Lời nói đầu
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp một cách đầy đủ về việc xây dựng và thực hiện các quy chế kiểm soát trong doanh nghiệp, từ đó giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát, xây dựng kế hoạch kiểm toán và
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn - AFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết kế phương pháp kiểm toán cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn tại Hà Nội, được nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán, đặc biệt là quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại một số doanh nghiệp, kết hợp lý luận và thực tiễn đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ em đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC)” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp vủa mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Lê Thị Hoà đã nhiệt tình hướng dẫn em và các anh chị kiểm toán viên của chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng thời gian nghiên cứu có hạn, cộng với kinh nghiệm còn non trẻ của bản thân nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy, em mong được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô, anh chị và các bạn để chuyên này đạt kết quả tốt hơn.
Phần I
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán báo cáo tài chính
I. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ đúng pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm mội trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Nếu không được bảo vệ bởi một hệ thống kiểm soát thích hợp, chúng có thể bị đánh cắp, hư hỏng hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau. Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng để đảm bảo an toàn cho những tài sản của đơn vị.
Bảo đảm độ tin cậy của thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Để điều hành có hiệu quả các mặt hoạt động kinh doanh, các nhà quản lý phải được cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời, phản ánh đúng thực trạng của đơn vị, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Để quản lý vĩ mô nền kinh tế, các cơ quan Nhà nước đã ban hành một hệ thống các chính sách và các quy định buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng tự thiết kế những quy định nội bộ để quản lý các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đảm bảo các chế độ pháp lý liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện đúng mức, hệ thống kiểm soát nội bộ cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảo đảm việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập Báo cáo tài chính trung thực, khách quan.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các hoạt động, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động, các đơn vị cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ với bốn yếu tố cơ bản: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát là nền tảng của các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ và tạo nên màu sắc riêng của một tổ chức.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát gồm:
Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý chính là các quan điểm khác nhau trong hoạt động điều hành doanh nghiệp của các nhà quản lý. Có cách quản lý táo bạo dám chấp nhận rủi ro, cũng có cách quản lý dè dặt, thận trọng trước khi quyết định. Các quan điểm của các nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Vì chính các nhà quản lý, đặc biệt là nhà quản lý quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức đề cập tới cách phân quyền trong bộ máy quản lý. Có hai xu hướng trái ngược nhau trong việc thiết lập một cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi xu hướng có những ưu, nhược điểm riêng. Nếu cơ cấu tổ chức theo xu hướng tập trung, có thể một quyết định phải qua nhiều cấp gây đến tình trạng trì trệ, ách tắc, quan liêu. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức theo xu hướng phân tán, có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo, kịp thời nhưng khó chuyên môn hoá.
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Chính sách nhân sự
Đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát và là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Ngược lại, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Với những lý do trên, các nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
Công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát riển lâu dài và rõ ràng cho công ty.
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong` môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Đây cũng là khía cạnh mà kiểm toán viên thường quan tâm trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, đặc biệt trong việc áp dụng các thủ tục phân tích.
Uỷ ban kiểm soát
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị như thành viên Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên gia hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban quản lý và của doanh nghiệp dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát việc chấp hành luật pháp của Công ty.
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập Báo cáo tài chính.
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán viên bên ngoài.
Môi trường bên ngoài
Ngoài các nhân tố bên trong doanh nghiệp, môi trường kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý và đường lối phát triển của đất nước.
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất là nhận thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý doanh nghiệp.
2.2 Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng thông tin và chức năng kiểm tra của kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát nội bộ không cho phép việc ghi những nghiệp vụ không có thật vào sổ kế toán.
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý.
- Tính đầy đủ: đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá và phí.
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng sơ đồ tài khoản và được ghi nhận đúng ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện kịp thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Là một mắt xích, một yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, Kiểm soát nội bộ trong hệ thống kế toán nhằm đảm bảo:
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được thực hiện sau khi đã có sự chấp thuận của những người có thẩm quyền.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, làm cơ sở lập Báo cáo tài chính phù hợp với chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
- Chỉ được tiếp cận trực tiếp với tài sản hay tài liệu kế toán khi có sự đồng ý của Ban Giám đốc.
- Các tài sản ghi trong sổ kế toán được đối chiếu với tài sản theo kết quả kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp để xử lý nếu có chênh lệch.
2.3 Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu quản lý cụ thể.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, các thủ tục kiểm soát chủ yếu gồm:
- Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị.
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Kiểm tra, phê duyệt các tài liệu kế toán.
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài.
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán.
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát có thể khác nhau giữa các đơn vị và các loại nghiệp vụ. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát đều được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng:
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần được phân chia cho nhiều người trong bô phận nhiều bộ phận trong một tổ chức. Mục đích của sự phân chia này là không để một cá nhân hay hay bộ phận nào được thực hiện mọi mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công việc như:
- Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
- Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm nêu trên và sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Qúa trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia quyền hạn và trách nhiệm mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh nghiệp. Sự uỷ quyền được thực hiện theo một trong hai hình thức:
- Uỷ quyền thường xuyên: là sự uỷ quyền trong cả một nhiệm kỳ theo một cơ chế ổn định.
- Uỷ quyền tạm thời: là uỷ quyền trong một khoảng thời gian xác định.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
- Sự phê chuẩn chung: được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví dụ: việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng đối với khách mua hàng.
- Sự phê chuẩn cụ thể: được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng. Đối với một số nghiệp vụ kinh tế, Ban quản trị không muốn xây dựng một chính sách phê chuẩn chung, thay vào đó Ban quản trị sẽ thực hiện phê chuẩn cho từng trường hợp.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm việc quy định chứng từ và sổ sách đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
2.4 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận được thiết lập trong đơn vị để tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ ban hành năm 1978, “Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập được thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức .”
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là: “Một hoạt động đánh giá được lập ra trong một doanh nghiệp như là một loại dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.”
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
Về tổ chức: bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự: bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Những ưu điểm và hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập trong doanh nghiệp là nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý và đem lại những lợi ích sau:
- Kiểm soát nội bộ góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị và bảo đảm độ tin cậy của các thông tin phục vụ cho quản lý và các thông tin sử dụng để báo cáo hoặc công bố ra bên ngoài.
- Kiểm soát nội bộ góp phần phát triển và triển khai các sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Kiểm soát nội bộ đóng vai trò tích cực góp phần thực thi các quy định pháp lý trong các hoạt động tài chính kế toán nói riêng và các hoạt động về quản lý nói chung tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mặc dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu, hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể đảm bảo hoàn toàn đạt được các mục tiêu quản lý, đó là do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó được xác định như sau:
- Ban giám đốc thường yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đị lặp lại, mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc không hiểu rõ yêu cầu công việc.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự thông đồng của một người trong Ban Giám đốc hay một nhân viên với những người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc quyền của mình.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm.
Do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ nên luôn có một mức độ rủi ro kiểm soát. Do đó, cả với cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết kế hiệu quả nhất kiểm toán viên vẫn phải thu thập bằng chứng kiểm toán ngoài việc khảo sát các quá trình kiểm soát với hầu hết các mục tiêu kiểm toán của từng tài khoản trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
4. Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần việc rất quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Vấn đề này được quy định trong nhóm chuẩn mực đối với công việc tại chỗ ở điều thứ hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS): “Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi các cuộc khảo sát phải thực hiện.” Và điều này cũng được quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán hiệu quả”
Thứ nhất, kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm bớt công việc kiểm toán. Bởi vì, trên thực tế, các thông tin tài chính thường được xác minh nhiều lần. Mối quan hệ này tạo điều kiện cho việc giảm bớt các thử nghiệm cơ bản nếu kiểm toán viên nghiệm thấy các Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Thứ hai, kiểm toán viên cần phải dựa vào hệ thống kiểm soát nội để nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán. Nguyên tắc thận trọng đúng mức đòi hỏi kiểm toán viên phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, để tránh cho công ty kiểm toán phải đối mặt với những vụ kiện của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó, kiểm toán là một loại hình dịch cụ nên kiểm toán viên cũng phải quan tâm đến khía cạnh hiệu qủa cuộc kiểm toán. Việc đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho công ty kiểm toán. Để thoả mãn đồng thời hai mục tiêu này, đòi hỏi kiểm toán viên phải xây dựng cách tiếp cận kiểm toán khoa học, hiệu quả.
Chất lượng cuộc kiểm toán liên quan đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Để đưa ra nhận xét đúng đắn về Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán ảnh hưởng bởi quy mô mẫu chọn, quy mô mẫu chọn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ. Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hiệu lực của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu thập từ một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả đáng tin cậy hơn từ một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém. Do đó, quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, góp phần bảo đảm chất lượng cuộc kiểm toán.
Hiệu quả cuộc kiểm toán có liên quan tới giá phí cuộc kiểm toán và chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán. Nếu công ty đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán thì với doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí giúp họ đạt được lợi nhuận tối đa. Với mức lợi nhuận xác định, chi phí tối thiểu giúp giá phí kiểm toán nhỏ nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán.
Như vậy, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cuộc kiểm toán, giúp cho kiểm toán viên xác lập mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ, giảm tối đa thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá chính xác mức độ rủi ro kiểm soát, để vạch kế hoạch kiểm toán và xây dựng trình tự phương pháp kiểm toán thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát, cùng với sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng, cũng như mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho kiểm toán viên:
- Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong Báo cáo tài chính.
- Xem xét nhân tố tác động đến khả năng có thể xảy ra sai sót nghiêm trọng.
- Thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản cơ bản.
II. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Sơ đồ dưới đây trình bày khái quát các bước tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát và việc liên hệ kết quả với các cuộc khảo sát số dư trên Báo cáo tài chính (Sơ đồ 1).
Theo sơ đồ, quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự nhất định và bao gồm bốn bước cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
- Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong đó kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố cấu thành để:
Đánh giá xem liệu các Báo cáo tài chính có thể kiểm toán được hay không? Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban Giám đốc trong việc lập và trình bày các sổ sách kế toán để được thoả mãn là các bằng chứng thu được có thể chứng minh cho các số dư trên Báo cáo tài chính.
Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng chứng phải thu thập.
Có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.
Sơ đồ1: Khái quát việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đủ để lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
Đánh giá xem liệu các Báo cáo tài chính có thể kiểm toán được hay không?
ýkiến từ chối hoặc rút ra khỏi hợp đồng
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Mức tối đa
Mức được chứng minh bằng sự hiểu biết đã có
Mức thấp hơn khả dĩ có thể chứng minh được
Lập kế hoạch và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Mở rộng sự hiểu biết nếu thấy cần thiết
Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro kiểm soát có được giảm hơn từ kết quả của các thử nghiệm kiểm soát hay không
Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với mức đánh giá ban đầu hoặc ở mức tối đa. Rủi ro phát hiện giảm xuống và phải lập kế hoạch các trắc nghiệm kiểm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện thấp hơn này.
Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro phát hiện tăng lên và phải lập kế hoạch các trắc nghiệm kiểm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện tăng lên này.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Có thể kiểm toán
Không thể kiểm toán được
3 khả năng
Không thể giảm
1.1 Hiểu biết về môi trường kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, quy định: “Kiểm toán viên phải hiểu biết về môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ”
Bộ phận quản lý tạo ra môi trường chung, nhờ đó xác lập thái độ của toàn đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát chung cũng tạo ra các chính sách, các trình tự và các chỉ dẫn đảm bảo sự giám sát liên tục và có hiệu quả đối với các nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Để đánh giá môi trường kiểm soát, kiểm toán viên phải thu thập thông tin theo từng nhân tố sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng._. của đơn vị.
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn trách nhiệm của các thành viên trong cơ cấu đó.
- Hệ thống kiểm soát của Ban quản lý bao gồm tất cả các bộ phận quản lý, kiểm soát, chức năng của kiểm toán nội bộ, chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và phân định trách nhiệm.
- ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của cấp trên hoặc cơ quan quản lý chuyên môn.
Kiểm toán viên sau đó sử dụng hiểu biết làm căn cứ đánh giá thái độ và nhận thức của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
1.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán
Thực hiện nghiêm túc công tác kế toán là một trong những điều kiện phát huy được tác dụng tự kiểm tra của kế toán. Do đó, nghiên cứu hệ thống kế toán kiểm toán viên cần xem xét việc chấp hành các quy định của Nhà nước ở các nội dung: Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế toán, Báo cáo kế toán và quá trình kiểm tra kế toán.
Khi tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm toán viên phải xác định được:
- Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của đơn vị.
- Các nghiệp vụ kinh tế này bắt đầu như thế nào.
- Hiện được ghi vào những sổ sách kế toán nào và bản chất của chúng là gì.
- Các nghiệp vụ kinh tế được xử lý như thế nào từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành.
- Quá trình lập các Báo cáo kế toán.
Thông thường việc nghiên cứu về hệ thống kế toán được thực hiện bằng cách theo dõi một nghiệp vụ kinh tế chủ yếu xuyên suốt hoạt động của đơn vị.
1.3 Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát
Việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán được tiến hành tương tự như nhau ở hầu hết các cuộc kiểm toán nhưng việc tìm hiểu về thủ tục kiểm soát lại khác nhau giữa các cuộc kiểm toán. Mức độ tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát tuỳ thuộc vào quy mô của đơn vị được kiểm toán. Đối với những khách hàng có quy mô nhỏ, kiểm toán viên chỉ nhận diện được rất ít quá trình kiểm soát thậm chí không có thủ tục kiểm soát nào cả vì quá trình kiểm soát không có hiệu quả do số lượng nhân viên hạn chế. Trong trường hợp đó, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao. Đối với những khách hàng có quy mô lớn, có nhiều quá trình kiểm soát tồn tại và kiểm toán viên tin tưởng rằng các quá trình kiểm soát đó hữu hiệu thì kiểm toán viên sẽ mở rộng việc tìm hiểu các quá trình kiểm soát.
Khi tìm hiểu các thủ tục kiểm soát, trước hết kiểm toán viên phải xem xét các thủ tục này có được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản như: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn. Sau đó, kiểm toán viên phải xác định xem các thủ tục này có cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu hay không và chúng có hoạt động liên tục trong suốt niên độ kế toán hay không.
Phương pháp tiếp cận:
Có nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến như sau:
- Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Cách làm này dễ thực hiện do tiếp cận với từng khoản mục các biệt.
- Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: Theo phương pháp này, kiểm toán viên xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu trình nghiệp vụ (chu trình đầu tư tài chính, chu trình mua hàng và thanh toán, chu trình tiền lương và nhân viên, chu trình bán hàng và thu tiền…)
Phương pháp này cho phép kiểm toán viên phân chia các nghiệp vụ và các số dư tài khoản thành từng loại rõ ràng và sau đó kiểm toán viên có thể tìm hiểu về cách thức kiểm soát liên quan đến các cơ sở dẫn liệu của từng loại nghiệp vụ và số dư tài khoản trong chu trình đó.
Thể thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Cũng giống như giai đoạn tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, các phương pháp kiểm toán thường áp dụng khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên với khách hàng:
Đối với khách hàng thường niên, kiểm toán viên đã thu thập được một khối lượng lớn thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong những lần kiểm toán trước. Vì các hệ thống và quá trình kiểm soát thường không thay đổi thường xuyên nên thông tin có thể được cập nhật hoá và mang sang năm hiện hành.
- Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng:
Công việc này giúp kiểm toán viên thu được các thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (đối với khách hàng thường niên) để cập nhật thông tin cho cuộc kiểm toán ở năm hiện hành. Phỏng vấn nhân viên công ty khách hàng ở các cấp quản lý cùng đội ngũ nhân viên sẽ cung cấp cho kiểm toán viên thông tin về thiết kế của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng:
Qua việc nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này kiểm toán viên có thể hiểu rõ các thủ tục và chế độ được áp dụng ở công ty khách hàng.
- Kiểm tra các chứng từ đã hoàn tất:
Các yếu tố của môi trường kiểm soát, các chi tiết của hệ thống kế toán và sự vận dụng các thủ tục kiểm soát, tất cả sẽ liên quan với sự phát sinh rất nhiều chứng từ và sổ sách. Thông qua việc kiểm tra này, kiểm toán viên có thể thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ trên tại công ty khách hàng.
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng:
Việc quan sát các nhân viên của công ty khách hàng trong việc thực hiện công việc kế toán và các hoạt động kiểm soát sẽ củng cố thêm sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sử dụng các thủ tục và chính sách kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng.
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sử dụng một hoặc cả ba phương pháp sau tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán: lập Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ, lập Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, vẽ Lưu đồ.
Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng tường thuật đúng cách của hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát liên quan có bốn đặc điểm:
- Gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
- Tất cả các quá trình đã xảy ra.
- Sự chuyển giao của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
- Dấu hiệu chỉ rõ các thủ tục kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát.
Việc sử dụng Bảng tường thuật rất thông dụng đối với cơ cấu kiểm soát nội bộ dễ mô tả. Tuy nhiên, nhược điểm của Bảng tường thuật khó mô tả các chi tiết của cơ cấu kiểm soát nội bộ do đó chưa cung cấp đủ thông tin cho quá trình phân tích có hiệu quả các quá trình kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ: Bảng này đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ với từng lĩnh vực được kiểm toán. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” và các câu trả lời “không” sẽ cho thấy nhược điểm của kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm của công cụ này là sự hoàn thiện tương đối về mặt thông tin của từng lĩnh vực kiểm toán. Hơn nữa, Bảng câu hỏi được lập sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành khá nhanh và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhược điểm chủ yếu là những phần riêng lẻ của các hệ thống của công ty khách hàng được nghiên cứu mà không cung cấp một cái nhìn khái quát. Ngoài ra, do được thiết kế chung nên Bảng câu hỏi có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là công ty nhỏ.
Lưu đồ - bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc - sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Một sơ đồ đầy đủ bao gồm bốn đặc điểm giống như Bảng tường thuật. Lưu đồ về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên nhận biết chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Cách thức mô tả kiểm soát nội qua Lưu đồ thường được đánh giá cao hơn do theo dõi một Lưu đồ thường dễ hơn việc đọc một Bảng tường thuật, tuy nhiên việc mô tả qua Lưu đồ thường mất nhiều thời gian và có khi không cho phép xác định được điểm yếu của kiểm soát nội bộ.
Việc sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với Lưu đồ hoặc với Bảng tường thuật sẽ giúp kiểm toán viên hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Trong thực tế, các kiểm toán viên thường sử dụng kết hợp các hình thức này để cung cấp cho kiểm toán viên hình ảnh rõ nét nhất về hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục
Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và hoạt động của cơ cấu kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát thường không được loại trừ do hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Sự đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát được thực hiện đối với từng cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài khoản trọng yếu và thường bắt đầu bằng việc xem xét môi trường kiểm soát. Nếu thái độ của Ban quản trị cho rằng quá trình kiểm soát là không quan trọng thì kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao đối với tất cả các khoản mục. Ngược lại, nếu thái độ của Ban quản trị là tích cực, kiểm toán viên sẽ xem xét chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những chính sách và thủ tục này được dùng như một căn cứ cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát dưới mức tối đa.
Có hai vấn đề quan trọng cần xem xét về đánh giá ban đầu:
Một là: kiểm toán viên không phải thực hiện bước này theo cách chính thức và chi tiết. Trong nhiều cuộc kiểm toán, nhất là ở các công ty nhỏ, kiểm toán viên sẽ giả sử rủi ro kiểm soát ở mức tối đa cho dù thực tế có như vậy hay không vì khi đó sẽ tiết kiệm được chi phí kiểm toán.
Hai là: cho dù kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát là thấp nhưng các bằng chứng thu được chưa đủ để chứng minh thì kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro kiểm soát là trung bình hoặc cao, rủi ro kiểm soát chỉ thấp khi có thêm bằng chứng chứng minh.
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện theo các bước sau đây:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng
Trong bước này kiểm toán viên sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty mà theo đó có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục.
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
ở bước này kiểm toán viên không cần thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát chủ yếu (có khả năng ảnh hưởng lớn nhất đến việc thoả mãn mục tiêu kiểm soát), đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhược điểm là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng và điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên Báo cáo tài chính.
Để nhận diện và đánh giá các nhược điểm, kiểm toán viên thường tiến hành qua bốn bước sau đây:
- Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có:Vì nhược điểm là sự vắng mặt các quá trình kiểm soát thích đáng nên kiểm toán viên trước hết phải biết hiện có các quá trình kiểm soát nào tồn tại.
- Nhận diện sự vắng mặt các quá trình kiểm soát chủ yếu: Các Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật và Lưu đồ rất có ích để nhận diện những lĩnh vực mà vắng mặt các quá trình kiểm soát chủ yếu làm tăng khả năng sai phạm
- Xác định khả năng các sai phạm nghiêm trọng có thể xảy ra: Bước này nhằm nhận diện các loại sai số hoặc sai quy tắc cụ thể vì sự vắng mặt các quá trình kiểm soát.
- Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ: Các quá trình kiểm soát bù trừ là một quá trình kiểm soát ở trong hệ thống để bù lại quá trình yếu kém. Ví dụ, thường gặp ở một công ty nhỏ là sự tham gia tích cực của chủ sở hữu. Khi có quá trình đền bù sự yếu kém không còn là mối bận tâm vì khả năng của sai phạm đã được giảm xuống vừa đủ.
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Khi đã nhận diện được các quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế. Kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát theo yếu tố định tính hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ;
- Kiểm toán viên không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Kiểm toán viên có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nộ bộ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
- Kiểm toán viên có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.”
3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các quá trình kiểm soát mà kiểm toán viên đã nhận diện được trong quá trình đánh giá có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát phải được chứng minh bằng các cuộc khảo sát quá trình kiểm soát để đảm bảo là chúng đã được vận hành hiệu quả trong suốt kỳ hoặc hầu như suốt kỳ kiểm toán.
Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm trên số dư và nghiệp vụ.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng về sự đầy đủ, tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trên các phương diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt niên độ kế toán.”
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Phương pháp kiểm tra tài liệu được áp dụng nếu các thủ tục để lại “dấu vết” trực tiếp trên tài liệu như chữ ký phê duyệt, hoá đơn lưu…Ví dụ, kiểm tra phiếu chi tiền xem có được phê duyệt đầy đủ không. Trong trường hợp các “dấu vết” để lại là gián tiếp, kiểm toán viên thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. Kiểm tra giá trên hoá đơn bán hàng theo danh sách giá chuẩn của công ty khách hàng
Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu, kiểm toán viên tiến hành quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ. Ví dụ, kiểm toán viên quan sát hoạt động của thu quỹ và kế toán tiền mặt xem có tách biệt nhau hay không, hoặc phỏng vấn người kiểm soát đĩa vi tính để được khẳng định là những người không được uỷ quyền thì không được phép tra cứu hồ sơ của máy vi tính.
Ngoài thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán khác để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ phép thử “walk-through” có thể được tiến hành bổ sung đối với một số nghiệp vụ và thủ tục kiểm soát quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Với phương pháp này kiểm toán viên có thể theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc trên thực tế để đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Phạm vi áp dụng các thử nghiệm kiểm soát phụ thuộc vào mức đánh giá ban đầu của rủi ro kiểm soát. Nếu kiểm toán viên muốn một mức đánh giá thấp hơn của rủi ro kiểm soát, các cuộc khảo sát kiểm soát sâu rộng hơn được áp dụng, cả về số lượng quá trình kiểm soát được khảo sát và phạm vi của các cuộc khảo sát trong từng quá trình khảo sát. Ví dụ, nếu kiểm toán viên muốn sử dụng một mức đánh giá thấp của rủi ro kiểm soát, quy mô mẫu để áp dụng các thủ tục kiểm tra, quan sát và làm lại sẽ lớn hơn.
Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện có đặc điểm sau :
- Dựa vào bằng chứng của các cuộc kiểm toán năm trước: Nếu bằng chứng thu được trong lần kiểm toán của năm trước chỉ rõ rằng một quá trình kiểm soát chủ yếu đã hoạt động hiệu quả và kiểm toán viên xác định rằng nó vẫn như cũ thì phạm vi của cuộc khảo sát kiểm soát này sẽ được thu hẹp lại đến mức độ nào đó trong năm hiện tại.
- Không khảo sát toàn bộ kỳ đang được kiểm toán: để nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ không khảo sát cả kỳ kiểm toán. Khi đó, kiểm toán viên phải xác định xem liệu những thay đổi của quá trình kiểm soát có xảy ra trong thời kỳ không được khảo sát hay không, và phải thu thập những vấn đề về bản chất và phạm vi của mọi thay đổi. Đặc biệt khi có thay đổi nhân sự phụ trách kiểm soát nội bộ thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong thời gian có sự thay đổi đó.
4. Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
Bước cuối cùng trong quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là kiểm toán là kiểm toán viên phải lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ theo những thông tin và các tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát nội bộ được tổng hợp qua các bước trên. Việc tổng hợp kết quả khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ có thể thực hiện qua việc lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ hoặc các hình thức khác tuỳ thuộc vào xem xét của kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thường phản ánh các thông tin sau: Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ, các thông tin mô tả thực trạng của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên thu thập, bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng với thực trạng đó, nêu nguyên tắc thiết kế, vận hành các thủ tục kiểm soát tương ứng với thực trạng đã nêu, đánh giá của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ.
Sau khi lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá lại các rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên các số dư và các nghiệp vụ (nếu cần thiết). Nếu sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên không thu được bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải điều chỉnh lại đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát trên cơ sở của các thử nghiệm nêu trên. Kiểm toán viên chỉ giữ lại đánh ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát nếu kết quả các thử nghiệm kiểm soát cho thấy các thủ tục kiểm soát thực sự hữu hiệu như đánh giá ban đầu của kiểm toán viên.
5. Mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm soát và việc xác định các phép thử nghiệm áp dụng
Để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra kết luận về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của Báo cáo tài chính, kiểm toán viên tiến hành hai loại thử nghiệm kiểm toán: Thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm tuân thủ là thử nghiệm nhằm mục đích thu thập bằng chứng về tính thích hợp và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Thử nghiệm cơ bản là thử nghiệm nhằm mục đích thu thập bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
Để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực với chi phí thấp nhất, kiểm toán viên cần kế hợp hai thử nghiệm này trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, mức độ kết hợp hai loại thử nghiệm này còn phụ thuộc và mức rủi ro kiểm soát được đánh giá.
Nếu rủi ro kiểm soát được xác định ở mức tối đa, thì kiểm toán viên không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Trái lại, Kiểm toán viên phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản để phát hiện gian lận và sai sót. Trong trường hợp này, kiểm toán viên không cần thực hiện thử nghiệm tuân thủ.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên sẽ dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. ở trường hợp này, kiểm toán viên sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm và thử nghiệm cơ bản trong thực hành kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần ii
thực trạng về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện bởi chi nhánh công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn tại hà nội thực hiện
đặc điểm của chi nhánh công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn tại hà nội
1- Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội.
Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (gọi tắt là Công ty AFC) ban đầu thành lập chỉ với số vốn ít ỏi nhưng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về kiểm toán trong nước lúc bấy giờ và Công ty AFC mới chỉ có một Công ty ở trong Thành phố Hồ Chí Minh. Đến tháng 2 năm 1996 do nhu cầu kiểm toán trong nước tăng lên và hoạt động của Công ty AFC thực sự có hiệu quả và phát triển, Công ty AFC đã được phép của Bộ Tài Chính cho phép thành lập chi nhánh của Công ty tại Hà Nội theo quyết định số 201TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi nhánh của Công ty AFC tại Hà Nội ban đầu đặt tại 95 Lý Nam Đế sau này chuyển về 93B Cầu Giấy Hà Nội.
Chi nhánh của Công ty tại Hà Nội có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập và được phân cấp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp …ngay tại địa phương có trụ sở của chi nhánh.
Cũng như điều lệ của Công ty hoạt động của chi nhánh luôn hướng tới mục tiêu việc kiểm tra, đưa ra các ý kiến xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán đồng thời chịu trách nhiệm tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng thực hiện các quy định của Nhà Nước về tài chính, kế toán, thuế …nhằm giúp đơn vị được kiểm toán điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật .
Từ năm 1996 đến nay Chi nhánh liên tục giữ được mức tăng trưởng bình quân là 22%/năm. Số lượng nhân viên nghiệp vụ của Chi nhánh từ 15 người trong năm 1996 đã tăng lên 45 người trong năm 2000 và đến nay đã đạt 72 người trong đó 20 nhân viên là kiểm toán viên cấp Nhà Nước.
Với phương châm hoạt động: “Thành công của khách hàng chính là sự thành công của chúng tôi ” cùng đội ngũ nhân viên vững vàng về nghiệp vụ, sự hỗ trợ của mạng lưới BDO qua công tác huấn luyện nghiệp vụ cũng như cung cấp mọi nguồn lực, Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn đã tạo được một uy tín vững chắc trên thị trường kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán ở Việt Nam.
2. Nhiệm vụ chức năng và phạm vi hoạt động của Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội.
Hoạt động của Chi nhánh dựa trên cơ sở các hợp đồng ký kết giữa Công ty với khách hàng và bao gồm những hoạt động sau:
a. Dịch vụ kế toán kiểm toán.
Dịch vụ kế toán kiểm toán là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội có tỷ trọng kiểm toán chiếm 78% tổng doanh thu của mình. Các giám đốc phụ trách theo sát sự phát triển của nghiệp vụ kiểm toán và đã tiếp cận với công nghệ kiểm toán tiên tiến trên thế giới nhờ vào sự hỗ trợ vủa các uỷ ban và các cuộc hội thảo về kế toán và kiểm toán quốc tế.
Nhờ vào phương pháp tiếp cận và sự hiểu biết của Chi nhánh về hoạt động kinh doanh của khách hàng, Chi nhánh đã đề xuất các giải pháp đối với các vấn đề của khách hàng.
b. Các dịch vụ kiểm toán đặc biệt của Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn.
Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Kiểm toán dự án, báo cáo quyết toán kinh phí từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu.
c. Dịch vụ tư vấn thuế.
Tại Việt Nam, các chuyên gia tư vấn thuế của Chi nhánh cung cấp các dịch vụ sau:
* Lập kế hoạch thuế, tư vấn về các vấn đề có liên quan đến các loại thuế thu nhập (doanh nghiệp, cá nhân) các chính sách ưu đãi về thuế, các loại phí và lệ phí, các loại thuế gián thu.
* Hỗ trợ trong việc tuân thủ các luật thuế bao gồm cả việc lập, nộp các tờ khai thuế cho các công ty và cá nhân.
* Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi.
* Lập hồ sơ xin miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Dịch vụ tư vấn văn phòng Công ty.
Công ty có thể hỗ trợ khách hàng bằng nhiều loại dịch vụ như sau:
* Giữ sổ sách của Công ty theo luật định.
* Tư vấn và lập hồ sơ cho Công ty bao gồm cả việc lập hồ sơ xin niêm yết trên thị trường chứng khoán.
e. Dịch vụ đào tạo, huấn luyện.
Công ty đã có kinh nghiệm hơn 10 năm trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ dào tạo huấn luyện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, tài chính thuế. Giảng viên các lớp đào tạo của Công ty tốt nghiệp từ nhiều trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước. Hiện nay, Công ty thường xuyên và liên tục mở các lớp huấn luyện ngắn hạn như sau:
* Bồi dưỡng kế toán trưởng theo trương trình của Bộ Tài Chính .
* Bồi dưỡng kiểm toán viên để dự kỳ thi kiểm toán viên cấp Nhà nước.
* Nguyên lý kế toán, kế toán giá thành và kế toán nâng cao thuộc hệ thống kế toán Mỹ.
* Tài chính, kế toán, thuế.
Ngoài các lớp huấn luyện thường xuyên nói trên, Công ty cũng mở các lớp huấn luyện đặc biệt đáp ứng nhu cầu tuân thủ các chính sách kế toán tài chính, thuế mới ban hành .
f. Dịch vụ kế toán .
Công ty có thể hỗ trợ khách hàng bằng các dịch vụ sau:
* Đăng ký chế độ kế toán .
* Mở và cập nhật sổ sách kế toán
* Lập và nộp các báo cáo tài chính, kế toán, thuế.
* Xây dựng các mô hình kế toán, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, hướng dẫn thực hiện lập chứng từ , sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
g. Dịch vụ quản lý doanh nghiệp
Bao gồm nhưng không giới hạn về các lĩnh vực sau: Kế hoạch chiến lược, quản lý rủi ro, kiểm tra chéo, kiểm soát nội bộ, kiểm tra và đánh giá dịch vụ thông tin.
h. Tư vấn quản trị tài chính.
Trong môi trường kinh doanh và hệ thống luật pháp điều tiết ngày càng phức tạp hơn, các doanh nhân cần phải có những giải pháp sáng tạo và đặc biệt để đảm bảo thành công trong kinh doanh. Chi nhánh đã có hệ thống quốc tế gồm các chuyên gia tư vấn tài chính doanh nghiệp có đủ năng lực chuyên môn để đảm nhận các hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực tư nhân và công cộng.
i. Dịch vụ phần mềm kế toán..
Với đội ngũ chuyên viên công nghệ thông tin có kiến thức về kế toán tài chính, Công ty có thể cung cấp các dịch vụ tin học như sau:
* Thiết kế phần mềm kế toán theo yêu cầu quản lý đặc thù của khách hàng.
* Nâng cấp các phần mềm hiện có theo yêu cầu quản lý đặc thù của khách hàng.
k. Tư vấn khôi phục và giải thể doanh nghiệp.
Trong mạng lưới BDO, Công ty có nhiều kinh nghiệm tư vấn các doanh nghiệp bị khủng hoảng bằng việc phận tích sâu tình hình đặc thù của họ. Sau đó Công ty dùng kỹ thuật quản lý và điều tra vấn đề liên quan. Điều này giúp cho Công ty có nhiều sự lựa chọn để đề xuất giải pháp có tình hệ thống tốt nhất cho khách hàng. Các chuyên gia có thể đánh giá sức sống của doanh nghiệp bao gồm:
* Cơ cấu lại lưu chuyển tiền tệ.
* Hợp lý hoá hoạt động kinh doanh.
* Thanh lý tài sản, công nợ.
* Kiểm tra việc kiểm soát tín dụng.
* Kiểm tra nợ phải thu khách hàng.
* Điều phối về tài chính.
* Kiểm tra nợ phải thu khách hàng.
* Điều phối về tài chính.
* Kiểm tra thanh khoản công ty.
* Thu hồi và tiếp nhận nợ.
* Điều tra khả năng sống còn của doanh nghiệp.
* Cơ cấu và bố trí lại kế hoach chi phí doanh nghiệp.
* Quản trị đặc biệt đối với doanh nghiệp trong tình trạng nguy kịch.
3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội.
Phó Giám đốc Công ty kiêm Giám đốc chi nhánh
Phó Giám đốc chi nhánh
Phòng nghiệp vụ III
Phòng nghiệp vụ II
Phòng nghiệp vụ I
Bộ phận HC-TV
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội
Phó Giám đốc Công ty kiêm Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám Đốc của Công ty về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, là người đại diện cho Chi nhánh, chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng cuộc kiểm toán do Chi nhánh tiến hành. Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán và quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán đồng thời cũng là người thực hiện soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán và cũng là người đại diện Chi nhánh ký phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Phó Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý phòng nghiệp vụ I và có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của phòng nghiệp vụ I cho Giám đốc chi nhánh.
Tại Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội có hai phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trưởng phòng và Phó trưởng phòng. Các nhân viên trong các phòng nghiệp vụ bao gồm: Kiểm toán viên đã được cấp chứng chỉ của Bộ Tài Chính và các Trợ lý kiểm toán. Sau mỗi năm các Trợ lý kiểm toán tiến hành thi nâng bậc. Trợ lý kiểm toán gồm 3 bậc: Trợ lý bậc 1, bậc 2, bậc 3. Các nhân viên và lãnh đạo các phòng có thể hỗ trợ và kết hợp với nhau trong cùng một cuộc kiểm toán để đảm bảo đáp ứng đủ nhân lực cho mọi cuộc kiểm toán.
Bộ phận hành chính tài vụ bao gồm những người chịu trách nhiệm đảm bảo mọi điều kiện vật chất như ăn ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán tạo điều kiện thuận lợi giúp các thành viên trong tất cả các đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.
II. quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty afc sài gòn tại hà nội thực hiện
1. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do chi nhánh công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội thực hiện
1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là bước công việc rất quan trọng vì qua đó giúp kiểm toán viên có được sự hiểu biết đầy đủ và toàn diện về khách hàng để định hướng cho công việc kiểm toán phù hợp với đặc điểm riêng của khách hàng, đồng thời những thông tin này cũng rất hữu ích cho kiểm toán viên trong việc lý giải các bằng chứng mà ki._.ại hàng để thuận tiện cho việc nhập xuất hàng cũng như kiểm kê hàng tránh không xuất nhầm.
- Các cuộn giấy cần được dán thẻ màu đầy đủ.
2.3- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên thưòng tập trung vào các thử nghiệm kiểm soát trên các khoản mục trọng yếu mà theo nhận định là có thể hàm chứa rủi ro. Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện tại Công ty A là ví dụ minh hoạ cho việc kiểm tra hệ thống kiểm soát đối với các khoản mục trọng yếu trên các báo cáo tài chính.
Bảng 3: Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát thực hiện tại Công ty A
Các khoản mục cần xem xét
Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện
1. Vốn bằng tiền
- Phỏng vấn và quan sát thực hiện kiểm kê quỹ, kiểm tra các chữ ký trên các biên bản kiểm kê kỹ thuật
- Đối chiếu các khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu hoặc giấy báo có của Ngân hàng.
Phỏng vấn và kiểm tra các văn bản quy định về kiểm soát chi tiền, thu tiền mặt.
- So sánh ngày ghi trên phiếu thu, phiếu chi với ngày vào sổ nhật ký tiền mặt.
- Thẩm tra nhật ký thu tiền, Sổ cái, các sổ chi tiết các khoản phải thu với các nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn hoặc bất thường.
2.Các khoản phải thu
- Lấy và theo dõi xác nhận của người mua về các khoản phải thu có quy mô lớn kết hợp chọn các khoản phải thu có quy mô nhỏ điển hình.
- Đối chiếu hoá đơn bán hàng và vận chuyển với sổ thu tiền và sổ theo dõi khoản phải thu.
- Trao đổi với các nhà quản lý bán chịu về khả năng thu tiền ở các khoản quá hạn và đánh giá khả năng thu được tiền.
- Chọn các nghiệp vụ bán hàng ở cuối kỳ này và đầu kỳ sau để đối chiếu với chứng từ vận chuyển có liên quan.
- Kiểm tra các lô hàng trả lại sau ngày lập bảng khai tài chính và quan hệ với kỳ quyết toán.
3.Hàng tồn kho
- Điều tra và quan sát việc sử dụng các tài liệu có đánh số trước này và kiểm tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra chữ ký phê duyệt liên quan.
- Phỏng vấn về việc sử dụng hệ thống chi phí định mức.
- Kiểm tra dấu hiệu của công tác kiểm soát nội bộ.
- Phỏng vấn về việc cập nhật thông tin hàng tồn kho để xác định định mức sản xuất hoặc số lượng sản xuất và kiểm tra dấu hiệu của việc sử dụng.
- Phỏng vấn và kiểm tra việc đối chiếu và kiểm tra dấu vết của việc đối chiếu.
- Phỏng vấn và quan sát các chính sách về thiết lập các chuẩn mực kỹ thuật và chính sách kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra và kiểm tra dấu vết của công tác kiểm soát.
4. Tiền lương nhân viên
- Cập nhật sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên liên tục đối với mọi nhân viên.
- Duy trì một danh sách đã được cập nhật và phê duyệt về các mức lương, bậc lương và những khoản khấu trừ.
- Thống nhất một cách hợp lý giữa hệ thống các bảng tổng hợp chi phí nhân công, nhật ký tiền lương, sổ thanh toán tiền lương và sổ cái.
- Yêu cầu phải có chữ ký của các bên có liên quan đối với tất cả các khoản chi tiền lương mà lớn hơn một số cụ thể nào đó đã xác định trước.
- Thiết lập một hệ thống bảo đảm khỏi bị lấy cắp hoặc bị lấy trộm.
- Tách bạch các trách nhiệm đối với quyền phê duyệt, quyền ghi sổ, quyền thanh toán tiền lương và các nghiệp vụ nhân sự.
5.TSCĐ
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản.
- Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ, sự luân chuyển chứng từ
- Kết hợp giữa kiểm tra vật chất với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản.
- Phỏng vấn những người có liên quan.
6. Các khoản phải trả
- Phỏng vấn và quan sát việc sử dụng các phiếu chi và séc chi có đánh số trước.
- Phỏng vấn và quan sát việc đối chiếu với các bảng kê khai ngân hàng.
- Kiểm tra các chứng từ thanh toán với nhật ký mua hàng.
2.4. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính là một vấn đề phức tạp đòi hỏi kinh nghiệm của kiểm toán viên và sự hiểu biết của kiểm toán viên đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đánh giá ban đầu còn để đưa ra kết luận cuối cùng về tính chính xác trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính kiểm toán viên phải thu thập thêm các bằng chứng có giá trị và độ tin cậy cao.
Với Công ty A kiểm toán viên dự kiến các chỉ tiêu hàm chứa rủi ro trên các báo cáo tài chính bao gồm: doanh thu, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, vốn bằng tiền..
Bảng 4: Bảng tổng hợp về rủi ro kiểm toán có thể xảy ra tại Công ty A
Các chỉ tiêu cần xem xét
Rủi ro kiểm toán có thể xảy ra
Thử nghiệm kiểm soát cần được thực hiện
1. Doanh thu biến động không tỷ lệ với các khoản phải thu
- Rủi ro tiềm tàng: do áp lực phải hoàn thành kế hoạch của Ban lãnh đạo.
- Rủi ro kiểm soát: trong quy trình kiểm soát công nợ, doanh thu.
- Kiểm tra chính sách bán hàng, chính sách giá, chính sách tín dụng.
- Kiểm tra báo cáo công nợ của Công ty, và phân loại, xử lý công nợ, quy trình kiểm soát công nợ.
2. Hàng tồn kho
- Rủi ro tiềm tàng do tính chất của hàng tồn kho.
- Rủi ro kiểm soát trong quy trình kiểm toán hàng tồn kho.
- Kiểm tra thủ tục kiểm kiểm soát đối với hàng tồn kho, chính sách kế toán về hàng tồn kho, xem xét sự tồn tại của hàng hoá kém phẩm chất và có chính sách đánh giá lại hàng tồn kho không.
3. TSCĐ tăng đáng kể, nợ phải trả lại giảm
Rủi ro kiểm soát đối với quá trình tăng giảm tài sản và kiểm soát công nợ.
- Kiểm tra kế hoạch đầu tư dài hạn mua sắm TSCĐ.
- Kiểm tra tính hiệu lực của quá trình kiểm soát đối với TSCĐ
4. Tiền mặt tăng đột biến trong kỳ, khả năng thanh toán quá cao ứ đọng vốn
- Rủi ro tiềm tàng về tính hoạt động liên tục của khách hàng.
- Rủi ro kiểm soát đối với quá trình kiểm soát tín dụng.
- Xem xét kết quả hoạt động của năm trước, so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch .
- Kiểm tra thủ tục kiểm soát đối với các chính sách tín dụng.
Sau khi xem xét tính chất hoạt động kinh doanh và tính liên tục đối với Công ty A, rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức trung bình, rủi ro kiểm soát ở mức cao do hệ thống kiểm soát nội bộ không đáng tin cậy.
Phần iii
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện bởi chi nhánh công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán tại hà nội
I- Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng là bước công việc quan trọng, nó quyết định đến việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán và liên quan rất nhiều đến quá trình thực hiện kiểm toán.
Thực tế hiện nay cho thấy hầu hết HTKSNB ở các doanh nghiệp còn rất yếu kém, ngoại trừ một số tổng công ty hoặc các công ty lớn, doanh nghiệp liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài đã có hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Chính vì hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta có quy mô nhỏ nên rất ít thấy dấu hiệu tồn tại của một hệ thống kiểm soát nội bộ. Tại những doanh nghiệp này, ở khâu chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên thường bỏ qua các bước đánh giá HTKSNB, xác định rủi ro kiểm soát là cao và tiến hành các thủ tục cơ bản ở khâu thực hiện kiểm toán.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp cũng đang dần thích ứng với sự chuyển biến này. Nền kinh tế phát triển có nghĩa là các doanh nghiệp ngày càng làm ăn phát đạt, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và do đó việc đòi hỏi phải có một HTKSNB vận hành hữu hiệu là một tất yếu khách quan. Như vậy việc hoàn thiện phương pháp đánh giá HTKSNB để tiến hành kiểm toán là vấn đề cần được quan tâm.
Trong bất kỳ kiểm toán nào, việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng là bước công việc đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán đó. Kết luận của kiểm toán viên là có dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ hay không có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán, số lượng người tham gia kiểm toán và dự tính chi phí kiểm toán phải bỏ ra. Nếu kiểm toán viên đưa ta ý kiểm tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng thực tế hệ thống này hoạt động không có hiệu quả hoặc ngược lại thì trong cả hai trường hợp này đều gây nên kiểm toán kém hiệu quả.
II- Nhận xét về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện bởi chi nhánh Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn tại Hà Nội
Việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính là hết sức quan trọng, nó quyết định việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán đó. Mục đích của việc kiểm tra HTKSNB là nhằm:
- Hiểu rõ về hệ thống kiểm toán của khách hàng.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
- Đưa ra các gợi ý nâng cao hiệu quả công tác quản lý của khách hàng sẽ được trình bày trong thư quản lý của khách hàng và dự tính chi phí kiểm toán bỏ ra.
Sau đây là một số nhận xét về quy trình đánh giá HTKSNB của chi nhánh công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội:
Về tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên của chi nhánh thường có sự khác biệt giữa khách hàng mới và khách hàng thường xuyên. Với khách hàng mới, việc tìm hiểu về HTKSNB được tìm hiểu môt cách kỹ lưỡng nhưng mức độ tin cậy vào HTKSNB thường được đánh giá thấp hơn. Với khách hàng thường xuyên, KTV thường xác định có thể tin tưởng vào HTKSNB và quá trình tìm hiểu chỉ tập trung vào những trường hợp có sự thay đổi lớn về nhân sự hoặc môi trường hoạt động.
Để mô tả HTKSNB, các Kiểm toán viên của AFC đã sử dụng bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ Việc thiết kế Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ chung cho các doanh nghiệp chưa cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
Về đánh giá rủi ro kiểm soát
KTV thường có hai xu hướng khi đánh giá rủi ro kiểm soát: Đối với khách hàng thường xuyên, KTV đánh giá chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đối với khách hàng, KTV thường đánh giá rủi ro ở mức thấp. Tuy nhiên đối với khách hàng mới, KTV thường có nghi ngờ cao hơn về HTKSNB rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao hơn và trong quá trình kiểm toán các thử nghiệm chi tiết sẽ được thực hiện. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa vào kinh nghiệm kiểm soát là chủ yếu.
Về thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Công ty AFC thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính như so sánh năm nay so với năm trước, phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng thông qua đó Kiểm toán viên sẽ xác định những biến động bất thường và dự đoán những chỉ tiêu hàm chứa rủi ro. Mặc dù sự phân tích báo cáo tài chính của Công ty có dựa trên đặc điểm của khách hàng nhưng chủ yếu mang tính chất dự đoán và phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của Kiểm toán viên. Trên thực tế tại phần lớn khách hàng Công ty thực hiện kết hợp các loại phân tích trên song các Kiểm toán viên thường chỉ ghi lại kết quả phân tích thông qua việc so sánh năm nay với năm trước.
Về hồ sơ kiểm toán
Quá trình đánh giá HTKSNB của các Kiểm toán viên Công ty AFC Sài Gòn được ghi trên giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc và đưa ra các cuộc họp với khách hàng. Việc ghi lại quá trình đánh giá trên giấy tờ làm việc, giấy tờ làm việc, thư quản lý, biên bản làm việc giúp cho người đọc Hồ sơ kiểm toán trên giấy tờ làm việc hiểu về tiến trình đánh giá, giúp khách hàng khắc phục những điểm hạn chế trong HTKSNB, giúp các kiểm toán viên thuận khi tổng hợp các giai đoạn kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
III- Kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Về phía Công ty AFC
Qua hơn 10 năm hoạt động Công ty đã tạo được cho mình một vị trí vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên trong một số ngành nghề có tính cạnh tranh cao như nghề kiểm toán độc lập, một lĩnh vực có tính thận trọng cao, trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp lớn, Công ty cần luôn hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình nói chung và quy trình đánh giá HTKSNB nói riêng.
Với kiến thức lý luận và kiến thức thực tế còn hạn chế, em chỉ xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình đánh giá HTKSNB.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Trong công việc này Công ty đã sử dụng Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ bảng này có ưu điểm dễ mô tả song nó cũng khó mô tả các chi tiết của cơ cấu kiểm toán nội bộ do đó chưa cung cấp đủ thông tin cho quá trình phân tích có hiệu quả các quá trình phân tích có hiệu quả các quá trình kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm soát. Để đánh giá một cách có hiệu quả HTKSNB của khách hàng, Kiểm toán viên có thể sử dụng kết hợp với bảng hệ thống câu hỏi và lưu đồ thông qua việc tìm hiểu quy chế KSNB nói chung hoặc từng bộ phận để từ đó có thể đặt ra câu hỏi về từng phần của HTKSNB. Hoặc Kiểm toán viên có thể đặt ra câu hỏi chung khái quát sự tồn tại và tính hữu hiệu của HTKSNB như xem doanh nghiệp có xây dựng quy chế không, quy chế có hoạt động không…Việc xây dựng câu hỏi cụ thể phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp là việc làm cần thiết để KTV có thể đánh giá về HTKSNB một cách hiệu quả nhất. Hệ thống câu hỏi cần sự cụ thể hoá, đặt ra các câu hỏi cho từng phần hành khác nhau.
Từ việc xây dựng bảng câu hỏi như vậy, sau khi đánh giá HTKSNB, KTV sẽ quyết định có tính tin cậy vào hệ thống đó hay không để đưa ra trắc nghiệm phù hợp nhằm làm giảm khối lượng công việc và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Bảng 5: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Ngày thực hiện: 5/3/2001
Ngưòi thực hiện: Ngọc
Tên khách hàng: Công ty A
Bước công việc: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Các vấn đề cần tìm hiểu
Không áp dụng
Có
Không
A. Tổng quát
1.Toàn bộ các ghi chép kế toán được cập nhật hàng ngày và lập bảng cân đối số phát sinh hàng tháng không?
2. Các ghi chép có được thực hiện đầy đủ nvà lưu trữ cẩn thận không? Các sổ kế toán có được in ra hàng tháng để lưu trữ không?
3. Tất cả các chứng từ hạch toán có được duyệt bởi lãnh đạo không?
4. Ban lãnh đạo có rà soát các hợp đồng bảo hiểm theo định kỳ hay không (giá trị tài sản được đảm bảo bao nhiêu%)?
5. Công ty có quy định cán bộ chủ chốt phải nghỉ hết phép hàng tháng không?
6. Nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy hay không? Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhận thay không?
B. Đối chiếu với ngân hàng
1. Các tài khoản tiền gửi ngân hàng có được đối chiếu hàng tháng hay không?
2. Bản xác nhận số dư ngân hàng có được kiểm tra bởi lãnh đạo hay không?
3. Ban lãnh đạo có đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán với bản xác nhận số dư ngân hàng không? Nếu có chênh lệch đã được điều chỉnh sổ kế toán chưa?
C. Thu tiền
1. Hàng ngày toàn bộ tiền mặt thu về có được gửi hết vào ngân hàng hay không?
2. Ban lãnh đạo có kiểm tra các thư từ gửi đến đơn vị hay không?
3. Các phiếu thu có được đánh số theo seri tương ứng với các khoản tiền nhận được hay không?
4. Các phiếu thu có đầy đủ chữ ký của đơn vị hay không?
5. Các phiếu thu và hoá đơn bán hàng bị huỷ bỏ có được lưu lại bản gốc hay không?
6. Các phiếu thu và hoá đơn bán hàng chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ bởi lãnh đạo đơn vị hay không?
D. Chi tiền
1. Toàn bộ séc và lệnh chuyển tiền có được duyệt chi bởi lãnh đạo hay không?
2. Các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đề nghị thanh toán có được một người khác người ghi sổ kiểm tra về:
A. Giá cả
B. Biên bản giao nhận hàng
C. Tính toán chính xác về mặt số học
D. Chiết khấu giảm giá
E. Tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
3. Các hoá đơn trên có bằng chứng đầy đủ chứng tỏ đã được kiểm tra hay không?
4. Các chứng từ thanh toán và giấy tờ kèm theo có được đóng dấu đã thanh toán để tránh việc tái sử dụng lại hay không?
5. Các séc chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ không?
E. Quỹ tiền mặt
1. Số tiền tồn quỹ có được quy định hạn mức tối đa hay không?
2. Các khoản thanh toán có được duyệt bởi ban lãnh đạo hay không?
3. Các chứng từ có được đánh dấu đã thanh toán để ngăn ngừa để ngăn ngừa việc sử dụng lại hay không?
4. Ban lãnh đạo có thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt bất thường hay không?
5. Quỹ tiền mặt có được kiểm kê hàng tháng, hàng quý hay không? Nếu có đơn vị có lập biên bản kiểm kê và lưu dữ trong chứng từ kế toán hay không?
6. Nhân viên kế toán có đồng thời là người giữ két không?
F. Các khoản phải thu
1.Có việc phân nhiệm rõ ràng giữa người lập hoá đơn và người ghi sổ hay không?
2. Người có trách nhiệm theo dõi nợ phải thu có đồng thời là người giao hàng và thu tiền không?
3. Các khoản phải thu có được vào sổ nhanh chóng và chính xác không?
4. Tổng hợp số dư chi tiết các khoản phải thu có được đối chiếu hàng tháng với sổ cái hay không?
5. Báo cáo công nợ hàng tháng có được gửi cho các con nợ xác nhận hay không? Nếu có chênh lệch đơn vị đã tìm kiếm nguyên nhân và điều chỉnh sổ kế toán kịp thời chưa?
6. Các báo cáo công nợ hàng tháng có
được ban lãnh đạo xem xét trước khi gửi đi hay không?
7. Việc xoá nợ khó đòi có được ban lãnh đạo phê duyệt không?
8. Các hoá đơn bán hàng và giấy báo có cho khách hàng có được phê duyết bởi ban lãnh đạo hay không?
9. Các hoá đơn bán hàng và giấy báo có cho khách hàng (Về các khoản chiết khấu, giảm giá…) có được kiểm tra về giá cả, tổng giá thanh toán sau khi lập bản gốc hay không?
10. Công ty có đôn đốc khách hàng trả nợ hay không? Công ty có giao nhiệm vụ đôn đốc thu hồi nợ cho một người hay không?
11. Công ty có cơ chế xác định các khoản nợ chậm trả, nợ khó đòi không? Các khoản nợ có được theo dõi về tuổi nợ không?
12. Công ty có các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ chậm trả, nợ khó đòi hay không?
G. hàng tồn kho
1. Số lượng các loại hàng tồn kho có được kiểm soát chặt chẽ bởi thủ kho hay không? Hàng hoá trong kho có được phân khu riêng đẻ quản lý hay không?
2. Đơn vị có mở sổ theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng, từng danh điểm vật tư hay không?
3. Hệ thống kho hàng có đảm bảo lưu giữ hàng hoá cẩn thẩn không bị mất trộm, mất cắp và chỉ những người có nhiệm vụ thì mới được vào kho hay không?
4. Có quy định thủ kho phải báo cáo về những mặt hàng lỗi thời, không sử dụng được, bán chậm hay tồn đọng lâu trong kho không?
5. Có duy trì ghi chép đầy đủ đối với:
- Nguyên vật liệu đang sử dụng, đang còn trong kho.
- Hàng gửi đi bán, cho vay mượn tạm thời.
6. Việc thanh lý hàng hư hỏng, kém phẩm chất, lỗi thời không sử dụng được có được phê duyệt đầy đủ bởi ban lãnh đạo không?
7. Có đảm bảo rằng hàng hoá ra khỏi kho chỉ khi có đơn đề nghị giao hàng được Ban lãnh đạo phê duyệt hay không?
8. Có duy trì việc ghi chép thường xuyên đối với hàng tồn kho hay không?
9.Toàn bộ hàng tồn kho có được kiểm đếm vào cuối lỳ kế toán hay không?
10. Công ty có quy định thủ tục kiểm kê kho hay không? Các thủ tục này có đầy đủ và phu hợp để đảm bảo tính chính xác của kết quả kiểm kê kho hay không?
11. Việc kiểm đếm có được thực hiện bởi người khác với thủ kho hay không? Các cuộc kiểm kê có được duy trì thường xuyên không?
12. Các biên bản kiểm kê gốc có sẵn để phục vụ kiểm toán hay không? Các hồ sơ kiểm kê có được lưu trữ liên tục không?
13. Các biên bản kiểm kê gốc có đầy đủ chữ ký của những người tham gia kiểm kê hay không?
14. Công ty có xác định các phiếu nhập kho, xuất kho cuối cùng của năm để đảm bảo các chứng từ trên đã được ghi chép đầy đủ, đúng niên độ hay không?
15. Có xác định nguyên nhân chênh lệch giưa kết quả kiểm kê và sổ sách kế toán không?
16. Các điều chỉnh theo kết quả kiểm kê có được phê duyệt bởi Ban lãnh đạo hay không?
H. Tài sản lưu động khác
1. Tài khoản theo dõi các tài sản lưu động khác có được kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng các số dư của chúng là phù hợp với giá trị của chúng trên thực tế hay không?
I. Tài sản cố định
1. Sổ chi tiết tài sản cố định có được lập đầy đủ thông tin theo yêu cầu của công ty không?
2. Tài sản cố định tăng, giảm trong năm có được ghi chép kịp thời và có đủ chứng từ cần thiết hay không?
3. Việc kiểm kê của đơn vị có được thực hiện theo định kỳ và so sánh với sổ chi tiết tài sản cố định hay không?
4. Tài sản cố định của đơn vị có được mở lý lịch theo dõi chi tiết cho từng tài sản hay không?
5. Đơn vị có theo dõi, ghi chép đối với các tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng thậm chí với các tài sản đã xoá sổ hay không?
6. Đơn vị có theo dõi ghi chép đối với các tài sản cố định đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý và chưa cần dùng không?
7. Có thể nhận dạng được tài sản cố định để đối chiếu ngược lại với sổ chi tiết tài sản cố định hay không?
8. Công ty có mua các loại hình chống mất trộm, hư hại do hoả hoạn hay không?
J. các khoản phải trả
1. Có sử dụng các đơn đặt hàng hay không? Có giao cho một người khác người ghi sổ kế toán thực hiện mua hàng hay không?
2. Có các bằng chứng ghi nhận việc giao nhận hàng hay không? Khi giao hàng có đối chiếu với đơn đặt hàng không?
3. Công ty có thanh toán cho nhà cung cấp trên cơ sở hoá đơn gốc không? Có đối chiếu với biên bản giao nhận hàng và đơn đặt hàng không?
4. Có thực hiện đối chiếu số dư chi tiết phải trả người bán với sổ tổng hợp ít nhất là hàng tháng hay không?
5. Có thực hiện xác nhận công nợ hàng tháng đối với người bán hay không? Nếu có đã được điều chỉnh sổ kế toán kịp thời theo thực tế hay chưa?
6. Công ty có kế hoạch trả nợ cho các chủ nợ hay không?
7. Công ty có chủ động trả nợ cho các chủ nợ khi đến hạn hay chờ đến khi bị đòi nợ?
K. lương
1. Việc tuyển dụng nhân viên có được Ban lãnh đạo phê duyệt hay không?
2. Khi nhân viên nghỉ vắng mặt Ban lãnh đạo có biết hay không?
3. Các bảng thanh toán lương có được ban lãnh đạo phê duyệt hay không?
4. Các bảng thanh toán lương có được kiểm tra trước khi ký duyệt hay không?
L. Nợ dài hạn
1. Các khoản nợ dài hạn có được theo dõi về kế hoạch trả nợ , thanh toán cho chủ nợ hay không?
Có biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng khoản vay nợ dài hạn có được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả hay không?
2. Công ty có duy trì việc chuẩn bị Báo cáo tài chính nhanh để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý hay để xem xét các khoản chi, sổ tiền cần dự tính trước hay không?
M. Doanh thu
1. Có chữ ký của khách hàng trên hoá đơn giao hàng không?
2. Các bản copy của hoá đơn giao hàng có được theo dõi để đảm bảo việc giao chuyển hàng được thực hiện chính xác và nhanh chóng không?
3. Các hoá đơn có được viết theo đúng số seri và trình tự thời gian không?
4. Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có được tách biệt không?
5. Các khoản chiết khấu, giảm giá có yêu cầu phải có phê duyệt bằng văn bản của lãnh đạo hay không?
Về phía kiểm toán viên
Để thực hiện tốt công việc kiểm toán nói chung và đặc biệt là quy trình đánh giá HTKSNB riêng (quy trình này đòi hỏi đánh giá dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm của KTV), KTV phải luôn học hỏi trau dồi và cập nhật kiến thức, đặc biệt là các chuẩn mực (như các chuẩn mực mới ban hành của Việt Nam hiện nay).
Về thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Công ty chủ yếu thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính thông qua so sánh năm trước và năm nay, phân tích các tỷ suất tài chính để xác định những biến động bất thường và dự đoán rủi ro. Để đánh giá rủi ro kiểm toán được chính xác, thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp và thu thập được các bằng chứng kiểm toán thích hợp, Công ty nên thực hiện thêm một số thủ tục phân tích như:
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng với các kế hoạch hay dự toán như kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định và các kế hoạch tài chính.
- So sánh số liệu trên báo cáo tài chính với kết quả ước tính của kiểm toán viên. Kiểm toán viên có thể ước tính các số dư của một tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một hoặc một vài tài khoản có liên quan trên báo cáo tài chính của khách hàng.
- So sánh số liệu của khách hàng với kết quả ước tính thông qua việc sử dụng các dữ kiện phi tài chính. Ví dụ như khi xác định khoản phải trả công nhân viên tại công ty khách hàng.
Để thuận lợi cho người sử dụng Hồ sơ kiểm toán, Kiểm toán viên ngoài việc ghi lại kết quả phân tích thì cần phải ghi rõ quá trình tính toán các tỷ suất tài chính, các thủ tục phân tích đó.
Về phía Nhà nước
Trong tiến trình hội nhập kiểm toán với các nước trong khu vực và trên Thế giới, ngoài những cam kết chung bằng văn bản thì mục tiêu để đưa kiểm toán hoà nhập nhanh chóng đó là việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoạt động kiểm toán độc lập là một trong những hoạt động mang tính nghề nghiệp cao. Với vai trò là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế trong nền kinh tế mở cửa kiểm toán độc lập cần hội nhập và có được sự công nhận Quốc tế. Thực tế cho thấy hoạt động kiểm toán độc lập có xu hướng vượt ra khỏi phạm vi từng quốc gia và mang tính quốc tế phổ biến. Nhà nước cần tạo môi trường hoạt động cho hoạt động kiểm toán độc lập để hoạt động này thực sự trở nên có hiệu quả, đó là việc tổ chức bộ máy, tổ chức công tác và áp dụng công nghệ kiểm toán tiên tiến để ngày càng nhanh chóng đưa kiểm toán Việt Nam hoà nhập với kiểm toán trong khu vực và trên Thế giới. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước nên khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập kiểm soát nội bộ. Nếu các yếu tố được thiết lập đầy đủ thì các bước công việc cụ thể trong hoạt động kiểm toán như việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ trở nên có hiệu quả hơn.
Kết luận
Hoạt động kiểm toán ở Việt Nam tuy đang còn rất mới mẻ nhưng nó cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay
Qua hơn 10 năm hoạt động, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Là một trong những Công ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam, Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn đang nỗ lực rất nhiều trong việc mở rộng loại hình cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp khách hàng.
Thực tế cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, các nhà quản lý khi ra các quyết định nên cân nhắc các ý kiến của hệ thống kiểm soát nội bộ, còn đối với các kiểm toán viên bên ngoài cũng cần phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp để có cơ sở cho việc thực hiện các bước kiểm toán của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã được tiếp cận với những vấn đề trong thực tiễn kiểm toán, đặc biệt là công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Những kiến thức thực tế thật là bổ ích giúp em củng cố và nâng cao kiến thức lý luận đã học trong nhà trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Lê Thị Hoà, các cô chú trong chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán - Alvin A.Arens - Jame. Lobbecke
Nhà xuất bản Thống kê - 2000
2. Kiểm toán tài chính
NSƯT - GS - TS Nguyễn Quang Quynh
Nhà xuất bản Tài chính - 2001
3. Kiểm toán
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
4. Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Bộ tài chính
5. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Bộ Tài chính
6. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
7. Các tài liệu của chi nhánh công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội
8. Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I. Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
I. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ 3
1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ 3
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
2.1 Môi trường kiểm soát 5
2.2 Hệ thống kế toán 9
2.3 Các thủ tục kiểm soát 10
2.4 Kiểm toán nội bộ 12
3. Những ưu điểm và hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ 13
4. Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 15
II. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính 17
1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc 17
1.1 Hiểu biết về môi trường kiểm soát 20
1.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán 20
1.3 Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát 21
2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục 25
3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 28
4. Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ 31
5. Mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm soát và việc xác định các phép thử nghiệm áp dụng 31
Phần ii. thực trạng về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện bởi chi nhánh công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn tại hà nội thực hiện 33
I. Đặc điểm của chi nhánh công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn tại hà nội 33
1- Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội. 33
2- Nhiệm vụ chức năng và phạm vi hoạt động của Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội. 35
3- Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội. 39
II- Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty afc sài gòn tại hà nộithực hiện 40
1- Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do chi nhánh công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội thực hiện. 40
1.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 40
1.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố cấu thành 42
1.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 45
1.4. Đánh giá rủi ro kiểm soát 47
2- Thực trạng thực hiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty AFC Sài Gòn 47
2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 47
2.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 49
2.3- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 71
2.4. Đánh giá rủi ro kiểm soát. 74
Phần iii. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện bởi chi nhánh công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán tại hà nội 77
I- Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính 77
II- Nhận xét về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện bởi chi nhánh Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn tại Hà Nội 78
III- Kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính ở chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn tại Hà Nội 79
Kết luận 91
Tài liệu tham khảo 92
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29210.doc