Báo cáo Đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

MỤC LỤC 2.1. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 67 2.1.1. Những ưu điểm trong thực tế 67 2.1.2. Những tồn tại 71 2.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 73 2.2.1. Sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát 73 2.2.2. Nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro kiểm soát 75 2.2.3. Sử dụng tư liệu của chuyên gia 77 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính DN : Doanh nghiệp KSNB : Kiểm soát nội bộ KTV : Kiểm toán viên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Mô hình mức độ đảm bảo kiểm toán 4 Bảng 1.2: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát tại Deloitte Việt Nam 8 Bảng 1.3: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty A 18 Bảng 1.4: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty A 18 Bảng 1.4: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty A 19 Bảng 1.5: Bảng đánh giá rủi ro Công ty TNHH Bất động sản A 19 Bảng 1.5: Bảng đánh giá rủi ro Công ty TNHH Bất động sản A 20 Bảng 1.6: Bảng đánh giá rủi ro Công ty Cổ phần B 21 Bảng 1.7: Trị số MP theo phương pháp tỉ lệ bậc thang 24 Bảng 1.8: Các cấp độ thực hiện thủ tục kiểm soát của Deloitte Việt Nam 25 Bảng 1.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng 29 Bảng 1.10: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán của Công ty TNHH Bất động sản A và Công ty cổ phần B 34 Bảng 1.11: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với Công ty A và Công ty B 37 Bảng 1.12: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A và Công ty B do KTV của Deloitte Việt Nam thực hiện 39 Bảng 1.13: Ma trận kiểm tra định hướng 53 Bảng 1.14: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của công ty B 56 Bảng 1.15: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty B 57 Bảng 1.16: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục Công ty B 60 Bảng 1.17: Bảng dự kiếnrủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty B 64 Sơ đồ 1.1: Trình tự phân tích rủi ro tiềm tàng từ đỉnh đến đáy 28 Sơ đồ 1.2: Các sai phạm tiềm tàng đối với công nợ và doanh thu 54 LỜI MỞ ĐẦU Dịch vụ kiểm toán đã hình thành và phát triển từ rất lâu trên thế giới, song tại Việt Nam mới bắt đầu hình thành từ năm 1991. Tuy ra đời muộn nhưng dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam đã nhanh chóng có một chỗ đứng quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước về mọi mặt. Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang trên đà khôi phục sau thời kỳ khủng hoảng như hiện nay, dịch vụ kiểm toán có vai trò vô cùng quan trọng. Kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng doanh thu lớn trong các công ty kiểm toán hiện nay. Mục tiêu hàng đầu của các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam là không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài. Trong đó đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước vô cùng quan trọng để giúp các công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hợp lý và hiệu quả, bảo đảm chất lượng kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là công việc xuyên suốt trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, nó thể hiện tầm nhìn của kiểm toán viên và góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc đánh giá rủi ro ở các công ty kiểm toán vẫn chưa hoàn thiện do đây là một công việc khó và đòi hỏi rất nhiều ở trình độ phán xét của kiểm toán viên. Được đánh giá là công ty có quy trình đánh giá rủi ro khá hoàn chỉnh và tiêu chuẩn, Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam luôn khẳng định được vị trí hàng đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã có cơ hội tiếp xúc, so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn và rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam” để nghiên cứu và phát triển thành chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm có 2 chương: Chương I: Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam Chương II: Nhận xét và giải pháp hoàn thiện trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam Sinh viên Nguyễn Thị Phương Thảo CHƯƠNG I THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM AS2 VÀ SMART AUDIT SUPPORT (SAS)– CÔNG CỤ HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN Phần mềm AS2 được sử dụng ở Công ty TNHH Deloitte Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC nói chung và việc đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC nói riêng. Nó không chỉ đơn thuần là một phần mềm công nghệ hỗ trợ cho quá trình kiểm toán mà còn là một công cụ hữu ích tạo điều kiện cho các KTV có thể tổng hợp giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và tra cứu một cách dễ dàng khi cần thiết. Với các tính năng khoa học, nhanh gọn và thông minh, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC của KTV được thực hiện thuận lợi hơn nhờ phần mềm AS2. Phần mềm AS2 có thể tự động phân tích, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế của cuộc kiểm toán, với từng loại hình khách hàng cụ thể, dựa trên nguồn thông tin đầu vào mà KTV thu thập được từ khách hàng hoặc các nguồn thông tin hỗ trợ từ bên ngoài và các biểu mẫu định dạng sẵn có trong AS2 (SAS documents). Trong ứng dụng đối với đánh giá rủi ro nói riêng, phần mềm AS2 luôn chứa đựng một bảng hướng dẫn thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết (MAP – chương trình kiểm toán đối với từng phần hành) hỗ trợ kiểm toán viên thực hiện đầy đủ Vf có hiệu quả các bước công việc. Hơn nữa, việc liên kết (tham chiếu số liệu) giữa các chỉ mục hồ sơ trong AS2 và cách tính tự động hóa trong chọn mẫu (nhờ phần mềm chọn mẫu CMA), xác định mức độ trọng yếu (MP) đã giảm nhẹ khối lượng và áp lực công việc đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thêm vào đó, với tính năng thông minh, phần mềm AS2 vẫn cho phép người sử dụng bổ sung thêm những thông tin mới thu thập được về khách hàng, hoặc các thủ tục kiểm toán mới phát sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng mặc dù đã sẵn có những bảng biểu, câu hỏi và lựa chọn được thiết kế ở dạng đóng. Smart Audit Support (SAS) – Công cụ hỗ trợ đánh giá rủi ro kiểm toán SAS là một bộ phận cấu thành của phần mềm AS2. Nó đặc biệt có ý nghĩa đối với việc đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC, đồng thời SAS cũng là một công cụ trợ giúp cho các KTV chuyên nghiệp trong quá trình đánh giá rủi ro, từ đó lập kế hoạch phục vụ khách hàng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết lập các chương trình kiểm toán phù hợp cho các phần hành và khoản mục có liên quan. Nói cách khác, nó trợ giúp các KTV tập trung vào yêu cầu và tình hình thực tế của khách hàng để thực hiện dịch vụ tốt hơn. Thành phần của SAS gồm ba nhân tố chính: Đoạn văn cố định: là những thông tin hướng dẫn để hoàn thành những phần hành xác định. Câu hỏi yếu tố: bao gồm hộp kiểm tra (kích hoạt hay không kích hoạt một lựa chọn), hộp sửa đổi (điền dữ liệu), hộp liệt kê lựa chọn (chọn các mục đã được định sẵn), nút lựa chọn Phần liên kết với hồ sơ trợ giúp theo phần hành, theo mẫu hoặc theo từng tài liệu cụ thể. Mặc dù nội dung trong SAS đã được định sẵn ở dạng biểu mẫu và câu hỏi. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, với tính năng thông minh của phần mềm AS2, các KTV vẫn có thể sửa đổi, thêm bớt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp đối với từng khách hàng cụ thể, từng khoản mục và phần hành khác nhau. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN Phương pháp tiếp cận đánh giá rủi ro của Deloitte Việt Nam Khác với mô hình trong lý thuyết cũng như tại một số Công ty khác là tiếp cận theo mức độ rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện, rủi ro kiểm soát), Deloitte Việt Nam tiếp cận kiểm toán dựa trên cơ sở mức độ đảm bảo. Có 3 loại mức độ đảm bảo cần xác định: Mức độ đảm bảo tiềm tàng (Inherent Assurance – IA): là mức độ đảm bảo được xác định tương ứng với rủi ro tiềm tàng được nhận diện. Mức độ đảm bảo tiềm tàng được xác định như sau: Không có rủi ro tiềm tàng Có rủi ro tiềm tàng IA 1.0 0.0 Mức độ đảm bảo kiểm soát (Control Assurance – CA): là mức độ đảm bảo tương ứng với rủi ro kiểm soát được nhận diện. Mức độ đảm bảo kiểm soát được xác định như sau: Không tin cậy vào KSNB Tin cậy vào KSNB CA 0.0 1.3 Mức độ đảm bảo chi tiết (Substantive Assurance – SA): là mức độ đảm bảo mà các thủ tục kiểm tra chi tiết của KTV phải đạt tới được trên cơ sở mức độ đảm bảo tiềm tàng và mức độ đảm bảo kiểm soát đã được xác lập ở trên. Mối quan hệ giữa các loại mức độ đảm bảo trên được thể hiện qua công thức sau: AA = IA + CA + SA = 3 AA: Mức độ đảm bảo kiểm toán (Audit Assurance) Cụ thể mối quan hệ giữa các loại mức độ đảm bảo được thể hiện như sau: Bảng 1.1: Mô hình mức độ đảm bảo kiểm toán (Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ Công ty) Các loại đảm bảo No SIR SIR Tin cậy vào KSNB Không tin cậy KSNB Tin cậy vào KSNB Không tin cậy vào KSNB IA 1.0 Tối đa 1.0 Tối đa 0.0 Tối thiểu 0.0 Tối thiểu CA 1.3 Tối đa 0.0 Tối thiểu 1.3 Tối đa 0.0 Tối thiểu SA (R – factor) (Nhân tố R) 0.7 Cơ bản 2.0 Trung bình 1.7 Điều tiết 3.0 Tập trung AA 3.0 3.0 3.0 3.0 Chú thích: No SIR (No Specific Identified Risk) : không có rủi ro tiềm tàng được nhận diện SIR (Specific Identified Risk) : có rủi ro tiềm tàng được nhận diện Như vậy, có thể thấy cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte Việt Nam được thực hiện ngược lại so với cách tiếp cận thông thường trên lý thuyết- tiếp cận từ mô hình rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, xét về bản chất, cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte Việt Nam hoàn toàn phù hợp với cách tiếp cận trên lý thuyết vì hai cách tiếp cận này đều được thực hiện trên cơ sở nhận diện các yếu tố về môi trường kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán và mức độ kiểm tra chi tiết cho phù hợp với rủi ro được nhận diện. Đặc điểm khách thể kiểm toán ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán BCTC do Deloitte Việt Nam thực hiện Bản chất, môi trường kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của DN Bản chất kinh doanh của DN có ảnh hưởng quan trọng tới rủi ro kiểm toán. Bởi lẽ nó thể hiện một cách đầy đủ về các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp; đồng thời phản ánh những rủi ro, bất lợi mà DN gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một DN hoạt động trong môi trường hoặc ngành nghề kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro, nguy hiểm trong kinh doanh thì rủi ro kiểm toán sẽ cao và ngược lại. Qua việc tìm hiểu về bản chất và môi trường kinh doanh của khách hàng, KTV có thể đưa ra những nhận định về khả năng sai phạm của khách hàng. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán dựa vào bản chất kinh doanh, KTV thường chú ý tới các điểm sau: Kỳ kinh doanh của DN: Một DN có kỳ kinh doanh là ngắn hạn thì khả năng xảy ra rủi ro là rất cao Ngành nghề kinh doanh: DN hoạt động trong ngành có sự gia tăng các thất bại trong kinh doanh hoặc sự sụt giảm nghiêm trọng về nhu cầu tiêu dùng, hay DN hoạt động trong ngành, thị trường không ổn định thì khả năng xảy ra rủi ro là cao. Kỹ thuật: DN sử dụng các kỹ thuật tài chính phức tạp, thiếu sự đổi mới thì khả năng xảy ra rủi ro cao. Nghiên cứu về quy trình và cách thức khách hàng báo cáo kết quả kinh doanh cũng là cách giúp KTV phát hiện ra rủi ro. Khi xem xét vấn đề này, KTV cần lưu ý: Cổ tức của DN: Có thể Ban quản lý DN đề xuất cổ tức quá cao nhằm duy trì hoặc tăng giá trị cổ phiếu của DN trên thị trường. Kết quả kinh doanh không hợp lý: Chủ sở hữu hoặc ban lãnh dạo DN có thể báo cáo không hợp lý cho mục đích cắt giảm khoản thu nhập, giảm gánh nặng về thuế. Lợi nhuận có thể phân phối của DN hoặc lượng tiền có đủ để phân phối cho hoạt động hiện tại hay không? Thực trạng kinh doanh của DN: có những biến động mạnh nào trong thực trạng kết quả kinh doanh của DN hay không? Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức và quản lý của DN cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán. Nếu cơ cấu và tổ chức quản lý của DN được thiết kế không phù hợp với quy mô hay bản chất kinh doanh của khách hàng có thể gây ra sự không hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực dẫn tới không đảm bảo được chất lượng quản lý và điều hành trong nội bộ DN. Do đó, rủi ro có thể dễ dàng phát sinh. Chính vì vậy, khi đánh giá rủi ro kiểm toán, các KTV cũng cần phải quan tâm tới cơ cấu tổ chức cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ở những khía cạnh sau: Quy mô của DN: DN càng có nhiều chi nhánh đang hoạt động thì rủi ro càng dễ phát sinh. Tài khoản ngân hàng: DN có các tài khoản quan trọng tại ngân hàng hoặc có các chi nhánh hoạt động ở những nước có quyền tránh thuế và vì lý do này bị coi như không chứng minh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, KTV cần phải điều tra để tìm hiểu được nguồn gốc của các giao dịch thuộc loại này. DN thực hiện mở rộng quy mô nhanh chóng trong một thời gian ngắn: Vấn đề gây nhiều nghi vấn về nguồn vốn, cách thức huy động vốn để tăng quy mô trong thời gian ngắn. Sự phù hợp giữ giám sát, điều hành và sự phát triển của DN: Năng lực, phong cách quản lý, giám sát, điều hành không thống nhất với quy mô và sự phát triển của DN sẽ dẫn tới khả năng rủi ro cao. Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm: Nếu trong DN không có sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm phù hợp và công minh thì khả năng xảy ra gian lận và rủi ro là cao. Khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp Hoạt động liên tục là một dấu hiệu rất quan trọng để khẳng định về thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng có dấu hiệu hoạt động không liên tục, điều đó có nghĩa là thông tin được phản ánh trên báo cáo có thể không chính xác và trung thực. Do vậy, khi đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC, KTV cần cân nhắc các khía cạnh sau của vấn đề hoạt động liên tục: DN không thể tổng hợp dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong khi báo cáo về thu nhập tăng. Sự đe dọa của khả năng phá sản hoặc tịch biên tài sản để thế nợ. Lỗ và có thể lỗ ở những nhóm khách hàng chính. Khó khăn trong thực hiện các kế hoạch liên quan tới tiền. … Hệ thống kiểm soát nội bộ Nếu một DN thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, DN đó sẽ giảm thiểu được khả năng xảy ra sai sót, gian lận trong quá trình kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy rủi ro kiểm soát sẽ được giảm thiểu và mức độ đảm bảo kiểm soát (CA) sẽ đạt ở mức độ cao. Ngược lại, nếu một DN có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, KTV không thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ, khả năng xảy ra sai sót cao và do đó mức độ đảm bảo kiểm soát (CA) sẽ thấp, KTV sẽ tăng cường thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần nhận thức được rằng mỗi hệ thống KSNB dù được thiết kế hoàn hảo đếm đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400 “Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ”, những hạn chế đó được xác định như sau: Ban Giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó mang lại Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người, xuất phát từ sụ thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xát đoán hoặc do không hiểu các chỉ thị Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống KSNB do có sự thông đồng của một người trong Ban Giám đốc hay một nhân viên với như ngx người khác ở trong hay ngoài đơn vị Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB lạm dụng đặc quyền của mình Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn thích hợp và do đó không được áp dụng Trích bảng đánh giá thủ tục kiểm soát tại Deloitte Việt Nam Bảng 1.2: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát tại Deloitte Việt Nam (Nguồn: Tài liệu cung cấp nội bộ Deloitte Việt Nam) Câu hỏi Có Không 1. Các chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong Công ty có được phân công, phân nhiệm rõ ràng? Sự phân công, phân nhiệm có được thể hiện rõ ràng bằng văn bản không? 2. Có sự phân chia nhiệm vụ và công việc trong Công ty một cách hợp lý không? 3. Sự phân công trách nhiệm và quyền lợi trong Công ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm không? 4. Quyền hạn của các cá nhân trong Công ty có được phân quyền hợp lý không? 5. Có chế độ ủy quyền hợp lý không? 6. Mọi nghiệp vụ có được phê chuẩn hợp lý không? … Đánh giá tổng hợp thủ tục kiểm soát Đặc điểm và tính liêm khiết của đội ngũ lãnh đạo Trong quá trình đánh giá kiểm toán BCTC nói chung và đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC nói riêng, việc tìm hiểu và đánh giá đặc điểm và tính liêm khiết của đội ngũ lãnh đạo là vô cùng cần thiết bởi vì điều đó sẽ quyết định mức độ tin cậy của KTV vào những thông tin do khách hàng cung cấp, tính trung thực của các thông tin trình bày trên BCTC từ đó thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với điều kiện cụ thể và tình hình thực tế của khách hàng. Khi xem xét về đặc điểm và tính liêm khiết của đội ngũ lãnh đạo, KTV xem xét các vấn đề như: Cam kết của DN về độ tin cậy của thông tin trong BCTC Cam kết của DN về thiết kế, duy trì quy trình kế toán và hệ thống thông tin tin cậy. Những khó khăn và trở ngại trong đời sống của các thành viên trong ban lãnh đạo. KTV có thể thực hiện công việc này thông qua điều tra, phỏng vấn. Uy tín với bên thứ ba: Nếu DN không đảm bảo uy tín với bên thứ ba thì khả năng rủi ro là rất cao Quản lý doanh nghiệp có chấp nhận những rủi ro ở mức độ cao xảy ra bất thường hay không … Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và xác định mức độ trọng yếu (PM) Đối với mọi khách hàng, dù là khách hàng lâu năm hay khách hàng mới, trước khi tiến hành thực hiện kiểm toán, Deloitte Việt Nam đều tiến hành đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Đây là công việc tiền kiểm toán nhằm mục đích xác định có thể tiếp tục nhận hợp đồng kiểm toán cho một khách hàng cũ hay thực hiện hợp đồng kiểm toán với một khách hàng mới, trên cơ sở đó có kế hoạch kiểm toán phù hợp. Các tài liệu và thông tin thu thập được trong giai đoạn này sẽ được lưu tại các chỉ mục sau trong hồ sơ kiểm toán: Chỉ mục 1100: Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Chỉ mục 1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán tại khách hàng, Công ty lập kế hoạch tiếp cận khách hàng nhằm mục đích có được sự hiểu biết khái quát nhất về khách hàng, cũng như yêu cầu và mong muốn của khách hàng đối với cuộc kiểm toán. Trong bước công việc này, Công ty tìm hiểu các thành viên chủ chốt trong ban quản lý; các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp. Ngoài ra, Công ty còn tìm hiểu thêm những phản hồi về chất lượng dịch vụ trước đây của khách hàng (đối với những khách hàng cũ), giá phí, thời lượng kiểm toán… Trên cơ sở đó, KTV xây dựng chiến lược về liên hệ với những thành viên nào trong doanh nghiệp khách hàng trong suốt quá trình thực hiện công việc kiểm toán, xây dựng kế hoạch mở rộng và tăng cường mối quan hệ với khách hàng… Trước khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV phải thu thập những thông tin chung nhất về khách hàng kiểm toán để có thể đưa ra những nhận định ban đầu về rủi ro của hợp đồng và đưa đến kết luận có thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó hay không. Những thông tin chung về khách hàng mà KTV cần thu thập là: hình thức sở hữu, quy mô của khách hàng, đặc điểm, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động liên tục của khách hàng… và thường được lưu trong Hồ sơ kiểm toán chung (Permanent file). Bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng có rủi ro. Trong mục 08, chuẩn mực Việt Nam số 400 (VSA 400) “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” có quy định: “Rủi ro kiểm toán phải được xác định trước khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán”. Như vậy, rủi ro kiểm toán phải được xác định trước khi KTV lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Việc này góp phần giúp cho KTV và Công ty kiểm toán xác định được chương trình kiểm toán cụ thể và thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả hơn. Tùy vào mức độ của rủi ro mà Công ty có các phương án khác nhau. Deloitte Việt Nam quy định có thể đánh giá rủi ro kiểm toán ở một trong các mức sau: Mức bình thường: Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là bình thường thì Giám đốc kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán đại diện cho Deloitte Việt Nam sẽ xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng và thảo luận, thiết lập các điều khoản trong hợp đồng và tiến hành thực hiện kiểm toán tại Công ty khách hàng. Mức cao hơn bình thường: Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán cao thì Giám đốc phải xem xét để đưa ra kết luận cuối cùng. Nếu có nghi ngờ về khả năng chấp nhận hay tiếp tục với khách hàng thì Công ty cần thu thập ý kiến của các chuyên gia tư vấn từ đó đưa ra quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Mức rất cao: Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng là rất cao thì Công ty không chấp nhận hợp đồng kiểm toán vì khi đó chất lượng của cuộc kiểm toán không đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu, nếu thực hiện kiểm toán sẽ gây ra hậu quả khó lường và ảnh hưởng đến uy tín của Deloitte Việt Nam cũng như Deloitte toàn cầu. Trong giai đoạn đánh giá rủi ro trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, KTV có thể sử dụng thông tin trên các báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có) để có thể hiểu một cách đầy đủ và chi tiết hơn về tình hình, thực trạng kinh doanh của khách hàng. Từ đó, KTV có thể đưa ra những nhận định đúng đắn và chính xác hơn về khả năng xảy ra rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, khi sử dụng các thông tin kiểm toán năm trước, KTV cần cân nhắc về tính phù hợp và độ tin cậy của các thông tin đó đối với việc kiểm toán năm nay. Trong nhiều trường hợp, những thay đổi trong hệ thống của khách hàng hoặc sự biến động của các yếu tố bên ngoài cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng hoặc hạn chế rủi ro khi thực hiện kiểm toán. Cách thức thu thập thông tin đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Để thu thập nguồn thông tin để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV cần dựa trên các cách thức sau: Xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước. Trao đổi với ban giám đốc, kế toán trưởng Công ty khách hàng. Kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV về công ty khách hàng, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nếu trong các năm kiểm toán trước KTV đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm đối với khách hàng truyền thống của Deloitte Việt Nam song năm nay có thể thay đổi nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán đó. Thu thập các văn bản pháp lý có liên quan. Trước khi tiến hành bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, nhóm kiểm toán đều phải có được sự hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng đủ để nhận diện và hiểu được bản chất của các sự kiện, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà theo dự đoán của nhóm kiểm toán chúng sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của khách hàng, từ đó KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC tại Công ty khách hàng để có kế hoạch kiểm toán phù hợp . Do đó các thông tin quan trọng này cần phải được thu thập và ghi chép trong kế hoạch kiểm toán chiến lược. Trong năm kiểm toán 2009, phòng kiểm toán 3 của Deloitte Việt Nam đã thực hiện kiểm toán cho 2 khách hàng là Công ty A và Công ty B. Trong đó, Công ty B là khách hàng truyền thống còn Công ty A là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên của Deloitte Việt Nam. Do hai Công ty là hai đối tượng khách hàng khác nhau về ngành nghề kinh doanh (Công ty A kinh doanh bất động sản còn Công ty B sản xuất vật liệu xây dựng), bên cạnh đó, mức độ hiểu biết của Deloitte với từng khách hàng là không như nhau do Công ty B là khách hàng lâu năm còn Công ty A là khách hàng mới, vì vậy, việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán trong các trường hợp này có những khác biệt nhất định. Do Công ty A là khách hàng mới nên để đánh giá được rủi ro, KTV phải thực hiện khối lượng công việc nhiều hơn so với Công ty B. Trong quá trình tìm hiểu Công ty A, kỹ thuật được KTV sử dụng chủ yếu bao gồm điều tra (quan sát cách quản lý giám sát của Công ty A, phỏng vấn kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh...), các thủ tục phân tích, quan sát và kiểm tra tài liệu. Đối với Công ty B, quá trình tìm hiểu để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán được thực hiện thuận tiện và đơn giản hơn. Do các KTV đã nắm bắt được tình hình và thực trạng kinh doanh cũng như đặc điểm và tính liêm khiết của ban lãnh đạo Công ty từ các cuộc kiểm toán trước. Tuy nhiên, các KTV vẫn hết sức thận trọng vì trong quá trình hoạt động năm 2009, Công ty B có thể phát sinh thêm những sự kiện mới ảnh hưởng tới việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Do đó, đối với Công ty B, KTV sẽ tập trung tìm hiểu các sự kiện bất thường hoặc những biến động mạnh trong các khoản mục trên BCTC của Công ty. Qua quá trình thu thập thông tin để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, KTV đã thu được kết quả như sau: Đối với Công ty A: Công ty TNHH Bất động sản A được hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000435 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/07/2006. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 27/04/2009. Công ty A là công ty con do Tổng công ty X nắm giữ 100% vốn đầu tư, vốn điều lệ 30 000 000 000 đồng. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty A: Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở văn phòng, nhà xưởng, kho bãi Dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, học xá Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi Dịch vụ khảo sát và tư vấn các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi Đầu tư, xây dựng , kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công nghệ cao San lấp mặt bằng, thi công xử lý nền móng công trình Trang trí, lắp đặt nội ngoại thất của các công trình dân dụng và công nghiệp Mua, bán vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị, máy móc trong xây dựng dân dụng và công nghiệp Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu công viên, khu vui chơi giải trí Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật) Triển khai các dự án quy hoạch Thiết kế quy hoạch khu đô thị và nông thôn Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và xây dựng khác Thiết kế yêu cầu đồi với công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nọi ngoại thất đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, đô thị Thiết kế công trình, đô thị, khu công nghiệp (khu chế xuất, khu công nghệ cao) Tóm lại: Công ty A hoạt động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực bất động sản, thực hiện 3 chức năng chính là : xây dựng các tòa nhà văn phòng thương mại cho Tổng Công ty X, xây dựng thành phố X và các công trình mang dấu ấn X. Chiến lược phát triển của Công ty A là đầu tư xây dựng các khu đô thị, công nghiệp, các toà nhà văn phòng  và chung cư chất lượng cao, các công trình dịch vụ dân sinh với hạ tầng kỹ thuật hiện đại trên cả nước và cung cấp các dịch vụ hoàn hảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu sống, làm việc, sinh hoạt, vui chơi, giải trí cho mọi đối tượng khách hàng. Trụ sở chính của Công ty tại thành phố Hà Nội. Ban lãnh đạo của Công ty gồm có: Ông Hoàng Nam T – Tổng giám đốc Ông Ngô Phúc C – Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Ngọc C – Kế toán trưởng Cả hai cơ sở của Công ty A (tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đều được đặt dưới sự quản lý của Tổng giám đốc Hoàng Nam T. Sơ đồ tổ chức của công ty được chia thành 3 khối chức năng chính bao gồm: khối hỗ trợ, khối Quản lý đầu tư và khối Kinh doanh. Tổng Công ty X bổ nhiệm Deloitte Việt Nam làm kiểm toán viên cho năm 2009 tại Công ty A nhằm đưa ra báo cáo soát xét phục vụ cho mục đích hợp nhất BCTC của Tổng Công ty X. Khách hàng mong muốn Deloitte Việt Nam làm việc kỹ lưỡng, tất cả bút toán điều chỉnh đưa ra Công ty A sẽ đồng ý điều chỉnh nếu phù hợp với chế độ tài chính kế toán. Qua tìm hiểu những thông tin bổ sung, trao đổi với Hội đồng Quản trị của Tổng Công ty X, ban lãnh đạo Công ty A, nhóm Kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam nhận thấy một số điểm như sau: Trong năm 2008, Công ty A không gặp rủi ro gì lớn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách kế toán áp dụng để lập BCTC tuân thủ theo chuẩn mực kế toán và hệ thống kế toán Việt Nam. Thông qua tìm hiểu, KTV nhận định, cam kết của Ban quản lý về việc thiết kế, duy trì quy trình kế toán và hệ thống thông tin tin cậy được thực hiện; cam kết chung của Ban lãnh đạo về độ tin cậy của thông tin trên BCTC được thực hiện. Sau khi hoàn thiện các vấn đề tìm hiểu, KTV cho rằng cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty A không bộc lộ những dấu hiệu cho thấy khả năng phát sinh những sai sót hay gian lận trong điều hành, quản lý. Tuy nhiên, để đảm bảo thận trọng, KTV vẫn không đưa ra quyết định nào chắc chắn về rủi ro đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán, mà chỉ dừng lại ở những phán đoán mang tính chất kinh nghiệm nghề nghiệp về độ tin cậy của cơ cấu tổ chức cơ cấu quản lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty A: Hoạt động kinh doanh của Công ty A chịu ảnh hưởng từ diễn biến chung trên thị trường bất động sản. Thị trường những tháng cuối năm 2009 và đầu năm 2010 diễn ra khá phức tạp, có nhiều chính sách mới được đưa ra, các xu hướng trái chiều xuất hiện.Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng thị trường bất động sản được đánh giá là khá hấp dẫn đối với nhiều chủ đầu tư, đặc biệt tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội, hàng loạt dự án lớn được triển khai như: Nam An Khánh, Bắc An Khánh, Ecopark…. Ngoài ra, hiệu ứng từ cơn sốt đất phía Tây Hà Nội đã làm giá bất động sản hình thành mặt bằng giá mới cao hơn. Đồng thời thông tin về việc đóng cửa sàn vàng trong năm 2010 cũng là một dấu hiệu làm thị trường khởi sắc khi một lượng vốn lớn đổ về thị trường bất động sản. Đây là lần đầu tiên Deloitte Việt Nam tiến hành kiểm toán cho Công ty A, nhóm kiểm toán viên nhận thấy: Hoạt động của Công ty A đơn giản, quy mô không lớn, Hệ thống KSNB của Công ty A và của Tổng Công ty X rất tốt nên nhóm kiểm toán viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với Công ty A là “trung bình”. Do đó Deloitte Việt Nam sẽ ký kết hợp đồng ._.kiểm toán với Công ty A cho năm kiểm toán 2009. Đối với Công ty B: Công ty B là một công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số 54/BXD/TCLĐ ngày 28 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 01/05/2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060300109, công ty B chính thức trở thành công ty cổ phần và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty là 900 tỷ VND. Trụ sở chính : Bình Lục, Hà Nam Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng Kinh doanh các ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật. Ban Giám đốc gồm 6 thành viên cụ thể như sau: STT Họ và tên Chức vụ 1 2 3 4 5 6 Ông Phạm Văn Vuông Ông Nguyễn Phong Hoà Ông Hà Ngọc Anh Ông Nguyễn Quốc Trường Ông Lê Văn Quế Ông Tống Quốc Anh Giám đốc Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc tiêu thụ Phó Giám đốc xây dựng Trưởng phòng kinh doanh Kế toán trưởng Công ty B là khách hàng kiểm toán lâu năm của Deloitte Việt Nam, nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho công ty B không thay đổi. Qua tìm hiểu các thông tin bổ sung, nhóm KTV nhận thấy: Qua phỏng vấn và quan sát, kết hợp với tham khảo giấy tờ làm việc từ năm trước, KTV nhận định, Công ty có phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với quy mô và bản chất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Ban kiểm soát chưa có soạn thảo văn bản chính thức nào về quy định quyền hạn và trách nhiệm đối với kiểm soát nội bộ của Công ty Thực tế cho thấy trong các năm kiểm toán trước đây, khi kiểm toán cho công ty B, kiểm toán viên không thấy tồn tại các sai phạm nghiêm trọng. Nhưng trong năm 2009, công ty B tiến hành bán đấu giá cổ phần ra thị trường, do đó có khả năng sẽ xảy ra nhiều sai phạm. Mặt khác, có rất nhiều cổ đông và các nhà đầu tư quan tâm đến thông tin chính xác của kiểm toán viên. Từ thực tế trên, kiểm toán viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với công ty B ở mức “cao hơn bình thường”. Deloitte Việt Nam chấp nhận hợp đồng kiểm toán với công ty Y cho năm kiểm toán 2009. Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, Deloitte Việt Nam sẽ tiến hành thiết lập nhóm kiểm toán.Do mức độ rủi ro được đánh giá khác nhau nên nhóm kiểm toán được thiết lập để thực hiện kiểm toán tại hai Công ty trên cũng khác nhau về số lượng, trình độ và kinh nghiệm của các KTV. Đối với Công ty A, do đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán ở mức “bình thường” nên nhóm kiểm toán gồm có 1 chủ phần hùn (partner), 1 chủ nhiệm kiểm toán (manager), 1 KTV cấp cao (senior) và 3 trợ lý kiểm toán. Đối với Công ty B, do đánh giá rủi ro ở mức “cao hơn bình thường”nên các thành viên được chon kiểm toán cho Công ty B bao gồm 1 chủ phần hùn (partner), 1 chủ nhiệm kiểm toán (manager), 2 KTV cấp cao (senior) và 5 trợ lý kiểm toán Sau khi có quyết định thực hiện hợp đồng kiểm toán và phân công nhóm kiểm toán thì các kiểm toán viên phải cam kết về tính độc lập của mình trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hàng năm Deloitte toàn cầu đều cử các chuyên gia sang Deloitte Việt Nam để rà soát lại tính độc lập của KTV trong các cuộc kiểm toán. Nếu phát hiện có sự vi phạm quy chế về tính độc lập của KTV, Deloitte toàn cầu có quyền bác bỏ vị trí thành viên của Deloitte Việt Nam trong hãng kiểm toán Deloitte toàn cầu. Hơn nữa, tính độc lập của kiểm toán viên là một trong những điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Do vậy, để đảm bảo uy tín và sự phát triển bền vững của công ty, Deloitte Việt Nam luôn yêu cầu các nhân viên phải tuyệt đối tuân thủ quy chế về tính độc lập của KTV. Bản cam kết về tính độc lập của KTV được coi là cơ sở vững chắc và ràng buộc về tính độc lập của kiểm toán viên. Sau khi đánh giá được rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và cam kết về tính độc lập của KTV đối với khách hàng kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng với Công ty A và với công ty cổ phần B. Các bản hợp đồng này sẽ được Giám đốc kiểm toán Khúc Thị Lan Anh thay mặt Ban Giám đốc Deloitte Việt Nam ký duyệt. Hợp đồng kiểm toán phải được lập phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 – “Hợp đồng kiểm toán”. Các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán giữa Deloitte Việt Nam và các công ty khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán, ở chỉ mục 1300 – “Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán”. Hợp đồng kiểm toán là một trong những căn cứ quan trọng để KTV lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán phù hợp với yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Sau đây là biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng và bảng đánh giá rủi ro đối với công ty A và Công ty B Bảng 1.3: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty A (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam) Số 8 Phạm Ngọc Thạch Đống Đa – Hà Nội CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM BIÊN BẢN CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG Họ và tên khách hàng: Công ty TNHH Bất động sản A Kỳ kiểm toán : 31/12/2009 Năm bắt đầu : 2009 Hoạt động kinh doanh: Kinh doanh bất động sản Kiểm toán viên của các năm trước: Không áp dụng Lý do thay đổi kiểm toán viên : Không áp dụng Dịch vụ cung cấp : Kiểm toán báo cáo tài chính Báo cáo tài chính năm gần đây nhất: Năm 2009 PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG Công ty trách nhiệm hữu hạn Phí kiểm toán dự tính: 300.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT) Thời gian kiểm toán dự tính: 1012 giờ Tính độc lập và vấn đề mâu thuẫn lợi ích: Kiểm toán viên đảm bảo tính độc lập trong cuộc kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty kiểm toán với khách hàng. Quyết định của thành viên Ban giám đốc về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng : Có Bảng 1.4: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty B Số 8 Phạm Ngọc Thạch Đống Đa – Hà Nội CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM BIÊN BẢN CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần B Kỳ kiểm toán : 31/12/2009 Là khách hàng của Deloitte Việt Nam từ năm: 1999 Hoạt động kinh doanh: sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng Kiểm toán viên của các năm trước: Không áp dụng Lý do thay đổi kiểm toán viên : Không áp dụng Dịch vụ cung cấp : Kiểm toán báo cáo tài chính Báo cáo tài chính năm gần đây nhất: Năm 2008 PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG Công ty cổ phần Phí kiểm toán: Năm trước:490.000.000 đồng Đề nghị cho năm nay: 610.000.000 đồng Số ngày/giờ tính phí : Năm trước: 3034h Dự kiến cho năm nay: 2890h Tính độc lập và vấn đề mâu thuẫn lợi ích: Kiểm toán viên đảm bảo tính độc lập trong cuộc kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty kiểm toán với khách hàng. Quyết định của thành viên Ban giám đốc về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng : Tiếp tục cung cấp dịch vụ (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam) a Bảng 1.5: Bảng đánh giá rủi ro Công ty TNHH Bất động sản A Số 8 Phạm Ngọc Thạch Đống Đa – Hà Nội CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN A Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác định phải được trình bày chi tiết theo từng mục) Tham chiếu trong Mục 1210 Đặc điểm và tính liêm khiết của Ban Giám đốc Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3 Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9 Lĩnh vực kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10 Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11 Kết quả kinh doanh Không có vấn đề gì Số 12 và 13 Đặc thù của công tác kiểm toán Nhằm mục đích xác nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC kết thúc ngày 31/12/2009 Số 14, 15,16 Các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan Không có rủi ro Số 17 Kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng Chưa có Số 18 và 19 Bản chất của các sai sót cố hữu Không có Số 20 ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN Có vấn đề gì đáng lưu ý trong hợp đồng kiểm toán các năm trước: Không áp dụng Khách hàng có ý định thay đổi kiểm toán viên không: Không áp dụng ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN: Trung bình (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam) Bảng 1.6: Bảng đánh giá rủi ro Công ty Cổ phần B Số 8 Phạm Ngọc Thạch Đống Đa – Hà Nội CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÔNG TY CỔ PHẦN B Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã được xác định phải được trình bày chi tiết theo từng mục) Tham chiếu trong Mục 1210 Đặc điểm và tính liêm khiết của Ban quản lý Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3 Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9 Lĩnh vực kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10 Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11 Kết quả kinh doanh Không có vấn đề gì Số 12 và 13 Đặc thù của công tác kiểm toán Nhằm mục đích xác nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC kết thúc ngày 31/12/2007 Số 14, 15,16 Các mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan Không có rủi ro Số 17 Kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng này Chưa có Số 18 và 19 Bản chất của các sai sót cố hữu Không có Số 20 ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN Vấn đề kế toán/kiểm toán trong kỳ của năm trước (Kèm theo bản copy của form 3281):…………………………………………….. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN: Cao hơn mức bình thường Ghi chú: Nếu rủi ro được đánh giá là cao và nếu có quyết định triển khai dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210. Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro (chỉ áp dụng với rủi ro vượt mức bình thường)………………….Ngày……………………….. Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung (chỉ để chỉ ra rằng hợp đồng kiểm toán đã được ký)…………………..Ngày………………………... (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam) Khi thiết lập biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng và bảng đánh giá rủi ro, có một điểm chúng ta cần lưu ý đó là rủi ro kiểm toán trong phần đánh giá tổng hợp có thể không đồng nhất với rủi ro kiểm toán mong muốn được KTV sử dụng sau này. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được KTV sử dụng sau này chỉ được xác định sau khi KTV đã tìm hiểu các thông tin chi tiết và toàn diện hơn đối với khách hàng kiểm toán còn rủi ro kiểm toán trong phần đánh giá tổng hợp này chỉ là cơ sở để chấp nhận hay không chấp nhận hợp đồng kiểm toán.. Mặt khác, mức rủi ro kiểm toán mong muốn cũng được quyết định bởi uy tín và chất lượng kiểm toán của bản thân công ty kiểm toán. Do đó, để đảm bảo uy tín, các công ty kiểm toán danh tiếng thường yêu cầu rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn mức trung bình để có thể tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin từ BCTC đã được kiểm toán. Như vậy KTV Deloitte Việt Nam đã đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với Công ty TNHH A ở mức trung bình và rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với Công ty Cổ phần B là cao hơn mức trung bình. Do trong năm 2009, Công ty B niêm yết trên thị trường chứng khoán nên mặc dù công ty B là khách hàng truyền thống, trong các năm kiểm toán trước, KTV đã xác nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC công ty B, KTV vẫn phải đánh giá rủi ro kiểm toán chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với công ty B ở mức cao hơn bình thường để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp. Xác định mức độ trọng yếu (PM) Việc đánh giá mức trọng yếu (PM) dự kiến là thống nhất cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC. Toàn bộ các khoản mục kiểm toán (bao gồm cả doanh thu, công nợ, tài sản, chi phí,...) đều được áp dụng chung thống nhất một và chỉ một PM. KTV không thực hiện công việc phân bổ mức trọng yếu cho toàn bộ các khoản mục mà chỉ thực hiện đánh giá trị số các nhân tố ảnh hưởng của từng khoản mục để có được một phạm vi công việc hợp lý. Mục đích của việc xác định mức độ trọng yếu PM ( Planning materiality): Trợ giúp cho việc ấn hành phạm vi của các thủ tục cần tiến hành Xác định bản chất thời gian và sự mở rộng của các thủ tục kiểm toán Ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của số dư các khoản mục được trình bày trên BCTC Trợ giúp đánh giá ảnh hưởng của các sai sót hiện hữu và tiềm tàng đối với các khoản mục Tuy nhiên việc xác định PM cần được xây dựng dựa trên những cơ sở và tỷ lệ phần trăm thích hợp, nghĩa là cần phải liện hệ trong mối quan hệ của từng khách hàng kiểm toán cụ thể, giữa loại cơ sở được lựa chọn và quy mô của cơ sở ấy. Thông thường chủ nhiệm kiểm toán sẽ giựa vào một số yếu tố sau để xác định giá trị mức trọng yếu PM : Tính ổn định của cơ sở Sự liên hệ giữa cơ sở và toàn bộ BCTC Trong đó việc xác định PM chủ yếu dựa vào bản chất khoản mục trên BCTC. Các khoản mục quan trọng và có tính ổn định tương đối cao trên BCTC là các đối tượng có tỷ lệ được lựa chọn cao hơn. Một trong những cơ sở được KTV lựa chọn để sử dụng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, tài sản…. Với các doanh nghiệp nhà nước KTV lựa chọn một trong 3 phương thức sau để tính toán mức độ trọng yếu: 2% tổng tài sản ngắn hạn hoặc vốn chủ sở hữu 10% tổng thu nhập sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh 0,5% đến 3% doanh thu dựa trên tỷ lệ % bậc thang Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, KTV ước tính thu nhập sau thuế tại ngày khóa sổ kế toán và áp một tỷ lệ từ 5% - 10% của thu nhập sau thuế để tính ra giá trị PM KTV không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục mà việc tính toán PM dựa trên phương pháp tỷ lệ trượt dần nhân với trị số của các nhân tố ảnh hưởng của từng khoản mục dưới sự hỗ trợ của phần mềm AS2. Cụ thể, việc tính toán PM thường dựa trên phương pháp tỷ lệ trượt dần nhân với vị số của doanh thu như sau: Bảng 1.7: Trị số MP theo phương pháp tỉ lệ bậc thang (Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty) Doanh thu ( Đơn vị: 1000 USD) Trị số 500 0.030 600 0.025 700 0.023 800 0.020 900 0.018 1,000 0.017 2,000 0.016 6,000 0.015 10,000 0.012 15,000 0.010 30,000 0.009 50,000 0.008 100,000 0.007 300,000 0.006 ≥ 1,000,000 0.005 Thủ tục kiểm soát Theo quan điểm của Deloitte Việt Nam, thủ tục kiểm soát được chia làm 2 cấp độ: - Cấp độ kiểm tra D&I (Design& Implementation): Thủ tục này được thực hiện ở giai đoạn“lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ” – giai đoạn thứ 2 của cuộc kiểm toán sau khi thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Ở cấp độ này, mục tiêu của thủ tục kiểm soát là nhằm đánh giá xem khách hàng có thiết lập và thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ hay không. Với thủ tục kiểm soát ở cấp độ này, mức độ đảm bảo kiểm soát (CR- Control Assurance) chưa thể được xác định do KTV không thể đưa ra được kết luận có tin tưởng hay không vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. - Cấp độ kiểm tra OE (Operating Effectiveness): Thủ tục này được thực hiện ở giai đoạn thứ tư của cuộc kiểm toán - “ Thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết”. Ở cấp độ này, thủ tục kiểm soát được thực hiện với mục đích nhằm đánh giá xem hoạt động kiểm soát nội bộ của khách hàng có được thực hiện một cách có hiệu quả hay không. Đây là một bước công việc rất khó, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau. Chỉ sau khi thực hiện thủ tục kiểm soát ở cấp độ này, KTV mới có thể kết luận có tin cậy hay không vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Và do đó, mức độ đảm bảo kiểm soát (CA) mới được xác định ở mức tối đa 1.3 hay tối thiểu 0.0. Bảng 1.8: Các cấp độ thực hiện thủ tục kiểm soát của Deloitte Việt Nam ơ Nội dung Cấp độ 1 Kiểm tra D&I Cấp độ 2 Kiểm tra OE Mục đích Đánh giá xem khách hàng có thiết lập và thực hiện kiểm soát nội bộ hay không? Xem xét các hoạt động kiểm soát nội bộ có được thực hiện một cách hiệu quả hay không? Giai đoạn thực hiện Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết Kết quả Hiểu biết ban đầu và phát triển kế hoạch chi tiết Kết luận về mức độ đảm bảo kiểm soát (CA) và quy mô kiểm tra chi tiết cần mở rộng (nếu có) Mặc dù vậy, không phải lúc nào KTV cũng được yêu cầu phải thực hiện cả hai cấp độ của thủ tục kiểm soát như trên. Việc thực hiện thủ tục kiểm soát ở cấp độ 2 trở nên tốn kém và thiếu hiệu quả trong những trường hợp quy mô của khách hàng nhỏ, lĩnh vực hoạt động không đa dạng. Do đó, trong những trường hợp này, KTV thường thực hiện ngay thử nghiệm chi tiết với quy mô lớn hơn sẽ đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả hơn việc thực hiện đầy đủ 2 cấp độ của thủ tục kiểm soát. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên báo cáo tài chính Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính Rủi ro tiềm tàng là khả năng trong BCTC có những sai sót nghiêm trọng hay những điều không bình thường, trước khi xem xét tính hiệu lực của hệ thống KSNB đơn vị được kiểm toán. Đánh giá rủi ro tiềm tàng là một bước công việc có ý nghĩa quan trọng được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và là cơ sở cho kiểm toán viên trong việc lựa chọn phương pháp kiểm toán, xác định nhân sự, khối lượng công việc, thời gian và chi phí cần thiết cho một cuộc kiểm toán. Để đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của khách hàng, KTV thường tìm hiểu trước tiên là về môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và bản chất kinh doanh của DN đó. Theo đó, KTV có thể phải tìm hiểu về bất cứ thông tin gì, từ kiến thức về kế hoạch chiến lược của một công ty lớn đến những thông tin về từng loại nghiệp vụ của một đơn vị nhỏ. Nó cũng bao gồm những hiểu Theo hướng dẫn của Deloitte, khi đánh giá rủi ro tiềm tàng thường dựa vào một số yếu tố ảnh hưởng sau: Đặc điểm và tính liêm khiết của Ban giám đốc và những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, kế toán trưởng. Trình độ chuyên môm và kinh nghiệm của kế toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ. Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, kế toán trưởng. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị và các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị Các thay đổi về thị trường, đối thủ cạnh tranh Các chính sách kế toán mà công ty khách hàng áp dụng Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm Tất cả các thông tin trên được kiểm toán viên thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tại chỉ mục 1410 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường kiểm soát”. Trong quá trình đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính, có 3 mức độ được kiểm toán viên sử dụng: mức trung bình, mức cao hơn trung bình và mức rất cao. Mức rủi ro bình thường: được KTV kết luận khi hoạt động kinh doanh của khách hàng hiệu quả trong những năm gần đây; Hệ thống tài chính kế toán vững mạnh; Ban Giám đốc và đội ngũ kế toán có chuyên môn cao; tính liêm khiết của Ban Giám đốc được đảm bảo… Mức rủi ro cao hơn bình thường: được áp dụng khi KTV nhận thấy có những khó khăn nhất định trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, nhưng chưa tới mức nghiêm trọng. Mức rủi ro rất cao hơn bình thường: được áp dụng khi KTV nhận thấy sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc nếu cung cấp dịch vụ cho khách hàng có khả năng Công ty sẽ mất uy tín. KTV có thể không chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Sự phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng được thực hiện hàng năm như là một bộ phận của quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Tại Deloitte Việt Nam, trình tự phân tích rủi ro từ “đỉnh đến đáy” dược áp dụng một cách hiệu quả. Nghĩa là phải tiến hành công việc từ trên xuống, đánh giá rủi ro của một đơn vị tổng thể, sau đó xem xét rủi ro của từng đơn vị kinh doanh, từng công ty con và sau đó là phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng của các đơn vị, bộ phận, khoản mục trong BCTC. Sơ đồ 1.1: Trình tự phân tích rủi ro tiềm tàng từ đỉnh đến đáy (Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ Công ty) Công ty ABC Công ty phụ thuộc M Công ty phụ thuộc N Công ty hạch toán độc lập P Tiền Khoản phải thu Hàng tồn kho Các khoản phải thu từ bán lẻ Các khoản phải thu giữa các Công ty Dự phòng nợ phải thu khó đòi Khách hàng T Khách hàng K …………….. Sau khi thu thập được thông tin chi tiết về khách hàng, giấy tờ làm việc sẽ được KTV tập hợp vào chỉ mục “Tìm hiểu thông tin chi tiết về hoạt động của doanh nghiêp” và lưu vào Hồ sơ kiểm toán của từng Công ty. Khi đó KTV sẽ tiến hành phân tích các thông tin và đưa ra mức rủi ro tiềm tàng ban đầu của Công ty A và Công ty B. Trên các thông tin thu thập được về Tính chính trực của Ban Giám đốc, Loại hình doanh nghiệp, Ngành nghề kinh doanh, Hình thức sở hữu, Chế độ kế toán áp dụng, Công ty kiểm toán BCTC năm trước, Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh …KTV tiến hành phân tích và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng của Công ty A và Công ty B được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng Yếu tố Khách hàng Công ty A Công ty B 1. Các vấn đề và xu hướng của nền kinh tế, các vấn đề liên quan đến ngành - Thông qua tìm hiểu, KTV nhận thấy thị trường bất động sản cuối năm 2008 có dấu hiệu chững lại, tuy nhiên sang năm 2009, thị trường bất động sản lại bắt đầu sôi động. Công ty lại có nhiều cơ hội để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Thị trường chính của Công ty được đảm bảo bởi công ty mẹ. Do mới được thành lập nên Công ty vẫn chưa tạo được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. - Cuối năm 2009, thị trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động đáng kể, giá vật liệu xây dựng tăng do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của Công ty do sản phẩm của Công ty đang chiếm thị phần lớn trong thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam - Trong năm 2009, Công ty B niêm yết trên thị trường chứng khoán nên nhiều khả năng có sai phạm 2. Luật và quy định Hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. Công ty đang trong quá trình ban hành và oàn thiện quy chế quản lý của Công ty Luật thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực từ ngày 26/9/2009 theo Thông tư 161 của Bộ Tài Chính đã phần nào làm giảm tính hấp dẫn của thị trường trong những tháng cuối năm. Theo đó, nhà đầu tư được lựa chọn một trong hai cách nộp thuế suất: 2% trên tổng giá chuyển nhượng hoặc 25% tổng lãi thu được.Với lãi suất khá cao, thuế chuyển nhượng bất động sản cũng tác động khá lớn đến tâm lý các nhà đầu tư. Hơn nữa, việc Nhà nước thực hiện thắt chặt cho vay cộng với việc lãi suất tăng dần cũng làm thu hẹp nguồn tiền cho cho bất động sản. Mặt khác, nguồn cung bất động sản trong năm 2010 khả năng sẽ tăng mạnh do nhiều công trình đi vào hoàn thành. Điều này khiến giá trung bình trên thị trường trong năm nay khó có biến động tăng. Hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. 3. Hình thức sở hữu công ty Công ty TNHH Công ty cổ phần 4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản; Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở văn phòng, nhà xưởng, kho bãi; Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản; Đầu tư, xây dựng , kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công nghệ cao; San lấp mặt bằng, thi công xử lý nền móng công trình; Triển khai các dự án quy hoạch; Thiết kế công trình, đô thị, khu công nghiệp (khu chế xuất, khu công nghệ cao) Sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng; sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác; kinh doanh các ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Tính chính trực của Ban Giám đốc - Ban Giám đốc của Công ty đều là những người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh bất động sản - Ban quản lý cam kết báo cáo tài chính đã trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2009 - Cam kết của ban quản lý về việc thiết kế, duy trì quy trình kế toán và hệ thống thông tin tin cậy được thực hiện - Ban Giám đốc khách hàng đều là những người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và có trình độ quản lý cao. Đặc điểm và tính liêm khiết của Ban Giám đốc được đảm bảo - Ban Giám đốc cam kết báo cáo tài chính đã trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2009 6. Những áp lực bất thường Không có Không có 7. Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên Không có Không có 8. Các ước tính kế toán Công ty đã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Chuẩn mực Kế toán Công ty đã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Chuẩn mực Kế toán 9. Quy mô của khách hàng Doanh thu của Công ty năm 2008: 54.538.721.951 đồng Doanh thu của Công ty năm 2008: 991.238.036.301 đồng 10. Kết quả kiểm toán các năm trước Ý kiến chấp nhận toàn phần (do Công ty TNHH KPMG thực hiện kiểm toán) Ý kiến chấp nhận toàn phần (do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện kiểm toán) Như vậy, qua bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng của Công ty A và Công ty B, KTV nhận định rủi ro tiềm tàng của Công ty A ở mức trung bình, còn rủi ro tiềm tàng ở Công ty B ở mức cao hơn bình thường. Do Công ty B năm 2009 thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán, hơn nữa quy mô của Công ty B lại khá lớn, do đó Công ty B sẽ dễ phát sinh rủi ro. Ngược lại, thị trường bất động sản năm 2009 không có biến động gì lớn, Quy mô của Công ty A không lớn, KTV tiền nhiệm là một trong 4 Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán đứng đầu Việt Nam nên có thể tin cậy được nên rủi ro tiềm tàng ở Công ty A ở mức trung bình. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên báo cáo tài chính Rủi ro kiểm soát là các khả năng mà hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn được các gian lận và sai sót. Việc xây dựng và duy trì một hệ thống KSNB là bổn phận, trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị. Tuy nhiên rủi ro kiểm soát vẫn xuất hiện và khó tránh khỏi những hạn chế có tính bản chất của bất kỳ hệ thống KSNB nào. KTV cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB đơn vị, đánh giá chính xác mức độ rủi ro kiểm soát, để vạch ra kế hoạch kiểm toán và xây dựng trình tự, phương pháp kiểm toán thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống KSNB, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát, cùng với sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng, cũng như mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho KTV: Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong BCTC Xem xét các nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra các sai sót nghiêm trọng Thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản thích hợp Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV có thể sử dụng biện pháp kiểm tra “từ đầu đến cuối” của hệ thống KSNB đối với từng loại nghiệp vụ để nắm chắc cấu trúc của hệ thống KSNB, cũng như tính thích hợp và hiệu quả của chúng. KTV cũng cần có hiểu biết đầy đủ về môi trường kiểm soát, để có thể đánh giá quan điểm của Ban Giám đốc và Ban quản trị, sự hiểu biết và các hành động của họ đối với công tác kiểm soát. KTV còn phải là một chuyên gia lành nghề kế toán, có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán của đơn vị để xác định và hiểu được: Các loại nghiệp vụ lớn trong hoạt động của DN Các nghiệp vụ đó được bắt đầu như thế nào Các ghi chép kế toán, các chứng từ và tài khoản chi tiết trong BCTC Thể lệ về kế toán và BCTC (gồm cả việc số liệu được xử lý bằng máy tính như thế nào) Đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với việc phát hiện và ngăn ngừa được gian lận và sai sót quan trọng trong BCTC. Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV cần đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu trong BCTC. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát là: Nhân lực (số lượng, chất lượng) của hệ thống KSNB; các trình tự và các thủ tục KSNB Tính chất phức tạp và mới của các loại giao dịch; khối lượng và cường độ của các giao dịch Theo hướng dẫn của DTT khi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện các công việc sau: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, môi trường kiểm soát, chu trình kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Để đánh giá rủi ro kiểm soát trên BCTC, KTV Deloitte Việt Nam thu thập các thông tin cần thiết thông qua bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ mà DTT đã xây dựng. Việc trả lời chính xác các câu hỏi này hỗ trợ KTV đánh giá về môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát được áp dụng tại đơn vị khách hàng, hiệu quả của hệ thống KSNB được thiết lập tại đơn vị và từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát. Trong mỗi câu hỏi lớn có chứa nhiều câu hỏi bổ sung, KTV không nhất thiết phải thực hiện các câu hỏi bổ sung. Tuy nhiên, việc trả lời các câu hỏi bổ sung này sẽ giúp KTV có được đánh giá hoàn chỉnh về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. KTV sẽ tiến hành tìm hiểu các yếu tố sau của hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát: Thứ nhất, KTV tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Bao gồm các yếu tố: Đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, tổ chức nhân sự và uỷ ban kiểm soát của khách hàng,… Đó là các yếu tố bên trong và bên ngoài để đánh giá về môi trường kiểm soát. Thứ hai, KTV tìm hiểu về hệ thống kế toán. Thông tin tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kế toán của khách hàng được KTV Deloitte Việt Nam lưu trong hồ sơ kiểm toán tại chỉ mục 1500 – “Tìm hiểu quy trình kế toán áp dụng”. Các văn bản đăng ký hệ thống kế toán của khách hàng với Bộ tài chính bao gồm: Hình thức sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán khác là các nguồn chủ yếu để KTV tìm hiểu hệ thống kế toán của Công ty khách hàng. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm toán viên căn cứ vào đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và bản chất kinh doanh của doanh nghiệp để tập trung vào các quy trình kế toán chủ yếu. Qua tìm hiểu và thảo luận với ban lãnh đạo Công ty A và Công ty B, KTV đã xác định được các thông tin sau: Bảng 1.10: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán của Công ty TNHH Bất động sản A và Công ty cổ phần B ơ Tiêu chuẩn Công ty A Công ty B Chế độ kế toán áp dụng - Tuân theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành - Tuân theo Quyết định số 1849/QĐ – BXD ngày 27/09/2005 Cơ sở lập báo cáo tài chính - Báo cáo tài chính được lập theo hàng quý theo các biểu phù hợp với quy định của Chế độ kế toán hiện hành. - Báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các quy định của Chế độ kế toán và các nguyên tắc được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam. - BCTC kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên t._.iểm toán tiên tiến đặc biệt là sự hữu ích của phần mềm kiểm toán thông minh AS2. Phần mềm được đánh giá là phần mềm khoa học và có nhiều tính năng ưu việt vào bậc nhất hiện nay. Với các tính năng lưu trữ, xử lý và kết nối dữ liệu của cuộc kiểm toán một cách khoa học và hiệu quả, phần mềm AS2 thật sự trở thành một công cụ trợ giúp toàn diện cho KTV Deloitte Việt Nam và góp phần nâng cao ưu thế của Deloitte Việt Nam so với hãng kiểm toán khác. Bên cạnh các hỗ trợ mang tính công nghệ, Deloitte còn thiết lập cho mình một hệ thống tư liệu đồ sộ, có giá trị thực tiễn cao và thường xuyên được cập nhật. Tất cả các nhân viên của các thành viên Deloitte trên toàn cầu đều được quyền truy cập vào hệ thống tư liệu này ở địa chỉ https://www.deloitteresources.com để chia sẻ và nâng cao kinh nghiệm của mình. Hàng năm, đoàn chuyên gia của Deloitte toàn cầu sẽ sang đánh giá định kỳ chất lượng kiểm toán năm của các thành viên trong đó có Deloitte Việt Nam. Do đó, Deloitte Việt Nam luôn đảm bảo được cơ sở kỹ thuật và chất lượng kiểm toán đều được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Điều đó cũng giải thích vì sao khách hàng luôn tin tưởng và hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác được cung cấp bởi Deloitte Việt Nam. - Đội ngũ nhân viên: Tập hợp nhân viên của Deloitte Việt Nam là một nguồn lực trẻ, đó là tập hợp của những con người trẻ trung, năng động, có kiến thức chuyên môn vững vàng có sự đam mê nghề nghiệp và nhiệt tình trong công việc. Deloitte Việt Nam có quá trình tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào khá khắt khe và nghiêm túc để lựa chọn ra ngồn nhân lực chất lượng từ các trường đại học danh tiếng. Hơn nữa, trong quá trình làm việc tại công ty, Deloitte Việt Nam luôn tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên tham gia các khóa học chuyên ngành do Deloitte Việt Nam tổ chức ở trong nước cũng như khóa học do Deloitte toàn cầu tổ chức, hỗ trợ học phí và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học có chất lượng cao của các tổ chức đào tạo có uy tín trong và ngoài nước. Trên thực tế, Deloitte cũng là hãng kiểm toán có số lượng nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia nhiều nhất và là hãng kiểm toán đầu tiên có nhân viên đạt chứng chỉ kiếm toán viên của Úc, Mỹ tại Việt Nam. Deloitte Việt Nam là một môi trường thân thiện với những con người vui vẻ hòa đồng, cấp trên sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm cho cấp dưới và cấp dưới luôn có tinh thần học hỏi và sáng tạo co nhất. Đó chính là ưu thế của Deloitte Việt Nam để giảm áp lực cho KTV trong những mùa kiểm toán bận rộn, góp phần nâng cao chát lượng kiểm toán. - Kinh nghiệm kiểm toán: Kiểm toán là lĩnh vực đã không còn mới mẻ ở Việt Nam cũng như thế giới. Bởi tính chuyên nghiệp, đặc thù và đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn với óc xét đoán nghề nghiệp nhanh nhạy, KTV được yêu cầu rất cao đối với nhân tố kinh nghiệm. Đó là vì, kiến thức chuyên môn tuy quan trọng song mới chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết và học thuật, trong khi thực tế hoạt động của các khách hàng lại vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp, do đó kinh nghiệm sẽ quyết định độ nhạy bén, óc phán đoán nghề nghiệp và khả năng xử lý tình huống của người KTV. Với ưu thế là công ty kiểm toán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam (tiền thân là VACO), Deloitte Việt Nam đã có được gần 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. Đó là nhân tố quan trọng tạo nên sự hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về thị trường Việt Nam cũng như từng loại hình kinh doanh cụ thể của khách hàng khi thực hiện kiểm toán. Các văn phòng của Deloitte Việt Nam tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đều áp dụng nhất quán phương pháp kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi áp dụng cho từng loại hình khách hàng với những đặc điểm riêng. Phương pháp thực hiện kiểm toán của Deloitte Việt Nam là một phương pháp cẩn trọng và chi tiết, tập trung đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tài chính, bản chất và môi trường kinh doanh cũng như vấn đề KSNB của khách hàng. Phương pháp kiểm toán này bao gồm đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm toán và kiểm tra liên tục về hoạt động của khách hàng. Sự am hiểu luật pháp và các quy định liên quan: Với hơn 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam, với đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao và còn thường xuyên được mời tư vấn cho việc ban hành các quy định liên quan đến tài chính, kế toán và kiểm toán tại Việt Nam, Deloitte Việt Nam có được sự am hiểu sâu sắc về môi trường kinh doanh, các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Từ đó, Deloitte Việt Nam đã vận dụng linh hoạt hiểu biết của mình trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các DN. Chính vì vậy, mà các chương trình kiểm toán, các kĩ thuật kiểm toán chuyển giao từ Deloitte toàn cầu đã được điều chỉnh và vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, nhằm tạo nên chất lượng dịch vụ tốt nhất với hiệu quả công việc cao nhất, tạo nên uy tín của Công ty đối với khách hàng. Đó cũng chính là nhân tố quan trọng làm nên thành công của thương hiệu Deloitte Việt Nam “sự kết hợp giữa chất lượng dịch vụ tầm cỡ quốc tế với sự am hiểu môi trường trong nước”. Ưu điểm của việc đánh giá rủi ro Xét riêng việc vận dụng đánh giá rủi ro kiểm toán do Deloitte Việt Nam thực hiện đã đạt được hiệu quả trên nhiều mặt trong cuộc kiểm toán. Cụ thể như sau: Một là, Quá trình đánh giá rủi ro tại Deloitte Việt Nam mặc dù được thực hiện theo quy trình riêng trên cơ sở tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu nhưng vẫn đảm bảo được đầy đủ tính pháp lý cho cuộc kiểm toán. Các cuộc kiểm toán do Công ty thực hiện không chỉ có chất lượng cao bởi áp dụng quy trình đặc thù của Deloitte toàn cầu, mà còn đáng tin cậy do đáp ứng được yêu cầu về mặt pháp lý do KTV Deloitte Việt Nam luôn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam cũng như Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Hai là, Qui trình đánh giá rủi ro kiểm toán được tiến hành một cách rất chi tiết và cẩn trọng từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn kết thúc kiểm toán. Xuất phát từ quan điểm tiếp cận của hãng về mức độ đảm bảo kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin khái quát về khách hàng, về môi trường kinh doanh, quy trình kế toán, tính liêm khiết của Ban Giám đốc và các vấn đề có liên quan khác để xác định mức độ đảm bảo tiềm tàng. Sau đó, trên cơ sở tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB, kiểm toán viên sẽ thiết lập mức độ đảm bảo kiểm soát tương ứng với việc tin cậy hay không tin cậy vào hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ của khách hàng. Từ đó, kiểm toán viên sẽ được mức độ đảm bảo chi tiết cần phải đạt tới, và làm căn cứ ban đầu cho việc thiết kế và triển khai các thử nghiệm cơ bản với quy mô và hình thức hợp lý để đạt tới mức độ đảm bảo kiểm toán tiêu chuẩn của hãng. Ba là, Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán không chỉ phục vụ đắc lực cho việc lập kế hoạch kiểm toán đối với toàn bộ BCTC và từng khoản mục mà còn cho các giai đoạn còn lại của cuộc kiểm toán. Trong quá trình này, KTV luôn có sự vận dụng linh hoạt phương pháp tiếp cận chung của Công ty vào từng khách hàng cụ thể và kết hợp với phương pháp xác định mức độ trọng yếu, mức sai sót tiềm tệ cho phép và phương pháp chọn mẫu tự động theo chương trình CMA của phần mềm AS2 của Deloitte toàn cầu. Điều đó đã giúp Công ty đảm bảo đồng thời hai mục tiêu cơ bản là chất lượng và chi phí kiểm toán, sự hỗ trợ của phần mềm với các tính năng thông minh sẽ giúp làm giảm chi phí kiểm toán và chương trình kiểm toán cùng phương pháp tiếp cận theo chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng kiểm toán. Bốn là, Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán chủ yếu do các chủ nhiệm kiểm toán thực hiện. Các chủ nhiệm kiểm toán tại Deloitte Việt Nam là những người có kinh nghiệm lâu năm và trình độ chuyên môn cao, do đó, kết quả của quá trình đánh giá rủi ro rất đáng tin cậy và có chất lượng cao. Năm là, Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Deloitte Việt Nam là một phương pháp khoa học và tiến bộ, đặc biệt phát huy hiệu quả đối với quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC. Là một thành viên của Deloitte toàn cầu, phương pháp tiếp cận của Deloitte Việt Nam cũng tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận của hãng kiểm toán này. Đó là phương pháp kiểm toán nhằm đảm bảo độ an toàn cho cuộc kiểm toán (Audit Assurance), dựa trêm mức độ đảm bảo tiềm tàng, mức độ đảm bảo kiểm soát từ đó dự kiến mức độ đảm bảo chi tiết tương ứng. Phương pháp tiếp cận trên là cơ sở để KTV đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC. Với tiêu chí đó, trong quá trình đánh giá rủi ro, Công ty luôn xem xét khách hàng ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đảm bảo độ an toàn và đáng tin cậy cho các thông tin được kiểm toán sau này. Theo đó, chất lượng của quá trình đánh giá rủi ro cũng được nâng cao. Sáu là, Với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS2 và công cụ gỗ trợ đánh giá rủi ro kiểm toán SAS (Smart Audit Support), quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện thuận lợi và hiệu quả hơn, giúp các KTV tiết kiệm được thời gian và chi phí đồng thời nâng cao chất lượng kiểm toán. Bảy là, Nguồn nhân lực và tổ chức bố trí nhân sự hợp lý góp phần đánh giá rủi ro có hiệu quả. Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV được lựa chọn bên cạnh trình độ nghiệp vụ cao, còn là những KTV lâu năm và giàu kinh nghiệm. Đôi khi, sự lựa chọn này còn được thực hiện trên cơ sở điểm mạnh của từng KTV. Bởi mỗi một KTV có thể có thế mạnh về một lĩnh vực hay loại hình khách hàng. Số lượng KTV tham gia phụ thuộc vào mức độ rủi ro được nhìn nhận từ phía khách hàng. Có thể nói, đây là sự bố trí rất phù hợp và linh hoạt về nguồn nhân lực Những tồn tại Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định: Một là,Trong việc miêu tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc để phục vụ cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát, Công ty mới chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật dưới dạng các câu hỏi đóng mà chưa chú ý sử dụng lưu đồ. Để đánh giá rủi ro kiểm soát, các KTV cần thu thập thông tin để đạt được sự hiểu biết về Hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả trên giấy tờ làm việc bằng việc sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp: lập Bảng câu hỏi và Bảng tường thuật và vẽ lưu đồ. Các phương pháp này đều là các công cụ hữu ích cho các KTV trong việc đánh giá một cách toàn diện về hệ thống KSNB của khách hàng và lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào từng đơn vị kiểm toán. Tuy nhiên, phương pháp được đánh giá cao hơn trong ba phương pháp đã đề cập ở trên là phương pháp vẽ lưu đề vì nó dễ theo dõi, gọn hơn và mang tính hệ thống hơn. Chính vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn nữa tới việc sử dụng phương pháp này làm nâng cao tính ưu việt của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC. Hai là, Việc áp dụng chương trình kiểm toán của Deloitte chưa được điều chỉnh ở mức phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam vì các công ty ở Mỹ có trình độ phát triển khác với các công ty Việt Nam. Sự chênh lệch về trình độ Deloitte tại Mỹ và Deloitte Việt Nam dẫn đến việc khi áp dụng chương trình kiểm toán, Công ty phải có những điều chỉnh thích hợp để đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Tuy nhiên, Công ty chưa có những điều chỉnh này. Ba là, Thông thường đối với những khách hàng có quy mô nhỏ không thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao. Khi đó kiểm toán viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản với khối lượng lớn hơn. Do đó, chi phí kiểm toán và thời gian kiểm toán tăng lên, làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán. Bốn là, Quá trình tìm hiểu về khách hàng nhằm đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng cũng như lập kế hoạch của Deloitte Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là về thời gian. Áp lực về thời gian thường do khan hiếm nguồn nhân lực trong các mùa kiểm toán bận rộn hoặc do việc đánh giá ban đầu về khách hàng sai dẫn tới việc phân bổ về ngồn lực thiếu. Áp lực về thời gian buộc các KTV phải hoàn thành công việc đúng hạn trong một thời gian không đủ dài. Vì vậy, thời gian dành cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và thu thập thông tin để đạt được sự hiểu biết về khách hàng từ nhiều hướng là gần như không thể thực hiện được. Khi đó, chất lượng của cuộc kiểm toán sẽ không đảm bảo ở mức tối ưu. Nguồn dữ liệu tìm hiểu khách hàng thường dựa trên các tài liệu kiểm toán từ các năm trước, đài báo và internet là chủ yếu; mà đôi khi những thông tin này vẫn chưa đủ để có thể phản ánh hết bản chất của khách hàng. Ngoài ra, nguyên nhân dẫn tới tìm hiểu khách hàng chưa đầy đủ còn do những nguyên nhân khách quan khác như không có được sự hợp tác của bên thứ ba có liên quan, khách hàng không hợp tác, thông tin về khách hàng không được công bố trên đại chúng… CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM Xuất phát từ các khía cạnh nêu trên có thể thấy rằng việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là một vấn đề cấp thiết để Deloitte Việt Nam có thể nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán của mình, khẳng định vị thế hàng đầu của Công ty tại Việt Nam và hòa mình vào một môi trường năng động và chuyên nghiệp trên thế giới. Trong quá trình thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán, Deloitte Việt Nam đã đạt được những ưu việt đáng kể, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác này như đã trình bày ở trên. Do đó, việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Việt Nam là một tất yếu khách quan. Mặc dù vậy, để đảm bảo về mặt pháp lý, quá trình hoàn thiện cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như: phải tuân thủ Chuẩn mực Kế toán, Chuẩn mực Kiểm toán và các quy định hiện hành khác tại Việt Nam; phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu với tư cách là một thành viên của hãng; phải dựa trên tình hình thực tế tại Việt Nam để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp vừa nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán vừa tiết kiệm chi phí. Quá trình hoàn thiện không được làm mất thêm nhiều chi phí và thời gian cho một cuộc kiểm toán vì như thế thì dù chất lượng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán được nâng cao nhưng lại không đạt được hiệu quả tối ưu trong quá trình thực hiện kiểm toán. Quá trình hoàn thiện phải tập trung chủ yếu vào những kiểm toán viên, những người có vai trò quyết định trong việc nhận định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán BCTC. Tuân thủ những nguyên tắc trên, em xin phép được đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Việt Nam như sau: Sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Các phương pháp được kiểm toán viên sử dụng có thể là bảng câu hỏi, bảng tường thuật, lưu đồ hoặc kết hợp các phương pháp trên để thu thập thông tin và miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong các công cụ sử dụng để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ nêu ở trên, lưu đồ được đánh giá là công cụ miêu tả hiệu quả vì nhận thức một sơ đồ bao giờ cũng trực quan và dễ tiếp thu hơn nhận thức một bảng câu hỏi hay bảng tường thuật. KTV thông qua việc sử dụng lưu đồ không chỉ khái quát hóa được hệ thống KSNB một cách khoa học, đầy đủ mà còn dễ dàng nhận thấy những thiếu sót, hạn chế của hệ thống ấy. Tuy nhiên trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng chỉ được KTV Deloitte Việt Nam trên giấy tờ làm việc dưới dạng bảng tường thuật hoặc bảng câu hỏi với các câu hỏi đóng không đòi hỏi phải suy nghĩ kỹ lưỡng và thận trọng khi trả lời. Vì vậy khi thái độ của người trả lời câu hỏi không trung thực hoặc không hợp tác sẽ gây khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình tìm ra những điểm thiếu sót và không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó có thể dẫn đên KTV nhận diện rủi ro kiểm soát không chính xác, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán. Do vậy để quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán được hoàn thiện hơn, KTV cần tăng cường việc sử dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc để có thể tìm ra những điểm không phù hợp và hạn chế của hệ thống đó, đặc biệt trong trường hợp khách hàng có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh doanh phức tạp, đòi hỏi quá trình tìm hiểu thông tin kĩ càng và thận trọng, bảng câu hỏi và bảng tường thuật không thể hiện được tất cả các vấn đề hoặc quá dài để có thể nhận thức một cách nhanh chóng và dẽ hiểu. Khi đó lưu đồ được đánh giá là công cụ hữu hiệu nhất để khái quát và miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ một cách khoa học. Mặt khác, để nâng cao chất lượng của việc sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC, KTV cũng cần phải kết hợp việc sử dụng lưu đồ với bảng câu hỏi hoặc với bảng tường thuật để việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát đạt được hiệu quả tối ưu. Trong phần mềm kiểm toán AS2 mà Deloitte toàn cầu chuyển giao cho Deloitte Việt Nam đã có hệ thống ký hiệu sử dụng trong lưu đồ. Đây là cơ sở thuận lợi để cho KTV sử dụng lưu đồ một cách hiệu quả và đúng đắn trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Hơn nữa, việc sử dụng hệ thống ký hiệu trong lưu đồ do Deloitte toàn cầu thiết lập sẽ tạo điều kiện cho Deloitte Việt Nam dễ dàng hội nhập với quốc tế. Mặt khác kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đều là những người có kinh nghiệm lâu năm, không ngừng trau dồi kiến thức và có trình độ chuyên môn cao do công ty có một chương trình tuyển dụng đầu vào và đào tạo nhân viên được đánh giá là khá khắt khe và chất lượng. Vì vậy kiểm toán viên Deloitte Việt Nam hoàn toàn có đầy đủ khả năng và điều kiện thuận lợi để sử dụng các ký hiệu và lưu đồ để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một cách hiệu quả. Hàng năm, Ban giám đốc và bộ phận đào tạo của Deloitte Việt Nam đều triển khai kế hoạch đào tạo nhân viên theo các hướng dẫn mới của Deloitte toàn cầu để các nhân viên có thể thích nghi hơn trong xu thế và các điều kiện mới trong từng năm. Trong kế hoạch đào tạo năm nay, các chuyên gia của Deloitte sẽ cung cấp các kiến thức nghiệp vụ và cách thức sử dụng các công cụ hỗ trợ cần thiết để kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam có thể sử dụng lưu đồ làm công cụ hữu hiệu trong việc mô tả và nhận thức hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Để quá trình đào tạo thu được chất lượng tốt và hiệu quả cao nhất, Công ty sẽ tổ chức đào tạo nhiều khóa phù hợp với từng đối tượng theo các chức danh nghề nghiệp, mỗi lớp sẽ có nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp và thiết thực. Nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro kiểm soát Đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC bao gồm đánh giá rủi ro kiểm toán (thông qua rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện), rủi ro trên BCTC và rủi ro tài khoản. Trong thực tế quá trình thực hiện kiểm toán, với sự hỗ trợ của phần mềm AS2, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đã thực hiện việc đánh giá rủi ro tiềm tàng theo là rất có hiệu quả. Việc xác định rủi ro kiểm soát là một công việc khá quan trọng nó có liên quan trực tiếp đến việc xác định quy mô mẫu cần kiểm tra và bằng chứng kiểm toán cần thu thập thông qua việc đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống Kiểm soát nội bộ. Theo AS2, việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán được xây dựng trên cơ sở mức độ đảm bảo kiểm toán (AA), mức độ đảm bảo tiềm tàng (IA), mức độ đảm bảo kiểm soát (CA) và mức độ đảm bảo kiểm tra chi tiết (SA).Theo đó, kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán tìm hiểu về hệ thống Kiểm soát nội bộ của khách hàng để xác định mức độ đảm bảo kiểm soát tương ứng với mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát: Việc xác định mức độ đảm bảo này có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện kiểm toán vì từ trị số này, kiểm toán viên sẽ xác định được số lượng bằng chứng cần thiết, thời gian, khối lượng thủ tục kiểm toán phải thực hiện. Do đó, công việc này phải được tiến hành theo đúng quy trình do Deloitte Việt Nam xây dựng. Thông qua quá trình thu thập tích luỹ thông tin và dựa trên kinh nghiệm kiểm toán tại Công ty khách hàng của những năm trước, kiển toán viên sẽ đạt được sự hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Vì vậy, khi đưa ra đánh giá về thiết kế và hiệu quả hoạt động của quy trình kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần xem xét bằng chứng thu thập được trong cả năm nay và các năm trước. Kiểm toán viên cần phải xem xét các yếu tố sau: Các thủ tục kiểm soát: là các chính sách, quy định và thủ tục được thiết lập và giám sát thực hiện nhằm bảo đảm sự thực hiện một cách có hiệu quả những hoạt động mà Ban quản lý cho là cần thiết để hạn chế rủi ro. Môi trường kiểm soát: bao gồm những thái độ, sự nhận thức và hành động của Ban Giám đốc doanh nghiệp về tầm quan trọng của Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Đánh giá rủi ro: là quy trình được Ban Giám đốc thiết lập và sử dụng để xác định và đánh giá những rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp có thể gặp phải, đồng thời kiểm soát những rủi ro đó Thông tin và giao dịch: là tập hợp những thông tin và giao dịch cần thiết được sử dụng để trao đổi các thông tin liên quan đến việc thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp và việc quản lý, giám sát việc thực hiện các hoạt động đó. Hoạt động quản lý Kiểm soát nội bộ: là quá trình được thực hiện nhăm mục đích phục vụ cho việc nâng cao độ tin cậy vào hệ thống Kiểm soát nội bộ khi tiến hành kiểm toán. Hoạt động này thực chất là quá trình đánh giá chiến lược thực hiện lâu dài của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên trong thực tế, đối với trường hợp các công ty Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân chưa thiết lập và xây dựng cho mình được một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh và chưa thực sự hoạt động có hiệu quả nên kiểm toán viên Deloitte Việt Nam không đặt niềm tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của các khách hàng này. Do vậy, mức độ đảm bảo kiểm soát luôn bằng 0. Việc nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro kiểm soát là công việc mà Công ty cần phải quan tâm đúng mực. Để áp dụng quy trình đánh giá rủi ro vào thực tế có hiệu quả hơn, Công ty cần tìm hiểu kỹ lưỡng và đầy đủ hơn về khách hàng trước và trong khi thực hiện hợp đồng kiểm toán. Việc lập bảng giá trị mức độ đảm bảo có thể xem như một ưu điểm của Công ty trong việc thực hiện công tác đánh giá rủi ro kiểm soát. Tuy nhiên, việc tìm hiểu khách hàng thường không đạt được hiệu quả tối ưu như mong muốn của các KTV do nguyên nhân chủ yếu là sức ép về mặt thời gian. Vì vậy, để khắc phục điểm này, trưởng nhóm kiểm toán cần xem xét và có sự phân chia công việc cũng như phân bổ về mặt thời gian cho các thành viên trong nhóm phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của từng thành viên trong nhóm nhằm hạn chế tối đa những thiếu sót do không nắm đầy đủ thông tin về khách hàng. Sử dụng tư liệu của chuyên gia Việc sử dụng tư liệu của các chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là vấn đề cần thiết vì kiểm toán viên không thể có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về tất cả các lĩnh vực chuyên môn mà họ thực hiên kiểm toán. Do đó, sự hỗ trợ của các chuyên gia về từng lĩnh vực chuyên môn sẽ giúp cho kiểm toán viên đạt được sự hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng và nâng cao chất lượng kiểm toán. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế giới ngày càng chuyên môn hóa cao và hợp tác hóa thì tính chuyên biệt của một lĩnh vực nào đó càng tăng lên. Do đó, vấn đề sử dụng tư liệu của các chuyên gia hỗ trợ cho quá trình kiểm toán là một vấn đề tất yếu và cần thiết. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm kiểm toán lâu năm của KTV sẽ giúp họ nắm bắt được các vấn đề kinh tế, tài chính nói chung nhưng KTV không thể là những chuyên gia thông thạo các ngành khác. Khi thực hiện kiểm toán một khách hàng có quy mô lớn, nghiệp vụ phức tạp và ngành nghề kinh doanh đặc thù, KTV cần phải thu thập ý kiến đánh giá và ý kiến xác định từ các nguồn tài liệu của chuyên gia để đạt được sự hiểu biết xác đáng nhất về khách hàng. Trong thực tế, các kiểm toán viên Deloitte Việt Nam có đầy đủ điều kiện sử dụng các nguồn tài liệu của chuyên gia trong quá trình thực hiện kiểm toán vì: Thứ nhất, với tư cách là một thành viên của Deloitte toàn cầu – một trong bốn hãng kiểm toán lớn trên thế giới, Deloitte Việt Nam thường xuyên được cung cấp các tài liệu chuyên môn và các tài liệu tham khảo của các chuyên gia trong nước cũng như các nước thành viên khác của Deloitte toàn cầu. Thứ hai, Deloitte Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập luôn đi đầu tại Việt Nam trong việc hợp tác đào tạo và chia sẻ kinh nghiệm với các hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới cũng như các tổ chức quốc tế. Do vậy, Deloitte Việt Nam có ưu thế trong việc tiếp cận và sử dụng tư liệu của các chuyên gia tại các tổ chức cung như các hiệp hội này.. Thứ ba, khách hàng của Deloitte Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt có nhiều khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực có tính đặc thù cao, do vậy việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia là vấn đề cần thiết và tất yếu. Như vậy, có thể thấy rằng nguồn tư liệu của chuyên gia ở Deloitte Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên với số lượng lớn và hiện nay chưa được quản lý, sắp xếp theo trật tự nên đã gây khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình tra cứu và sử dụng. Do vậy để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn tư liệu dồi dào từ các chuyên gia, Deloitte Việt Nam đang chuẩn bị thiết lập thư viện điện tử để tập hợp các nguồn dữ liệu quý báu này. Thư viện điện tử được đánh giá sẽ trợ giúp đắc lực cho kiểm toán viên trong quá trình truy cập, tìm kiếm tư liệu của chuyên gia cũng như trao đổi tư liệu với kiểm toán viên khác. Trong tiến trình thiết lập thư viện điện tử, để đạt được chất lượng tốt nhất, yêu cầu đặt ra cho kiểm toán viên là phải có thái độ chủ động và tích cực trong quá trình tra cứu và chia sẻ các nguồn tư liệu mới cho đồng nghiệp. Chỉ khi yêu cầu đó được thực hiện thì vai trò cung cấp thông tin của thư viện điện tử nội bộ mới đem lại hiệu quả cao. Trong tiến trình thực hiện, Deloitte Việt Nam nên tận dụng các ưu thế sau: Thứ nhất, Deloitte Việt Nam đã có mạng nội bộ để phục vụ cho quá trình thiết lập thư viện điện tử nội bộ. Mỗi nhân viên của Deloitte Việt Nam cũng như Deloitte toàn cầu đều được trang bị một hòm thư riêng mang tính bảo mật và nội bộ cao . Việc chia sẻ và cập nhật thông tin trên mạng nội bộ đã không còn xa lạ với các KTV của Deloitte Việt Nam. Thêm vào đó, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động và sang tạo tại Deloitte Việt Nam sẽ luôn chủ động cập nhật và chia sẻ những tài liệu quý báu trên mạng nội bộ của Công ty. Đó là một ưu thế vô cùng quan trọng của Deloitte Việt Nam. Thứ hai, Deloitte Việt Nam đang sở hữu một khối lượng lớn các nguồn tư liệu của các chuyên gia, trong đó có những tư liệu mang tính độc quyền tại Việt Nam như tư liệu của Deloitte. Nhờ vậy, thư viện điện tử ra đời sẽ có kho dữ liệu khổng lồ đã được tích lũy từ trước. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn khôi phục sau giai đoạn khủng hoảng. Để nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư đòi hỏi phải có những thông tin chính xác về tình hình kinh doanh của các doạnh nghiệp mà cụ thể nhất là các thông in trong báo cáo tài chính. Đứng trước yêu cầu đó, các công ty kiểm toán ngày càng phải củng cố và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ để đảm bảo một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Qua 18 năm hình thành và phát triển, từng bước chuyển mình của Deloitte Việt Nam đều minh chứng một nỗ lực lớn lao của toàn Công ty nhằm hoàn thiện và khẳng định thương hiệu cũng như uy tín, chất lượng cung cấp dịch vụ của mình trên thị trường. Ban Giám đốc cũng như tập thể đội ngũ nhân viên của Công ty luôn cố gắng để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, đặc biệt là quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Qua thời gian thực tập, em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, được học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và hiểu được quy trình kiểm toán được quốc tế hóa. Qua đó, em có những hiểu biết nhất định về kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng. Chuyên đề thực tập “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam” của em đi sâu vào trình bày quy trình và thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán. Qua đó thấy được tầm quan trọng của nó trong việc hoàn thiện quy trình của toàn bộ cuộc kiểm toán và áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn phù hợp vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Song do hạn chế về thời gian và chưa đầy đủ về kiến thức nên chuyên đề của em còn thiếu sót. Em rát mong nhận được sự góp ý từ cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Phương Thảo DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” 2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán” 3. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320 (ISA 320), số 420 (ISA 420), văn bản chỉ đạo kiểm soát quốc tế số 29 (IAG 29). 4. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh- TS. Ngô Trí Tuệ (Chủ biên, 2006) Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 5. Quyết định số 32/2007/QĐ- BTC ban hành ngày 15/5/2007 về “Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán”. 6. Nguồn tài liệu từ website cung cấp tài liệu của Deloitte toàn cầu www://Deloitteresouce.com/; www://Deloitte.com/ 7. Tài liệu đào tạo nội bộ Công ty TNHH Deloitte Việt Nam. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31564.doc