lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu cho các doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh và không những tồn tại trên thị trường, mà còn phát triển một cách vững mạnh. Để đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có lẫn tiềm tàng, không ngừng nâng cao vị trí trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Song bên cạnh những nỗ lực đó, thì việc doanh nghiệp phải biết tự đánh giá về tình hình tài chính của mình là hết sức cầ
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hệ thống tài chính - Với việc phân tích tình hình tài chính nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiết và việc đánh giá chủ yếu dựa trên thông tin do báo cáo tài chính mang lại. Không chỉ riêng doanh nghiệp quan tâm đến tình hình tài chính của mình mà còn nhiều đối tượng quan tâm khác như: Các cá nhân, tổ chức, ngân hàng, nhà đầu tư...Chính vì lẽ đó mà việc phân tích tình hình tài chính là một trong những nhiệm vụ chính trong việc ra quyết định quản lý của các đối tượng tham gia trong các mối quan hệ kinh tế.
Tổng công ty Giấy Việt nam vừa là đơn vị quản lý cấp trên, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh nên trong ngành công nghiệp Giấy, Tổng công ty đóng một vai trò rất quan trọng . Dưới sự quản lý trực tiếp của Chính Phủ, Tổng công ty Giấy Việt nam thực hiện mục tiêu lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tăng cường sức mạnh kinh tế kỹ thuật góp phần vào chủ trương Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
Là một đơn vị quản lý và kinh doanh thương mại Tổng công ty Giấy Việt nam đã được Nhà nước giao cho quản lý và sử dụng một lượng vốn gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn tự bổ sung khác dựa trên nguyên tắc đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng đặc biệt tuân thủ theo pháp luật. Do vậy việc thường xuyên đánh giá và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp Tổng công ty và các cơ quan chủ quản thấy rõ được thực trạng tài chính từ đó có những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở Tổng công ty Giấy Việt nam và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các cô chú phòng Kế toán - Tài chính Tổng công ty Giấy Việt nam, tôi đã chọn đề tài:
“Hệ thống báo cáo tài chính - với việc phân tích tình hình tài chính nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở số liệu hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty Giấy Việt nam.
Phần III: Phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý và đổi mới tình hình tài chính tại Tổng công ty Giấy Việt nam.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt thầy giáo hướng dẫn, Trần Đức Vinh cùng các cô chú phòng Kế toán - Tài chính Tổng công ty Giấy Việt nam đã tạo điều kiện thu thập tài liệu và có những ý kiến đóng góp quý báu cho chuyên đề tốt nghiệp này.
phần i
cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
i. hoạt động tài chính và sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
1.1.Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động sản xuất , kinh doanh trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn hoạt động tài chính là những mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức , huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Hoạt động tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các vấn đề tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Đảm bảo nguồn tài chính của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường.
-Huy động vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh với chi phí nhỏ nhất.
-Đảm bảo việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
-Nhằm tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
-Qua hoạt động tài chính có thể tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như hoạch sách tài chính cho tương lai.
Và nhiệm vụ của hoạt động tài chính này nhằm giải quyết một số câu hỏi như:
-Nguồn đầu tư vào đâu và như thế nào.
-Nguồn tài trợ cho tài chính của doanh nghiệp lâý từ đâu...
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong môi trường kinh tế xã hội có thể thấy quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Quan hệ này phát sinh trong quá trình cấp phát vốn trao đổi hàng hoá , dịch vụ , phân phối Tổng sản phẩm quốc dân giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác cho Nhà nước theo luật định.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm tài chính nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình .
-Với thị trường tiền tệ: Thông qua thị trường tiền tệ, ngân hàng, doanh nghiệp có thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
-Với thị trường vốn: Doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng khoán: Cổ phiếu và trái phiếu. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trường nhằm thu lãi để thoả mãn thêm nhu cầu về vốn.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác.
Các doanh nghiệp quan hệ với nhau, và với tổ chức kinh tế khác chủ yếu thông qua thị trường . Với tư cách là một chủ thể hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp quan hệ với thị trường cung cấp đầu vào (người bán) và thị trường phân phối , tiêu thụ sản phẩm (người mua) . Đó là thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường sức lao động...Thông qua các thị trường này doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ tương ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất , kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp .
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh với nhau , giữa các đơn vị thành viên , giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.Các mối quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp như : Chính sách phân phối thu nhập , chính sách về đầu tư và cơ cấu đầu tư , chính sách về cơ cấu vốn, chính sách về chi phí...
Như vậy có thể nói các quan hệ tài chính trên đây là kết quả của hoạt động phân phối trao đổi (mua, bán) nó bao quát mọi khía cạnh trong vòng đời kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cuối mỗi kỳ báo cáo, chúng ta phải tổng kết đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình tài chính.
1.2.Sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính là việc miêu tả các mối quan hệ mật thiết giữa các khoản mục và nhóm khoản mục trên báo cáo tài chính để xác định được cácchỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nhà doanh nghiệp và các đối tượng khác trong việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của đối tượng đó.
Dựa vào các báo cáo tài chính, các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính sẽ có thể tiến hành phân tích và đưa ra nhưỡng quyết định quản lý của mình, nhằm hoạch định những chính sách cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu phân tích đối với các doanh nghiệp nói chung.
Việc phân tích tình hình chính đối một doanh nghiệp nhằm đáp ứng các mục tiêu sau đây:
-Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin kinh tế cần thiết cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi tiến hành tham gia mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
-Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá khả năng sinh lợi, cũng như tình hình ảnh hưởng làm thay đổi điều kiện kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp dự đoán tình hình và có hướng đi trong tương lai.
-Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác, thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho việc khắc phục những sai sót, phát huy những ưu điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của việc phân tích đối với các đối tượng kinh tế khác bên ngoài doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sẽ bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau và có quan hệ mật thiết. Cho nên đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ là các thành phần kinh tế đó như : Ngân hàng, nhà đầu tư hiện tại và tương lai, bạn hàng... và đặc biệt là các cơ quan chủ quản của Nhà nước như cơ quan thuế... Dựa vào sự phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà các thành phần hay đối tác kinh tế này sẽ có quyết định đúng đắn cho lợi ích kinh tế của mình, và sẽ càng tránh được rủi ro, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nếu việc phân tích tiến hành một cách tỉ mỉ và chu đáo.
Mục đích của việc phân tích đối với Tổng công ty Giấy Việt nam.
Tổng công ty Giấy Việt nam được Nhà nước giao cho quản lý và sử dụng một lượng vốn lớn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Hơn nữa Tổng công ty còn có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và các đơn vị hành chính sự nghiệp nên việc quản lý vốn giao vốn cho các đơn vị này là việc hết sức phuức tạp, vì vốn của nhà nước khi được sử dụng thì phải đản bảo tính hiệu quả, tôn trọng nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Cũng như trong quan hệ kinh tế với các tổ chức khác thể hiện qua các quan hệ tài chính như: Nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, bạn hàng, nhà đầu tư. Vậy, muốn biết Tổng công ty Giấy Việt nam hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả thì cần thiết phải tiến hành việc phân tích tình hình tài chính vào mỗi kỳ báo cáo.
1.3. Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Nhiệm vụ phân tích.
Nhiệm vụ phân tích tình hình hoạt động tài chính ở doanh nghiệp là dựa vào cơ sở những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến hành phân tích nhằm đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng hoạt động tài chính vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ.Xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố .Từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích.
Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp tập trung vào các vấn đề:
1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất- kinh doanh.
3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
4.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
5.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
6.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính.
7.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
8.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh.
9.Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Hình thức phân tích.
Phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp có thể tiến hành qua 3 hình thức phân tích.
-Phân tích trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh: Nhằm mục đích dự doán các mục tiêu có khả năng đạt được trong tương lai để từ đó có thể lường trước được những khó khăn về tài chính trước khi chúng xảy ra.
-Phân tích trong quá trình kinh doanh:Nhằm xác định kết quả thực hiện và điều chỉnh kịp thời để hướng đến đạt được các mục tiêu.
-Phân tích sau quá trình kinh doanh: Nhằm xác định kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra, và để lập tiếp các chỉ tiêu cho tương lai.
Phương pháp phân tích.
Có rất nhiều phương pháp để tiến hành phân tích tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Song, trong tất cả các phương pháp thì phương pháp so sánh được dùng nhiều hơn cả. Khi tiến hành phân tích theo phương pháp này thì ta sẽ xác định được xu hướng phát triển và mức độ biến động dành cho các chỉ tiêu kinh tế.Theo phương pháp này thì phải giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
-Chọn tiêu chuẩn so sánh.
-Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
-Mục tiêu so sánh.
-Phân tích theo chiều dọc, theo chiều ngang.
1.4.Hệ thống báo cáo tài chính-Tài liệu để tiến hành phân tích.
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Các khoản mục riêng biệt trên báo cáo thường không có nhiều ý nghĩa song mối quan hệ giữa các khoản mục và nhóm khoản mục cùng với các biến động phát sinh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.Và càng đặc biệt quan trọng hơn khi chúng được dùng làm số liệu phân tích.
Theo quy định của Bộ tài chính hiện nay thì báo cáo tài chính gồm các biểu mẫu như sau:
-Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN).
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN).
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN).
-Bản thuyết minh báo cáo ( Mẫu số B09-DN).
1.4.1.Bảng cân đối kế toán.
1.4..1.1.Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.1.2.Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản:Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Qua xem xét phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
Về mặt ý nghĩa pháp lý: Thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
A: Nợ phải trả.
B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo 3 cột: Mã số, số đầu kỳ, số cuối kỳ.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Người sử dụng thấy được thực trạng kinh tế của doanh nghiệp.
Về mặt ý nghĩa pháp lý: Người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh , về số tài sản được hình thành từ các nguồn vay ngân hàng, vay của các đối tượng khác....Cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với Nhà nước, với nhà cung cấp...
Hai phần của bảng cân đối kế toán là tài sản và nguồn vốn có tổng số bao giờ cũng bằng nhau, cụ thể như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tài sản lưu động + Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn có thêm các phần phụ, phản ánh các chỉ tiêu dài hạn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như ( ngoại tệ các loại, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hoá nhận gia công chế biến...)
1.4.1.3.Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán.
-Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước.
-Căn cứ vào số liệu từ sổ cái các tài khoản tổng hợp và chi tiết.
-Căn cứ vào các tài liệu có liên quan khác.
-Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản.
1.4.1.4. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán.
-Các công việc cần phải làm trước khi lập bảng cân đối kế toán:
.Kiểm tra kỹ nội dung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán có liên quan.
.Khoá sổ và rút số dư các tài khoản.
.Đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
-Đối với từng thời điểm ghi sổ các số liệu là:
.Đối với sổ đầu năm kế toán lấy số liệu cuối bảng cân đối kế toán ngày 31/12/ năm trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
.Đối với sổ cuối kì: Những chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản nêu bằng cách lấy số dư bên Nợ của các tài khoản cấp I hoặc cấp II trong sổ cái tương ứng để ghi
.Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh giảm tài sản như các chỉ tiêu:
-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
-Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-Giá trị hao mòn luỹ kế.
Các tài khoản này luôn có số dư bên có của tài khoản tương ứng. Nhưng khi lập bảng cân đối kế toán được phản ánh ở phần tài sản và được ghi bằng số âm.
.Đối với các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn được ghi bằng cách lấy số dư của các tài khoản cấp I hoặc cấp II tương ứng để ghi (các tài khoản này có số dư Có) nhưng riêng chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá và lãi chưa phân phối thì các chỉ tiêu này liên quan đến các tài khoản tương ứng như tài khoản 412, tài khoản 413, tài khoản 421 có cả dư Nợ và dư Có, nên khi trình bầy các chỉ tiêu này với số dư bên nợ thì sẽ được ghi bên phần nguồn vốn với số âm.
.Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán thì được ghi theo sổ các tài khoản tương ứng.
(Bảng cân đối kế toán phần phụ lục).
Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài chính nhưng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp và nó cũng không cho biết kết quả hoạt động kinh doanh trong kì như các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Như vậy để biết thêm các chỉ tiêu đó chúng ta cần xem xét trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.2.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.4.2.2.Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo gồm ba phần chính: Phần I - Lãi, lỗ; Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; Phần III - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Phần I. Lãi lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bầy số liệu của kì trước (để so sánh), tổng số phát sinh trong kì báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bầy: Số còn phải nộp kì trước chuyển sang; số phải nộp phát sinh trong kì báo cáo, số đã nộp trong kì báo cáo, số còn phải nộp cuối kì báo cáo.
Phần III. Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ; thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn, còn được hoàn; thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
1.4.2.3.Cơ sở số liệu và phương pháp lập.
-Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh kì trước.
-Căn cứ vào sổ kế toán trong kì các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần phụ lục).
1.4.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.4.3.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT), người sử dụng có thể đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được lượng tiền tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ảnh hưởng đến tình hình tiền của doanh nghiệp, cụ thể là những thông tin về:
-Doanh nghiệp đã bằng cách nào kiếm được tiền và chi tiêu như thế nào.
-Quá trình đi vay và trả nợ của doanh nghiệp.
-Quá trình mua bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp và của các doanh nghiệp khác.
-Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho chủ sở hữu và cho các đối tượng khác.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ những người quan tâm đến doanh nghiệp sẽ biết được những hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền và đã được sử dụng vào những mục đích gì và việc sử dụng đó đã hợp lý hay không?.
1.4.3.2.Kết cấu.
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu mà có khả năng biến đổi dòng tiền, được thể hiện như sau:
-Hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Hoạt động đầu tư.
-Hoạt động tài chính.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu, gắn với chức năng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu và chi liên quan đến quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh trong kì hạch toán.
Hoạt động đầu tư:Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và bán tài sản cố định ngoài niên hạn( dài hạn).
Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động liên quan đến vốn chủ sở hữu(vốn quỹ) của doanh nghiệp.
Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà người ta tiến hành phân tích các dòng tiền . Qua việc phân tích này để thấy dòng tiền đó thuộc hoạt động nào và hiệu quả của hoạt động đó.
1.4.3.3.Phương pháp lập.
-Theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở phân tích, thống kê trực tiếp các số liệu trên sổ kế toán vốn bằng tiền như sổ theo dõi tiền mặt,tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển liên quan đến từng hoạt động và chi tiết theo từng chỉ tiêu có liên quan.
Phương pháp chung để lập các chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là căn cứ vào nội dung cụ thể của các chỉ tiêu, những chỉ tiêu nào phản ánh số tiền đi vào doanh nghiệp ( số tiền thu) theo từng hoạt động sẽ được ghi bình thường ( biểu hiện số tiền tăng) , còn những chỉ tiêu nào phản ánh số tiền đi ra (số tiền chi) theo từng hoạt động được ghi bằng số âm, biểu diễn số liệu trong dấu ngoặc đơn. Các chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần của các hoạt động là số cộng đại số của các mã số phản ánh trong các hoạt động đó.
-Theo phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này, dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và một số tài liệu có liên quan để ghi các chỉ tiêu của báo cáo. Việc lập báo cáo theo phương pháp này là căn cứ vào lợi tức trước thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thêm chi phí không có tính chất trên và loại trừ lãi, lỗ. Các khoản đầu tư hoạt động tài chính đã tính vào lợi tức trước thuế, tiến hành điều chỉnh các khoản thuộc tài sản lưu động. Việc điều chỉnh này tuỳ thuộc vào tính chất của các Tài khoản phản ánh tài sản (vốn kinh doanh) có số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ, điều đó chứng tỏ lượng tiền của doanh nghiệp đi ra nên các chỉ tiêu này được ghi giảm(-) . Ngược lại sẽ ghi số tăng nếu Tài khoản phản ánh nguồn vốn có số dư cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ chứng tỏ dòng tiền của doanh nghiệp đi vào, nên các chỉ tiêu này được ghi tăng ,ngược lại ghi giảm.
Để hiểu rõ thêm những chi tiết khác nữa, chẳng hạn như đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiết các khoản phải thu, phải trả, chi phí dở dang...chúng ta phải đi xem xét “ Bản thuyết minh báo cáo tài chính”.
( Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phần phụ lục).
1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.4.1.Bản chất và ý nghĩa.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng chi tiết.
1.4.4.2.Kết cấu.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng; tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn gốc vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tieu theo nội dung đã quy định trong thuyết minh báo cáo tài chính , ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể trình bày thêm các nội dung khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4.4.3.Phương pháp lập.
Nguyên tắc chung:
-Trình bày gắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu ở phần trình bày bằng lời.Với phần số liệu thì phải thống nhất với số liệu trên các báo khác.
-Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có gì thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi.
-Trong các biểu số liệu, cột kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo ; cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
-Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Trong thuyết minh báo cáo tài chính phải thể hiện các chỉ tiêu sau:
-Chi phí sản xuất , kinh doanh theo yếu tố: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất , kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp , bao gồm các chỉ tiêu như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí n hân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền.
-Tình hình tăng giảm tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
-Tình hình thu nhập của công nhân viên: Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập bình quân của công nhân viên và các khoản có liên quan đến tiền lương.
-Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh tăng giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn xây dựng cơ bản...và lý do tăng giảm chủ yếu.
-Tình hình tăng, giảm các đầu tư vào đơn vị: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác như góp vốn liên doanh...và lý do tăng, giảm chủ yếu.
-Các khoản phải thu và nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu.
-Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp : Gồm một số chỉ tiêu như: Bố trí cơ cấu vốn; Tỷ suất lợi nhuận; Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản; Khả năng thanh toán.Các chỉ tiêu này nhằm đánh giá cơ cấu sử dụng vốn; Khả năng sinh lời; Tỷ trọng tài sản được hình thành từ các nguồn vay, nợ phải trả; Và đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ tại thời điểm báo cáo.
( Bảng thuyết minh báo cáo tài chính phần phụ lục).
ii. nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán.
2.1.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Trước hết, cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm. Bằng các này sẽ thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Cần lưu ý là số tổng cộng của “ Tài sản” và “ Nguồn vốn” tăng, giảm do nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Như vậy, cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong “Bảng cân đối kế toán”.
-Hệ số tài trợ (hay còn gọi là hệ số tự tài trợ):
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng cao so với kỳ trước, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
-Hệ số thanh toán hiện hành:
Tổng số tài sản
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có chỉ số này luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại.
-Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.Nếu “Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn” xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạm của doanh nghiệp càng thấp.
-Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng số tiền và tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh=
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Ngược lại, thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm ,làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Hệ số thanh toán của vốn lưu động:
Tổng số tiền và tương
đương tiền
Hệ số thanh toán của vốn lưu động
Tổng giá trị thuần của tài sản
lưu động
=
Nếu chỉ tiêu này > 0,5 thì lượng tiền._. và tương đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, bảo đảm thừa khả năng thanh toán; còn nếu nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn.
-Hệ số thanh toán nợ dài hạn:
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn = Tổng số nợ dài hạn
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khâú hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn >=1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn, ngược lại nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng các nguồn vốn khác để trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu Vốn hoạt động thuần( Vốn luân chuyển thuần).
Vốn hoạt động Tổng giá trị thuần Tổng số nợ
= -
thuần của giá tri tài sản lưu động ngắn hạn
Một doanh nghiệp muốn không bị hoạt động gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thảo mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho.
Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao, ngược lại thì doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán.
2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Qua quá trình phân tích này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng được hình thành từ nguồn tài trợ nào, có đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không. Từ đó , doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích hợp để làm lành mạnh hoá thị trường tài chính.
Khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản( tài sản cố định và tài sản lưu động) với nguồn tài trợ thường xuyên( nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay-nợ dài hạn). Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý( đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định, vào hoạt động liên doanh, trả nợ vay...), tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản tì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp( huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư, tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp).
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ “ Nguồn tài trợ tài sản”.
( Sơ đồ nguồn tài trợ tài sản ở phần phụ lục).
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
b. nguồn vốn = a. tài sản [ i + ii + iv +v (2,3) +vi ] + b.tài sản (i +ii + iii) (1)
Cân đối (1) chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Vế trái > Vế phải:
Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên bị chiếm dụng.
+ Vế trái < Vế phải:
Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn( của ngân hàng hay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết, lại có quan hệ cân đối (2) sau đây:
b.nguồn vốn + a.nguồn vốn [ i (1,2) + ii ] = a.tài sản [i + ii + iv (2,3) + VI ] + B.TàI SảN [ I + II +III ] (2)
Cân đối (2) hầu như không xẩy ra mà trên thực tế, thường xẩy ra một trong hai trường hợp:
+Vế trái > Vế phải:
Trong trường hợp này, do không sử dụng hết nguồn vốn nên nguồn vốn dư thừa của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng.
+ Vế trái < Vế phải:
Ngược với trường hợp trên, trong trường hợp này, do thiếu nguồn bù đắp ch tài sản kinh doanh nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn luôn bằng tổng số nguồn vốn nên cân đối (2) có thể viết lại như sau:
[A.I (1,2), II + B ]. Nguồn vốn + [ A.I (3,4,...,80, III ].
Nguồn vốn =[ A.I,II,III,IV,V (2,3), VI + B.I,II,III ] .Tài sản + [A.
III,V (1,4,5) + B. IV ] . Tài sản (3)
Biến đổi cân đối (3) ta có:
[A.I (1,2),II + B ] . Nguồn vốn - [A.I,II,III,IV.V (2,3), VI + B.I,
II,III ] .Tài sản = [A.III,V(1,4,5) + B.IV ] .Tài sản - [A.I (3,4,..,8),
III ] . Nguồn vốn (4)
Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng( hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
2.1.4. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản .
-Phân tích cơ cấu tài sản: Cần xem xét tình hình biến động của từng khoản mục tài sản cụ thể, qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến động. Chẳng hạn, với doanh nghiệp sản xuất, khoản mục nguyên, vật liệu tồn kho phải đảm bảo đủ cho quá trình sản xuất được liên tục, không thừa dẫn đến ứ đọng; còn với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thì hàng hoá tồn kho phải chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số hàng tồn kho...Chính vì vậy, khi phân tích cần phải phân tích sâu cơ cấu tài sản lưu động mà đặc biệt là khoản phải thu và khoản hàng tồn kho cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối, số tương đối. Hơn nữa, cần xem xét tỷ trọng của từng khoản mục trong khoản nợ phải thu và hàng tồn kho trong tổng số để đánh giá tính hợp lý của chúng.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta cần lập bảng “ Phân tích cơ cấu tài sản”.
( Bảng phân tích cơ cấu tài sản phần phụ lục).
Ngoài ra, qua việc xác định cơ cấu cần rút ra và so sánh chỉ tiêu Hệ số đầu tư.
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Hệ số đầu tư =
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp .
-Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng.Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ( ngân hàng, nhà cung cấp...) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối) thì khả năng đảm bảovề mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cần lập bảng “Phân tích cơ cấu nguồn vốn”.
( Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn phần phụ lục).
2.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh .
2.2.1.Phân tích tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh.
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kì phân tích so với kì gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. Như vậy, người phân tích sẽ biết được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, chúng ta cần so sánh từng chỉ tiêu trên với doanh thu thuần( coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so sánh này, người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp so với các kì trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là cao hay thấp.
Có thể lập bảng phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả kinh doanh”.
( Bảng phân tích tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh phần phụ lục).
2.2.2.Phân tích phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”.
Việc phân tích được thực hiện bằng cách so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số các khoản phải nộp Nhà nước cũng như từng khoản phải nộp.Nếu cuối kì giảm so với đầu kì cả về số tuyệt đối và số tưong đối chứng tỏ doanh nghiệp chấp hành tốt kỉ luật thanh toán với Ngân sách Nhà nước , không dây dưa, chây ì và ngược lại.Bên cạnh đó cần so sánh số phải nộp Ngân sách Nhà nước trong kì nay với số phải nộp trong các kì trước trên từng khoản thuế, phí, lệ phí cũng như tổng số các khoản nghĩa vụ về cả số tuyệt đối và tương đối.
Khi phân tích có thể lập bảng “Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước”.
(Bảng phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước phần phụ lục).
2.2.3.Phân tích phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,thuế GTGT được giảm, thuế GTGT bán hàng nội địa” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”.
Để nắm được tình hình biến động của thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ; được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại; thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm; số thuế GTGT đầu ra phải nộp , đã nộp và còn phải nộp cuối kì, cần so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đốigiữa cuối kì với đầu kì và giữa kì này với kì trước trên từng chỉ tiêu.Thông qua sự biến động của từng chỉ tiêu sẽ rút ra nhận xét thích hợp.Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
( Bảng phân tích “Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa” phần phụ lục).
2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Khi phân tích trước hết cần tính ra và so sánh chỉ tiêu sau:
x 100
=
Tỷ trọng tiền tạo từ hoạt động kinh doanh so với tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ
Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh so với các hoạt động khác trong kì cao hay thấp. Chỉ tiêu này nếu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng lượng tiền lưu chuyển trong kì càng chứng tỏ sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện từ khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chứ không phải ở hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường.
Tiếp theo, tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối giữa kì này với kì trước trên các chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh “, chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” và chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính”.Việc so sánh này sẽ cho biết được mức độ ảnh hưởng của lượng tiềnlưu chuyển thuần trong từng hoạt động đến chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kì”.
Cuối cùng đi sâu so sánh tình hình biến động của từng mục. khoản mục trong từng hoạt động đến lượng tiền lưu chuyển giữa kì này với kì trước. Qua đó, nêu các nhận xét và kiến nghị thích hợp để thúc đẩy lượng tiền lưu chuyển trong từng hoạt động.
Có thể lập bảng phân tích sau đây:
(Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ phần phụ lục).
2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính.
2.4.1. Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”.
Toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì nếu xét theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất sẽ được chia làm các yếu tố chi phí khác nhau. Khi phân tích chỉ tiêu này, cần so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên tổng chi phí cũng như trên từng yếu tố chi phí giữa kì này với kì trước. Qua đó, biết được tình hình biến động của chi phí trong kì. Có thể lập bảng phân tích sau:
(Bảng phân tích chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố phần phụ lục).
2.4.2.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng giảm tài sản cố định”.
Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định sẽ cho nhà quản lý biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kì theo từng loại. Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư. Khi phân tích tiến hành so sánh giữa cuối kì với đầu kì theo từng loại tài sản cố định cụ thể cả về nguyên giá và giá trị còn lại. Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hìnhbiến động tài sảncố định phần phụ lục).
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình thu nhập của công nhân viên”.
Thu nhập của công nhân viên trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu như thu nhập của người lao động có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích, cần so sánh giữa số thực hiện kì này với số kế hoạch kì này và số thực hiện kì trước cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu và dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét. Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên phần phụ lục).
2.4.4.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng ,giảm nguồn vốn chủ sở hữu”.
Phân tích tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu sẽ cho nhà quản lý biết được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Qua đó, đáng giá được tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.Khi phân tích, tiến hành so sánh giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số và theo từng loại nguồn vốn chủ sở hữu cũng như so sánh giữa số tăng, giảm trong kì.Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu phần phụ lục).
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”.
Để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác, cần thiết phải xem xét mức đầu tư và kết quả đầu tư.Khi phân tích cần so sánh mức đầu tư vào doanh nghiệp khác giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số cũng như trên từng khoản đầu tư, đồng thời so sánh kết quả đầu tư giữa kì này với kì trước trên tổng số và trên từng khoản đầu tư cả về số tuyệt đối và số tương đối và dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét.Có thể lập bảng phân tích theo mẫy sau:
(Bảng phân tích tình hình và kết quả đầu tư vào đơn vị khác phần phụ lục).
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”.
Khi phân tích, cần so sánh giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả và số tiền nợ quá hạn cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu và dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét.
Để có nhận xét, đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả của doanh nghiệp, khi phân tích còn phải sử dụng các tài liệu hạch toán hàng ngày để:
-Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân các khoản phải thu,phải trả.
-Các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ.
-Nguyên nhân dẫn đến các khoản tranh chấp nợ phải thu, phải trả.
Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả phần phụ lục).
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”.
Khi phân tích nội dung này, các nhà quản lý sẽ nắm được một cách khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh: So sánh giữa năm nay với năm trước trên từng chỉ tiêu và dựa vào sự biến động của từng chỉ tiêu để nhận xét.
Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả phần phụ lục).
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” nói trên, khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn kết hợp thông tin giữa các báo cáo tài chính như báo cáo “Kết quả kinh doanh”, “Bảng cân đối kế toán”, báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ” và tài liệu trên các sổ kế toán chi tiết để phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu và các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả.Về mặt tổng thể, tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và thanh toán nợ phải trả được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (%).
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi chiếm dụng.Thực tế cho thấy, số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh.
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả
Tổng số nợ phải trả
x 100
=
-Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng).
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong kì kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng.Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời,ít bị chiếm dụng vốn.Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ( chủ yếu thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
Công thức:
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Tổng số tiền hàng bán chịu
= x 100
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Tổng số nợ phải thu đầu kì và cuối kì
= x 100
2
-Thời gian quay vòng các khoản phải thu:
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu quay được một vòng thì mất mấy ngày.Thời gian quay vòng các khoản phải thu càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian quay vòng các khoản phải thu
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
x 100
=
Khi phân tích cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu qui định cho khách hàng từ đó rút ra nhận xét về thời gian quay vòng các khoản phải thu là nhanh hay chậm.
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả (vòng):Là chỉ tiêu phản ánh trong kì kinh doanh, các khoản phải trả quay được mấy vòng.
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
Tổng số tiền hàng mua chịu
= x 100
Số dư bình quân các khoản phải trả
Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn và có thể được hưởng chiết khấu thanh toán.Tuy nhiên, nếu chie tiêu này đạt giá tri quá cao sẽ không tốt vì có thể ảng hưởng đến kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp do phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ.
Trong công thức trên, số dư bình quân các khoản phải trả được tính như sau:
Số dư bình quân các khoản phải trả
Tổng số nợ phải trả đầu kì và cuối kì
= x 100
2
-Thời gian quay vòng các khoản phải trả: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải trả quay được một vòng thì mất mấy ngày.
Thời gian quay vòng các khoản phải trả
Thời gian của kì phân tích
= x100
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
Thời gian quay vòng càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại thì doanh nghiệp có tốc độ thanh toán tiền hàng chậm và số vốn đi chiếm dụng là nhiều.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian mua chịu được người bán quy định cho doanh nghiệp từ đó rút ra nhận xét.
2.5.2.Phân tích khả năng thanh toán.
Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Khi phân tích phải dựa vào tài liệu thanh toán có liên quan để xắp xếp các chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.Trình tự này phải thể hiện được nhu cầu thanh toán gay và huy động để thanh toán trong thời gian tới. Vì thế, bảng phân tích nhu cầu thanh toán có kết cấu nhu một bảng cân đối kế toán giữa một bên là khả năng thanh toán và một bên là nhu cầu thanh toán.Qua đó có thể thấy rõ nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào trong thời gian hiện tại và tương lai.
(Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán phần phụ lục)
Đồng thời trên cơ sở bảng phân tích trên, cần tình ra chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán”:
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán (Hk) =
Nhu cầu thanh toán
Chỉ tiêu này có thể tính cho cả thời kì hoặc cho từng giai đoạn(hiện thời,tháng tới, quí tới...):
-Nếu Hk>1:Chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
-Nếu Hk<1: Chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán.Hk càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu. Khi Hk~ o thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.
2.6.Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp.Đây là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến nhiều yếu tố như lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động...Vì vậy, khi phân tích cần phải xem xét qua nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh( gồm vốn cố định, vốn lưu động ), sức sinh lời của vốn,...
Chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh thường được sử dụng khi phân tích được tính bằng công thức:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh=
Chí phí đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, doanh thu ,lợi tức... còn chi phí đầu vào được tính bằng chỉ tiêu lao động, tư liệu lao đọng, đối tượng lao động và vốn cố định,...
Khi nhìn vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhà quản lý doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng tài sản của mình một cách có hiệu quả nhất để mang lại hiệu quả cao nhất. Có một chỉ tiêu dùng để giúp cho các chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi tức thuần (lợi tức đã nộp thuế)
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi tức trên thuần doanh thu = x100
Doanh thu thuần
Để đánh giá tỷ suất này tốt hay không tốt, ngoài việc so sánh nó với tỷ suất năm trước hoặc tỷ suất dự kiến nhằm thấy rõ chất lượng và xu huướng phát triển của doanh nghiệp, nhà quản lý còn phải xem xét tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm độc quyền thường có tỷ suất lợi tức thuần khá cao từ 10 đến 15%, còn một doanh nghiệp thương mại buôn bán hàng tiêu dùng thông dụng thường chỉ có tỷ suất lợi nhuận đạt từ 2 đến 5%.
Một chỉ tiêu quan trọng nữa để các chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh của đơn vị là tỷ suất lợi tức thuần vốn sản xuất kinh doanh (còn gọi hệ số doanh lợi vốn sản xuất). Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư cho kinh doanh đem lại mấy đồng lợi tức thuần và xác định bằng công thức:
Lợi tức thuần
Tỷ suất lợi tức trên vốn kinh doanh = x 100
Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động (TSCĐ và TSLĐ).Lẽ dĩ nhiên nếu tính toán chính xác cần phải trừ đi phần tài sản không tham gia vào quá trình kinh doanh như tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký quỹ, ký cược nhưng phần này chiếm tỷ lệ nhỏ cho nên trong cách tính này có thể coi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh. Do đó chỉ tiêu này còn gọi là “Tỷ suất thuần trên tài sản sử dụng”. Nhà quản lý cần phải tiến hành so sánh với tỷ suất những năm gần nhất cũng như so sánh nó với dự kiến.
Để thể hiện được việc đánh giá có cơ sở, ngoài việc sử dụng hai chỉ tiêu trên cần phải nghiên cứu, tính toán chỉ tiêu số lần chu chuyển của tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thì cần phải bao nhiêu đồng tài sản (TSCĐ và TSLĐ).
Doanh thu thuần
Số lần chu chuyển của tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản bình quân
Ngoài ra khi phân tích hiệu quả kinh doanh ta cần so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm một số chỉ tiêu sau:
Sức sản suất của tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần
=
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngược lại thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm.
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
=
=
Sức sinh lợi của tài sản cố định
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết 1 đơn vị nguyên giá tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Sức sản xuất của tài sản lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng giảm.
Sức sinh lợi của tài sản lưu động =
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu đông.
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng và ngược lại thì tốc độ chu chuyển của vốn lưu động giảm.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, khi phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng chu chuyển =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng chu chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại thì tốc độ chu chuyển thấp.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở số liệu hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty giấy Việt nam
i. khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty giấy việt nam.
1.1 Quá trình phát triển của Tổng công ty Giấy Việt nam.
Là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của Việt nam, Tổng công ty Giấy Việt nam đã có một lịch sử lâu dài về quá trình phát triển và lớn mạnh.Tổng công ty là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính Phủ, UBND tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương.Tổng công ty Giấy là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do Tổng công ty quản lý, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu để giao dịch theo qui định của Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế là:
vietnam paper corporation, viết tắt là vinapimex.
Trụ sở chính đặt tại 25A Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Tổng công ty Giấy Việt nam được thành lập theo quyết định số 256/TTG ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 52/CP ngày 02/8/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt nam.
Tổng công ty Giấy Việt nam là doanh nghiệp Nhà nước có qui mô lớn nhất toàn ngành Giấy, bao gồm các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giấy và trồng rừng nguyên liệu giấy, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu về giấy của thị trường.
Ngoài ra,Tổng công ty còn có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nguyên liệu, phụ liệu, phụ tùng, thiết bị cho toàn ngành Giấy. Đồng thời, Tổng công ty thực hiện xuất nhập khẩu giấy và các loại hàng hoá khác có liên quan đến ngành giấy theo qui định của pháp luật Việt nam.
1.2.Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Giấy Việt nam.
1.2.1.Chức năng hoạt động của Tổng công ty.
-Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của Bộ công nghiệp nhẹ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính Phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước.
-Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao theo qui định của pháp luật và có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
-Tổng công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo qui định của pháp luật.
-Tổng công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty.
-Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
-Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài. Được sử dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
-Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tập trung đối với các đơn vị trực thuộc Tổng công ty và hạch toán kinh tế tổng hợp trên cơ sở hạch toán đầy đủ của các đơn vị thành viên. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế nội bộ.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng và con dấu riêng, có Điều lệ hoạt động theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
Các đơn vị thành viên và đơn vị sự nghiệp gồm:
Văn phòng Tổng công ty.
Công ty Giấy Bãi Bằng.
Công ty Giấy Việt Trì.
Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ.
Nhà máy Giấy Vạn Điểm.
Nhà máy Giấy Hoà Bình.
Công ty In và Văn hoá phẩm Phúc Yên.
Viện Công nghiệp giấy và Xenluylô.
Trường Đào tạo nghề Giấy.
Trung tâm nghiên cứu cây Nguyên liệu G._.ác khoản có thể dùng thanh toán
Số tiền (đ)
%
I.Các khoản phải thanh toán ngay
112.347.171.315
34,9
I.Các khoản có thể thanh toán ngay
14.193.441.536
4,08
1.Các khoản nợ quá hạn
-
1.Tiền mặt
708.685.170
0,2
-Phải nộp ngân sách
2.Tiền gửi ngân hàng
13.484.756.366
3,88
-Phải trả công nhân viên
-Trả cho người bán
2.Các khoản nợ đến hạn
112.347.171.315
34,9
-Các khoản nộp ngân sách
6.813.477.615
2,11
-Phải trả công nhân viên
1.331.995.710
0,41
-Phải trả người bán
28.399.712.310
8,8
-Phải trả người mua
104.158.824
0,03
-Phải trả nội bộ
67.756.141.027
21,04
- Phải trả khác
7.941.685.829
2,46
II.Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới
182.351.816.687
56,6
II.Các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới
334.070.617.759
95,9
-Vay ngắn hạn
182.351.816.687
56,6
-Các khoản phải thu
309.401.605.553
88,8
-Hàng tồn kho
24.568.854.050
7,05
-Tài sản lưu động khác
100.158.156
0,029
III.Các khoản phải thanh toán trong thời gian trên một năm
27.345.801.029
8,5
III. Các khoản có thể dùng thanh toán
-
-Vay dài hạn
27.345.801.029
8,5
Tổng cộng
322.044.789.031
100
Tổng cộng
348.264.059.295
100
Hệ số khả năng thanh toán = 1,08 (= 348.264.059.295/322.044.789.031). Kết hợp hệ số khả năng thanh toán với số liệu thuộc bảng trên ta thấy doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng để thanh toán các khoản công nợ thì chủ yếu lấy từ nguồn các khoản phải thu ( chiếm 88,8% tổng khả năng thanh toán) và hàng tồn kho (chiếm 7,05%). Như vậy sẽ gây khó khăn cho đơn vị khi khả năng chuyển đổi, hoặc chu trình lưu chuyển hàng hoá gặp vấn đề khó khăn. Doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch tài chính thích hợp có tính đến khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ trước mắt. Điều này cho thấy đơn vị cần phải nhanh chóng thu hồi nhanh các khoản công nợ phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn để có thể thanh toán các khoản nợ giúp cho tình hình tài chính trở nên lành mạnh.
2.6.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo khă năng sinh lời cao nhất. Vì vậy bên cạnh việc phân tích tình hình tài chính thì các nhà phân tích cũng còn phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ta có thể đánh giá chung sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua 3 chỉ tiêu:
-Tỷ suất lợi tức thuần doanh thu (RP)
-Tỷ suất lợi tức vốn kinh doanh (CP)
-Số lần chu chuyển của tổng tài sản (RC)
Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt nam.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Chênh lệch
%
1.Doanh thu thuần
471.844.865.247
472.705.011.977
+860.146.730
100,18
2.Lợi nhuận thuần
746.872.291
656.514.055
-90.358.236
87,9
3.Vốn kinh doanh
26.572.696.715
26.117.258.793
-455.437.922
98,29
4.Tỷ suất lợi tức thuần doanh thu (2:1)
0,0016
0,0014
-0,0002
87,5
5.Tỷ suất lợi tức vốn kinh doanh (2:3)
0,028
0,025
-0,003
89,3
6.Số lần chu chuyển tổng tài sản (1:3)
17,76
18,1
+0,34
101,9
Qua bảng trên ta thấy mặc dù doanh thu thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối nhưng như phần trên đã phân tích , do năm 2000 hoạt động tài chính của Tổng công ty lỗ quá nhiều nên lợi nhuận thuần năm 2000 nhỏ hơn lợi nhuận thuần năm 1999. Do vậy, tỷ suất lợi tức thuần doanh thu năm 2000 so với năm 1999 lại giảm.
Xét ở cả hai năm, tỷ suất lợi tức này nhỏ nên doanh nghiệp cần có biện pháp kinh doanh tốt hơn để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Lợi nhuận thuần năm 2000 so với năm 1999 giảm, kéo theo nó là tỷ suất lợi tức vốn kinh doanh năm 2000 cũng giảm so với năm 1999.
Số lần chu chuyển của tổng tài sản năm 2000 so với năm 1999 tăng và đạt 101,9%. Đây cũng phản ánh xu hướng chung là các đơn vị đều tăng cường đầu tư tiền vốn của mình vào trang thiết bị để cạnh tranh trên thị trường. Như vậy có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2000 là cao hơn năm 1999.
Để đánh giá chi tiết hơn về quá trình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong kinh doanh ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 19: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
%
1. Doanh thu thuần
471.844.865.247
472.705.011.977
+860.146.730
100,02
2. Lợi nhuận trước thuế
1.098.341.603
965.461.844
-132.879.759
87,9
3. Nguyên giá tài sản cố định bình quân
12.987.105.632
13.510.721.718
+523.616.086
104,03
4. Tài sản lưu động bình quân
392.476.105.236
368.330.300.867
-24.145.804.369
93,8
5. Sức sản suất của tài sản cố định (1:3)
36,33
34,98
-1.35
96,3
6. Sức sinh lợi của tài sản cố định (2:3)
0,085
0,07
-0.015
82,35
7. Sức sản xuất của tài sản lưu động (1: 4)
1,202
1,283
+0.081
106,7
8. Sức sinh lợi của tài sản lưu động (2:4)
0,0028
0,0026
-0.0002
92,8
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng:
Cứ 1 đ nguyên giá tài sản cố định bình quân thì đem lại 36,33 đ doanh thu thuần và 0,085 đ lợi nhuận trước thuế trong năm 1999; 34,98 đ doanh thu thuần và 0,07 đ lợi nhuận trước thuế ở năm 2000. Sức sản suất và sức sinh lợi của tài sản cố định giảm khẳng định lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm 2000 nhỏ
Cứ 1 đ tài sản lưu động bình quân đem lại 1,202 đ doanh thu thuần và 0,0028 đ lợi nhuận trước thuế trong năm 1999; 1,283 đ doanh thu thuần và 0,0026 đ lợi nhuận trước thuế ở năm 2000. Như vậy, năm 2000 so với năm 1999, sức sản xuất của tài sản lưu động tăng còn sức sinh lợi của tài sản lưu động lại giảm. Điều này đã khẳng định lại do trong năm 2000, đơn vị có chi phí hoạt động tài chính quá lớn (do phải trả lãi tiền vay ngắn hạn), nên lợi nhuận trước thuế giảm.
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Để phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 20: Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
%
1. Doanh thu thuần (đ)
471.844.865.247
472.705.011.977
+860.146.730
100,02
2. Vốn lưu động bình quân (đ)
392.476.105.236
368.330.300.867
-24.145.804.369
93,8
3. Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
360
360
0
100
4. Số vòng quay của vốn lưu động (1:2) (vòng)
1,202
1,283
+0,081
106,7
5. Thời gian của một vòng chu chuyển (3:4) (ngày)
299,5
280,59
-18,91
93,7
Qua bảng trên ta thấy so với năm 1999, năm 2000 có số vòng quay vốn lưu động cao hơn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng hơn. Tuy nhiên mức độ tăng này không đáng kể, đạt 106,7%. Sang năm sau doanh nghiệp cần có những biện pháp tăng cường hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động về cả số tuyệt đối và số tương đối.
Thời gian của 1 vòng chu chuyển vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 giảm -18,91 ngày, đạt 93,7%. Như vậy, tốc độ chu chuyển vốn lưu động năm 2000 lớn hơn năm 1999. Tuy nhiên xét trên mặt bằng chung thì thời gian của một vòng luân chuyển này so với các đơn vị khác là lớn. Do vậy, doanh nghiệp cũng cần có biện pháp làm giảm thời gian quay vòng của vốn lưu động để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Phần iii: phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy việt nam.
i.đánh giá chung tình hình tài chính của Tổng công ty giấy việt nam thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
Tổng công ty Giấy Việt nam vừa là đơn vị quản lý cấp trên, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong những năm gần đây hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên nhưng với tốc độ và quy mô còn chậm chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có của mình. Qua quá trình phân tích ở trên ta có thể đánh giá và rút ra một số nhận xét như sau:
-Mức độ độc lập về mặt tài chính cao hơn thể hiện là hệ số tài trợ năm nay cao hơn năm trước.
-Trong năm đơn vị đã tăng cường thu hồi nợ để giảm khoản bị chiếm dụng nhưng so với nợ phải trả thì doanh nghiệp vẫn bị chiếm dụng vốn nhiều.
-Năm 2000, doanh nghiệp mở rộng thị trường sang cả thị trường nước ngoài.Tuy nhiên, doanh thu bán hàng nội địa lại giảm hơn so với năm 1999 cho thấy năm nay doanh nghiệp có phần “sao nhãng” với thị trường này. Chính vì vậy quy mô và hiệu quả kinh doanh trong năm giảm.
-Doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán , tuy nhiên tiền tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng tương đối ít do đó doanh nghiệp có khó khăn trong việc thanh toán gấp khi cần thiết. Chính vì vậy, đơn vị có thể phải bù đắp khoản thiếu hụt bằng nguồn vay nợ.
-Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ có tăng hơn so với đầu năm nhưng xét ở cả hai thời điểm nguồn tài trợ thường xuyên cũng không đủ và thiếu nhiều so với nhu cầu tổng tài sản.
-Dự phòng các khoản phải thu khách hàng quá nhỏ so với số nợ của khách hàng.
- Trong năm, tỷ trọng tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn vay dài hạn là rất nhỏ. Chứng tỏ doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư mua sắm tài sản cố định.
-Xét về cơ cấu vay nợ, khoản vay ngắn hạn quá lớn chính vì vậy làm cho chi phí tài chính năm 2000 lên đến 20.787.077.513 (đ) , tăng hơn gấp 2 lần so với năm 1999.Trong khi đó tỷ lệ vay dài hạn nhỏ, điều này cho thấy doanh nghiệp chưa tập trung đầu tư theo chiều sâu.
-Vốn chủ sở hữu tăng nhưng cơ cấu còn chưa hợp lý.
-Năm 2000 so với năm 1999, doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh nhỏ hơn nhưng hiệu quả sử dụng vốn cao hơn được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu khác nhau.
ii. phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý và cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty Giấy Việt nam.
Tổng công ty Giấy Việt nam từ khi được thành lập cho đến nay, đã đứng vững và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, cùng với các Tổng công ty khác góp phần đóng vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần. Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, góp phần đắc lực vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
Một điều không thể thiếu khi nói đến Tổng công ty Giấy Việt nam là ở chỗ luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh. Đây là điều quan trọng khi chúng ta nhìn nhận hoặc đánh giá khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có nhiều người được đào tạo qua đại học, có người được đào tạo tại nước ngoài. Đây là một điều ít có ở một doanh nghiệp đã trải qua thời kỳ bao cấp.
Tổng công ty đã mở rộng quy mô ra khắp mọi miền đất nước từ Nam ra Bắc. Với sự năng động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, đơn vị luôn luôn tìm thị trường, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên chức của các đơn vị thành viên cùng các đơn vị trực thuộc của mình, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên .Đi đôi với công tác khuyến khích tăng năng suất lao động, đơn vị luôn thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty.
Qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Tổng công ty Giấy Việt nam, em xin trình bày một vài biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
-Trước hết cần phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh: Đơn vị cần xây dựng phương án phù hợp với mình nhằm phát huy những thế mạnh về vốn, về cơ sở hạ tầng, đất đai.... từ đó xác định đúng phương hướng đầu tư có trọng điểm, tránh đầu tư tràn lan , không tập trung, dàn trải vốn đầu tư. Đơn vị có thể gọi vốn liên doanh liên kết từ bên ngoài để tận dụng những điều kiện sẵn có của mình tranh thủ đối tác về vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý...
-Tổng công ty nên lập “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để từ đó có thể dự đoán được lượng tiền trong tương lai của mình, nắm bắt được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của dòng tiền.
Căn cứ vào số liệu trong các báo cáo tài chính khác của Tổng công ty Giấy Việt nam, em mạnh dạn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Tổng công ty như sau:
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
I. lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tiền thu bán hàng
403.238.537.601
456.543.560.005
2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
271.419.310.333
117.638.887.692
3. Tiền thu từ các khoản thu khác
38.265.840
106.588.506.017
4. Tiền đã trả cho người bán
(354.168.453.215)
(447.375.750.486)
5. Tiền đã trả cho công nhân viên
(4.325.373.011)
(4.691.131.270)
6.Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước
(51.358.245.815)
(42.081.597.465)
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
(301.050.131.262)
(124.968.802.880)
8. Tiền đã trả cho các khoản khác
(9.296.365.986)
(31.214.460.843)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(45.502.455.515)
30.439.210.770
II. lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
199.533.330
3. Tiền thu do bán tài sản cố định
6.440.000
7.630.000
4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác
5. Tiền mua tài sản cố định
(226.599.012)
(1.515.417.805)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(20.625.682)
(1.507.787.805)
III. lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu do đi vay
406.165.806.609
447.165.229.363
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
555.914.895
249.973.210
4. Tiền đã trả nợ vay
(363.509.629.359)
(478.258.135.845)
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
(475.503.800)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
42.736.588.345
(30.842.933.272)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(2.786.492.852)
(1.911.510.307)
Tiền tồn cuối kỳ
16.104.951.843
14.193.441.536
Muốn dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp và năng lực thanh toán hiện tại, sự biến động của từng chỉ tiêu ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 22: Phân tích “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Năm nay so với năm trước
Chênh lệch
%
A. tình hình biến động
I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(45.502.455.515)
30.439.210.770
+75.941.666.285
II. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(20.625.682)
(1.507.787.805)
(1.487.162.123)
III. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
42.736.588.345
(30.842.933.272)
(73.579.521.617)
IV. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(2.786.492.852)
(1.911.510.307)
+874.982.545
V. Tiền tồn cuối kỳ
16.104.951.843
14.193.441.536
-1.911.510.307
88,13
B. Nhân tố ảnh hưởng
I. các nhân tố làm tăng tiền
1.054.623.808.608
1.128.193.786.287
+73.569.977.679
106,5
1. Từ hoạt động sản xuất kinh doanh
674.696.113.774
680.770.953.714
+6.074.839.940
109
-Tiền thu bán hàng
403.238.537.601
456.543.560.005
+53.305.022.404
113,2
-Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
271.419.310.333
117.638.887.692
-153.780.422.641
43,3
-Tiền thu từ các khoản khác
38.265.840
106.588.506.017
+106.550.240.177
278547
2. Từ hoạt động đầu tư
205.973.330
7.630.000
-198.343.330
3,7
-Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
199.533.330
-199.533.330
-Tiền thu do bán tài sản cố định
6.440.000
7.630.000
+1.190.000
118,48
3. Từ hoạt động tài chính
406.721.721.504
447.415.202.573
+40.693.481.069
110
-Tiền thu do đi vay
406.165.806.609
447.165.229.363
+40.990.422.754
101,1
-Tiền thu từ lãi tiền gửi
555.914.895
249.973.210
-305.941.685
45
II. các nhân tố làm giảm tiền
1.084.410.301.460
1.130.405.296.614
+45.694.995.154
104,2
1. Từ hoạt động sản xuất kinh doanh
720.198.569.289
650.331.742.964
-69.866.826.325
90,3
-Tiền đã trả cho người bán
354.168.453.373.011
447.375.750.486
+92.207.297.271
126,3
-Tiền đã trả cho công nhân viên
4.325.373.011
4.691.131.270
+365.758.259
108
-Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước
51.358.245.815
42.081.597.465
-9.276.648.350
81,9
-Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
301.050.131.262
124.968.802.880
-176.081.328.382
41,5
-Tiền đã trả cho các khoản khác
9.296.365.986
31.214.460.843
+21.918.094.857
335,7
2. Từ hoạt động đầu tư
226.599.012
1.515.417.805
+1.288.818.793
668,7
-Tiền mua tài sản cố định
226.599.012
1.515.417.805
+1.288.818.793
668,7
3. Từ hoạt động tài chính
363.985.133.159
478.258.135.845
+114.273.002.686
131,4
-Đã trả nợ vay
363.509.629.359
478.258.135.845
+114.748.506.486
131,56
-Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
475.503.800
-475.503.800
III. Tổng hợp các nhân tố tăng, giảm
(29.786.492.852)
(1.911.510.327)
+27.874.982.525
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm nay so với năm trước tăng cao (+75.941.666.285 đ). Đi sâu xem xét thấy chủ yếu năm nay có tiền thu bán hàng, thu từ các khoản khác tăng cao và khoản phải trả cho các khoản nợ khác giảm xuống. Như vậy, xét riêng về hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm thì tình hình kinh doanh tương đối tốt.
-Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm nay so với năm trước giảm rất nhiều do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua một số lượng lớn tài sản cố định, tăng so với năm trước + 1.288.818.793 đ đạt 668,7%.
-Luân chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm nay so với năm trước giảm mạnh vì năm nay đơn vị rút ra một lượng tiền lớn để trả nợ tiền vay. So với năm trước, trong năm nay đơn vị thanh toán tiền vay vượt +114.748.506.486 đ đạt 131,55%.
Như vậy, doanh nghiệp có cố gắng trong việc thanh toán nợ vay để giảm chi phí lãi vay phải trả.
Nhìn chung, tính đến cuối năm 2000 lượng tiền tồn cuối kỳ giảm - 1.911.510.307 đ đạt 88,13% là do trong năm đơn vị tích cực thanh toán cho người bán, công nhân viên, trả cho các khoản khác, trả tiền nợ vay...nhưng để có năng lực thanh toán hiện tại cũng như tương lai thì mức độ tiền để luân chuyển quá ít. Hơn nữa, tỷ lệ tiền tồn ở 3 hoạt động là không đồng bộ ( tuy hoạt động sản xuất kinh doanh có lượng tiền để luân chuyển cao nhưng ở hoạt động đầu tư và tài chính không có tiền để luân chuyển thậm trí còn ở con số âm). Như vậy, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tài chính thích hợp để làm tăng lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ ở cả 3 hoạt động.
-Như trên đã phân tích khả năng thanh toán của đơn vị ở vào tình trạng thấp.Đây tuy là tình trạng chung nhưng doanh nghiệp cũng cần phải lập kế hoạch tài chính theo từng kỳ ngắn hạn nhằm ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải trong thời gian trước mắt do thiếu nguồn tiền thanh toán cho các khoản công nợ ngắn hạn dồn đến một lúc. Doanh nghiệp cần phân tán thời điểm thanh toán và dự trữ phù hợp với chu kỳ kinh doanh và thanh toán của đơn vị.
-Khoản công nợ phải thu tuy phản ánh chính sách xúc tiến bán hàng nhưng đơn vị cũng cần phải có chính sách tín dụng cho thích hợp, trong đó có đề ra những chính sách khuyến khích thưởng, phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng mua hàng này. Đồng thời để đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài chính, đơn vị cũng cần theo dõi theo tuổi nợ để có thể dự phòng nợ khó đòi một cách thích hợp. Như vậy, hàng năm doanh nghiệp nên lập dự phòng đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính.
-Trong cơ chế thị trường hiện nay, chính sách bán hàng (trong đó có chính sách ưu đãi trong thanh toán ) phải được đặc biệt quan tâm vì một khi chính sách này được áp dụng hợp lý thì sẽ thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và sản phẩm, chiếm vị trí, tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Song với Tổng công ty Giấy thì việc ưu đãi trong thanh toán đã khiến cho doanh nghiệp bị chiếm dụng một lượng vốn qúa lớn và lượng vốn này nằm tại khoản phải thu và tài sản lưu động khác, lớn hơn nhiều so với khoản phải trả. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải khắc phục và sắp xếp lại đối tượng hưởng ưu đãi, cũng như đánh giá chính xác đối tượng được hưởng và tăng cường việc thu hồi vốn.
-Đơn vị cần lập kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo cho việc cung cấp kịp thời và đầy đủ phương tiện thanh toán, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán ngắn hạn.
-Doanh nghiệp cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm lượng hàng hoá , nguyên vật liệu tồn kho nhưng vẫn đảm bảo cung ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của các đơn vị thành viên , có như vậy mới tiết kiệm được lượng vốn lưu động này cho quá trình đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
-Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định mức tiền tồn quỹ cho thích hợp nhằm tăng khả năng thanh toán và làm giảm rủi ro.
-Tỷ trọng của tài sản cố định thấp so với toàn ngành vì thế doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư trang thiết bị có như vậy mới tạo ra chỗ đứng trong thị trường có nhiều sức cạnh tranh. Cùng với việc mở rộng quy mô doanh nghiệp bằng việc đầu tư trang thiết bị để tạo chỗ đứng trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp cần tìm các đối tác, mở rộng liên doanh , liên kết.
-Việc chiếm lĩnh thị trường là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp nên buộc doanh nghiệp phải mở rộng thị trường cung ứng sản phẩm tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng cách áp dụng những chính sách xúc tiến bán hàng, thay đổi kiểu dáng, công nghệ.
-Việc thiếu nguồn vốn đầu tư gây những khó khăn cho doanh nghiệp vì vậy cần thiết phải tìm ra nhiều biện pháp giảm thiếu hụt nguồn tài sản lưu động như đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng tồn kho , khoản phải thu...
Để thực hiện được những giải pháp trên thì Nhà nước cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh như:
-Tạo môi trường và hành lang Pháp lý trong khuôn khổ Luật đầu tư sao cho thuận lợi nhằm thu hút các đối tác và các bên liên doanh đầu tư vào trong lĩnh vực sản xuất Giấy, Nhà nước cần tạo mức lãi suất ưu đãi hơn cho việc vay vốn đầu tư vào sản xuất Giấy.
-Nhà nước nên có một hệ thống các chỉ số trung bình áp dụng cho từng ngành. Từ đó, Tổng công ty Giấy nói riêng và các doanh nghiệp nói chung, có thể tự so sánh từng chỉ tiêu của đơn vị mình với hệ thống chỉ số chung. Như vậy, các doanh nghiệp có thể xem xét xem doanh nghiệp mình đang ở trong tình trạng tài chính như thế nào để điều chỉnh kịp thời.
-Nước ta chuẩn bị hội nhập APTA, Nhà nước nên có chính sách tiếp tục bảo hộ sản xuất Giấy trong nước qua chính sách thuế. Cụ thể là thuế nhập khẩu và thuế thuế GTGT. Hiện nay, thuế GTGT của mặt hàng Giấy in báo có thuế suất là 5%, còn mặt hàng Giấy khác có thuế suất 10%. Nên chăng, Nhà nước giảm mức lãi suất này xuống 5% cho đồng đều, thuận tiện cho việc sản xuất và lưu chuyển hàng hoá của Tổng công ty Giấy Việt nam.
-Nhà nước nên đầu tư vốn tín dụng ưu đãi cho dự án nhóm A, B đang triển khai tạo điều kiện cho Tổng công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh doanh.
-Đối với chính sách tiền lương: Mặc dù tiền lương trung bình của Tổng công ty so với các doanh nghiệp khác tương đối cao, tuy nhiên lại có sự chênh lệch quá lớn giữa các thành viên trong Hội đồng quản trị và trong Ban giám đốc với cán bộ công nhân viên nói chung. Vậy, Nhà nước nên có chính sách khuyến khích tiền lương áp dụng vào người lao động để tạo điều kiện tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống người lao động.
lời kết
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp là điều quan trọng và là điều đáng quan tân của nhiều đối tượng liên quan. Với một doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Giấy Việt nam thì sẽ có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính . Tình hình tài chính như quy mô cơ cấu tài sản , nguồn vốn ,hiệu quả quá trình kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Tổng công ty Giấy Việt nam tuy có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có sự tồn đọng đòi hỏi cần phải được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí trên thị trường.
Trong thời gian thực tập vừa qua, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và các cô chú Phòng Tài chính-Kế toán Tổng công ty đã giúp đỡ em đạt được những yêu cầu của mình cho việc hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Đó là tìm hiểu về hệ thống phân tích tài chính của chế độ kế toán hiện hành và tìm hiểu được thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty.
Tuy nhiên các vấn đề đưa ra và giải pháp trong đề tài còn sơ sài và thiếu sót. Em mong có sự đóng góp chân tình và sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè, để đề tài được hoàn thiện hơn.
lời mở đầu 2
phần i: cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. 4
i. hoạt động tài chính và sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. 4
1.1.Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. 4
1.2.Sự cần thiết phải phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. 6
1.3. Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. 7
1.4.Hệ thống báo cáo tài chính-Tài liệu để tiến hành phân tích. 9
1.4.1.Bảng cân đối kế toán. 10
1.4..1.1.Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán. 10
1.4.1.2.Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán. 10
1.4.1.3.Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán. 11
1.4.1.4. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán. 11
1.4.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 13
1.4.2.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 13
1.4.2.2.Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 13
1.4.2.3.Cơ sở số liệu và phương pháp lập. 14
1.4.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 14
1.4.3.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 14
1.4.3.2.Kết cấu. 15
1.4.3.3.Phương pháp lập. 15
1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính. 16
1.4.4.1.Bản chất và ý nghĩa. 16
1.4.4.2.Kết cấu. 16
1.4.4.3.Phương pháp lập. 17
ii. nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 19
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán. 19
2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. 21
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. 22
2.1.4. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản . 24
2.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh . 25
2.2.1.Phân tích tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh. 25
2.2.2.Phân tích phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 25
2.2.3.Phân tích phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,thuế GTGT được giảm, thuế GTGT bán hàng nội địa” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 26
2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 27
2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính. 28
2.4.1. Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”. 28
2.4.2.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng giảm tài sản cố định”. 28
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình thu nhập của công nhân viên”. 28
2.4.4.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng ,giảm nguồn vốn chủ sở hữu”. 29
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”. 29
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”. 29
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”. 30
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 30
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán. 30
2.5.2.Phân tích khả năng thanh toán. 32
2.6.Phân tích hiệu quả kinh doanh. 33
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu đông. 36
Phần II: Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở số liệu hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty giấy Việt nam 37
i. khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty giấy việt nam. 37
1.1 Quá trình phát triển của Tổng công ty Giấy Việt nam. 37
1.2.Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Giấy Việt nam. 38
1.2.1.Chức năng hoạt động của Tổng công ty. 38
Các đơn vị thành viên và đơn vị sự nghiệp gồm: 39
2.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành của Tổng công ty. 40
1.3.Tổ chức bộ máy kế toán. 41
1.4.Hệ thống tài khoản và các quy chế hiện hành về công tác hạch toán kế toán. 45
1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. 45
1.4.1.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. 45
1.4.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 46
1.4.3.Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo hiện hành. 46
1.4.4.Việc tổ chức công tác kế toán. 46
1.5.Các báo cáo tài chính. 47
Phần I :Lãi, lỗ hoạt động kinh doanh 50
1- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố 54
2- Tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình 54
3- Tình hình thu nhập của CBCNV 55
5- Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác 57
II. Phân tích tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính của Tổng công ty Giấy Việt nam. 60
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán. 60
2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính 60
2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. 62
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. 63
2.1.4 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. 65
2.2. Phân tích báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 71
2.2.1. Phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 71
2.2.2. Phân tích phần II “ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 77
2.2.3.Phân tích phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa” của báo cáo “Kết quả kinh doanh”. 79
2.3.Phân tích báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”. 81
2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính. 82
2.4.1.Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”. 82
2.4.2.Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định. 83
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu tình hình thu nhập của công nhân viên. 84
2.4.4.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu. 85
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu “ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác”. 88
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả”. 89
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu “ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”. 93
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. 94
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán. 94
2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. 95
2.6.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh. 97
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. 99
Phần iii: phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy việt nam. 101
i.đánh giá chung tình hình tài chính của Tổng công ty giấy việt nam thông qua hệ thống báo cáo tài chính. 101
ii. phương hướng nhằm tăng cường công tác quản lý và cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty Giấy Việt nam. 102
lời kết 110
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0305.doc