Báo cáo Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC: ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC

doc113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán - AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Kết luận……………………………………………… 101 Danh mục tài liệu tham khảo………………………. 102 Phụ lục ………………………………………………. 103 Danh mục sơ đồ bảng biểu Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài chính 2006, 2007, 2008 của AASC 13 Biểu đồ 1.2: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ. 13 Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AASC. 13 Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán tại AASC: 17 Bảng 1.5: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008. 18 Sơ đồ 1.6: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm toán tại công ty AASC. 21 Bảng 2.1 Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV tiến hành kiểm toán với khách hàng X. 32 Bảng 2.2 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng X. 33 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng X 36 Bảng 2.4: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể của khách hàng X (PM) 39 Bảng 2.5 Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCĐKT của khách hàng X (MP) 41 Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán khoản mục vay do AASC thiết kế 42 Bảng 2.7: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với khoản vay……………………………...........................................................................44 Giấy tờ 2.8: giấy xác nhận số dư cho mục đích kiểm toán………………………46 Bảng 2.9: Bảng chi tiết các khoản vay của công ty X…………………………..47 Giấy 2.10: giấy làm việc chi tiết các khoản vay…………………………………50 Bảng 2.11: Bảng tổng hợp các khoản vay khách hàng X tại 31/12/2008…………51 Bảng 2.12: Tổng hợp báo cáo điều chỉnh khoản vay……………………52 Bảng 2.13 Các bút toán đề nghị điều chỉnh trên tài khoản vay 54 Bảng 2.14: Nhận xét sau kiểm toán…………………………………54 Bảng 2.19: Thư xác nhận số dư khoản vay 65 Bảng 2.20: Kế hoạch trả nợ vay trong năm 2009 của khách hàng Y 66 Bảng 2.21: Bảng tổng hợp các khoản vay của công ty Y tại 31/12/2009 67 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế các nước khu vực Đông Nam Á đang trên đà tăng trưởng và phát triển. Các công ty, tập đoàn kinh tế độc lập hay thuộc nhà nước đang mọc lên rầm rộ, cạnh tranh nhau khốc liệt. Trước sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, việc quản lý của các nhà nước gặp không ít khó khăn. Xác minh sự minh bạch các bản Báo cáo tài chính của các cá thể kinh tế là thật sự cần thiết. Ý nghĩa quan trọng của báo cáo Kiểm toán BCTC đã trở thành một nhu cầu cho sự ra đời hàng loạt các công ty, tổ chức kiểm toán nổi tiếng trong nước và lan rộng khu vực. Cũng từ sự hình thành đó, công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập và hoạt động đến hiện nay. Trong thời gian thực tập tại AASC đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này và giúp em hiểu hơn việc vận dụng và so sánh giữa thực tế và lý thuyết Kiểm toán khoản mục vốn vay trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính. Hơn nữa hoàn thành chuyên đề em cũng mong đóng góp vào sự hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục vốn vay, công tác kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính, áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế từ thực trạng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam nói chung và tại AASC nói riêng. Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh nghiệp thiếu một lượng tiền mặt thực hiện giao dịch thanh toán hay chi trả mà vốn chủ sở hữu không đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu hồi kịp thời. Như vậy doanh nghiệp tạm thời vay, mượn, nợ của cá nhân hay tổ chức nào đó một khoản tiền ngắn hạn hay dài hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Việc phản ánh ghi chép, quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản vay có ảnh hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính. Trong phạm vi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp và tầm quan trọng của khoản mục như đã nêu trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm 3 phần: Phần I: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Phần III: Kiến nghị hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Có được cơ hội thực tập bổ ích này, đầu tiên Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp xúc với thực tế công việc kiểm toán. Và để có thể hoàn thành tốt được Chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Cô giáo_ Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý, cùng các anh, chị đang công tác tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề của Em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến của cô về chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Tên giao dịch quốc tế: Auditing and accounting financial cónutancy service company Tên viết tắt bằng tiếng anh: AASC Hình thức pháp lý: công ty TNHH Địa chỉ giao dịch: Trụ sở chính: số 1 – Lê Phụng Hiểu – Hà Nội - Việt Nam Điện thoại (84 – 4)8141990; 8262775 Fax: 84 – 4 – 8253973 Email: aasc-nđ@hn.vnn.vn Ngành nghề kinh doanh: dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Giai đoạn I: (Từ năm 1991 – 1993) Ở Việt Nam giai đoạn này, kiểm toán được xem như một lĩnh vực dịch vụ mới. Cũng giai đoạn này, công ty AASC mới thành lập với số vốn là 299.107.173đ, trong đó vốn được nhà nước cấp là 137.040.000đ dưới cả hình thức hiện vật và tiền mặt. Được thành lập theo quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ Tài Chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tên gọi là công ty dịch vụ tư vấn kế toán (ASC) thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán đúng chế độ hiện hành. Giai đoạn II: (Từ năm 1993 đến năm 2009) Giai đoạn trước, quy định của Bộ Tài chính hạn chế thực tế không đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của thị trường làm dịch vụ của công ty dừng lại ở tư vấn dịch vụ kế toán. Giai đoạn này có sự ra đời của quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB ban hành ngày 14 tháng 9 năm 1993 đã bổ xung thêm các loại hình dịch vụ mới cho công ty và đổi tên giao dịch quốc tế là Auditing and accounting financial consutancy service company (AASC) và trở thành tên giao dịch chính thức cho đến nay. Không dừng lại đó, công ty đã đón nhận sự uỷ nhiệm của Thủ tướng Chính phủ ban hành Công văn số 1978/UB/KHH ban hành ngày 6/9/1993 bổ xung thêm nhiệm vụ cho Công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của AASC. Lĩnh vực hoạt động. AASC hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, Tư vấn thuế và các dịch vụ khác với phương châm hoạt động là cung cấp cho khách hàng thông tin đáng tin cậy, giúp đưa ra những quyết định quản lý tài chính hiệu quả. Các dịch vụ: Kiểm toán. Bao gồm: Kiểm toán BCTC theo luật định; Kiểm toán BCTC cho mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế, Báo cáo theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu tư hoặc Ngân hàng...); Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành; Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước; Rà soát và đánh giá hệ thống KSNB; Soát xét thông tin trên BCTC. Kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội. Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản làm nên thương hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của AASC. Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Qua hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục những điểm yếu và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp. Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực XDCB, từ năm 1993, AASC đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, trong đó có gần 30 kỹ sư Xây dựng. Hàng năm, đội ngũ này đã thực hiện trên 600 hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trong đó có nhiều công trình lớn, phức tạp như Công trình đường dây tải điện 500 KW Bắc Nam, Công trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Công trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Thuỷ điện Sông Hinh, Công trình Apatit Lào Cai, ... Nhiều công trình quan trọng của Đảng, Chính phủ, Ban Tài chính Quản trị Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như Công trình Trụ sở làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành TW Đảng, Công trình của Chính phủ 37 Hùng Vương, Số 5 Lê Duẩn, … Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nước và của chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Đặc biệt đã góp phần thúc đẩy công tác quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Tư vấn cổ phần hoá nhà nước và kiểm toán các tổ chức phát hành , tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trong 5 năm gần đây là những năm đánh dấu bước phát triển nổi bật của AASC trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Hoạt động này là sự kết hợp của việc tuyên truyền, phân tích những ưu đãi của Nhà nước đối với những doanh nghiệp sắp cổ phần hóa thực hiện việc niêm yết cổ phiếu của đơn vị trên thị trường chứng khoán, chủ động tư vấn cho đơn vị kiểm kê, kiểm quỹ, xử lý tài chính, công nợ, công việc hạch toán kế toán cũng như công tác quản lý kinh tế tài chính và quản trị doanh nghiệp. Các dịch vụ khác: Đào tạo và tuyển dụng. AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm...cho hàng nghìn kế toán viên, kế toán trưởng và các kiểm toán viên nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. AASC thực hiện các dịch vụ giới thiệu, cung cấp các nhân viên kế toán, kiểm toán cho các doanh nghiệp trong nước và các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hướng dẫn và cung cấp thông tin. AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán.... nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế toán phù hợp với hoạt động của mình. AASC luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông báo và cung cấp các văn bản về tài chính, kế toán, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ phía khách hàng AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính cho nhiều doanh nghiệp như: Công ty may 28 Bộ Quốc phòng, Công ty Cao su sao vàng, Bưu điện Hà Tây, Công ty Cổ phần Giấy Hải phòng (HAPACO)..., góp phần thiết thực giúp doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán. Thẩm định giá. Bên cạnh các lĩnh vực thế mạnh, AASC luôn có sự quan tâm thích đáng đến các loại dịch vụ mới nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày một đa dạng từ phía khách hàng. AASC đã phối hợp với các công ty nước ngoài, với Uỷ ban vật giá Chính phủ và độc lập thực hiện một số hợp đồng thẩm định giá trị tài sản đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: Hợp đồng rà soát thẩm định giá trị tài sản của Công ty liên doanh Pioneer & Transmexco; Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Công ty liên doanh Khách sạn Nhà hát, Hợp đồng thẩm định giá trị tài sản Khách sạn Hoàng Gia.... Đặc điểm khách hàng và thị trường. Thị trường khách hàng là một phần quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như vị thế của Doanh nghiệp Kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu, song thị trường khách hàng của Công ty đã phản ánh phần nào sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc Công ty cũng như thành quả đạt được. Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với quy mô đa dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như công ty có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài), doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA)…về các ngành như: khách sạn, bất động sản, xăng dầu, sản xuất, cơ khí, nông sản, dệt may, xây dựng …như các Tổng Công ty 91, Tổng Công ty 90 như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Tổng Công ty Rượu bia và nước giải khát, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp, Tổng Công ty Dược Việt Nam, Tổng Công ty 15 Bộ Quốc Phòng, Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị, Tổng Công ty Công trình Giao thông 1, , Tổng Công ty Cơ điện... hàng chục Ngân hàng thương mại: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải ...và rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có nhiều doanh nghiệp lớn như Công ty Thép ống VINAPIPE, Công ty May Đông Tài Công ty Xi măng Nghi sơn, Công ty Đèn hình Orion Hanel, Công ty Cáp VINADAESUNG, , Công ty Liên doanh đá vôi Yên Bái BanPu... Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế hội nhập, hàng loạt các công ty dịch vụ tư vấn về chuyên ngạch kinh tế, tài chính, kế toán , kiểm toán cả trong nước và nước ngoài đang cạnh tranh khốc liệt để dành được sự tín nhiệm của các khách hàng và tạo dựng vị thế trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thì cầu về dịch vụ tư vấn kế toán kiểm toán của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng gia tăng. Phát huy lợi thế là một tập đoàn được thành lập lâu năm và có được được sự tin tưởng của các đối tác, AASC đã năng động, linh hoạt trong cơ cấu tổ chức và cung ứng các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính . Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm tài chính 2006, 2007, 2008 của AASC Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu 42.400 59.000 82.100 Thuế nộp Ngân sách nhà nước 0.760 0.790 18.900 Lợi nhuận sau thuế 1.959 1.099 15.286 Biểu đồ 1.2: Cơ cấu doanh thu của AASC theo loại hình dịch vụ. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức của Công ty phản ánh quy mô, cơ cấu và cách thức tổ chức làm việc của một Công ty. Để phát huy được năng lực của từng thành viên trong Công ty, đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho từng thành viên, Công ty và khách hàng, Ban giám đốc Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ 1.3 sau: Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty AASC. Hội đồng thành viên Ban kiểm soát Ban thường trực hội đồng thành viên Ban Tổng giám đốc Phòng KT 1 (kiểm toán xây dựng cơ bản) Phòng kiểm toán 2(dịch vụ đầu tư nước ngoài) Phòng kiểm toán 3(kiểm toán sản xuất vật chất Phòng KT5( kiểm toán dự án) Phòng hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán 1: Kiểm toán xây dựng cơ bản, chuyên sâu vào kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Năm 2001 bộ phận này chiếm 55% thị phần khách hàng của công ty. Phòng kiểm toán 2: Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ, thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Phòng kiểm toán 3: Kiểm toán sản xuất vật chất, bên cạnh cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán cho khách hàng còn chịu trách nhiệm hoạt động tiếp thị của công ty. Phòng kiểm toán 5: kiểm toán dự án ; thực hiện chức năng kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân viên hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán và kiểm toán … và ban hành công văn hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ. Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý các công văn đi đến của công ty, ra các quyết định về công tác của công ty, tổ chức công tác kế toán tại công ty. Ngoài ra, phòng hành chính tổng hợp còn nghiên cứu, sắp xếp đề bạt các tổ chức bảo vệ để giữ an toàn tài sản và an toàn cá nhân cho công ty. Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là đại diện cho công ty tại các khu vực đó, thực hiện các hoạt động của công ty như tư vấn tài chính, kế toán, thực hiện các cuộc kiểm toán… dưới sự chỉ đạo của phó tổng giám đốc. Tổ chức công tác kiểm toán tại AASC. Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng. Khảo sát kiểm toán với khách hàng, Ban giám đốc sẽ phân công công việc về các phòng ban theo chức năng để có kể hoạch tìm hiểu về khách hàng như cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, loại hình kinh doanh, cách thức kinh doanh…để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng đó hay không. Sau đó các trưởng phòng lựa chọn KTV phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian cho cuộc kiểm toán đó. Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ. Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng, công ty sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng để cung cấp dịch vụ. Hợp đồng ghi rõ quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên. Công ty ghi rõ loại hình dịch vụ cung cấp, thời gian thực hiện , thời gian phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành báo cáo và nội dung khác. Phía khách hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm toán của công ty mình liên quan dến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí kiểm toán và một số nội dung khác. Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát của đơn vị . Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy làm việc (glv) của mình, từ đó đánh giá xem hệ thống này có làm việc không và làm việc có hiệu quả không. Thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: Thu thập thông tin cơ sở. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Thực hiện thủ tục phân tích. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Thứ hai: Thiết kế công tác kiểm toán ( lập kế hoạch kiểm toán chi tiết) Chương trình kiểm toán. Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán. Công tác kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện đều được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệp trực tiếp số dư. Mỗi phần được chia thành các khoản mục nhỏ. Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Thực hiện thủ tục phân tích. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, sử lý chênh lệch. Bước 5: Hoàn tất công việc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý. Tổng kết lại kết quả thực hiện, lập tài liệu sắp xếp theo 3 cấp và tổng hợp các sai sót, đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng. Sơ đồ 1.4: Quy trình kiểm toán tại AASC: Khảo sát và đánh giá khách hàng Ký kết hợp đồng dịch vụ Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý(nếu có) Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán. Với cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý, chất lượng, hiệu quả đã dành được nhiều tín nhiệm của khách hàng. Để hoạt động thành công và có hiệu quả AASC luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có gần 200 cán bộ, kiểm toán viên, thẩm định viên và kỹ thuật viên được đào tạo đại học và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng, công nghệ thông tin và thẩm định giá ở trong nước và ở nước ngoài, trong đó có gần 40 kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 04 thẩm định viên về giá cấp Nhà nước và 15 Tiến sĩ, Thạc sĩ, đang theo học cao học, ACCA cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng. Cũng năm 2007. công ty thực hiện chuyển đổi và đã có sự thay đổi lớn về nhân sự nhưng vẫn đảm bảo một cơ cấu vững chắc cho công ty. Sau đây là tình hình biến động cơ cấu nhân viên cụ thể trong 3 năm 2006,2007,2008. Bảng 1.5: Biến động nhân sự 3 năm 2006, 2007, 2008. Số tt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Nhân viên 360 160 230 2 KTV Quốc gia 120 38 40 3 Thẩm định viên về giá 04 04 04 4 Tiến sỹ 01 01 01 5 Thạc sỹ 10 20 25 6 Cao học 24 10 12 7 Đại học 315 150 189 8 Cấp bậc khác 10 10 10 Thấy rõ sự biến động về số lượng và cơ cấu nhân viên thời điểm chuyên đổi 2006 và 2007. Tuy vậy năm 2007, 2008 tương đối ổn định,ít biến động. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ chứa đựng các loại tài liệu bất biến, thường là các loại tài liệu thông tin chung của khách hàng liên quan đến một hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của khách hàng. Do vậy hồ sơ kiểm toán chung thường chứa đựng các nội dung sau: Thông tin trong phần thông tin tổng hợp: tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ; các thông tin về đặc điểm chung của khách hàng như các bản sao của các tài liệu liên quan đến thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng quản trị…; Tổ chức bộ máy của khách hàng có thể thu thập bằng phỏng vấn ban giám đốc của khách hàng hoặc do khách hàng cung cấp; Thu thập tài liệu về tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng qua phỏng vấn kế toán trưởng của khách hàng; Thu thập tài liệu về lịch sử hình thành phát triển của đơn vị khách hàng cũng như thời điểm đánh dấu sự thay đổi của công ty khách hàng; Ngoài ra cần thu thập thông tin về các mối quan hệ của khách hàng với các cơ quan khác như thuế, ngân hàng… Thông tin về môi trường pháp luật: như điều lệ khách hàng, giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ đông, ban giám đốc, biên bản đại hội cổ đông,ngành nghề kinh doanh, theo dõi thay đổi tiên lương giá vốn, môi trường pháp luật. Các tài liệu về thuế: Các tài liệu vè văn bản thuế, chế độ riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng, các tài liệu về việc thực hiện chế độ thuế hàng năm (quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản liên quan đến yếu tố thuế và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế) Tài liệu về nhân sự: Thoả ước hay hợp đồng lao động, các quy định riêng trong hợp đồng lao động, các quy định về điều lệ, các quy định về quản lý quỹ lương. Những thông tin về kế toán: Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính, chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp, hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp. Hợp đồng: Đốivới những hợp đồng kiểm toán dưới 1 năm sẽ được lưu ở hồ sơ năm. Lưu những hợp đồng dài hạn của đơn vị có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và cam kết của doanh nghiệp cho phép kiểm tra một số chi phí của từng năm liên quan đến hợp đồng này (hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vay, các hợp đồng khác) Các thủ tục: Kiểm toán viên cần khảo sát về doanh nghiệp khi tiến hành kiểm toán lần đầu (quy trình quản lý chung, hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức hệ thống kế toán, tài sản cố định, hàng tồn kho, nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ quỹ, tổ chức nhân sự) Hồ sơ kiểm toán năm: là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan đến một năm tài chính. Bao gồm: Hồ sơ tổng hợp:Là hồ sơ bao gồm những thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kiểm toán của năm kiểm toán. Được thực hiện bởi các nhóm trưởng kiểm toán. Phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các thông tin chung của riêng năm kiểm toán đó nên kiểm toán viên vẫn phải lập hồ sơ khác. Nội dung gồm: Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã kiểm toán, thư quản lý được lưu cả bản gốc và bản sửa. Đây là một phần rất quan trọng trong hồ sơ kiểm toán, nó thể hiện ý kiến quan điểm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính của khách hàng. Tổng kết công tác của niên độ. Kiểm tra lại và nhận xét. Chiến lược kế toán. Bảng tổng hợp những sửa chữa của kế toán : KTV ghi chép những sai sót về số tiền, định khoản kế toán cùng với những số liệu đã được sửa chữa và những sai sót của chúng trong quá trình kiểm toán. Bảng tổng hợp này sẽ được gửi cho khách hàng để thống nhất sự điều chỉnh trong báo cáo tài chính. Phí kiểm toán và thời gian làm việc: KTV đưa ra phí kiểm toán dự kiến và ngân sách thực sự giúp cho kế hoạch năm sau. Các tài liệu khác: Trong phần Hồ sơ chung KTV cần phải thu thập các bản giải trình của doanh nghiệp khẳng định đã cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu cho cuộc kiểm toán. Hồ sơ làm việc: Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình KTV thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm toán do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tào chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm việc của KTV đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng trong đó có phần tham chiếu. Hồ sơ tổng hợp bao gồm các trang tổng hợp, trang kết luận, trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc. Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán Chất lượng hoạt động kiểm toán được hiểu là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước và giá phí hợp lý. Để quản lý chất lượng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất, AASC đã tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán theo 3 nội dung sau: Kiểm soát nhân sự kiểm toán: Sơ đồ 1.6: Phân cấp tổ chức quản lý nhân sự kiểm toán tại công ty AASC. Ban giám đốc (Partner) Lãnh đạo phòng (Manager) Trưởng nhóm kiểm toán (Senior) Kiểm toán viên (auditer) Trợ lý kiểm toán (Junior) Ban Giám đốc kiểm toán (Partner): Góp vốn vào công ty, có chuyên môn cao nhất, có chứng chỉ KTV CPA do Bộ Tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự điều hành và giám sát của Giám đốc kiểm toán. Ban Giám đốc kiểm toán có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác…Ban Giám đốc kiểm toán còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán và là người cuối cùng ký vào các báo cáo kiểm toán. Lãnh đạo phòng (Manager): Gồm các lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm về các lĩnh vực khác nhau. Lãnh đạo phòng là người có chuyên môn cao, có chứng chỉ KTV do Bộ tài chính cấp, đồng thời là người chịu trách nhiệm đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty bằng cách trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán; chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và phức tạp về kỹ thuật kiểm toán. Chịu trách nhiệm soát xét BCTC trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán (Senior): Gồm KTV chính cấp 1, cấp 2, cấp 3 có trách nhiệm thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. KTV chính thường là trưởng nhóm kiểm toán, phụ trách nhóm kiểm toán thực hiện các công việc tại khách hàng. KTV chính có trách nhiệm tiến hành phân công công việc cho c KTV theo đúng kinh nghiệm và năng lực của các KTV. KTV trưởng phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, soát xét công việc kiểm tra chi tiết của các trợ lý trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán. Trợ lý kiểm toán (Junior): Gồm trợ lý KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3 là các nhân viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm. Thông thường trợ lý KTV là người thực hiện các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán. Các trợ lý KTV thường là những người tiếp xúc với khách hàng để tiếp nhận các thông tin kế toán đồng thời xác định tính chính xác và hiệu lực của các thông tin đó. Trong cuộc kiểm toán, trợ lý KTV có thể thực hiện một hoặc một vài phần hành cụ thể theo sự phân công của trưởng nhóm. Một cuộc kiểm toán sẽ do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện gọi là nhóm kiểm toán. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của từng cuộc kiểm toán, một nhóm kiểm toán có thể bao gồm sự tham gia của một vài hoặc tất cả các cấp bậc nêu trên. Trong một nhóm kiểm toán luôn có sự đảm bảo tính thống nhất và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán theo chương trình kế hoạch vạch ra ban đầu để đảm bảo tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán. Việc phân chia thành cấp bậc tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công công việc đúng trình độ chuyên môn. Các bộ phận trong Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ chức thống nhất. Bên cạnh đó, Công ty có thực hiện chính sách chọn và luân chuyển một số nhân viên giữa Bộ phận Kiểm toán và Tư vấn nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 (VSA 230): Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nao khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán được AASC thực hiện kiểm soát lưu trữ, trình bà._.y, tính chính xác và tính phù hợp. Để quản lý hồ sơ kiểm toán một cách khoa học, dễ quản lý, dễ tra cứu đảm bảo chất lượng kiểm toán công ty AASC đã quy định các nguyên tắc sắp xếp và trình bày các loại hồ sơ, tài liệu như sau: Hồ sơ kiểm toán cho từng khách hàng được lưu trữ riêng biệt, có đề mục rõ ràng: Tên đơn vị được kiểm toán. Đối tượng kiểm toán: là các chỉ tiêu hay các tài khoản thuộc nội dung kiểm toán. Kỳ kiểm toán: thời gian bắt đầu và kết thúc cuả niên độ kế toán. Số hiệu hồ sơ kiểm toán. Ngày thực hiện và kết thúc kiểm toán Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ các chữ ký của các KTV: chứng tỏ kết quả làm việc đồng thời là cơ sở để khẳng định trách nhiệm của KTV với các kết luận kiểm toán trên hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học, theo thời gian nếu cùng một đơn vị khách hàng trong nhiều năm tiến hành kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm toán các tài liệu sắp xếp theo trình tự sau: Các thông tin tổng hợp. Các thông tin về pháp luật. Các tài liệu về thuế. Các tài liệu về nhân sự. Các thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng. Thông tin về hợp đồng. Cụ thể nội dung trong hồ sơ làm việc được lưu trữ như sau: Những thông tin quan trọng có liên quan đến mục tiêu kiểm toán của hồ sơ kiểm toán lưu trữ. Nguồn dữ liệu thu thập được cho tiến hành cuộc kiểm toán. Mẫu chọn và quy mo chọn mẫu. Công việc thực hiện. Kết quả thu được. Phân tích sai sót và quan sát. Kết luận rủi ro. Những điểm cần nhấn mạnh và lưu ý. Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ thường trực. Việc đảm bảo các kỹ thuật, thao tác tính toán khớp đúng với nguồn dữ liệu tạo ra chúng và các dữ liệu hồ sơ liên quan khác để đảm bảo tính chính xác cho việc quản lý hồ sơ kiểm toán. Đảm bảo lưu trữ các thông tin có liên quan đến mục đích của hồ sơ kiểm toán một cách hữu hiệu, cần thiết nhất để tiện cho việc bảo quản ,lưu trữ một cách chi phí, đơn giản nhất. đồng thời tạo các tham chiếu cần thiết đến tài liệu lưu trữ để các cá nhân có thể tìm kiếm và tham khảo. Lưu ý: Các ký hiệu tham chiếu trang và tham chiếu chéo được ghi bằng bút mực đỏ Các ký hiệu viết tắt giải thích cho các thủ tục kiểm toán đó thực hiện (ví dụ: Ag, Ly, ...) nên được ghi bằng bút có màu mực khác với màu mực ghi chép số liệu để dễ nhận biết. Việc sử dụng các ký hiệu viết tắt do người thực hiện chủ động quy ước và bắt buộc phải chú giải cuối trang GLV có ký hiệu đó. Thời hạn lưu giữ các báo cáo trong Hồ sơ chung là 3 năm. Ví dụ, khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC năm 2005, có các hồ sơ kiểm toán sau Hồ sơ năm 2005 Hồ sơ năm 2004 Hồ sơ chung trong đó có các báo cáo các năm 2002, 2003, 2004 và bản sao BCTC năm 2005 vừa bổ sung Ví dụ, khi bắt đầu cuộc kiểm tóan BCTC năm 2006: Hồ sơ năm 2005 Chuyển Hồ sơ năm 2004 vào kho lưu Chuyển báo cáo của năm 2002 vào kho lưu Lưu kho Hồ sơ năm được thực hiện sau 2 năm. ví dụ Hồ sơ kiểm tóan BCTC năm 2005 sẽ được lưu kho hồ sơ trong năm 2007. Kiểm soát quy trình kiểm toán. AASC kiểm soát chất lượng kiểm toán theo cả 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán cần chuẩn bị về kỹ năng và năng lực chuyên môn, phân công phân nhiệm, việc tham khảo ý kiến, đánh giá khách hàng, hướng dẫn và giám sát tiến hành. Về kỹ năng và năng lực chuyên môn, Công ty luôn lập kế hoạch về số lượng và chất lượng nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu công việc kiểm toán và các dịch vụ khác. Việc đào tạo nhân lực ban đầu theo quy trình chuẩn của Công ty giúp các nhân viên mới nắm bắt rõ ràng và nhanh chóng công việc kiểm toán. Bên cạnh đó, Công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn. Về việc phân công công việc, trước khi tiến hành kiểm toán Quản lý kiểm toán tiến hành phân công cho nhóm kiểm toán, lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán có đầy đủ năng lực để điều hành nhóm kiểm toán đó, trưởng nhóm có nhiệm vụ phân công công việc cũng như thời gian hoàn thành các công việc đó cho trợ lý kiểm toán. Kế hoạch này được Ban giám đốc thông qua trước khi đưa ra quyết định chính thức. Về việc tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn trong và ngoài Công ty. Tri thức con người là vô tận, chính vì vậy có những lúc KTV không thể trả lời cho khách hàng vấn đề nghi vấn. Lúc này việc thăm dò ý kiến của các nhà tư vấn về lĩnh vực liên quan là điều cần thiết. Các ý kiến tham khảo của nhà tư vấn được lưu trữ trong hồ sơ Công ty để làm ý kiến tham khảo cho những lần kiểm toán sau. Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. Trước khi đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán, Công ty thu thập các thông tin về khách hàng, về tính độc lập của nhóm kiểm toán cũng như tính chính trực của Ban Quản lý khách hàng. Công ty cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Về việc hướng dẫn và giám sát tiến hành cuộc kiểm toán được thể hiện qua việc kế hoạch cụ thể cho từng cuộc kiểm toán, trước khi đưa ra kế hoạch kiểm toán thì chủ nhiệm kiểm toán thường tìm hiểu thông tin khách hàng để đưa ra chương trình phù hợp và hiệu quả. Trong quá trình tiến hành kiểm toán thường xuyên có sự kiểm tra và trao đổi thông tin giữa các nhân viên cấp dưới và trưởng nhóm. Từ đó, trưởng nhóm có thể nắm rõ hơn tình hình của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của Công ty được lập theo mẫu chuẩn áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Trừ một số trường hợp đặc biệt mà thu thập thêm một số bằng chứng đặc biệt khác. Việc đào tạo ngay trong quá trình kiểm toán giúp trợ lý kiểm toán hiểu rõ hơn công việc mình đang tiến hành. Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Nhóm trưởng trực tiếp giám sát việc sử dụng các ký thuật để thu thập các thông tin về đơn vị khách hàng. Đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán. Giai đoạn này, cho ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm toán. Chính vì vậy Trưởng nhóm kiểm toán xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Các giấy tờ làm việc đã được Trưởng nhóm kiểm toán thông qua được trình lên lãnh đạo phòng xem xét sau đó được trình lên Ban giám đốc để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hợp lý cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán. PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN VAY TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN. Khái quát về vị trí của khoản vay và kiểm toán khoản vay trong chu trình kiểm toán BCTC do AASC thực hiện. Các khoản vay cũng như trái phiếu là phần bổ xung vốn chủ sở hữu để đảm bảo cho doanh nghiệp có điều kiện hoạt động bình thường. Tuy nhiên, khác với trái phiếu là phần huy động của các doanh nghiệp được phép phát hành thì khoản vay là quan hệ bình đẳng giữa các doanh ngiệp kèm theo điều kiện thế chấp tài sản và sử dụng đúng mục đích vay. Mặt khác, khoản vay lại có nhiều loại với điều kiện vay và lãi suất khác nhau tuỳ theo mục đích vay. Vì vậy, ngoài những mục tiêu kiểm toán tài chính, kiểm toán các khoản vay cần hướng đến cả việc tuân thủ các quy định chung về vay và sử dụng vốn. Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng cho vay trước khi vay và trong quá trình sử dụng tiền vay theo một quy trình chặt chẽ. Tuy nhiên, trắc nghiệm cuối cùng về khoản tiền vay vẫn thuộc về doanh nghiệp kể cả tiền vay gốc, lãi vay và hoàn trả cả gốc và lãi về tiền vay cũng như sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết. Do đó hệ thống kiểm sóat nội bộ của đơn vị cần được quan tâm thường xuyên. Khi đơn vị vay vốn từ ngân hàng mà phải đảm bảo bằng tài sản, đơn vị có thể đảm bảo bằng các cách sau: Đơn vị cầm cố, thế chấp bằng tài sản của mình. Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba. Có thể đảm bảo bằng chính tài sản hành thành từ vốn vay. Kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được tổ chức chặt chẽ thừ khâu phê chuẩn của người có trắc nghiệm, qua ký kết hợp đồng vay, theo dõi và sử dụng vốn vay để hoàn trả vốn gốc và lãi vay tuỳ theo thời hạn vay: ngắn hạn hay dài hạn. Các khoản vay ngắn hạn thường gắn với mua hàng và thanh toán tiền hàng cho từng khách hàng. Do đó, kiểm toán vốn vay ngắn hạn thường gắn với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng. Thông thường doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng khách hàng để theo dõi các khoản phải trả. Doanh nghiệp chỉ phải thanh toán tiền hàng khi nhập đủ hàng hoá. Do vậy, doanh nghiệp phải lập bảng theo dõi nhận hàng trên cơ sở hoá đơn và đơn đặt hàng. Để tăng cường kiểm soát nội bộ các loại nghiệp vụ: đặt hàng, nhận hàng, lập và theo dõi các hồ sơ thanh toán và việc giải ngân phải được phân cách đầy đủ. Việc thanh toán phải được thực hiện trên cơ sở hoá đơn của hàng bán, không căn cứ vào bảng sao kê để tránh khả năng thanh toán trùng. Doanh nghiệp cần thanh toán đúng hạn trong quan hệ trực tiếp đến các khoản chiết khấu lớn hơn lãi suất vay ngân hàng. Các khoản vay dài hạn thường liên quan đến đầu tư phát triển, có quy mô lớn và hướng thanh toán nhiều lần. Do đó kiểm soát nội bộ cần quan tâm từ phê chuẩn và các biện pháp khác đến kiểm tra định kỳ để đánh giá sự cần thiết và hiệu quả vốn vay, sử dụng vốn vay và thanh toán (kể cả việc huy động các nguồn tài chính khác với đặc điểm ưu đãi hơn về thanh toán). Do có nhiều khoản vay với thời hạn và lãi suất khác nhau nên trước khi kiểm toán có thể yêu cầu doanh nghiệp lập “bảng kê vốn vay và lãi tính dồn” Vốn vay là một cấu thành của vốn doanh nghiệp. một doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi doanh ngiệp đó biết sử dụng vốn vay có hiệu quả và biết cân đối cơ cấu vốn vay trong tổng vốn, biết tận dụng được các ngồn cho vay để cắt giảm chi phí lãi vay thấp nhất, có lợi nhất cho doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại và quản lý nguồn vốn vay, tuy nhiên có hai cách phân loại phổ biến nhất đối với các khoản vay là : vay ngắn hạn và vay dài hạn. Căn cứ vào thời hạn cho vay mà đơn vị cho vay hay đơn vị đi vay phân loại các khoản vay. Vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian đáo hạn hay còn gọi là thời hạn thanh toán cả gốc và lãi vay trong thời gian một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trả gốc trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp phải hoàn trả. Hình thức trả lãi tiền vay có thể trả lãi từng tháng, trả đầu kỳ hay trả lãi cuối kỳ vay tuỳ theo hợp đồng vay. Qua đó thấy được tầm quan trọng trong việc kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC. Kiểm toán các khoản vay nhằm hướng tới các mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù (Mục tiêu hiện hữu, Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn), Mục tiêu tính giá, Mục tiêu quyền và nghĩa vụ, Mục tiêu đúng kỳ, Mục tiêu phân loại và trình bày). Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn vay do AASC thực hiện với khách hàng X. Để nghiên cứu thực trạng kiểm toán các khoản vay do AASC thực hiện, em xin trình bày các bước kiểm toán khoản vay với hai khách hàng đại diện là công ty cổ phần X và công ty cổ phần Y. Thực tế cho thấy do đặc điểm riêng của từng đơn vị khách hàng nên các bước công việc tiến hành có nhiều điểm khác biệt. Khảo sát và đánh giá khách hàng: Sau khi nhận được Giấy mời thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho công ty X, Ban Giám đốc công ty AASC đã phân công cho phòng kiểm toán 1- chức năng kiểm toán Báo cáo Tài chính tiến hành tìm hiểu về khách hàng này. Theo hồ sơ khách hàng của phòng kiểm toán 1 về khách hàng X: Công ty X được chuyển đổi từ công ty TNHH 3X có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 053127 ngày 17/7/1995. Công ty X được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103015824 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 ngày 26/03/2007. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất sản phẩm phần mềm và cung cấp giải pháp phần mềm. Hoạt động kinh doanh của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015824 cấp lần đầu và các lần thay đổi là: Tích hợp hệ thống, tư vấn đầu tư, cung cấp các giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ tầng trong lĩnh vực công nghệ thông tin , điện tử viễn thông và phát thanh truyền hình. Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp phần mềm và nội dung , xuất bản phần mềm, dịch vụ sử lý dữ liệu, và các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu, gia công và sản xuất phần mềm. Sản xuất, lắp ráp, mua bán, bảo hành, bảo dưỡng và cho thuê các hoạt động dịch vụ, thiết bị phục vụ ngành công nghệ thông tin, điện tử và phát thanh truyền hình, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng. Dịch vụ huấn luyện đào tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Sản xuất mua bán trang thiết bị y tế. Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị, vật tư phục vụ trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hoá. Trụ sở chính của công ty tại 29 Hàn Thuyên, Phạm Đình Hồ, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng). Các thành viên của Ban Giám đốc đã điều hành công ty trong kỳ: 1 Ông Nguyễn Trung Chính Tổng Giám đốc bổ nhiệm ngày 27/01/2007 2. Ông Hoàng Xuân Hiếu Phó Tổng Giám đốc bổ nhiệm ngày 01/01/2007 Phụ trách kế toán: Kế toán trưởng Ông Lê Xuân Thịnh. Khách hàng X yêu cầu công ty AASC cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm 2007. Qua tìm hiểu về khách hàng nhận thấy hồ sơ khách hàng đủ điều kiện để tiến hành cuộc kiểm toán. Để lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp với chương trình kiểm toán và phù hợp với khách hàng đảm bảo tính độc lập trong quá trình tiến hành công việc, Trưởng phòng Kiểm toán 1 đã tiến hành thu thập các thông tin từ nhân viên qua bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV sau đó phân công cho nhóm kiểm toán gồm các KTV sau: 1- Trưởng nhóm kiểm toán : Cát Thị Hà. 2- KTV Nguyễn Thị Hiền. Tiến hành kiểm toán trong thời gian từ 20/02/2009… đến…26/02/2009. Bảng 2.1 Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV tiến hành kiểm toán với khách hàng X. Câu hỏi Có Không 1. Câu hỏi về tính độc lập của KTV 1.1. KTV có phải là cổ đông của Công ty khách hàng không? X 1.2. KTV đã từng là Giám đốc, Quản lý hay nhân viên tại Công ty khách hàng? X 1.3. KTV có mối quan hệ với Ban giám đốc, Quản lý hay nhân viên Công ty khách hàng hay không? X 1.4. Có sự dàn xếp giữa KTV và Công ty khách hàng hay không? X 1.5. KTV có phải là người làm dịch vụ kế toán cho Công ty khách hàng hay không? X 2. Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán 2.1. Giám đốc kiểm toán có phải là người tìm hiểu và quyết định hợp đồng kiểm toán trong những năm trước không? X 2.2. KTV có kiểm toán Công ty khách hàng trong các năm tài chính trước không? X Kết luận: Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán và tính độc lập của KTV có được đảm bảo? X Ký kết hợp đồng dịch vụ. Sau khi chấp nhận kiểm toán Công ty X với yều cầu của khách hàng là cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Công ty AASC đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng. Hợp đồng ghi rõ quyền và nghĩa vụ đối với mỗi bên. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán các khoản vay cho khách hàng X. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. Để chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá hệ thống KSNB của công ty. Bảng 2.2 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng X. Câu hỏi Có Không N/A Câu 1: Có nhận thấy dấu hiệu nào cho thấy tính liêm chính của Ban giám đốc bị vi phạm không? X Câu 2: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo về tính trung thực của BCTC? X Câu 3: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo được thiết kế và duy trì chương trình kế toán, hệ thống thông tin hợp lý và hệ thống KSNB hiệu quả? X Câu 4: Cơ cấu tổ chức của khách hàng có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh không? X Cấu 5: Chương trình kiểm soát quản lý có phù hợp với bản chất và loại hình kinh doanh không? Có nhận thấy năng lực của Ban quản lý trong việc giám sát hoạt động hiệu quả cũng như phân công trách nhiệm vượt cấp không? X Câu 6: Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh không? X Câu 7: Có điều gì lo lắng về phương pháp kiểm soát công tác quản lý của lãnh đạo không? X Câu 8: Bản chất và quy mô của việc sử dụng hệ thống máy tính có phù hợp với bản chât loại hình kinh doanh không? X Câu 9: Sự tồn tại ủy ban kiểm tra hay Ban giám đốc có phù hợp với bản chất cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp không? X Câu 10: Có điều gì lo lắng về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp không? X Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài trong môi trường kinh doanh mà ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và liệu có tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp trong thời gian tới không? X Câu 12: Ban quản lý của doanh nghiệp có phải chịu áp lực nào khi đưa ra kết quả tài chính không? X Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại để chỉ ra rằng doanh nghiệp không thể tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong tương lai gần không? X Câu 14: Có điều gì đáng quan tâm xung quanh cuộc kiểm toán không? X Câu 15: Có lý do gì cho rằng sự phù hợp của cuộc kiểm toán với chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi sẽ là chủ đề mọi người chú ý tới hay không? X Câu 16: Có chính sách kế toán đặc biệt nào làm cho rủi ro kiểm toán lớn hơn mức rủi ro thông thường của cuộc kiểm toán? X Câu 17: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng chúng ta không hiểu rõ về bản chất các nghiệp vụ quan trọng và mối liên hệ với doanh nghiệp khác? X Câu 18: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng KTV không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng? X Câu 19: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu về nhân viên kiểm toán và các chuyên gia? X Câu 20: Có tồn tại nhân tố khách quan nào dẫn tới sự gian lận của Ban giám đốc của khách hàng? X N/A: Non - applicable Qua bảng câu hỏi có thể khẳng định hệ thống KSNB của Công ty X hoạt động tương đối hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Thu thập thông tin cơ sở về các khoản vay. KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở đối với khoản mục vay như sau: KTV tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng X, là một đơn vị kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt dó là sản xuất sản phẩm phần mềm và cung cấp giải pháp phần mềm. Loại hàng hoá này thuộc dạng hàng hoá phi vật chất. Nên việc quản lý đặc biệt hơn. Thông thường đơn vị chỉ thực sự thu nhận doanh thu khi đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có nhiều hợp đồng cung cấp dịch vụ kéo dài trong nhiều tháng. Trong khi đó, chi phí để thực hiện dịch vụ thì doanh nghiệp lại phải chi trả trước, ví dụ như chi lương cho công nhân viên… vậy việc công ty tiến hành các hợp đồng vay, mượn để đảm bảo cho vịêc cung cấp hợp đồng với khách hàng là đương nhiên. Đối với công ty X, khoản vốn vay chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn. Công tác kiểm toán tập trung vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý của các khoản vay. Thu thập các số liệu kế toán do kế toán trưởng doanh nghiệp cung cấp về nợ phải trả như: Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, sổ cái các tài khoản 311, 315, 341, 342, 343. Các phiếu đố chiếu khoản vay với các ngân hàng các tổ chức cá nhân cho vay tại thời điểm 31/12/2008…. Đây là những số liệu quan trọng nhất, dựa trên những số liệu này, KTV/ trợ lý KTV tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ Nhận diện các bên liên quan: KTV thu thập thông tin về mối quan hệ giữa BGĐ và các bên cho vay. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra với các số liệu về khoản vay mà đơn vị cung cấp. KTV tìm hiều những sự thay đổi về các khoản vay của công ty X năm trước so với năm nay. Nhận thấy tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn năm nay giảm so với năm trước. một số khoản vay dài hạn mới phát sinh năm nay cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Tỷ lệ vốn hoá chi phí lãi vay trong kỳ là: 0,00% Phân tích: KTV sử dụng phương pháp phân tích ngang kết hợp phân tích dọc các chỉ tiêu tài chính như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tỉ số hoạt động…bằng cách so sánh số liệu các tỉ suất tài chính kỳ này với kỳ trước và so sánh các tỉ suất tài chính theo số liệu thực tế với số liệu ước tính của KTV. Qua việc phân tích này KTV thấy được quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC, mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích. Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng X 3. Khả năng thanh toán Kỳ này Kỳ trước số liệu thực tế Ước tính KTV 3.1 Tỷ lệ thanh toán tổng quát = Tổng tài sản = 238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 Nợ phải trả 146.533.225.688 138.941.815.622 156.868.729.132 lần 1,63 1,66 1,46 3.2 Tỷ lệ thanh toán hiện hành = TSLĐ = 154.232.757.409 147.641.347.343 150.676.076.202 Nợ ngắn hạn 120.558.659.978 113.967.249.912 122.618.964.209 lần 1,28 1,30 1,23 3.3 Tỷ lệ thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền = 7.428.190.812 7.428.190.812 26.953.615.488 Nợ ngắn hạn 120.558.659.978 113.967.249.912 122.618.964.209 lần 0,06 0,07 0,22 3.4 Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn = TSNH = 154.232.757.409 147.641.347.343 150.676.076.202 Nợ ngắn hạn 120.558.659.978 113.967.249.912 122.618.964.209 lần 1,28 1,30 1,23 3.5 Hệ số thanh toán của vốn lưu động = Tiền và các khoản tương đương tiền = 7.428.190.812 7.428.190.812 26.953.615.488 TSNH 154.232.757.409 147.641.347.343 150.676.076.202 lần 0,05 0,05 0,18 3.6 Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế = 16.623.770.217 16.623.770.217 15.348.091.038 Chi phí lãi vay 1.139.139.656 1.139.139.656 1.577.762.448 lần 14,59 14,59 9,73 3.7 Tỷ số đảm bảo nợ Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn = Tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn = 84.213.188.383 83.213.188.383 78.119.983.748 Nợ dài hạn 25.974.565.710 24.974.565.710 34.249.764.923 3,24 3,33 2,28 Tỷ số đảm bảo nợ ngắn hạn = Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn = 154.232.757.409 147.641.347.343 150.676.076.202 Nợ ngắn hạn 120.558.659.978 113.967.249.912 122.618.964.209 1,28 1,30 1,23 2. Tỷ suất sinh lời 2.1 Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Doanh thu = Lợi nhuận trước thuế = 16.623.770.217 16.623.770.217 15.348.091.038 Doanh thu 505.170.467.885 501.902.688.487 633.093.502.024 % 3,29% 3,31% 2,42% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu = Lợi nhuận sau thuế = 14.324.182.326 14.324.182.326 15.348.091.038 Doanh thu 505.170.467.885 501.902.688.487 633.093.502.024 % 2,84% 2,85% 2,42% 2.2 Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản bq = Lợi nhuận trước thuế = 16.623.770.217 16.623.770.217 15.348.091.038 (ROA) Tổng tài sản bình quân 233.621.002.871 229.825.297.838 228.796.059.950 % 7,12% 7,23% 6,71% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bq = Lợi nhuận sau thuế = 14.324.182.326 14.324.182.326 15.348.091.038 Tổng tài sản bình quân 233.621.002.871 229.825.297.838 228.796.059.950 % 6,13% 6,23% 6,71% 2.3 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế = 14.324.182.326 14.324.182.326 15.348.091.038 Nguồn vốn CSH bình quân 81.920.025.461 81.920.025.461 71.927.330.818 đ 0,17 0,17 0,21 2.4 Tỷ lệ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm / Tổng TS = Doanh thu thuần HĐKD = 496.392.136.012 493.124.356.614 631.604.464.397 Tổng tài sản 238.445.945.792 230.854.535.726 228.796.059.950 đ 2,08 2,14 2,76 2.5 Tỷ lệ Hoàn vốn đầu tư (ROI) = Lợi nhuận trước thuế = 16.623.770.217 16.623.770.217 15.348.091.038 Tổng vốn đầu tư bình quân 233.621.002.871 229.825.297.838 228.796.059.950 đ 0,07 0,07 0,07 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Thực hiện đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khách hàng X dựa trên cơ sở mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. (Là một việc làm mang tính xét đoán của KTV) Tuy nhiên, KTV dựa trên các đặc điểm cơ bản của tính trọng yếu như yếu tố định lượng, yếu tố định tính, yếu tố chất lượng, các gian lận hay các sai sót .. để đưa ra các ước tính của mình. Khách hàng X, có quy mô hoạt động tương đối lớn, phức tạp…theo kinh nghiệm của mình, KTV sử dụng các chỉ tiêu: lợi nhuận trước thuế, doanh thu, TSLĐ và ĐTDH, nợ ngắn hạn, tổng tài sản làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu cho toàn thể BCTC. Bước 1: Xác định mức độ trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính: Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế thuộc chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh nên KTV lựa chọn mức độ trọng yếu cận dưới là 4.0%, mức độ trọng yếu cận trên là 8.0% Doanh thu (thu nhập thuần trước thuế) là một khoản mục mang tính thông tin then chốt nên được đánh giá là cơ sở quan trọng nhất. Ước tính mức trọng yếu cận dưới là 0,4% và mức cận trên là 0,8%. Tức là KTV sẽ tiến hành thu thập lượng bằng chứng lớn đói với chỉ tiêu này. Chỉ tiêu TSLĐ và ĐTNH , nợ ngắn hạn thuộc chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán nên KTV lựa chọn mức độ trọng yếu cận dưới là 1,5%, mức độ trọng yếu cận trên là 2,0%. Nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong BCTC, KTV lựa chọn cận của khảon mục này là 1,5% đến 2,0%. Tổng tài sản từ 0,8% đến 1,0% AASC Tham chiếu: Công ty X Người thực hiện: cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 Ngày thực hiện: 18/2/2009 BẢNG TÍNH MỨC TRỌNG YẾU TỔNG THỂ Đơn vị tính: VND Khoản mục Tỷ lệ Số tiền Ước tính mức trọng yếu Kỳ trước Kỳ này Tối thiểu Tối đa Kỳ trước Kỳ này Tối thiểu Tối đa Tối thiểu Tối đa Lợi nhuận trước thuế 4,0% 8,0% 15.348.091.038 16.623.770.217 613.923.642 1.227.847.283 664.950.809 1.329.901.617 Doanh thu 0,4% 0,8% 631.671.443.000 496.430.231.244 2.526.685.772 5.053.371.544 1.985.720.925 3.971.441.850 TSLĐ và ĐTNH 1,5% 2,0% 150.676.076.202 154.232.757.409 2.260.141.143 3.013.521.524 2.313.491.361 3.084.655.148 Nợ ngắn hạn 1,5% 2,0% 122.618.964.209 120.558.659.978 1.839.284.463 2.452.379.284 1.808.379.900 2.411.173.200 Tổng tài sản 0,8% 1,0% 228.796.059.950 238.445.945.792 1.830.368.480 2.287.960.600 1.907.567.566 2.384.459.458 Mức ước lượng: 664.950.809 1.329.901.617 Lựa chọn mức trọng yếu là: 664.950.809 Lý do lựa chọn mức trọng yếu: Một số chú ý: - Đối với DN thanh lý, phá sản thì chọn mức độ trọng yếu từ 0,25% - 0,5% tổng giá trị tài sản. - Không áp dụng đối với các chỉ tiêu có giá trị nhỏ, giao động lớn giữa các kỳ Bảng 2.4: Đánh giá tính trọng yếu tổng thể của khách hàng X (PM) Dựa theo công thức tính ra lượng trọng yếu (mức trọng yếu) như sau: Mức trọng yếu tổng thể (PM) = Gía trị chỉ tiêu * mức độ trọng yếu. Sau khi tính ra lượng trọng yếu cho mỗi chỉ tiêu lựa chọn. Mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính bằng tổng các lượng trọng yếu đã tính ra ở trên. Kiểm toán viên tính được mức độ trọng yếu tổng thể của Báo cáo tài chính là: 664.950.809 VNĐ. Đây là sai số có thể chấp nhận được cho toàn bộ Báo cáo tài chính. Sai số này cần được phân bổ cho các khoản mục để xác định được sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Bước phân bổ này dựa trên những nguyên tắc sau: Khoản mục nào có rủi ro, tính trọng yếu cao thì hệ số cao. Không phân bổ mức trọng yếu cho các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Không có sai số có thể chấp nhận đối với chỉ tiêu "Lợi nhuận chưa phân phối. Mức phân bổ cho khoản mục tỷ lệ thuận với số dư và hệ số. Tại AASC, các KTV lựa chọn các hệ số để phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Các hệ số được lựa chọn là: 1 ( tính trọng yếu thấp); 2 (tính trọng yếu TB); 3 (tính trọng yếu cao). Có thể chọn trong khoảng ước lượng nêu trên để ước lượng tuỳ vào HTKSNB của khách hàng. PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC Mức trọng yếu đã lựa chọn 664.950.809 VND Chi tiết Khoản mục Hệ số Số tiền Mức trọng yếu ước lượng ban đầu Tổng hợp sai sót phát hiện Tỷ lệ mẫu chọn Sai sót phát hiện ước lượng tổng thể Tổng hợp các sai sót phát hiện không điều chỉnh Sai sót không điều chỉnh ước lượng tổng thể Báo cáo thừa Báo cáo thiếu …. 1 ….. …. …. Ký quỹ, ký cược dài hạn 2 1.890.821.749 2.943.280 2.943.280 - 60,00% - - - Vay ngắn hạn 1 190.000.000 147.878 147.878 - 60,00% - - - Nợ dài hạn đến hạn trả 1 3.560.634.644 2.771.268 2.771.268 3.360.634.644 60,00% 5.601.057.740 3.360.634.644 5.601.057.740 TS Phải trả cho người bán 2 7.334.882.791 11.417.584 11.417.584 - 60,00% - - - NV Phải trả cho người bán 2 43.158.945.411 67.181.837 67.181.837 - 60,00% - - - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1 499.539.138 388.795 388.795 9.750.086 60,00% 16.250.143 9.750.086 16.250.143 Phải trả người lao động 2 53.869.790.146 83.854.492 83.854.492 5.000.000 60,00% 8.333.333 5.000.000 8.333.333 Chi phí phải trả 1 1.400.133.888 1.089.734 1.089.734 - 60,00% - - - Phải trả nội bộ 1 6.591.410.066 5.130.142 5.130.142 5.000.720 60,00% 8.334.533 5.000.720 8.334.533 NV Phải trả, phải nộp khác 3 12.389.700.986 28.928.981 28.928.981 567.663.275 60,00% 946.105.458 567.663.275 946.105.458 Vay dài hạn 1 17.997.252.783._.i Chủ nhiệm kiểm toán không? 3. Có sự soát xét của Chủ nhiệm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của nhân viên hay không? 4. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ tất cả các giấy tờ làm việc phục vụ mục đích kiểm toán không? 5. Bằng chứng kiểm toán có đủ làm cơ sở cho việc ra quyết định kiểm toán không? 6. Các KTV/trợ lý KTV có hoàn thành đúng thời gian và chính xác công việc không? 7. Kết luận kiểm toán có dựa trên thực tế tình hình tài chính của Công ty không? 8. Khách hàng có hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán không? Kết luận : Chất lượng kiểm toán trong quá trình kiểm toán tại X: tốt Hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản vay trong môi trường tin học. Ngày nay trong thời đại khoa học công nghệ không ngừng phát triển vượt bậc thì hệ thống thông tin không còn là vấn đề của riêng một vài doanh nghiệp mà điều đó trở thành vấn đề cấp thiết cho những con người làm nghề kiểm toán nói riêng và các Công ty kiểm toán nói chung. Sự cần thiết phải đánh giá môi trường tin học: Trong kiểm toán BCTC, KTV cần đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học lên quá trình kiểm toán nói chung và với khoản mục vay nói riêng. Môi trường tin học có thể ảnh hưởng đến : - Các thủ tục KTV áp dụng nhằm tìm hiểu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Việc xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro kiểm toán đôí với các khoản vay. - Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong công tác kiểm toán các khoản vay phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán. Các giai đoạn đánh giá môi trường tin học (1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC với những mảng công việc có thể chịu ảnh hưởng của môi trường tin học của khách hàng, KTV phải tính đến tầm quan trọng và độ phức tạp của hệ thống tin học và tính sẵn có của những dữ liệu tin học có thể cần cho kiểm toán. (2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục này trên báo cáo tài chính doanh nghiệp. Những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong môi trường tin học có thể có tác động rộng hoặc hẹp đến khả năng có sai sót trọng yếu trên số dư tài khoản này hoặc giao dịch với các ngân hàng, tổ chức, cá nhân cho vay trong những tình huống xác định. (3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản vay, KTV cần xem xét môi trường tin học nhằm giảm rủi ro kiểm toán ở khoản mục này thấp tới mức có thể chấp nhận được. Phương thức đánh giá môi trường tin học trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán: (1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán. (2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay. (3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản vay Điều kiện hoà thiện giải pháp. Mỗi phương pháp dù được tiến hành không đều phụ thục vào điều kiện thực hiện chúng, mỗi điều kiện, môi trường thực hiện đều có thể cho ta mỗi kết quả khác nhau. Để thực hiện các biện pháp trên sao cho chúng có hiệu quả tích cực nhất cần có sự nghiên cứu các nhân tố môi trường hợp lý. Nhưng nói chung, môi trường nào thì cũng cần đảm bảo các nhân tố cơ sở như các cơ quan nhà nước (nhân tố thuộc môi trường quản lý của nhà nước); các cơ quan kiểm toán, các trường đào tạo sinh viên kiểm toán (nhân tố thuộc bản thân ngành nghề); các doanh nghiệp...hay nói tóm lại là các nhân tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố chủ quan tạo nên hệ thống cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ toà chính khác như các Hiệp hội kiểm toán, các công ty kiểm toán, các kiểm tóan viên và các sinh viên kiểm toán... Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp của các cá nhân và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán độc lập chuyên nghiệp ở Việt Nam. Cũng như các Hội nghề nghiệp khác, VACPA hoạt động nhằm mục đích liên kết các KTV, duy trì, phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ và danh tiếng KTV, nâng cao dịch vụ kế toán, kiểm toán, giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần tăng cường quản lý kinh tế, tài chính các doanh nghiệp và đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở các nước trong khu vực và thế giới. Các công ty kiểm toán nói chung Các công ty kiểm toán, nơi các KTV thực hiện công việc của mình nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua sự quản lý của các cấp lãnh đạo, những người đúng ra tổ chức hoạct động cho các nhân viên của mình và kết nối với khách hàng. Để thành lập một công ty kiểm toán, theo Chuẩn mực kiểm toán VN cần có vốn điều lệ và Ban giám đốc công ty phải là người có kinh nghiệm hành nghề kiểm toán lâu năm và đặc biệt phải có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài Chính cung cấp. Với những điều kiện đó, không phải cá nhân kiểm toán nào cũng có thể thực hiện được. Với thực trạng các công ty kiểm toán hiện nay đều tồn tại chung một thực trạng đó là thiếu cấp quản lý KTV chính (senior), chủ nhiệm kiểm toán đôi khi kiêm luôn cả các công việc của KTV chính. Do vậy trong thời gian tới cần bổ sung thêm lực lượng KTV, đặc biệt là những người đã từng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực tương ứng. Đó là kết quả của hiện tượng thiếu nguồn nhân lực, đặc biệt là những kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Vì vậy, các công ty kiểm toán cần có những chính sách đãi ngộ với những KTV như vậy. Hơn nữa, các công ty cần tạo điều kiện cho các kiểm toán viên nâng cao năng lực và vượt qua các kỳ thi của Bộ tổ chức nhằm khẳng định năng lực của mỗi KTV. Để tạo điều kiện cho các nhân viên kiểm toán của mình có được các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hiện nay, ở nước ta còn tồn tại tình trạng cạnh tranh về phí kiểm toán mà không phải về chất lượng kiểm toán, cùng với vấn đề thiếu nguồn nhân lực nên dẫn đến tình trạng công ty kiểm toán thực hiện không đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo đúng quy định, do đó báo cáo kiểm toán do các công ty kiểm toán tại Việt Nam không được đánh giá cao, cho dù là báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán lớn như Big4. Tồn tại nữa ở các công ty kiểm toán Việt Nam là các công ty kiểm toán thuê CPA và những KTV này không thực sự làm việc tại công ty đó, KTV không tham gia cập nhật kiến thức hàng năm. Chính những tồn tại nói trên làm cho chất lượng kiểm toán không được đảm bảo. Vì vậy, để giữ đúng đạo đức nghề nghiệp và thể hiện năng lực thực sự tạo vị thế cho chính mình, các công ty kiểm toán cần đặt mục tiêu chất lượng kiểm toán lên hàng đầu, đồng thời có chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Để thực hiện một cách triệt để cần sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, tránh tình trạng KTV cho thuê CPA như ở nước ta hiện nay. Các trường kinh tế Trường kinh tế, nôi đào tạo các kiểm toán viên tương lai. Kiến thức từ các trưòng đại học là cơ sở nền tảng cho sinh vien tiếp cận với ngành nghề kiểm toán, đó là cơ sở lý thuyết nề tàng để khi vào thực tế các sinh viên có thể thực hiệc các công việc của mình. Các trường đại học cần mở rộng đào tạo kiến thức chuyên ngành như: Kế toán tài chính, Kiểm toán tài chính, Luật kinh tế, Tài chính doanh nghiệp, Phân tích BCTC … bởi bên cạnh kiểm toán còn liên quan sâu rộng tới các lĩnh vực tài chính khác. Vậy để KTV có sự am hiểu chuyên sâu nhà trường cần đào tạo các lĩnh vực và các kỹ năng khác cho kiểm toán viên tương lai như tin học, ngoại ngữ... Ngoại ngữ giúp KTV có thể tiếp cận dễ dàng hơn trong các cuộc phỏng vấn với Ban giám đốc cũng như nhân viên của khách hàng. Tin học thành thạo giúp ứng dụng và hỗ trợ cho các kiểm toán viên thực hiện các công việc đơn giản hơn, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao. Mặt khác, nhà trường nên liên hệ với các công ty kiểm toán tại điều kiện cho sinh viên giao lưu học hỏi với công việc thực tế thông qua các buổi giao lưu, các đợt kiến tập và thực tập. Bên cạnh những nhân tố mà bản thân ngành nghề kiểm toán phải khắc phục và không ngừng trau dồi thì môi trường khách quan tác động không nhỏ tới chất lượng và sự phát triển của ngành. Kiểm toán VN vẫn còn non yếu, rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân trong nước cũng như nước ngoài, tạo điều kiện làm việc tốt để kiểm toán VN ngày càng khẳng định chất lựơng, sánh vai với kiểm toán khu vực và thế giới. Đối với cơ quan nhà nước Hiện nay, tại Việt Nam Chính phủ đã ban hành một số nghị định về kiểm toán độc lập cũng như hoạt động của các Công ty này như Nghị định 105/2004/NĐ-CP, thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn nghị định 105 cùng với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, những văn bản pháp luật này không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán của Việt Nam nhất là trong thời kỳ hội nhập này. Các chính sách kiểm toán chưa thực hiện đồng bộ do đó hạn chế phần nào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam cũng như việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán tại đơn vị. Trong tương lai, Chính phủ nên ban hành văn bản có hiệu lực cao hơn nghị định và tổng quát hơn ví dụ như Luật kiểm toán. Luật kiểm toán có thể quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của bên thứ ba đối với việc cung cấp số liệu cho công việc kiểm toán viên. Như vậy sẽ gắn trách nhiệm đối với bên thứ ba đối với kết quả kiểm toán hơn, thông tin bên thứ ba cung cấp sẽ có độ chính xác cao hơn. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cấp cao, là cơ quan chịu trách nhiệm ban hành các bộ luật, các chuẩn mực, các quyết định … liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán, xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc phát triển của các Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam. Kiểm toán là một lĩnh vực tương đối mới nên hệ thống luật pháp ban hành liên quan đến lĩnh vực này còn ít và chưa sát với thực tế công tác kiểm toán tại Việt Nam. Do đó, Bộ tài chính cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về lĩnh vực kiểm toán, tạo điều kiện cho mọi Công ty kiểm toán phát triển. Bên cạnh đó, ngày nay có rất nhiều Công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, nhiều Công ty ra đời từ lâu trong khi các Công ty kiểm toán Việt Nam trong những năm gần đây mới được biết đến. Chính vì vậy Bộ tài chính cần đưa ra các biện pháp giúp cho ngành kiểm toán nói chung và các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam riêng phát triển hơn nữa. Trước những thực tế còn tồn tại đối với KTV và Công ty kiểm toán như hiện nay. VACPA phải làm gì để hoàn thành trách nhiệm cao cả đó? Đó không phải là vấn đề đơn giản nhưng không phải là không có hướng giải quyết. Trong những năm tới VACPA cần kết hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý mang lại điều kiện cho việc hành nghề kiểm toán tại Việt Nam. Đồng thời, cần có những biện pháp nâng cao năng lực của Ban lãnh đạo cũng như các KTV. VACPA cần có những cuộc sát hạch thực tế cho các KTV muốn tham gia VACPA để đảm bảo những người có năng lực thực sự mới được đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán của mình. Hiệp hội KTV Việt Nam cũng cần phải tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ cũng như cập nhật các kiến thức cho các thành viên, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để tạo nên sự phát triển bền vững của ngành kiểm toán Việt Nam. Đồng thời cần kết hợp với Bộ Tài chính tổ chức cuộc thi cấp chứng chỉ KTV cho những kế toán viên hay KTV có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam Để công tác kiểm toán được thuận lợi hơn, công ty có thể thu thập thông tin đáng tin cậy cho việc ra ý kiến cho BCTC thì các khách hàng cần cung cấp cho các KTV các thông tin hay bằng chứng đầy đủ và nhanh chóng. Bên cạnh đó, hệ thống KSNB cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với loại hình cũng như quy mô của Công ty mình. Ban giám đốc công ty có thể tham khảo hệ thống KSNB của nhiều công ty để thiết kế cho công ty mình tổ chức KSNB phù hợp. KẾT LUẬN: Chuyên ngành kiểm toán là một chuyên ngành tương đối mới trong hệ đào tạo của hệ thống các trường đại học Kinh tế. Thật may mắn khi em được học tập và nghiên cứu về chuyên ngành mình yêu thích và lựa chọn. Là một sinh vên năm cuối, để hoàn thành chương trình học tập của mình, mỗi sinh viên lựa chọn cho mình một đề tài phù hợp với chuyên ngành mình được học tập và môi trường thực tập cuối khoá. Qua đề tài mà lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu đã giúp em hiểu và nắm bắt sâu hơn những kiến thức lý thuyết trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng chỉ ra sự hỗ trợ thiết thực của thực tế để hoàn thiện hơn cơ sở lý luận. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán- AASC, đã tạo điều kịện cho em tìm hiểu về chương trình kiểm toán các khoản vay, nợ thông qua hoạt động kiểm toán khoản mục này tại công ty. Kết hợp những hiểu biết về lý thuyết và thực tế tự mình tìm hiểu, tuy còn nhiều hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tế và hiểu biết, em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện chương trình, đó cũng là kết quả làm việc và nghiên cứu của em thời gian qua. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn thực tập để sửa đổi những sai sót và vướng mắc để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo_Ths Nguyễn Thị Hồng Thuý và các anh chị trong công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO . Chuẩn mực kế toán Việt Nam . Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành đợt 3, 4, 5, 6, 7 . . Công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán: tài liệu văn phòng kiểm toán 1. . . . . GS.TS Nguyễn Quang Quynh , NXB Tài chính 1/2003: Giáo trình Lý thuyết kiểm toán. . Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, and Jeffery F. Jaffe.Corporate Finance. Sixth Edition. . Thư viện ĐH KTQD: phòng lưu trữ luận văn năm 2006, 2007. PHỤ LỤC SỐ 1: Thư chào hàng kiểm toán của công ty AASC gửi tới khách hàng Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009 Kính gửi: Công ty cổ phần 3X. Trước hết, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước - Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính. Công ty là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán. Qua 18 năm phát triển, với đội ngũ kiểm toán viên đông đảo có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, trong đó có nhiều Tiến sỹ, Thạc sỹ và các cán bộ đang theo học cao học, ACCA; chúng tôi đã thực hiện và hoàn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên khắp cả nước. Công ty AASC là đơn vị đi tiên phong và chiếm thị phần lớn nhất hiện nay trong lĩnh vực kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản. Trong nhiều năm vừa qua, Công ty AASC đã thực hiện và hoàn thành nhiều hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, và được các đối tác đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, Công ty AASC rất chú trọng đến chức năng tư vấn tài chính kế toán, thuế và xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp các đối tác tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tối ưu hóa các phương án chuyển đổi hình thức sở hữu giúp các đối tác gia tăng được giá trị và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với mong muốn mở rộng hơn nữa các mối quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài và trên cơ sở hai bên cùng đạt được những mục tiêu của mình, chúng tôi xin gửi tới Quý Công ty bản giới thiệu tóm tắt về tổ chức và hoạt động của Công ty AASC trong việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp và thông tin về các cán bộ chủ chốt. Với Thư bày tỏ nguyện vọng này, chúng tôi mong muốn được cung cấp các dịch vụ chuyên ngành Tài chính Kế toán Kiểm toán cho các công ty. Kèm theo bản đề xuất này là danh sách các khách hàng chọn lọc mà Công ty AASC đã thực hiện cung cấp dịch vụ trong thời gian qua. Chúng tôi tin rằng với danh sách các khách hàng mà chúng tôi đã kiểm toán, Công ty AASC sẽ thực sự là đối tác tin cậy và lâu dài của Quý Tổng công ty. Hy vọng rằng Thư bày tỏ nguyện này đã đáp ứng được yêu cầu của Quý công ty. Nếu Quý công ty có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến thông tin nêu ra trong Thư bày tỏ nguyện vọng này xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. (Ông Phạm Anh Tuấn – Phụ trách Phòng Kiểm toán 1; Điện thoại: 04 - 8.241.990 (số máy lẻ 66) hoặc 0912.258.568) Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Công ty. Xin chân thành cảm ơn./. Nơi nhận: - Như trên - Lưu AASC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NGUYỄN QUỐC DŨNG PHỤ LỤC SỐ 2: Kế hoạch kiểm toán Tổng thể Kế hoạch kiểm toán tổng thể Khách hàng: Năm tài chính: Người lập: Ngày: Người soát xét: Ngày: Người duyệt: Ngày: 1 Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán - Khách hàng : Năm đầu Thường xuyên Năm thứ - Trụ sở chính: ..................................................Chi nhánh: (số lượng, địa điểm) ....................................... - Điện thoại: .............................................. Fax:............................Email:................................................... - Mã số thuế: .............................................................................................................................................. - Đơn vị thành viên ( được kiểm toán trong kế hoạch)................................................................................ - Điện thoại: .............................................. Fax:............................Email:................................................... - Mã số thuế: - Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh)............................................... - Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...) - Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...) ................................................................... - Tổng số vốn pháp định: ................................................ vốn đầu tư: ........................................................ - Tổng số vốn vay: ............................................................ Tài sản thuê tài chính: .................................... - Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc không có thời hạn) ............................................................ - Hội đồng quản trị Tên thành viên chủ chốt .................................. Chức vụ: - Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách) - Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty, địa chỉ, liên hệ) - Công ty mẹ, đối tác: - Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: - Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: - Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:........................................... - Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: + Yêu cầu môi trường + Thị trường và cạnh tranh - Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD: + Rủi ro kinh doanh ................................................................................................... + Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi. + ... - Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ): + Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm. ............................................................................................. + Thay đổi nhà cung cấp .. + Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ............................................ + ... - Những thay đổi trong năm kiểm toán. 2 Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh Yêu cầu về thời gian thực hiện Yêu cầu về tiến độ thực hiện. Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý 3 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Chế độ kế toán áp dụng. Chuẩn mực kế toán áp dụng. Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài chính. Các thông tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ.. Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính. Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả: Cao Trung bình Thấp 4 Đánh giá rủi ro + Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Cao Trung bình Thấp + Đánh giá rủi ro kiểm soát: Cao Trung bình Thấp + Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: 5 Xác định mức độ trọng yếu Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: Năm nay Năm trước Lợi nhuận trước thuế Doanh thu Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tổng tài sản Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu: Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán. Khả năng có những sai sót trọng yếu Các sự kiện và nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế toán cần chú trọng. 6 Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục - Kiểm tra chọn mẫu đối với - Kiểm tra các khoản mục chủ yếu đối với. - Kiểm tra toàn bộ 100% đối với - Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán. - Ảnh hưởng của công nghệ thông tin.. - Công việc kiểm toán nội bộ. 7 Yêu cầu nhân sự - Giám đốc ( Phó Giám đốc) phụ trách - Trưởng phòng phụ trách - Trưởng nhóm kiểm toán - Kiểm toán viên 1 ( nêu rõ công việc làm) - Kiểm toán viên 2 ( nêu rõ công việc làm) - Trợ lý kiểm toán 1 ( nêu rõ công việc làm) - Trợ lý kiểm toán 2 ( nêu rõ công việc làm) 8 Các vấn đề khác - Kiểm toán sơ bộ; - Kiểm kê hàng tồn kho; - Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị; - Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm; 9 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể Thứ tự Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Tham chiếu 1 2 3 4 ....... Phân loại chung về khách hàng Rất quan trọng Quan trọng Bình thường PHỤ LỤC SỐ 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Câu hỏi Có Không N/A Câu 1: Có nhận thấy dấu hiệu nào cho thấy tính liêm chính của Ban giám đốc bị vi phạm không? Câu 2: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo về tính trung thực của BCTC? Câu 3: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh đạo được thiết kế và duy trì chương trình kế toán, hệ thống thông tin hợp lý và hệ thống KSNB hiệu quả? Câu 4: Cơ cấu tổ chức của khách hàng có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh không? Cấu 5: Chương trình kiểm soát quản lý có phù hợp với bản chất và loại hình kinh doanh không? Có nhận thấy năng lực của Ban quản lý trong việc giám sát hoạt động hiệu quả cũng như phân công trách nhiệm vượt cấp không? Câu 6: Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh không? Câu 7: Có điều gì lo lắng về phương pháp kiểm soát công tác quản lý của lãnh đạo không? Câu 8: Bản chất và quy mô của việc sử dụng hệ thống máy tính có phù hợp với bản chât loại hình kinh doanh không? Câu 9: Sự tồn tại ủy ban kiểm tra hay Ban giám đốc có phù hợp với bản chất cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp không? Câu 10: Có điều gì lo lắng về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp không? Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài trong môi trường kinh doanh mà ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và liệu có tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp trong thời gian tới không? Câu 12: Ban quản lý của doanh nghiệp có phải chịu áp lực nào khi đưa ra kết quả tài chính không? Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại để chỉ ra rằng doanh nghiệp không thể tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong tương lai gần không? Câu 14: Có điều gì đáng quan tâm xung quanh cuộc kiểm toán không? Câu 15: Có lý do gì cho rằng sự phù hợp của cuộc kiểm toán với chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi sẽ là chủ đề mọi người chú ý tới hay không? Câu 16: Có chính sách kế toán đặc biệt nào làm cho rủi ro kiểm toán lớn hơn mức rủi ro thông thường của cuộc kiểm toán? Câu 17: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng chúng ta không hiểu rõ về bản chất các nghiệp vụ quan trọng và mối liên hệ với doanh nghiệp khác? Câu 18: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng KTV không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng? Câu 19: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu về nhân viên kiểm toán và các chuyên gia? Câu 20: Có tồn tại nhân tố khách quan nào dẫn tới sự gian lận của Ban giám đốc của khách hàng? PHỤ LỤC SỐ 4: Bảng hỏi đánh giá tính độc lập của KTV Câu hỏi Có Không 1. Câu hỏi về tính độc lập của KTV 1.1. KTV có phải là cổ đông của Công ty khách hàng không? 1.2. KTV đã từng là Giám đốc, Quản lý hay nhân viên tại Công ty khách hàng? 1.3. KTV có mối quan hệ với Ban giám đốc, Quản lý hay nhân viên Công ty khách hàng hay không? 1.4. Có sự dàn xếp giữa KTV và Công ty khách hàng hay không? 1.5. KTV có phải là người làm dịch vụ kế toán cho Công ty khách hàng hay không? 2. Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán 2.1. Giám đốc kiểm toán có phải là người tìm hiểu và quyết định hợp đồng kiểm toán trong những năm trước không? 2.2. KTV có kiểm toán Công ty khách hàng trong các năm tài chính trước không? Kết luận: Sự luân phiên trong nhóm kiểm toán và tính độc lập của KTV có được đảm bảo? PHỤ LỤC SỐ 5: Chương trình kiểm toán khoản vốn vay Mục tiêu - Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải trả được hạch toán và tính toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác) - Các khoản vay và nợ được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt động đầu tư (tính hiện hữu, sở hữu) - Các nguyên tắc kế toán sử dụng tương ứng với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Thủ tục phân tích 1.1. So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối tượng của năm nay với năm trước 1.2 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả cá nhân năm nay với năm trước 1.3 Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất ngân hàng theo qui định và các khoản phải trả hàng tháng 2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư 2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát sinh và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích khoản vay). Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có). 2.2. Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách: Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có). Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người cho vay có số dư lớn hoặc phát sinh lớn Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản vay sau ngày lập BCTC. Thu thập các thư xác nhận của những người cho vay trong năm trước mà hiện tại không còn số dư, nhưng theo các thông tin đã thu thập được thì khoản vay này chưa thể thanh toán hết. Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định xem liệu có giao dịch nào đã được ghi nhận hoặc phân loại không hợp lý. 2.3.Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (nếu kiểm toán năm sau chỉ cần thu thập các hợp đồng mới có hiệu lực sau ngày kiểm toán trước) và lập bảng tổng hợp các thông tin sau: Chủ nợ Số ngày hợp đồng, cam kết nợ Sự phê chuẩn của hợp đồng vay. Ngày vay, ngày đáo hạn Tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả (nếu có). Số tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ) Số tiền phải trả trong niên độ kế toán sau Các bảo đảm cho khoản vay. Các vấn đề khác có liên quan 2.4. Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng các khoản vay mới được ghi nhận một cách chính xác; kiểm tra việc tính toán và hạch toán các khoản lãi phải trả bằng cách kiểm tra các hợp đồng vay và thư xác nhận hoặc các tài liệu có liên quan khác, xem xét tính thích hợp của lãi suất so với qui định hiện hành; kiểm tra số tiền hoàn trả đã tương ứng với kế hoạch trả nợ ; Xem xét việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích vay không ? 2.5. Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các khoản vay - Đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với bảng tính lãi của người cho vay (ngân hàng, quỹ tín dụng,...) - Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được ghi nhận để đảm bảo các chi phí lãi vay đã được ghi nhận đầy đủ và đúng qui định. - Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng có phù hợp hay không? - Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư XDCB) 2.6. Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả vào thời điểm cuối năm. Tính toán lại các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả bằng cách tham khảo các hợp đồng vay, kế hoạch trả nợ và tình hình thanh toán trong năm. 2.7. Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo qui định. 2.8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản vay trên BCTC. 3. Kết luận 1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện 3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán\ PHỤ LỤC SỐ 6: SOÁT XÉT KTV Phụ lục PHỤ LỤC SỐ 1: Thư chào hàng kiểm toán của công ty AASC gửi tới khách hàng 103 PHỤ LỤC SỐ 2: Kế hoạch kiểm toán Tổng thể 104 PHỤ LỤC SỐ 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 108 PHỤ LỤC SỐ 4: Bảng hỏi đnáh giá tính độc lập của KTV 109 PHỤ LỤC SỐ 5: Chương trình kiểm toán khoản vốn vay 110 PHỤ LỤC SỐ 6: SOÁT XÉT KTV 112 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22067.doc