồn đúng đắn. +) Kiểm tra chi tiết việc hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Công việc kiểm toán được thực hiện như sau. Biểu 24. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G Khoản mục: Doanh thu xuất khẩu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 18/04/2000 Trong kỳ đơn vị sử dụng tỷ giá hạch toán là 14000đ/1USD. Theo thông báo của NHNN tỷ giá thực tế ngày 31/12/1999 là 14.050đ/1USD. Tổng số sản phẩm bán ra (hộp): Pa tê: 48500* 0.43 = 20855 Thịt hộp: 49500 * 0.4 = 19800 Cá xay: 50500 * 0.38 = 19190 Cộng: 59845 Đối chiếu khớp đúng với số phát sinh nợ trên TK 007 là 59845USD. Số tính theo tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ: 836150000đ Số cuối kỳ: 59845* 14050 = 840822000.đ. Số chênh lệch tăng: 4672000đ. Kế toán đã tính đúng các khoản phát sinh bằng ngoạI tệ và đã ghi sổ chính xác. Nợ TK 112: Có TK 413: Nhận xét: Trong kỳ doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán nhất quán, các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm đều phản ánh trên TK 007, tính toán cộng sổ chính xác. II.2.5. Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lạI, và các khoản giảm giá hàng bán. Những khoản này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Do đặc đIểm sản phẩm của công ty là các thực phẩm ăn liền nên chỉ có giới hạn sử dụng. NgoàI thời gian sử dụng thì các sản phẩm đó khó có thể tiêu thụ được do vậy công ty có đề ra một quy định chặt chẽ là chỉ có những khách hàng thường xuyên (các bạn hàng lớn, các đạI lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ) nếu hàng tồn không bán được công ty xẽ nhận lạI. Do căn cứ vào đặc đIểm đó mà kiểm toán viên nhận xét rằng với công ty thì khoản hàng bán trả lạI là một khoản mục trọng yếu. Bên cạnh đó còn có các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, tuy nhiên việc các nghiệp vụ về chiết khấu và giảm giá ở công ty rất ít xẩy ra vì giá cả của công ty ổn định qua các năm khách hàng đều mua với số lượng lớn nên việc giảm giá rất khó thực hiện được đối với tất cả các khách hàng. Hơn nữa số tiền thanh toán nhiều nên khó có khách hàng nào có thể chi trả một lúc vào thời gian cho phép được hưởng chiết khấu. Dưới đây là việc kiểm tra chi tiết khoản hàng bán bị trả lại. Việc hàng bán bị trả lạI là đIều không mong muốn đối với công ty, công ty cũng nhận thức được những thiệt hạI do hàng hoá để quá thời gian sử dụng cho nên công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trường và cứ mỗi đợt sản xuất công ty đều ước lượng dung lượng của thị trường đIều này làm cho các sản phẩm it bị dư thừa và nghiệp vụ hàng bị trả lạI cũng ít xảy ra so với trước kia. Căn cứ vào đó kiểm toán viên nhận thấy khi kiểm tra chi tiết khoản mục hàng bán bị trả lạI thì kiểm toán viên sẽ tập hợp hết các tài liệu có liên quan đế việc hàng hoá trả lại. Gồm có phiếu nhập kho, đơn xin trả lạI hàng, sổ chi tiết về hàng bán bị trả lạI, sổ cáI Tk531...và các tàI liệu khác có liên quan. Biểu 25 Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: công ty A. Niên độ kế toán:31/12/1999. Tham chiếu : H. Khoản mục: giảm trừ doanh thu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 18/04/2000 Bảng tổng hợp chi tiết. Chứng từ Diễn giảI Số tiền 15 02/02/99 Cửa hàng đạI lý Hạ Long Patê: 1500 Thịt hộp: 2000 9.000.000 11.000.000 52 26/05/99 Cửa hàng đạI lý Lê Chân Cá xay: 2000 10.000.000 69 19/8/99 Khách sạn hoàng Hà Thịt hộp: 1600 Pa tê: 1000 8.800.000 6.000.000 105 12/11/99 Cửa hàng đạI lý Đà Nẵng Patê: 1200 Thịt hộp: 1000. Cá xay: 1000 7.200.000 5.500.000 5.000.000 143 18/12/99 Cửa hàng bán lẻ số 11. Thịt hộp 500 2.250.000 Cộng 64.750.000 Sau khi tổng hợp chi tiết các khoản hàng bán bị trả lạI kiểm toán viên đối chiếu với các phiếu nhập kho và các giấy tờ khác có liên quan. Kết quả cho thấy các khoản giảm trừ doanh thu là có thật các con số được tính toán và ghi sổ là phù hợp. Hơn nữa kế toán viên cũng hạch toán đúng các nghiệp vụ trên. Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu kiểm toán viên nêu nhận xét về công tác kế toán, quản lý doanh thu của khách hàng trên giấy tờ làm việc . Biểu 26 Bước tổng hợp các bút toán đIều chỉnh và cho nhận xét Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty A. Niên độ kế toán: 31/12/99. Tham chiếu: G. Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT. Bước công việc: Nhận xét. Ngày thực hiện 18/04/2000 Bút toán đIều chỉnh giảm doanh thu: Nợ TK 511: 54.000.000. Có TK 512: 45.000.000. Có TK 334: 9.000.000. Lý do: hạch toán sai số tiền so với hoá đơn. Bút toán đIều chỉnh tăng doanh thu. Nợ Tk 511(năm 2000): 18.000.000. Có Tk 511(năm 1999) : 18.000.000. Lý do: hạch toán sai niên độ kế toán. Nhận xét: Ưu đIểm. Mở sổ khoa học, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ TàI Chính, hàng tháng đều có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hoá đơn, chứng từ lưu giữ đầy đủ, khoa học thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm soát. Nhược đIểm Một số hoá đơn bán hàng không có hợp đồng đI kèm, thiếu các yếu tố pháp lý như không ghi ngày tháng, chữ ký... Hợp đồng bị tẩy xoá, sửa chữa nhưng công ty không đóng dấu giáp lai vào chỗ sửa chữa. Việc ghi sổ doanh thu chưa được làm đầy đủ, kịp thời, chính xác. II.3. tổng kết quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền của công ty AASC tạI công ty A. Trên đây là toàn bộ cuộc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tạI công ty. Việc thực hiện các bước kiểm toán được kháI quát lạI như sau (biểu 27). Hoàn thành công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là đã hoàn thành một khối lượng lớn công việc trong kiểm toán báo cáo tài chính, hơn nữa chất lượng kiểm toán chu trình này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm toán của cả cuộc kiểm toán. Vì thế kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tương đối mất thời gian và tốn kém. Kết thúc kiểm toán. III.1. kiểm tra gấy tờ làm việc. Kiểm toán viên kiểm tra lạI toàn bộ giấy tờ làm việc trước khi lập báo cáo kiểm toán. Công việc này do một kiểm toán viên khác thực hiện chứ không phảI là kiểm toán viên lập ra các giấy tờ làm việc đó. Thực chất đây là quá trình kiểm tra chéo giữa các kiểm toán viên. Trưởng phòng kiểm toán sẽ xem lạI toàn bộ giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên lần cuối, ban giám đốc AASC sẽ xem xét những giấy tờ làm việc của kiểm toán viên liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Quá trình soát xét gấy làm việc nhằm đánh giá xem. Tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không. Quá trình kiểm toán có được thực hiện đúng với quy trình kiểm toán của AASC và phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp không. Cuộc kiểm toán có đạt được các mục tiêu kiểm toán không, giấy tờ làm việc có được lưu đầy đủ để làm bằng chứng kiểm toán không. NgoàI ra, giấy tờ làm việc chính là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán và các báo cáo khác. Kết thúc quá tình soát xét giấy tờ làm việc, người kiểm tra sẽ lưu kết quả vào bản ghi nhớ kế hoạch hoàn thành các thông tin sau. Các phát hiện kiểm toán đối với những mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Những sự kiện cơ bản đối với những vấn đề lớn và bất thường về kế toán, kiểm toán. Soát xét chiến lược và kế hoạch kiểm toán kể từ khi lập tàI liệu chiến lược đến khi lập bản ghi nhớ kế hoạch. III.2. Lâp báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên chính tổng hợp các bằng chứng và các kết quả thu được để lập báo cáo kiểm toán. báo cáo kiểm toán mà AASC thường phát hành là báo cáo chấp nhận hoàn toàn vì trong quá trình kiểm toán nếu có phát hiện ra những sai sót trọng yếu kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng đIều chỉnh. Trong một số trường hợp nếu phạm vi kiểm toán bị giới hạn thì kiểm toán viên của AASC vẫn cố gắng thực hiện một số thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho một ý kiến chấp nhận toàn bộ. Chính đIều này thể hiện sự tận tình và coi trọng quyền lợi của AASC đối với khách hàng. Hơn hẳn các công ty kiểm toán khác, báo cáo kiểm toán mà AASC phát hành dựa trên quan đIểm kinh doanh, tập trung vào những vấn đề chính thích hợp với đông đảo người sử dụng. Vì thế mà báo cáo kiểm toán của AASC được khách hàng và người sử dụng đánh giá là phù hợp với thực tế và mang tính xây dựng cao. Trước khi phát hành chính thức báo cáo kiểm toán, AASC đều tiến hành lập các dự thảo báo cáo gửi cho khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến của mình. Các vấn đề còn tồn tạI xẽ được trao đổi và thảo luận để đI đến sự thống nhất. Các cuộc kiểm toán cũng soát xét, kiểm tra lạI trên file kiểm toán bởi người không lập ra các giấy tờ làm việc đó. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán. Trong báo cáo kiểm toán bao gồm các nội dung chính sau. Đối tượng kiểm toán: Thông tin tài chính nào được kiểm toán. Chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc được dùng làm chuẩn mực đánh giá trong cuộc kiểm toán. Công việc kiểm toán đã làm. Chuẩn mực kiểm toán được áp dụng. Các giới hạn về phạm vi kiểm toán (nếu có). ý kiến của kiểm toán viên về thông tin tài chính. Các vấn đề còn tồn tạI của khách hàng sẽ được đưa vào thư quản lý gửi riêng cho ban quản lý của khách hàng để giúp họ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác tàI chính kế toán của mình. Đối với công ty A, sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và có sự đIều chỉnh của họ theo yêu cầu của kiểm toán viên, AASC thấy không có sự loạI trừ trọng yếu nào về việc áp dụng hợp lý các nguyên tắc kế toán và không có sự giới hạn nào về phạm vi kiểm toán nên đã phát hành báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn bộ. Báo cáo kiểm toán được ký chính thức sau khi đơn vị đã lập và ký duyệt báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán do 02 người có trách nhiệm cao nhất ký. Người soát (thường là các phó tổng giám đốc) và kiểm toán viên chính. Báo cáo kiểm toán được lập 06 bộ bằng tiếng việt. AASC gửi cho khách hàng 04 bộ gồm: +) báo cáo kiểm toán. +) báo cáo tài chính đã được kiểm toán. +) thuyết minh báo cáo tài chính. +) thư quản lý (nếu có) Dưới đây là mẫu báo cáo kiểm toán AASC lập và gửi cho công ty A. Biểu 28 Công ty tư vấn tài chính Số 01- Lê Phụng Hiểu - Hà Nội Kiểm toán và kiểm toán Tel: 8.241.990- 8.241991. Fax: 84-4-8.253973 Số: TVKT/BCKT Hà Nội , ngày 25/04/2000. Báo cáo kiểm toán Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty A Chúng tôI đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của Quý công ty, được trình bày từ trang 04 đến trang 18, bao gồm . bảng cân đối kiểm toán tạI thời đIểm 31/12/1999. Báo cáo két quả kinh doanh từ 01/01/1999 đến 31/12/1999. Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc lập và trình bàycác báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty. Trách nhiệm của chúng tôI là đưa ra ý kiến nhận xét độc lập về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính này dựa trên kết quả kiểm toán của mình. Công việc kiểm toán của chúng tôI được tiến hành theo đúng quy định về chế độ kế toán, quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận tạI Việt Nam, nghị định số 59/CP ngày 03/01/1996 của Chính Phủ về ban hành quy chế quả lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà Nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Các quy định và chuẩn mực này đòi hỏi chúng tôI phảI lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán nhằm đảm bảo không có sai sót mang tính trọng yếu trong báo cáo tài chính. Trong quá trình kiểm toán, chúng tôI đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa báo cáo tài chính, với sổ kế toán và các chứng từ kế toán. Các tàI liệu có liên quan mà chúng tôI thấy cần thiết trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu. Theo ý kiến của chúng tôI, xét trên những khía cạnh trọng yếu, báo cáo tài chính của công ty A đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của công ty tạI thời đIểm ngày 31/12/1999 và kết quả kinh doanh từ 01/01/1999 đến 31/12/1999. Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với các quy định kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam. Công ty tư vấn tài chính Kế toán và kiểm toán Kiểm toán viên Phó giám đốc Nguyễn Thị Hồng Thanh Nguyễn Thị Tư Chứng chỉ kiểm toán viên số : *** Biểu 29. KháI quát quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền của AASC. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền Kiểm toán khoản mục doanh thu Kiểm toán khoản phảI thu khách hàng Kiểm tra chi tiết doanh thu trong nước Kiểm tra chi tiết doanh thu xuất khẩu Kiểm tra chi tiết khoản giảm trừ doanh thu Đối chiếu sổ sách Đối chiếu sổ sách Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phảI thu Kiểm tra chi tiết số dư khoản phảI thu Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xoá sổ nợ phảI thu khó đòi Nhận xét và đưa ra các bút toán đIều chỉnh Nhận xét và đưa ra các bút toán đIều chỉnh Báo cáo kiểm toán Chương III BàI học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. I. Nhận xét chung và những bàI học kinh nghiệm rút ra qua thực tiễn kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty AASC. Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Bộ TàI Chính qua gần 10 năm hoạt động đã từng bước khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Với phương châm hoạt động độc lập, khách quan, trung thực, bí mật về số liệu, liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ AASC đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, cùng với việc phục vụ khách hàng AASC đã cố gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên. Nhờ thế mà AASC ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực đưa ngành kiểm toán Việt Nam đạt trình độ quốc tế. Trong thời gian thực tập tạI công ty AASC, được sự giúp đỡ của mọi người em đã tìm hiểu được công tác kiểm toán trên thực tế diễn ra như thế nào và có được cơ hội để đối chiếu so sánh với những cơ sở lý luận đã được học ở Nhà trường. Nhìn chung quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến việc thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán đã được thực hiện tương đối đầy đủ và tuân thủ khá chặt chẽ như lý thuyết phần trên đã nêu ra. AASC đã tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam và các quy định của Nhà Nước Việt Nam, phát huy sự sáng tạo và đã vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho các khách hàng khác nhau phù hợp với đặc đIểm của từng khách hàng vớI mục đích đưa ra được các kết luận kiểm toán chính xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. I.1. Gai đoạn chuẩn bị Công tác chuẩn bị được AASC tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các quy định đI đến chấp nhận kiểm toán và ký kết hợp đồng một cách chính xác, thích hợp với từng đIều kiện cụ thể. I.2. Giai đoạn lập kế hoạch. Kiểm toán viên đã lợi dụng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đề ra cho mình một trương trình kiểm toán khoa học nhanh mà chính xác. kiểm toán viên đã tìm hiểu những vấn đề chung nhất liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính đến những vấn đề cụ thể cho từng phần hành kiểm toán. Việc tìm hiểu khách hàng và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán được thực hiện tốt không những tạo cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và xác định tầm quan trọng của vấn đề một cách phù hợp, phục vụ cho quá trình kiểm toán sau này mà qua đó AASC còn đưa ra những ý kiến đóng góp có giá trị cho khách hàng nhằm giúp họ hoàn thiện công tác tàI chính kế toán của mình, từ đó các kiểm toán viên của AASC đã lập được kế hoạch kiểm toán phù hợp cho mỗi cuộc kiểm toán, xác định được phạm vi, nội dung yêu cầu, các trọng tâm của những công việc cần phảI làm. I.2.1. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán được xây dựng sẵn của mình, AASC đã tiến hành chi tiết một cách toàn diện với trình tự tương đối chặt chẽ. Trong kiểm toán báo cáo tài chính của AASC, việc kiểm tra các tàI khoản về hình thức là riêng biệt nhưng các kiểm toán viên luôn luôn xem xét các tàI khoản trong mốii quan hệ nội tạI có ảnh hưởng đến kiểm toán. Kiểm toán viên đã kết hợp chi tiết với tổng hợp, kết hợp tổng hợp với phân tích. Vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đI sâu đIều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có. Quá trình kiểm tra chi tiết đối với khoản mục nợ phảI thu, doanh thu, được các kiểm toán viên tiến hành đầy đủ và phù hợp với từng khách hàng. AASC đã đưa ra các khảo sát chi tiết thích ứng với nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy với chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết các giấy tờ tàI liệu thu thập được, các ghi chép của kiểm toán viên được đánh số tham chiếu một các hệ thống. Ký hiệu tham chiếu của AASC dược đưa ra thống nhất cho toàn công ty. ĐIều này giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, so sánh các phần việc với nhau, thuận lợi cho người kiểm tra soát xét cũng như khi cần tra cứu lại. I.2.2. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. AASC thực hiện soát xét lạI công việc kiểm toán trên các file kiểm toán của khách hàng bởi những người độc lập, có trình độ và kinh nghiệm. Giấy tờ làm việc có liên quan đến những mục tiêu trọng tâm thì thông thường được kiểm tra lạI bởi Ban Giám đốc, báo cáo kiểm toán có tính xây dựng cao. Các kết luận kiểm toán đưa ra là độc lập khách quan, chính xác với thực tế tạo được tin cậy cho mọi người. Tuy nhiên vì hoạt động kiểm toán còn mới mẻ và là một trong những công ty đầu tiên đI đầu trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam. Nên trong công tác kiểm toán cuả công ty cũng không thể thực sự hoàn hảo được. Nhưng bên cạnh đó AASC đã có nhiều cố gắng để khắc phục và sửa đổi để tự hoàn thiện mình đIều đó phảI kể đến chiến lược đào tạo con người, các nguyên tắc hoạt động cơ bản được AASC thực hiện nghiêm túc, Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong nghề nghiệp và trong quản lý... tất cả những đIều đó đã tạo đIều kiện thuận lợi cho AASC có một chỗ dứng vững chắc trên thi trường. II. Những đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. Là một tổ chức đI đầu trong lĩnh vực kiểm toán còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam, AASC phảI đối đầu với nhiều khó khăn trong quá trình kiểm toán báo cáo tàI chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. Khó khăn lớn nhất là môI trường và khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có quy chế về kiểm toán độc lập, đã ban hành dược 04 chuẩn mực kiểm toán nhưng hệ thống chuẩn mực kiểm toán vẫn chưa đầy đủ và đang trong giai đoạn dự thảo các chuẩn mực tiếp theo, quy trình kiểm toán chưa chính thức và thật sự thống nhất nên công việc kiểm toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên. Cũng chính vì chưa có hệ thống chuẩn mực đầy đủ nên quan đIểm của các kiểm toán viên vẫn còn có một khoảng cách so với các quan đIểm của cơ quan thuế vụ, từ đó dẫn đến sự chồng chéo, gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán vì báo cáo kiểm toán không được cơ quan thuế vụ thừa nhận, chất lượng công tác kiểm toán bị nghi ngờ. Một vấn đề còn tồn tạI hiện nay là phần lớn các khách hàng ký hợp đồng kiểm toán hiện nay là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI và doanh nghịêp Nhà nước, còn các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh thì chưa thật sự quan tâm tới hoạt động kiểm toán vì Nhà Nước chưa bắt buộc mọi doanh nghiệp phảI được kiểm toán, hơn nữa do trình độ hiểu biết còn thấp nên họ không thấy được tác dụng và quyền lợi của việc kiểm toán, họ lạI không thích có bên thứ 03 can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ... Do đó, trong quá trình làm việc của kiểm toán viên việc thu thập các thông tin một cách đầy đủ và chính xác gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác những hướng dẫn nghề nghiệp hoàn toàn không có, AASC phảI tự tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm làm kiểm toán của các tổ chức kiểm toán thế giới, tuy nhiên không thể dập khuôn máy móc vào đIều kiện thực tế của Việt Nam mà đòi hỏi phảI có sự vận dụng linh hoạt. Hơn nữa hoạt động kiểm toán là hoạt động đòi hỏi phảI có kiến thức chuyên ngành sâu rộng, kiểm toán viên phảI là những người có sáng tạo, có khả năng phân tích và đánh giá cao, am hiểu tường tận đIều kiện thực tiễn của Việt Nam. Do những đòi hỏi khắt khe về trình độ và những hạn chế khách quan của ngành nghề nên hoạt động kiểm toán báo cáo tàI chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng không tránh khỏi những đIều bất cập. Trong giai đoạn khảo sát thực tế tạI AASC, em đã học hỏi được những kinh nghiệm thực tế. Với những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng với sự tìm hiể thêm qua sách báo em xin được mạn phép nêu nên một số nhận xét trên và đề xuất một vàI ý kiến hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng. giai đoạn lập kế hoạch. a. bước tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0595.doc
Tài liệu liên quan