lời nói đầu
Trong thời đại của khoa học kĩ thuật ngành công nghiệp Dệt May đã phát triển với tốc độ tróng mặt với những máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến tự động hoá hoàn toàn thay cho sức người . Với sự phát triển không ngừng của trí tuệ loài người đang dần dần tiến tới hoàn thiện để đáp ứng với khoa học kĩ thuật .
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã làm cho ngành Dệt May phát triển theo nó góp phần nâng cao thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu may mặc của con người
ở đất nước ta ngành côn
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Dây chuyền nhuộm khăn chùi chân bằng thuốc nhuộm hoạt tính hoàn nguyên trên thiết bị máy nhuộm cao áp hai họng KDD của Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghiệp Dệt May đã có chuyền thống từ lâu đời nhưng mới phát triển ngần đây . Một số máy móc hiện đại đã được đưa vào hoạt động , các sản phẩm làm ra dất phong phú và đa dạng , một số mặt hàng đã có mặt trên thị trường quốc tế .
Nhưng trong những năm gần đây đứng trước cơ chế thị trường nền công nghiệp dệt may của nước ta đã không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập có chất lượng cao hơn mà giá thành lại rẻ hơn . Các nhà máy dệt trong nước đang đứng trước những khó khăn , sản phẩm làm ra không bán được , máy móc thiết bị cũ kĩ lạc khậu tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu .
Đứng trước tình hình này , ngành công nghiệp dệt may đã được đảng và nhà nước đầu tư vốn mua máy móc trang thiết bị của Hàn Quốc Trung quốc ....
Đã nắp đặt và đưa vào hoạt động sản xuất có hiệu quả . Hi vọng rằng với dây chuyền máy móc này cùng với những thành tựu của khoa học kĩ thuật sử dụng công nhân lành nghề đưa vào sản xuất sẽ đứng vững cơ chế thị trường . Ngành công nghiệp Dệt May cũng là nơi tạo ra công ăn việc làm cho nhân dân từ đó con người đã làm ra những sản phẩm phục vụ cho xã hội cho đời sống của con người .
Để ngành Dệt May có tiếng như ngày nay phải kể đến ngành có công đất lớn đó là ngành hoá dệt cụ thể là công nghệ sợi nhuộm nó đóng vai trò không thể thiếu trong ngày Dệt May phục vụ cho sinh hoạt trang trí ăn mặc của con người .
Hiện nay mặt hàng nhuộm với những sản phẩm nhuộm tối ưu của ngành đã dần dần đáp ứng những đồi hỏi về chất lượng màu sắc của vải sợi đủ khả năng cung cấp sản phẩm ra thị trường . Khoa học kĩ thuật phát triển làm cho ngành hoá chất thuốc nhuộm cũng phát triển theo , đến nay có dất nhiều hãng sản xuất thuốc nhuộm với nhiều chủng loại thuốc khác nhau trên thị trường dất phong phú và đa dạng có đủ khả năng phục vụ cho ngành nhuộm tạo ra sản phẩm bền đẹp phong phú về chủng loại .
Để góp phần vào nhiệm vụ chung đó với đề tài :
“ Báo cáo dây chuyền nhuộm khăn chùi trân bằng thuốc nhuộm hoạt tính hoàn nguyên trên thiết bị máy nhuộm cao áp hai họng KDD của Trung Quốc ”
.
giới thiệu đặc điểm của mặt hàng gia công
Mặt hàng khăn chùi trân có chiều rộng là 42 cm chiều dài là 90 cm . Một chiếc khăn lặng 350 á 400 g được cấu tạo từ quả bông kéo thành sợi bông cho qua khâu dệt , dệt thành mặt hàng khăn , mặt hàng này dệt theo kiểu dệt thoi . Hiện nay mặt hàng này được sản xuất và gia công tại nhà máy dệt Minh Khai . Mặt hàng có độ bền cơ lý độ bền hóa học tốt , ánh sáng tốt ngoài ra khăn còm có tình mền mại
Đây là mặt hàng chủ yếu của công ty dệt Minh Khai , chất lượng khá tốt , công nghệ sản xuất tương đối ổn định màu sắc đa dạng và phong phú phù hợp với sở thích của khách hàng .
Mục tiêu chính sách chất lượng của công ty .
- Liên tục cải tiến mẫu mã , đổi mới sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường .
- Cung cấp sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng .
- Liên tục cải tiến hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với :
+ Yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9002 năm 2004 .
+ Yêu cầu sự phát triển của công ty .
+ Sự phát triển thị trường trong nước và quốc tế .
+ Phấn đấu mở rộng thị trường sang các nước Mỹ, EU, và các nước Đông Nan á .
+Liên tục áp dụng những máy móc thiết bị tiên tiến vào trong sản xuất tăng sản lượng hạ giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu của đời sống người dân .
Giới thiệu đặc điểm cấu tạo và tính chất của xơ bông
1.Đặc điểm cấu tạo.
Xơ bông được lấy từ quả của cây bông xơ có dạng xoắn mềm mại, thân hình dải dẹp, ở giữa có rãnh chứa chất nguyên sinh kích thước của xơ bông gồm những thông số sau:
Chiều dài trung bình của xơ bông là 22-55 mm
Đường kính trung bình là 18-25 mm
Hệ số trùng hợp của xơ là104
Khối lượng riêng của xơ là 1,53kg/cm3
Hàm ẩm ở điều kiện tiêu chuẩn là 8,5%
Nhiệt độ bằng 200C, độ ẩm không khí là 65%
Xơ có độ chín khác nhau thì độ xoắn, độ bền, đứt cũng khác nhau
Phân chia xơ bông :
Căn cứ vào giống, độ chín, độ dài, độ xoắn, độ trắng, độ đồng nhất mà người ta chia ra:
+ Bông cao cấp: Xoắn đầu xơ dài và trắng lõn, ít tạp chất
+ Bông trung bình: ít xoắn, không đều, ngắn, nhiều tạp chất
+ Bông phế bẩn: Không xoắn hoặc ít xoắn, xơ bị chết hoặc chưa chín không có khả năng hoặc kém hấp thụ thuốc nhuộm , thường gây ra các đốm trắng ở trên vải sau khi nhuộm .
a. Cấu trúc của xơ bông:
Về cấu trúc thì xơ bông nó là tập hợp các tế bào thực vật được chia thành nhiều lớp đồng tâm với nhau:
+ Lớp trong
+ Lớp giữa
+ Lớp ngoài
Các lớp có khác nhau về cấu trúc và tính chất dựa vào sự sắp xếp của các đại phân tử xenlulô và theo thiết diện ngang của xơ mà người ta chia ra:
+ Thành phần bậc nhất là một lớp mỏng ằ 0,5 Mm bao bề mặt ngoài của xơ, các đại phân tử xenlulô sắp xếp lộn xộn không định hướng.
+ Thành phần bao gồm 3 lớp:
Lớp ngoài rất mỏng tiếp giáp với thành bậc nhất ằ 10 Mm, đại phân tử xenlulô sắp xếp khá trật tự và định hướng định ra các thớ sợi gần như song song với trục xơ do đó có độ bền cao
Lớp giữa : Là lớp dày nhất của thành bậc hai , các mạch xenlulô nằm tương đối trật tự và nằm định hướng tạo thành các thớ song song với trục của xơ , hướng của các thớ ở lớp giữa và ngoài ngược chiều nhau .
Lớp trong : Tiếp giáp với rãnh của lõi xơ có cấu tạo tương tự như lớp ngoài các tạp chất phân bổ trong xơ cho đến nay vẫn trưa được giải thích rõ ràng .
- Nhận xét: Đại phân tử xenlulô kết hợp với nhau thành những chùm mạch nằm dọc theo trục xơ, giữa các chùm có các lỗ chống, các chùm xenlulô kết hợp thành các thớ sợi có bề dày khoảng 2000A0, nhiều thớ sợi thành lớp và tạo thành xơ, giữa các thớ cũng có nhiều khoảng trống gọi là các mao quản. Tổng thể tích của các mao quản chiếm khoảng 31á 41% tổng thể tích xơ nên nó có tính xốp, dễ hút khí lỏng và cách nhiệt do đó nó hút dung dịch thuốc nhuộm và hóa chất rất tốt.
b. Cấu tạo và tính chất của xơ bông
Xơ bông là tập hợp của nhiều tế bào thược vật , có hình dải dẹt , với nhiều thành mỏng và một rãnh nhỏ trong lõi xơ ; rãng có chứa nguyên sinh chất để nuôi xơ . Tuỳ thuộc vào điều kiện trồng trọt và giống bông mà xơ bông có độ dài khác nhau , trung bình trong khoảng 22 á25 còn chiều ngang của xơ
18 á 25 ( 1 =10 –6 m ) .
- Xơ bông không có cấu chúc đặc mà ngược lại nó xốp giữa các chùm mạch phân tử và các thớ sợi là hệ thống mao quản có đường kímh từ 1á 100nm thể tích của các mao quản này có thể 0,44 á 0,062 ml/1g xơ khô và 31 á 34 % so với thể tích chung của xơ , bề mặt riêng của xơ bông khô là 19 m2/g . Còn khi trương nở thì chỉ tiêu đó là 100 á 200 m2/g . Các mao quản này chứa đầy đủ không khí . Khử phần không khí này ra hỏi xơ dất khó , chính đó là nguyên nhân làm cho xơ khó thấm nước và các dung dịch hoá chất .
Thành phần chính của xơ bông là xenlulô nó chiếm tới 94% tổng số thành phần xơ. Còn lại là các tạp chất khác như :
Xenlulô: 94%
Sáp bông: 0,6%
Axít hữu cơ: 0,8%
Chất pectin: 0,9%
Hợp chất chứa nitơ: 1,3%
Tro: 1,2%
Đường: 0,3%
Những chất chưa biết: 0,5%
Nếu bông mà thu hoạch non thì số % của chúng sẽ bị giảm xuống nhiều và khi đó lượng tạp chất tăng lên. Các tạp chất cơ học cần tách khỏi xơ để tăng khả năng ngấm hóa chất, thuộc nhuộm thành phần chính của xơ bông là xenlulô nên xơ bông mang đầy đủ cấu tạo, tính chất của xenlulô.
* Cấu tạo và đặc điểm
Xenlulô được cấu tạo từ 3 nguyên tố: Cácbon, hiđrô và ôxi
Trong đó:
Cácbon chiếm 44,4%
Hiđrô chiếm 6,2%
Ôxi chiếm 49,4%
Cho đến ngày nay, người ta đã nhất trí về cấu tạo hóa học của anhiđrit
d glucô hay gọi tắt là gốc glucô
Mỗi gốc glucô(trừ các gốc ở hai đầu mạch) chứa ba nhóm hiđrôxyl(-OH) ở các nguyên tử cácbon thứ hai, ba và sáu. Có một nhóm bậc nhất và hai nhóm bậc hai
CH2OH Nhóm rượu bậc nhất
C O H
O C OH H C O C
H C C
H OH Nhóm rượu bậc hai
- các gốc anhidrit d-gluco trong mạch xenlulo có cấu tạo vòng sáu cạnh (piranoz) vòng này lập thành nhờ 5 nguyên tử các bon và một nguyên tử ôxi. Các gốc gluco liên kết với nhau bằng mối liên kết glucôrit ở vị trí 1- 4, đă được chứng minh bằng cách metyl hóa xenluô sau đó thủy phân nó đến glucô ta sẽ thu được 2-3- 6 trimetyl gluco.
HOCH
HCOCH3
CH3OCH O
HCOH
HC
CH2OCH3
- Về cấu trúc không gian các gốc d glucô piranoz trong mạch nằm theo một đường xoắn, gốc nọ nằm lệch góc kia 1800 cứ hai góc d glucô nằm liền nhau lập thành một gốc xenlôbio có chiều dài 1,028 nm
H OH CH2OH
O C C H H C O O
OH H
C H C C OH H C
H C O O C C H
CH2OH H OH
1,028nm
Gốc xenlôbiô trong mạch xenlulo lặp đi lặp lại nhiều lần nên xem nó như là các khâu đơn giản của mạch xenlulo. Trong toàn mạch , có từ 30000- 45000 nhóm hidroxyl nên tính chất của xenlulô do nhóm OH ở các gốc gluco giữa
mạch quyết định là chính ,còn các nhóm hidroxyl của các gốc glucô ở hai đầu mạch là quá ít nên không ảnh hưởng gì .
- Do các phân tử của xenlulô không đồng nhất theo chiều dài nên khối lượng phân tử của nó cũng chỉ là những đại lượng thống kê trung bình.
Tên xơ M n
Lanh 5 900000 36 000
Đay 2 000000 12 000
Bông 1 750000 10000
Trong đó: M: Là khối lượng phân tử
n: Là hệ số trùng hợp
- Trong xơ các phân tử của xenlulô không nằm riêng mà liên kết chặt chẽ với nhau bằng lực tương tác giữa các phân tử khi khoảng cách giữa hai phân tử 0,25á 0,6 nm ngoài ra nếu nhỏ hơn 0,275 nm thì chúng còn liên kết với nhau bằng lực liên kết hidro,liên kết hóa trị ,liên kết van đéc van .Tổng năng lượng của chúng trong toàn mạch là dất lớn do vậy khi các phân tử xenlulô càng nằm gần nhau,cấu trúc lí học của xơ càng chặt chẽ thì độ bền cơ học càng cao .Nhưng mặt khác khả năng thấm nước , khả năng hấp phụ thuốc nhuộm tốc độ hòa tan trong dung môi vv….
Của xơ xenlulô càng kém đi do trong xơ còn lại dất ít nhóm hiđroxyl ở dạng tự do.
2. Tính chất chung của xenlulô.
Phản ứng đứt mạch xenlulo bị đứt mối liên kết glucôrit dưới tác dụng
của: thủy phân, oxi hóa nhiệt cơ học.
- Phản ứng của nhóm OH : Giữ chức năng như rựu bậc1. bậc2 nên chúng có những phẩm vật thay thế tạo ra este , etehoá chịu tác nhân của các ôxi hoá .
- Khi tham ra vào phản ứng này xenlulô sẽ bị biến đổi không đồng đều , nên phẩm vật thu được sẽ không đồng nhất điều này có thể theo hai nguyên nhân :
+ Do sự không đồng đều của các mối liên kết giữa các phân tử như mối liên kết vanđecvan và mối liên kết hiđro có thể bị đứt với tốc độ khác nhau dưới tác dụng của các tác nhân khác nhau .
+ Do khả năng phản ứng khác nhau của các phân tử và từng khâu đơn giản riêng biệt
a.Tác dụng của nhiệt.
- Xenlulô không bền với nhiệt
- Sấy nóng ở 120á130 trưa ảnh hưởng gì đến độ bền về nhiệt độ , từ 130á180 trong một thời gian ngắn thì độ bền giảm không đáng kể . Nhiệt độ từ 270 trở nên thì xenlulô bị phá hủy nhanh chóng .từ đó ứng dụng để đốt đầu xơ cho nên ta chọn nhiệt độ thích hợp để khi gia công .
b. Tác dụng của nước và dung môi hữu cơ.
- Xelulô không tan trong nước mà chỉ bị trương nở mạnh đường kính tăng
4á5%và chiều dài tăng 1á2%
- Gia công trong môi trường hơi nước thời gian dài thì độ bền cơ học bị giảm đi do bị thủy phân và bị ôxi hóa thành oxit xenlulô , mạch ròn và rễ gẫy.
- Xenlulo không tan trong dung môi thông thường như ben zen ,rượu ,ête mà chỉ tan trong dung môi đặc biệt là Cu-NH3
c.Tác dụng của axít.
- Xenlulo kém bền trong axít , liên kết-0- bị đứt dẫn đến độ bền cơ học giảm đáng kể .
- Các axít khác nhau thì có tác dụng khác nhau , axít hữu cơ tác dụng yếu hơn axít vôcơ và khi nhiệt độ tăng khả năng phản ứng càng mạnh hơn .
- Xenlulô tác dụng với axít thì nó bị thủy phân , khi thủy phân mức độ không hoàn toàn giống nhau cho ta một hỗn hợp các sản phẩm gần trung
gian phức tạp và sản phẩm của nó là glucozơ.
(C6H1005)n +nH20 nC6H1206
- Xenlulô tan vô hạn trong H2SO4 đậm đặc ở nhiệt độ thấp khi rót vào nước hay dung dịch muối lại thu được sản phẩm kết tủa có tên là aminôit trong suốt và độ bền cơ học cao
d. Tác dụng với muối.
- Muối axít phá hủy xenlulô ngoài ra AlCl3, ZnCl3, MgCl2 đun nóng cũng phá hủy xenlulô.
- Muối trung tính như iôttua, liti, sunfua khi đun nóng xenlulô bị trưng nở chuyển sang dạng keo và bị hòa tan.
- Dung môi riêng của xenlulô là dung môi Cu-NH4 tạo ra phức chất
e. tác dụng với kiềm.
- Xenlulô tương đối bền với tác dụng của dung dịch kiềm .
- Dung dịch NaOH 1% ở nhiệt độ sôi thì xenlulô bị hào tan một phần là do phản ứng thủy phân dung dịch kiềm nồng độ cao và có mặt của ôxi xenlulô
càng dễ bị hòa tan tạo ra ôxít xenlulô nở về chiều ngang, rút ngắn về chiều dài tăng tính co giãn nhưng nếu kéo căng không cho xơ co lại.
- Tác dụng với NaOH có 2 khả năng xảy ra
[C6H7O2(OH)3] + nNaOH -> [C6H7O2(OH)2ONa]n + nH2O
[C6H7O2(OH)3] + nNaOH -> [C6H7O2(OH)3NaOH]n
- Xenlulô kiềm không bền, sẽ bị nước phân tách ta nhận được hydrát xenlulô dẫn đến khả năng dễ hút nước, dễ nhuộm màu do khoảng cách giữa các đại phân tử xa nhau hơn số nhóm OH tự do nhiều nên.
f. tác dụng chất khử và chất ôxi hóa.
- Các chất khử hầu như không có tác dụng với xenlulô nhưng ngược lại các chất ôxi hóa hầu hết tác dụng với xelulô rất mạnh biến xenlulô thành ôxít xenlulô.
- Các chất ôxi hóa xenlulô tạo thành ôxít xenlulô cho nên người ta dùng các chất đó để tảy vải hoặc khăn gây phá vỡ đại phân tử xenlulô làm giảm độ bền và giòn cho nên tùy theo điều kiện mức độ tác dụng khác nhau.
+ ôxi hóa các sắc tố thiên nhiên trong xơ xenlulô
+ ôxi hóa nhóm định chức ở mặt ngoài của xơ
+ ôxi hóa các nhóm định chức ở mặt trong lõi sơ
- Các tác nhân tảy gồm:NaClO, H2O2, NaClO2, [3Ca(OCl)2CaO4H2O] -> bột vôi tảy
g. tác dụng với ánh sáng và khí quyển.
- Xenlulô bị ôxi hóa của không khí dưới tác dụng của ánh sáng tạo thành ôxít xenlulô. Độ bền cơ học giảm nhiều hay ít còn tùy thuộc vào mức độ phá hủy của xenlulô. Mỗi xelulô có cấu lý học khác nhau dẫn đến mức độ phá hủy của ánh sáng cũng khác nhau
h. tác dụng với vi sinh vật
- Trong môi trường ẩm ướt nhất là khi độ ẩm tương đối của không khí cao hơn 75 á 80 % và hàm ẩm của xơ lớn hơn 9 % thì xenlulô có thể bị phá huỷ bởi một số vi sinh vật và nấn mốc .
- Khi xenlulô bị nấn mốc phá huỷ thì thoạt tiên ở mặt ngoài của nó xuất hiện các vệt màu khác nhau , tuỳ theo nó bị loại nấm nào phá huỷ , còn khi bị vi khuẩn phá huỷ thường mặt ngoài của xenlulô không có biểu hiện gì đặc biệt cả nhưng thật ra là dưới tác dụng của những chất do vi khuẩn tiết ra
- Xenlulô bị phá hủy bởi vi sinh vật nấm mốc. Nấm mốc nhận biết bằng bề mặt ngoài của xơ có những vệt màu khác nhau còn vi khuẩn không biểu hiện ở bề ngoài nhưng nó làm xúc tác cho xelulô bị thủy phân mạch tạo ra các sản phẩm đơn giản gọi là quá trình men hydrô. Xenlulô bị vi khuẩn nấm tác dụng thì sẽ bị hòa tan trong kiềm và tổn thất tới 17% độ bền cơ học giảm, thời gian sử dụng giảm .
Các hóa chất dùng cho nấu tẩy
1.NaOH (M= 40)
- ở dạng tinh khiết là các hạt màu trắng, để ra không khí sẽ hút ẩm và chảy nước.
- Xút hòa tan trong nước có tỏa nhiệt, hòa tan nhanh thì dùng vừa nước để dung dịch tăng nhanh nhiệt độ .
- Xút được bảo quản trong thùng phi bằng sắt, hoặc chai lọ thủy tinh, tránh để xút trong các dụng cụ bằng nhôm, để nơi khô ráo và cách ly nước.
- Xút có tính kiềm mạnh, rễ rất thông dụng được sử dụng nhiều trong công đoạn nấu tẩy làm bóng nhuộm và in hoa.
- Xenlulô dễ ngấm xút do đó dưới tác dụng của xút ở nhiệt độ cao, tạp chất của xenlulô bị phá hủy, cấu trúc xơ bị thay đổi xơ trở nên xốp hơn và trong mạch phân tử xenlulô chứa nhiều nhóm OH tự do vì vậy sau khi nấu độ thấm nước của mao dẫn xơ và sợi cao hơn.
- Xút có tác dụng xà phòng hoá các tạp chất dầu mỡ
Na0H + (C17H35C00)C3H5 đ C17H35C00Na + C3H50H
2. NaHSO3 : Dưới tác dụng của kiềm ở nhiệt độ cao cùng với sự có mặt của oxi không khí xenlulô dễ dàng bị oxi hóa để tránh tình trạng này để cấp dung dịch cho nồi nấu người ta tiến hành cấp từ đáy nồi trong quá trình cấp van xả khi mở ra để đuổi khí ra ngoài. Bằng phương pháp này trong nồi nấu vẫn còn lượng oxi không khí dư nhất định người ta cho NaHSO3 trong dung dịch này có tác dụng khử mạnh trong dung dịch có nồng độ kiềm dưới 28g/l do đó trong quá trình này oxi trong nồi bị nó liên kết.
3. Na2SiO3: Do trong nguồn nước được sử dụng trong công đoạn sử lý ướt của các nhà máy chứa nhiều muối kim loại đặc biệt là Fe(OH)3 ở dạng phân tán cao dễ hấp thụ vào vải sợi gây nên các vụ rỉ sắt khó giặt. Na2SiO3 có khả năng keo tụ hiđrôxit sắt chuyển nó từ dạng phân tán cao về dạng thô khó hấp
thụ vào vải sợi ngăn ngừ sự hấp thụ rỉ sắt do quá trình nấu. Ngoài ra nó còn có tác dụng hấp thụ phẩm vật bị phá hủy từ các tạp chất thiên nhiên của xenlulô trong quá trình nấu làm chúng mất khả năng hấp thụ trở lại vải làm tăng độ trắng của vải sau nấu.
4. Chất hoạt động bề mặt: Có những tính chất như nhũ hóa tẩy rửa nhằm đều màu ngấm phân tán và ổn định. Chất hoạt động bề mặt giúp cho vải sợi ngấm ướt đều tránh tình trạng chúng bị sống cục bộ sau khi nấu
- ở nhiệt độ cao nhờ tính nhũ hóa mà chất hoạt động bề mặt nhũ hóa sáp
- Sau khi nhũ hóa chất bẩn trong quả trình giặt chất hoạt động bề mặt kéo tách tạp chất ra khỏi vải sợi.
5. Na2CO3: Có tác dụng làm mềm dung dịch, ngoài ra nó là một kiềm yếu cho nên cũng có tác dụng như NaOH nhưng mức độ yếu hơn.
6.Xà phòng : Khi vải có nhiều chất sáp chất bẩn , có nhiều dầu mỡ hoặc sau khi nấu bằng xút mà trưa sạch thì xà phòng có tác dụng khử dầu mỡ, các vết bẩn và nhũ hóa sáp làm cho vải sạch hơn .
7. H2O2: Hiđrôpeoxit
- Là một axit yếu có hàng số phân ly k= 2,410-12, trong môi trường kiềm ít bền hơn trong môi trường axit vì dưới tác dụng của kiềm nó bị phân ly theo phản ứng:
H2O2 H+ + HO
HO + H2O2 đ H2O + OH- + 2[O]
H2O2 H2O + O2
- Để bảo quản H2O2 cần phải giữ chúng ở dạng thụ động tức phải đảm môi trường ph = 1á 3 trong các dụng cụ nhựa đặc biệt, dụng cụ bằng kim koại.
- Khi sử dụng H2O2 phải đưa nó về dạng hoạt động tức là tạo môi trường kiềm để phản ứng oxi hóa xảy ra mạnh hơn và nhanh hơn. Nước dùng trong tẩy H2O2 phải là nước mềm không chứa các muối sắt và muối kim loại khác.
- H202 là hóa chất thông dụng dùng để tẩy trắng các loại vải ,khăn ,sợi vừa
không ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của con nguờ .H202 có thể cháy khi ngặp các chất hữu cơ , cần bảo quản H202 ở nơi thoáng mát cách ly các chất cháy.
giới thiệu về thuốc nhuộm
I. Thuốc nhuộm hoạt tính
- Thuốc nhuộm hoạt tính là những hợp chất màu mà trong phân tử của chúng có trứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với vật liệu.Nhờ vậy có độ bền cao với gia công ướt , ma sát và nhiều chỉ tiêu khác .
- Thuốc nhuộm hoạt tính có đủ gam màu , màu tươi và thuần sắc công nghệ nhuộm đa dạng và không quá phức tạp .Được sử dụng để nhuộm và in hoa cho các vật liệu xenlulo , len vật liệu từ xơ poliamít .
- Nhược điểm : Khó giặt sạch phần thuốc nhuộm bị thủy phân , chu kì nhuộm dài, tốn nhiều hóa chất, độ bền màu với ánh sáng không cao, nhất là các màu đỏ và da cam.
1. Cấu tạo hóa học .
công thức tổng quát: S – AR- T- X
S Là nhóm tạo cho phân tử thuốc nhuộm có độ hòa tan cần thiết trong nước(- SO3Na, - COONa, - SO2CH3)
AR Là phần mang màu của phân tử thuốc nhuộm. Những gốc được chọn là: Mono va điazo; phức chất của thuốc nhuộm azô với ion kim loại ….
T – X Là nhóm hoạt tính có cấu tạo khác nhau
X Nguyên tử hay nhóm phản ứng trong điều kiện nhuộm nó sẽ tách khỏi phân tử thuốc nhuộm tạo khả năng cho thuốc nhuộm phản ứng
( X: là -Cl, -S02,,-0S03H…)
T nhóm mang nguyên tử hay nhóm phản ứng làm nhiệm vụ liên kết giữa thuốc nhuộm với xơ, quyết định độ bền màu
2.Tính chất hóa học .
- Khi nhuộm vật liệu dệt bằng thuốc nhuộm hoạt tính .Thuốc nhuộm sẽ tham gia đồng thời vào hai phản ứng với vật liệu và phản ứng thủy phân
+phản ứng với vật liệu( xơ)
S-AR-T-X + HO-XƠ S-AR-T-O-XƠ + HX
+phản ứng thủy phân làm giảm hiệu suất sử dụng thuốc
S-AR-T-X + HOH S-AR-T-OH + HX
3 .phân loại theo tính chất kĩ thuật .
- Nhóm nhuộm nóng : Trong tên gọi thường có chữ H,PH=10á11,T=60C
- Nhóm nhuộm nguội: Trong tên gọi thường có chữ M(x) môi trường nhuộm là kiềm yếu 25á30C
- Nhóm nhuộm nhiệt độ cao (có chữ HT) 70á90C ,kiềm mạnh
4 . Một số tính chất của thuốc hoạt tính .
a . ái lực của thuốc .
- Thuốc hoạt tính có ái lực bé với xơ sợi vì vậy khi nhuộm theo phưng pháp gián đoạn ta phải cho nhiều chất điện ly vào để tăng tốc độ bắt màu thuốc nhuộm cho xơ sợi khi nhuộm .
b . Tính hoạt động .
- Dựa vào vận tốc và điều kiện phản ứng giữa thuốc với vận liệu sợi mà ta có thể nối độ hoạt động của thuốc cao hay thấp nó phụ thuộc vào hệ thống hoạt động .
c . tính bền vững .
- Trong điều kiện bảo quản bình thường , tính bền vững của thuốc tốt . Khi nó ở trong dung dịch , đặc biệt có mặt của kiềm nó sẽ xảy ra hiện tượng thuỷ phân .
RX + H0H R0H + XH
- Làm mất khả năng nhuộm màu . Vì vậy khi sử dụng thuốc nhuộm hoạt tính ta phải chú ý những điểm sau :
+ Không được để nước vào thuốc nhuộm .
+ Khi pha phải sử dụng ngay .
Tốc độ thuỷ phân thuốc phụ thuộc vào tính hoạt động , vào môi trường , nhiệt độ . Loại thuốc có tính hoạt động mạnh kém bền vững hơn loại có tính hoạt động yếu .
d . Tính tan .
- Thuốc hoạt tính có độ tan rất cao có thể tan tới 100 g/l ở nhiệt độ thấp .
e . Tính đều màu .
- Thuốc hoạt tính có khả năng đều màu tốt . Trong quá trình nhuộm ta có thể điều chỉnh tốc độ bắt màu bằng cách cho thêm chất điện ly . Còn nếu cho thêm kiền vào thì làm cho thuốc bám chắc vào vật liệu dệt và thuốc nhuộm trong dung dịch bắt màu đều nên xơ sợi .
f . Độ đều màu .
thuốc hoạt tính có độ bền màu ướt tốt vì giữa thuốc hoạt tính với xơ bông có mối liên kết van đéc van , cầu nối hiđro và cộng hoá trị . Có thể nói một cáh tổng quát rằng độ bền màu của phần lớn thuốc hoạt tính gần bằng thuốc hoàn nguyên . Độ bền màu với ánh sáng rất tốt .
II. Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan
đặc điểm chung và cấu tạo hóa học .
Công thức tổng quát:AR=C=O Antraquinon
AR
Inđigoit
-Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có những tính chất sau: có đủ gam màu , màu tươi có độ bền cao với gia công ướt với ánh sáng và khí quyển .chỉ có độ bền màu với ma sát là không cao lắm.
cơ chế phản ứng của thuốc nhuộm vào vật liệu.
AR=C =O AR º C - OH AR º C - ONa
Do có ái lực với xenlulô nên hợp chất lây cô ba zơ bắt mạnh vào xơ , sau đó khi rửa bớt với kiệm thì bị thuỷ phân về dạng lâycô axít và ôxi hoá bằng ôxi của không khí về dạng không tan
Chất khử thường dùng là Na2S204 . Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có lực liên kết van đec van và lực liên kết hiđro.
Thiết bị sử dụng gia công mặt hàng khăn
I. Nồi nấu khăn thường áp
1.Nhiệm vụ: Dùng để nấu các loại vải dệt thoi, dệt kim, khăn mặt con sợi dưới tác dụng của dung dịch hóa chất, nhiệt độ các tạp chất trên vải khăn như sáp dầu mỡ… sẽ được tách ra khỏi vải sau quá trình nấu có thể giặt ngay trên nồi.
2.Cấu tạo:
- Thân nồi được làm bằng thép không gỉ có kiểu hình trụ tròn . Phía trong nồi có ống tuần hoàn, trên cùng ống tuần hoàn là nắp hình hoa xem ở dưới có đục những lỗ nhỏ để tuần hoàn dung dịch làm cho dung dịch phun đều trên mặt khăn , đáy ống tuần hoàn được đỡ trên đáy giả đục nhiều lỗ. Bên trên nồi nấu có nắp đậy, trên nắp đậy có tạ gối trọng để nâng hạ dễ dàng, miệng nồi phía trong nắp một vành ống f30 khoan nhiều lỗ nhỏ nối với bơm ly tâm để tạo dòng tuần hoàn trong quá trình đó. Để ra nhiệt có hai đường hơi, một đường hơi được dẫn và đặt quanh đáy nồi để ra nhiệt cho khối dung dịch, một đường hơi đi vào giữa ống tuần hoàn để đun sôi trong ống và tạo dòng tuần hoàn qua vòi hoa sen.
- Trên nắp nồi có một ống xả khí để tránh cho vải bị ôxi hóa ở nhiệt độ cao.
- Miệng nắp có các gioăng cao su truyền nhiệt để tránh dung dịch sôi trào ra ngoài. Trên miệng nồi nấu có van cấp nước vỉ đè chốt cài để tránh cho vải, khăn bồng lên khi dung dịch sôi ở phía dưới đáy nồi có van xả đáy
II. Thiết bị dùng để tẩy khăn trên máy BC3
1. Mục đích: Để tẩy hợp chất màu thiên nhiên, tạp chất cơ học hóa học ra khỏi khăn ta được mặt hàng khăn có màu trắng ngoài ra nó còn tách được một số hợp chất khác mà trong quá trình nấu chưa tách bỏ hết.
2.Cấu tạo: Máy giặt BC3 gồm có các bộ phận chính sau
Bể giặt ; guồng lục lăng; guồng elíp; thanh răng bừa
- Bể giặt: Làm bằng thép không rỉ bể được chia làm hai ngăn nhờ vách ngăn đột lỗ.
+ Ngăn nhỏ làm nhiệm vụ là nơi cấp nước cấp dung dịch và ra nhiệt độ cho toàn bể. Đáy ngăn nhỏ có một đường ống hơi trực tiếp, một ống hơi gián tiếp hai bên thành máy có một can nhiệt để khống chế nhiệt độ trong bể một cách tự động, một can nhiệt để nối với nhiệt kế. Phía trên có van nước đáy ngăn nhỏ có van xả dung dịch thành và đáy cấu tạo cong để dây dễ trượt tự nhiên tạo lên sự chuyển động của dây vải. Cuối bể có một vách chảy tràn để giặt chảy tràn. Phía trên có mái che để giữ nhiệt độ, trên cùng của ống thông hơi để cân bằng áp suất.
+ Ngăn lớn: Chính là nơi chứa vải tạo cho dây vải, khăn chuyển động nhờ các guồng và là nơi thực hiện quá trình tẩy ngoài bể có một guồng ra vải.
- Guồng lục lăng: Guồng có hình lục lăng làm bằng thép không rỉ. Guồng được mô tơ truyền chuyển động và kéo dây vải từ dưới đáy bể lên. Guồng có tốc độ khác nhau nhờ vào hộp giảm tốc, guồng có thể quay theo hai chiều để gỡ vải khi bị rối.
- Guồng elíp: Gồm nhiều thanh gắn vào hai đĩa elíp làm bằng thép không rỉ do cấu tạo elíp nên khi chuyển động khăn được xếp thành lớp trong bể không chồng lên nhau tránh rối, guồng có thể quay theo hai chiều để có thể gỡ rối khăn.
- Thanh răng bừa: Một giá kim loại được đặt trên hai thành bể giá kim loại có nhiều thanh răng bừa có nhiệm vụ tách các dây vải không bị rối vào nhau.
- Sự cố sẩy ra và cách khắc phục : Khi khăn bị rối ở guồng máy người công nhân phải nhanh trí xử lý ngay tắt máy ngay lập tức lấy gậy sắt chọc vào giữa guồng lục lăng để khi bật máy chỉ có guồng elíp quay guồng lục lăng đứng yên . Guồng elíp quay theo chiều nghịch hoặc chiều thuận tuỳ thuộc vào khăn bị rối theo chiều nào khi đã gỡ rối khăn ở guồng ra xong ta bỏ gậy ra và bắt đầu bật cho máy chạy tiếp và tẩy theo đơn công nghệ .
III .Thiết bị chuyên sâu máy nhuộm cao áp hai họng .
1. Giới thiệu qua về máy nhuộm cao áp hai họng .
- Máy nhuộm cao áp hai họng dùng để nhuộm vải nổi mặt hàng khăn từ bông ở nhiệt độ thường (màn tuyn)ở nhiệt độ cao nhuộm theo phương pháp gián đoạn tốc độ thuốc nhuộm khuếch tán vào xơ sợi sẽ tăng lên, nhuộm được sâu màu . Máy do Trung Quốc sản xuất được nắp đặt sản xuất tại nhà máy dệt Minh Khai đầu năm 1984 và đưa vào sử dụng cuối năm 1984 đến nay . Máy nhuộm cao áp hai họng là một máy cải tiến hiện đại nên công nghệ sản xuất trên máy tương đối ổn định , máy chủ yếu nhuộm với thuốc nhuộm hoàm nguyên hoạt tính ở nhiệt độ thường còn thuốc nhuộm phân tán ở nhiệt độ cao thuốc nhuộm mới ngấm sâu vào sợi polieste .
2. Cấu tạo .
1, Thân máy
12, Van xả
23, Dây khăn
2, Lồng chứa khăn
13,Van điều tiết dung dịch
24,ống thuỷ
3, Guồng dẫn khăn
14, Van dung dịch
25,ống dẫn
4, Cửa ra vào khăn
15, Van nước
26, Đường dẫn van hơi vào bình
5, Họng phun
16, Van chích dung dịch
27,Đường dẫn van nước vào bình
6, Bơm tuần hoàn
17, Thanh gạt
28, Đường dẫn van hơi ngưng ra
7, Bơm pha cấp dung dịch
18, Van an toàn
29,Đường dẫn van nướcngưng ra
8, Bình pha hoá chất
19, Van phun dung dịch
30, Van một chiều
9, Bình trao đổi nhiệt
20, Đồng hồ đo nhiệt
31, Van hơi dẫn vào bình pha
10, Giỏ lọc
21, Mô tơ
32, Van nước dẫn vào bình pha
11, Van thông áp
22, Đồng hồ đo áp
33, Van xả
a.Thân máy: Làm bằng thép không rỉ có hình trụ tròn 2 đầu cong elíp. Phía trong thân máy có lồng chứa vải gồm hai vành đồng tâm có đục lỗ nhỏ để dung dịch chuyển động qua. Khi máy hoạt động thì khăn được xếp vào giữa 2 vành và khăn được xếp đều đặn thành từng lớp do trọng lượng của vải lệch về một phía của lồng chứa khăn . Ngoài ra khăn được xếp đều thành từng lá là nhờ vào thanh gạt .Thanh gạt chuyển động qua lại là nhờ vào môtơ. Dây khăn qua guồng dẫn ,qua họng phun , qua ống dẫn khăn rồi đến thanh gạt dây khăn chuyển động một cách tuần hoàn.Trong máy áp lực của họng phun phải phù hợp với tốc độ của guồng quay. Guồng dẫn khăn có thể chuyển động ngược xuôi, bên ngoài máy có guồng ra vào vải , bên ngoài thân máy có ống thủy theo dõi dung dịch, có bình pha cấp hóa chất
b. Họng phun
họng phun
thanh gạt
ống dẫn
Họng của máy có kích thước cố định nên khi chạy với các loại vải khác nhau phải chú ý điều chỉnh áp suất van họng cho phù hợp . Họng được cấu tạo từ nhiều lỗ phun định hướng theo chiều chuyển động của vải , để chuyển một phần năng lượng bơm từ thế năng sang động năng , làm tăng tốc độ dòng dung dịch ,dâ vải chuyển động .Họng phun được nối với ống dẫn vải , vải được gia công khi chuyển động quy vòng trong thân máy . Để tránh cho vải không bị phân bố lộn xộn sau khi ra vải hỏi họng phun người ta có nắp thêm thanh gạt để gạt vải đưa đi đưa lại thang gạt chuyển động được nhờ vào mô tơ .
c. Guồng dẫn ra vào khăn. 120 cm
f = 20 cm
guồng ra khăn
guồng dẫn khăn
- Có cấu tạo hình tròn gồm nhiều thanh thép hàn lại hoặc làm bằng cao su nhám được mô tơ chuyền chuyển động trực tiếp và có thể đổi chiều quay . Guồng dẫn khăn có nhiệm vụ kéo khăn để đưa khăn vào lồng và khi khăn bị rối hay tắc thì nó quay gược lại để gỡ. Bên dưới guồng nằm ở bên trong thân máy còn có một vòng tròn khoan nhiều lỗ và nối với một van gọi là van ngược . Khi vải bị rối ở guồng hay ở họng thì người ta khóa van thuận, mở van nguợc dung dịch sẽ kéo khăn trở lại lồng . Guồng ra khăn có cấu tạo hình lục năng gồm nhiều thanh thép hàn lại nắp ở phía ngoài có khả năng chạy ngược và chạy xuôi dùng để đưa khăn vào máy hay kéo khăn ra hỏi máy.
d. Hệ thống trao đổi nhiệt.
ống dẫn hơi
van hơi
van nước
van hơi ngưng
giỏ lọc
van nước ngưng
bình trao đổi nhiệt
bơm tuần hoàn
- Là thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm thẳng một đầu nối với bơm tuần hoàn đầu kia nối với họng phun trước khi dung dịch vào hệ thống trao đổi nhiệt được qua thiết bị
lọc dung dịch đi trong ống hơi để gia nhiệt độ ( khi đun nóng ) và nước mền ( để làm mát ) . Bình được đặt thẳng đứng
d . Bơm tuần hoàn: Là một dạng bơm li tâm.
- Bơm chính để tạo áp lớn cho họng được chuyển động bằng dây đaivới động cơ 145v/p. Đường hút của bơm nối với thân máy , đường dây nối với bình gia nhiệt.
- Bơm phụ dùn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN225.doc