Tài liệu Báo cáo Công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại Công ty Bảo Việt Nam Định: ... Ebook Báo cáo Công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại Công ty Bảo Việt Nam Định
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống tài chính tại Công ty Bảo Việt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính đã phát triển khá toàn diện và ngày càng mở rộng cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi lẽ bảo hiểm không chỉ là một kênh huy động vốn của nền kinh tế mà nó còn góp phần quan trọng trong công tác đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế càng ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về bảo hiểm ngày càng cần được đáp ứng và các loại hình sản phẩm bảo hiểm ngày càng hoàn thiện, ngày càng có nhiều công ty bảo hiểm tập trung kinh doanh khai thác tiềm năng này. Điều đó đồng nghĩa với việc cạnh tranh càng ngày càng gay gắt hơn, phong phú hơn. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng và các doanh nghiệp nói chung cần phải biết được chính xác thế mạnh và tiềm năng của mình giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn phương án tối ưu. Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng với nhiều phía: cả chủ doanh nghiệp và bên ngoài- là một đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, quan thời gian thực tập tại công ty Bảo Việt Nam Định em đã chọn đề tài: “Công tác phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty Bảo Việt Nam Định” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương I: Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty Bảo Việt Nam Định trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của công ty Bảo Việt Nam Định.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Tô Thị Thiên Hương và các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình
CHƯƠNG I .
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
I. Lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của báo cáo tài chính
1.1. Sự cần thiết khách quan
Báo cáo tái chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và sự vận động sử dụng vốn của doang nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, DNBH phải thực hiện đầy đủ các quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, vì vậy việc lập báo cáo tài chính không chỉ mang lại ý nghĩa quan trọng cho doanh nghiệp mà còn thực hiện nghĩa vụ với pháp luật.
Việc lập báo cáo tài chính không chỉ là việc chấp hành quy định của pháp luật mà còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong viêc cung cấp thông tin, phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính chỉ có ý nghĩa trong quản trị kinh doanh khi nó đảm bảo đầy đủ ba yêu cầu: Trung thực, đầy đủ và kịp thời.
1.2. Tác dụng của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính có một tác dụng cực kỳ quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp…
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là những cư sở quan trọng để tính các chỉ tiêu quan trọng khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sỡ hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Những báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng những kế hoạch kinh tế-kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng áp dụng
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 "Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự" và các văn bản quy định cụ thể.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Công ty mẹ và tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
2.Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
2.1. Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 - DN
2.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):
Mẫu số B 01a – DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng đầy đủ):
Mẫu số B 02a – DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ):
Mẫu số B 03a – DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
Mẫu số B 09a – DN.
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược):
Mẫu số B 01b – DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng tóm lược):
Mẫu số B 02b – DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược):
Mẫu số B 03b – DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
Mẫu số B 09a – DN.
3. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
(1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm.
Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty.
(2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*).
(3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”
. ((*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008)
4. Nguyên tắc và yêu cầu khi lập và trình bày báo cáo tài chính
4.1. Các nguyên tắc lập và trình bày
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Trước khi lập BCTC cần phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghịêp.BCTC cần phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghịêp hoạt động liên tục và vẫn sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động liên tục của mình.Nếu các BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được ghi rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý do khiến doanh nghiệp không được hoạt động liên tục.
* Nguyên tắc nhất quán:
Việc trình bày và phân loại trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác.Nguyên tắc này đảm bảo những ngươì sử dụng BCTC hiểu được những sự thay đổi về tình hình tài chính.Tuy nhiên khi có sự thay đổi đáng kể về hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể xem xét lại việc trình bày BCTC nhưng phải công bố đầy đủ ảnh hưởng sự thay đổi đó về giá trị trong những BCTC.
*Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của kì kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
* Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp:
Việc lập BCTC chỉ chú trọng đến những vấn đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật; không quan tâm đến các yếu tố có ít tác dụng trong BCTC. Một thông tin được coi là trọng yếu tức là nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu tính chính xác có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Các khoản mục không mang tính trọng yếu được tập hợp với các khoản mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc trình bày trong phần thuyết minh BCTC
* Nguyên tắc bù trừ
Các khoản mục tài sản nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ; trừ khi có một chuẩn mực quốc tế khác quy định hoặc cho phép bù trừ hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu.
* Nguyên tắc có thể so sánh.
Các thông tin trên BCTC nhằm để so sánh giữa các kì kế toán phải được trình bày tương ứng với thông tin bằng số liệu trên BCTC của kì trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kì hiện tại
4.2. Yêu cầu lập và trình bày BCTC.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý:
Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý thì các BCTC phải được lập và trình bày trên cở sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Bởi vậy doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán nhằm cung cấp các thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu.
Trường hợp chưa có quy định ở Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được những thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng; thông tin phải đáng tin cậy, phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty; phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và các sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; thông tin phải trình bày khách quan, không thiên vị và tuân thủ nguyên tắc thận trọng, đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
4.3. Kỳ lập báo cáo tài chính
+ Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
+ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
+ Kỳ lập báo cáo tài chính khác.
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
5. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính
5.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày.
+ Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày
+ Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo quy định thời hạn do công ty quy định
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác:
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, với các đơn vị khác thời hạn nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
5.2. Nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
. Nơi nhận báo cáo tài chính
Nơi nhận báo cáo
CÁC LOẠI
DOANH NGHIỆP
(4)
Kỳ lập
báo
cáo
Cơ quan tài chính
Cơ quan Thuế
(2)
Cơ quan Thống kê
DN
cấp trên
(3)
Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Doanh nghiệp Nhà nước
Quý, Năm
x
(1)
x
x
x
x
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Năm
x
x
x
x
x
3. Các loại doanh nghiệp khác
Năm
x
x
x
x
(1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
(2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
(3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
(4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
6. Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính
Danh mục và mẫu biểu Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 – DN
6.1. Nội dung và kết cấu các BCTC theo chế độ hiện hành đối với doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các loại BCTC sau:
6.1.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo phản ánh một cách tổng quát về tình hình toàn bộ tài sản của doanh nghịêp theo hai cách phân loại sau: Kết cấu của tài sản và nguồn vốn hình thành nên tài sản dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm).
- BCĐKT là báo cáo tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan. Thông qua BCĐKT có xem xét, đánh giá tình hình phân bổ tài sản, phân bổ nguồn vốn cũng như những mối quan hệ kinh tế, tài sản chính khác hiện có trong doanh nghiệp.
- Xuất phát từ nhu cầu biểu hiện hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp: Tài san gồm những gì và tài sản do đâu mà có nên kết cấu của BCĐKT được xây dựng theo kết cấu hai bên:
+ Bên trái gọi là "Tài sản": được dùng để phản ánh kết cấu của tài sản
+ Bên phải gọi là "Nguồn vốn": được dùng để phản ánh các nguồn vốn khác nhau tạo nên tài sản.
- Hai bên của BCĐKT phản ánh hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp nên chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về mặt lượng bao giờ cũng có :
" Tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn" .
6.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bàng tổng hợp cân đối được sử dụng để phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động lãi, lỗ của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin tài chính cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá, phân tích tính hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tồng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
- Kết cấu của BCLCTT bao gồm ba phần là:
ò Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chỉ ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền thu bán hang, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại; các chi phí bằng tiền như tiền trả cho các nhà cung cấp ( trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và bảo hiểm xã hội, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí,...).
ò Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bao gồm 2 phần là:
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản than doanh nghiệp, như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
- Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay đầu tư dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác…và các khoản chi thanh lý,chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định, chi về đầu tư vào các đơn vị khác.
ò Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay vốn dài hạn hay vay vốn ngắn hạn), nhận góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ các khoản vay hoặc thanh toán trái phiếu, cổ phiếu,…
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm các khoản thu, chi liên quan như tiền vay đã nhận, tiền thu được do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn,trả lãi cổ phiếu, trái phiếu, bằng tiền, thu lãi tiền gửi…
6.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Mục đích của bản thuyết minh báo cáo tài chính:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bầy trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tìên tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính
-Nguyên tắc lập và trình bầy Bản thuyết minh báo cáo tài chính
(1) Khi lập báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến 74 của chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bầy báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ báo cáo tài chính này.
(2) Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập Bảng thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tin hướng dẫn chuẩn mực.
(3) Bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bầy những nội dung dưới đây:
+Các thông tin về cơ sở lập và trình bầy báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng
+Trình bầy các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bầy trong các báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu)
+Cung cấp các thông tin bổ xung chưa được trình bầy trong báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bầy trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp
(4) Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bầy một cách có hệ thống. Mỗi khoản mực trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
II. Lý luận chung về phân tích tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính (Phân tích các báo cáo tài chính).
1. Mục đích và ý nghĩa của phân tích các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh về số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo kông những cho biết tình hính tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong thời gian đó.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban Giám Đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,…kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm người có nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù mục đích khác nhau nhưng thường liên quan tới nhau, do vậy, họ thường sử dụng những công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích báo cáo tài chính.
1.2.Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích báo cáo tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều phía(chủ doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp).
ò Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm tới nhiều mục tiêu khác như tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm,hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thế thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và phải đóng cửa.
Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính đã qua,thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa ra những quyết định đúng.
ò Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu, bởi vậy số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người cho vay không đảm bảo chắc chắn rằng tài khoản vay của họ có thể sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
ò Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng.
ò Đối với các nhà đầu tư thì mối quan tâm của họ là hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,…Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp (chủ sỡ hữu), các nhà quản lý, các chủ đầu tư, các chủ ngân hàng,…còn nhiều nhóm người khác quan tâm tới tài chính của doanh nghiệp như: cơ quan tài chính, thống kê, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, người lao động,…Nhóm người này cần thông tin cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp,…bởi vì nó liên quan tới quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai ._.của họ.
2. Nội dung và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tình hình tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, các quỹ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh của mình. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có của mình một cách hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích báo cáo tài chính cũng chính là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản suất kinh doanh.
Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Phân tích hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sinh lợi của vốn
Phân tích tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động
Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích chủ yếu sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp loại trừ, phương pháp kết hợp…Sau đây là nội dung và cách vận dụng của một số phương pháp phân tích chủ yếu:
2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bắng cách so sánh ngang (còn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc (còn gọi là phân tích dọc).
So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu, tình hình biến động cả về số tưyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu cuả từng báo cáo tài chính; còn so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối được sử dụng để phản ánh quy mô các hiện tượng, sự vật, hoạt động,…So sánh bằng số tuyệt đối sẽ cung cấp thông tin về mức độ biến động của chỉ tiêu nghiến cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể.
So sánh bằng số tương đối
So sánh bằng số tương đối cho thấy kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Trong dạng so sánh này thường sử dụng các loại so sánh tương đối như: so sánh bằng số tương đối kết hợp, so sánh bằng số tương đối giản đơn, so sánh bằng số tương đối liên hệ, so sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số tương đối kết cấu,…
So sánh bằng số bình quân
Số bình quân san bằng mọi chênh lệch về vị trí của chỉ tiêu nghiên cứu, nó phản ánh mức độ bình quân hay đặc điểm điển hình của mọi đối tượng nghiên cứu. Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành,…Từ đó xác định được vị trí của doanh nghiệp mình.
2.2.2. Phương pháp loại trừ:
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp loại trừ được sử dụng phổ biến nhất.
Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, nhà phân tích phải loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố còn lại. Đặc trưng nổi bật của phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nên rất nhiều mối liên hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố. Điều này dẫn đến sự cân bằng về mức biến động kỳ phân tích và kỳ gốc của chúng. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
2.2.4. Phương pháp kết hợp
Phương pháp kết hợp là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hạot động kinh doanh nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng. Được gọi là phương pháp phân tích kết hợp là vì trong quá trình nghiên cứu đối tượng của mình các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số phương pháp phân tích với nhau, chẳng hạn như: kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp đồ thị, phương pháp loại trừ với phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích với các mô hình toán…Điều này là cần thiết vì đối tượng phân tích rất đa dạng và phong phú, do vậy mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích không phải bao giờ cũng theo một hướng hay cùng một loại. Ngoài ra việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp sẽ làm nổi bật đặc trưng của đối tượng phân tích
Ngoài các phương pháp phân tích phổ biến trên phân tích tài chính còn sử dụng một số phương pháp khác nhau như: phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền, phương pháp chỉ số, phương pháp toán kinh tế,… để nghiên cứu đối tượng của mình.
3.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính được tính toán từ các báo cáo tài chính như sau:
3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp được thực hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản. Ta tiến hành đánh giá sự biến động quy mô tài sản, qua số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh số tổng cộng về tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm hoặc với những năm trước cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối qua các kỳ kinh doanh.
Số tuyệt đối= Tổng số tài sản hiện có tại thời điểm cuối kỳ - tổng số tài sản hiện có tại thời điểm đầu năm
Số tương đối=
Tổng số tài sản hiện có tại thời điểm cuối kỳ
Tổng số tài sản hiện có tại thời điểm đầu năm
Trong đó ta phải chú ý xem xét sự biến động về quy mô các chỉ tiêu chi tiết như vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hang tồn kho, tài sản cố định khác…Qua đó nhằm mục đích đánh giá kết quả trạng thái tài chính trong tương lai cũng như dự tính được những rủi ro và những tiềm năng về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần đi sâu phân tích cơ cấu vốn để có thể đưa ra những nhận định khách quan nhất. Ngoài ra cần phân tích tỷ trọng của từng loại tài sản để có thể nhận định mức độ hợp lý của việc phân bổ chúng. Đối với các khoản phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Việc đánh giá phaie dựa trên bản chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Từ đó ta tính được Hệ số đầu tư:
Hệ số đầu tư=
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Nếu hệ số đầu tư tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng, trong trường hợp các tình hình khác không thay đổi thì đây là hiện tượng khả quan.
+ Phân tích tình hình biến động tài sản về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: để có thể thấy được khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán số tổng cộng về nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm hoặc với những năm trước cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối qua các kỳ kinh doanh nhằm rút ra những kết luận cần thiết về tình hình tài chính biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như đưa ra những kết luận cần thiết về huy động cấc nguồn vốn vào quá trình kinh doanh. Nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Điều này thể hiện thông qua hệ số tài trợ sau đây:
Hệ số tài trợ=
Nguồn vốn chủ sỡ hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng cộng nguồn vốn. Nếu hệ số này chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng nguồn vốn và càng cao sơ với kỳ trước chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao bởi ìi hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều là được đầu tư bằng số vốn của chủ sở hữu.
3.2. Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
3.2.1. Phân tích tình hình thanh toán.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu và các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả như sau:
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả=
Tổng số nợ phải thu*100
Tổng số nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi chiếm dụng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng và ngược lại
3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả năng thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải trả khi nó tới thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao cho thấy tình hình tài chính là khả quan và ngược lại. Khi so sánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp chúng ta thường xem xét các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ số thanh toán hiện tại (Rc- the current ratio)
Rc=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó những khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn (thường dưới một năm).
Tỷ số thanh toán hiện tại (Rc) cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy đối với doanh nghiệp bảo hiểm việc đánh giá đúng đắn chỉ tiêu này là hết sức quan trọng và cần thiết.
Khoản nợ lớn nhất và quan trọng nhất đối với doanh nghịêp bảo hiểm không đâu khác chính là trả tiền bồi thường hay trả tiền bảo hiểm cho khách hàng của doanh nghiệp
Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số thanh toán hiện hành=
Tổng giá trị thuần ủa tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh (The quick ratio- Rq)
Rq=
Tổng tài sản lưu động- Tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, được tính toán dựa trên các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay.
Đối với Doanh nghiệp bảo hiểm hệ số này lớn hơn 1 là an toàn cho doanh nghiệp. Bởi vì nó cho thấy khả năng doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu bao gồm chủ yếu từ thu phí bảo hiểm. Điều đó cũng có nghĩa là Doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng giải quyết bồi thường hay chi trả bảo hiểm kịp thời cho khách hàng tạo điều kiện để khách hàng giải quyết hậu quả rủi ro nhanh chóng từ đó tạo uy tín cho doanh nghiệp bảo hiểm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm.
Qua đó tính toán được chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay không.
Hệ số khả năng thanh toán
=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
3.3. Các chỉ tiêu hoạt động
Các chỉ tiêu hoạt động bao gồm các tỷ số đo lường mức độ hoạt động liên quan tới tài sản của doanh nghiệp như:
Kỳ thu tiền bình quân (Average Collectiom Period –ACP)
ACP=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Tỷ số này phản ánh số ngày bình quân để 1 đồng hàng hoá, sản phẩm bán ra doanh nghiệp thu hồi lại được
Tỷ số này cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm hay là sức hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng .
Trong đó những khoản phải thu là những khoản bán sản phẩm mà chưa thu tiền gồm hàng bán trả chậm, bán chịu, khách hàng nợ chưa trả, khoản trả trước cho người bán,..Do đó đối với doanh nghiệp cần phải phân tích đinh kỳ một cách thường xuyên để sớm phát hiện tình hình nợ, nhất là những khoản nợ khó đòi để có những biện pháp cũng như những chính sách xử lý kịp thời, nhanh chóng.
Đối với những doanh nghiệp bảo hiểm cần đặc biệt chú ý tới các khoản nợ đọng phí bảo hiểm hay lãi hoạt động đầu tư. Xem xét phí nợ đọng là do khách hàng hay do đại lý giữ phí lại để có biện pháp sử lý cho phù hợp nhất.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định( The Fixed Assets Utilization-FAU)
FAU=
Doanh thu thuần trong kỳ
Giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (TAU)
Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm là như thế nào: Một đồng vốn bỏ ra tạo được mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Công thức tính là:
TAU=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản trong kỳ
Trong đó tổng tài sản là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm tính toán bao gồm: Tài sản cố định và tài sản vô hình.
3.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận của doanh nghiệp
* Doanh lợi theo doanh số (Net Profit Margin on Sales -Rp).Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược bán sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ
Công thức tính như sau:
Rp=
Lợi nhuận ròng
*100
Doanh thu thuần
Doanh lợi trên vốn (Net Return on Assets Ratio –Rr)
Tuỳ theo phương pháp tính toán và mục đích của việc phân tích mà chỉ số này có thể được tính theo hai cách đó là:
Rr=
Lợi nhuận ròng*100
Tổng tài sản
Hoặc:
Rr=
(Lợi nhuận ròng + Lãi vay)*100
Tổng tài sản
Chỉ số này còn được gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư (Return on Investment – ROI) dùng để đo lường khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp
Doanh lợi trên vốn của chủ (Re)
Re=
Lợi nhuận ròng*100
Vốn của chủ
Chỉ số này phản ánh lợi nhuận doanh nghiệp thu được so với vốn đầu tư của các chủ sỡ hữu bỏ ra. Chỉ số này phải đảm bảo cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn thì doanh nghiệp mới thực sự có lãi.
3.4. Một số chỉ tiêu đặc thù đối với doanh nghiệp bảo hiểm
* Khả năng thanh toán và biên khả năng thanh toán
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, có bốn nhân tố chủ yếu luôn đe doạ sự an toàn của doanh nghiệp bảo hiểm đó là:
+ Phí bảo hiểm đã thu và các khoản dự phòng đã lập không đủ do số liệu thống kê không chính xác, công tác đánh giá rủi ro không tốt, các khiếu nại ngày càng tăng lên trong khi lại không có những hành động điều chỉnh không kịp thời và hiệu quả.
+ Khả năng tích tụ về số lượng rủi ro không đảm bảo theo quy luật số lớn.
+ Thực hiện tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm chưa tốt.
+ Tổn thất về đầu tư và những tài sản khác.
Chính vì vậy một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự an toàn của doanh nghiệp bảo hiểm là khả năng thanh toán. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán, là một chỉ tiêu quan trọng bắt buộc phải báo cáo định kỳ với các cơ quan quản lý Nhà nước. DNBH được coi là đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu và phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.
Biên khả năng thanh toán tối thiểu được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nước cụ thể. Ở Việt Nam hiện nay, biên khả năng thanh toán tối thiểu được quy đinh như sau:
Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bằng 20% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.
Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
+ Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rỉu ro.
+ Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh nhất là đảm bảo khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải có cơ cấu đầu tư hợp lý để đáp ứng yêu cầu về tiền mặt trong quá trình bồi thường hoặc chi trả. Các DNBH bị quản lý và bị giám sát chặt chẽ khả năng thanh toán để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm. Ở Việt nam quy định như sau:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phải ký quỹ 5% vốn pháp định tại một ngân hàng thương mại, chỉ được sử dụng tiền ký quỹ khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt.
+ Đối với việc sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ, để duy trì khả năng trả tiền bảo hiểm thường xuyên, DNBH phải gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không thấp hơn 25% đối với bảo hiểm phi nhân thọ và 5% đối với bảo hiểm nhân thọ. Ngoài ra khi đầu tư cũng bị hạn chế theo tỷ lệ đối với danh mục đầu tư và được quy định riêng cho hoạt động nhân thọ và phi nhân thọ.
Ngoài các chỉ số áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung, đánh giá sự vững mạnh về tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm còn phải xem xét một số chỉ số riêng cho kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ
Tỷ lệ phí giữ lại:
Tỷ lệ phí giữ lại=
Tổng phí Bảo hiểm – Phí nhượng TBH
Tổng phí Bảo hiểm
Tỷ lệ này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm càng cao. Ngoài ra phần giữ lại mức trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm cao còn góp phần tăng nguồn dự trữ ngoại tệ cho đất nước. Ở Việt nam hiện nay quy định bắt buộc phải tái bảo hiểm qua Công ty tái bảo hiểm quốc gia (Vinare) là 20% ( Tuy nhiên theo hiệp định thương mại Việt Mỹ đã ký kết, 5 năm sau sẽ phải bỏ sự bắt buộc này)
Tỷ lệ chi quản lý :
Tỷ lệ chi quản lý=
Chi phí quản lý*100
Tổng phí Bảo hiểm
Tỷ lệ này cho biết để khai thác một hợp đồng doanh thu phí, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải mất bao nhiêu đồng chi phí, từ đó để có biện pháp tiết kiệm chi phí
Tỷ lệ chi hoa hồng:
Tỷ lệ chi hoa hồng=
Chi hoa hồng*100
Tổng phí Bảo hiểm
Tỷ lệ này cho biết để khai thác được một hợp đồng doanh thu thì DNBH phải chi bao nhiêu đồng hoa hồng. Kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp gồm 3 kênh chính: trực tiếp bán bảo hiểm cho khách hàng, qua các môi giới bảo hiểm, qua các đại lý bảo hiểm. Đối với qua kênh môi giới và đại lý DNBH phải chi hoa hồng môi giới.
Tỷ lệ chi bồi thường (hoặc chi trả):
Tỷ lệ chi BT (chi trả)=
Tổng số tiền BT (chi trả)*100
Tổng chi phí
Tỷ lệ bồi thường:
Tỷ lệ bồi thường=
Tổng số tiền BT (chi trả)trong kỳ*100
Tổng phí Bảo hiểm thu được trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của DNBH. Nó phản ánh tỷ lệ phí bảo hiểm mà DNBH thu được dung để chi trả hay bồi thường. Đem so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ phí thuần trong cơ cấu tính phí bảo hiểm của doanh nghiệp nếu:
- Nó lớn hơn chứng tỏ doanh nghiệp cần phải xem xét công tác đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm, các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
- Nó nhỏ hơn doanh nghiệp có thể phải xem xét lại cơ cấu khi tính phí.
Các chỉ tiêu trên được tính cho từng nghiệp vụ, từng sản phẩm, từng loại hình bảo hiểm hoặc tính chung cho toàn bộ DNBH trong năm tài chính. Ngoài ra trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp còn cần phải xem xét tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm.
Tỷ lệ duy trì hợp đồng của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ:
Tỷ lệ duy trì hợp đồng=
Số HĐBH có hiệu lực đầu năm
+ Số HĐBH khai thác mới trong năm
-Số HĐBH huỷ bỏ trong năm
- Số HĐBH đáo hạn
Số HĐBH có hiệu lực đ/năm
+ Số HĐBH khai thác mới trong năm
- Số HĐBH đáo hạn
Vì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng dài hạn, chi phí cho khai thác và phát hành hợp đồng chiếm tỷ lệ lớn, các năm sau chỉ phát sinh chi phí thu phí và quản lý hợp đồng. Ngoài ra tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng còn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, khả năng thanh toán do mất cân đối dòng tiền.
Tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ :
Tỷ lệ huỷ bỏ HĐ=
Số hợp đồng huỷ bỏ trong năm
*100
Số HĐBH có hiệu lực đầu năm
+ Số HĐ khai thác mới
- Số HĐBH đáo hạn
3.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm
- Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung cũng như trong một doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng thể hiện chủ yếu ở 2 chỉ tiêu: doanh thu và lợi nhuận
+ Doanh thu: kinh doanh bảo hiểm gốc, hoa hồng nhượng tái, thu khác…
+ Lợi nhuận: trước thuế, sau thuế,…
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh trong một doanh nghiệp bảo hiểm được đo bằng tỷ số giữa kết quả đạt được trong kỳ so với chi phí bỏ ra trong kỳ hoặc ngược lại.
Bởi vậy nếu có “n” chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và “m” chỉ tiêu phản ánh chi phí, thì sẽ có “2nm” chỉ tiêu hiệu quả.
Hiệu quả doanh thu=
Doanh thu
Chi phí
Ý nghĩa là cứ một đồng chi phí bỏ ra trong năm tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hay:
Hiệu quả Lợi nhuận/ Doanh thu=
Lợi nhuận (gộp, trước thuế, sau thuế)
Doanh thu (Doanh thu thuần)
Nếu như tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
+ Hệ số lợi nhuận gộp/doanh thu thuần cho phép sự dự kiến biến động của giá bán với biến động của chi phí, là khía cạnh quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu qua trình hoạt động với chiến lược kinh doanh
+ Hệ số thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế thể hiện quan hệ giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế với doanh thu thuần. Nếu hệ số này càng cao thể hiện lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh càng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là hiêụ quả.
Lợi nhuận thu được trên doanh thu là cao chưa chắc là đã phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp là khả quan, ngoài doanh thu còn phải xem xét hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận thu được trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ số này được phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp:
Hệ số lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận (gộp, trước thuế, sau thuế)
Vốn chủ sở hữu
4. Tổ chức công tác phân tích tình hình tái chính doanh nghiệp.
Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung việc tổ chức công tác phân tích tình hình tái chính doanh nghiệp được tiến hành qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn lập kế hoạch phân tích: Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích: phân tích chuyên đề hay toàn diện, phạm vi phân tích
- Giai đoạn tiến hành phân tích: đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch, thực chất đây là sự kết hợp hài hoà giữa con người, phương pháp phân tích, tài liệu sử dụng để đạt được các thông tin theo mục tiêu đề ra. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau:
+ Thu thập tài liệu và kiểm tra số liệu: công việc này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin của việc phân tích.
+ Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích: khi xây dựng chỉ tiêu phân tích phải phù hợp với nguồn tài liệu, phương pháp phân tích và nhu cầu thông tin cho chủ thể phân tích.
+ Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tồng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính,…Vì vâỵ tiếp tục không ngừng hoàn thiện và bổ sung vào hệ thống Báo cáo tài chính là công việc cần thiết đối với doanh nghiệp.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA.
I. Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính của công ty trong thời gian qua.
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh của công ty
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
1
Doanh thu
triệu đ
5408.3
5480
6087.3
7233.3
11055.7
2
Tốc độ tăng trưởng Đầu tư
%
3
1
10
19
53
3
Tỷ lệ bồi thường
%
45.8
48.6
81.8
49.6
36
4
Tỷ lệ chi giao dịch
%
9.5
10.2
10.3
9.5
10.4
Tỷ lệ chi quản lý
%
4.1
3.7
3.9
3.4
3.4
Chi khác
%
5.4
6.5
6.4
6.1
7
5
Hiệu quả kinh doanh
triệu đ
1720.6
1151.7
-498.4
967.4
2000
Tỷ lệ hiệu quả KD
%
31.81
21
-8.2
13.4
18.1
6
Năng suất
DT/bình quân cán bộ
triệu đ
270.6
274.4
320.4
380.2
581.9
Hiệu quả/ bình quân CB
triệu đ
86
57.6
-26.2
50.9
105.3
7
Thu nhập bình quân
đ/ng/tháng
1471299
1762034
1333313
1786189
2020485
Nguồn: Công ty Bảo Việt Nam Định
- Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, từ năm 2004 doanh thu bắt đầu tăng mạnh (>1 tỷ/năm) đặc biệt năm 2006 doanh thu so với năm 2002 đã tăng hơn 2 lần. Nguyên nhân: thu bảo hiểm xe máy tăng đột biến do. Chính phủ ban hành Nghị quyết 15 về quy chế xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông công ty đã đón bắt thời cơ tổ chức cho CBNV, huy động toàn bộ mạng lưới đại lý bán bảo hiểm xe máy đạt hiệu quả cao.
- Cũng như doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm qua theo hướng ngày càng tăng và bền vững từ năm 2004 tốc độ tăng trưởng đã đạt mức hai con số, năm 2006 mức tăng trưởng đạt 53%,so với năm 2002 mức tăng trưởng 118,99%.
- Tỉ lệ chi bồi thường trong năm qua của Bảo hiểm Nam định phụ thuộc vào những tổn thất bất thường của nghiệp vụ tầu thuỷ và hàng hoá, các nghiệp vụ con người và trách nhiệm mức bồi thường các năm không biến động lớn, thậm chí năm sau còn thấp hơn năm trước do công tác đề phòng hạn chế tổn thất được thực hiện sâu rộng và đồng bộ nên hạn chế dược rủi ro và trục lợi trừ năm 2004 Bảo hiểm Nam định bồi thường 81,8% (do tổn thất tầu cá và container hang) còn các năm khác tỷ lệ chi bồi thường đều dưới mức 50%, riêng năm 2006 tỷ lệ chi bồi thường đạt mức thầp nhất 36%.
- Hiệu quả kinh doanh trong 5 năm qua luôn biến động, phụ thuộc vào những vụ bồi thường lớn của nghiệp vụ tầu cá và hàng hoá XNK cụ thể năm 2004 do hậu quả của thời tiết, công ty bồi thường cho 01 đôi tầu cá bị đắm và 01 conntainer hàng bị sóng lớn cuốn xuống biển đưa mức chi bồi thường của công ty lên tới 81% dẫn đến hiệu quả kinh doanh – 498 triệu, các năm còn lại hiệu quả kinh doanh tương đối cao năm 2006 ước tính hiệu quả kinh doanh đạt 2 tỷ đồng.
- Tỉ lệ chi quản lý 5 năm qua đều xấp xỉ mức cho phép của Công ty (9,6%), hai năm 2003-2004 thực hiện những biện pháp chống cạnh tranh (đã trình Tổng Công ty)nên Công ty đạt chi vượt 0,6-0,7%, năm 2005 mức chi dưới quy định, năm 2006 là 10,4% vẫn là dưới mức cho phép vì ngoài định mức 9,6% công ty còn được chi thêm 4% doanh thu do đại lý đem lại.
- Các khoản chi giao dịch tiếp khách,tuyên truyền quảng cáo là những khoản chi quan trọng góp phần thúc đẩy doanh thu, gữi vững và mở rộng thị phần, thúc đẩy quá trình kinh doanh. Do nhận thức rõ các khoản chi phải mang lại hiệu quả kinh doanh (dành dịch vụ, dành và giữ khách hàng, mở rộng thị phần ... ) nên những năm qua tỷ lệ chi có xu hướng ngày càng giảm từ 4,1%năm 1999 xuống còn 3,4% năm 2005-2006
- Năng suất lao động: Đây là chỉ tiêu thể hiện, quy mô, mức độ lớn mạnh của công ty, trình độ cán bộ thông qua hiệu quả đầu tư vào thị trường, khả năng nắm bắt thời cơ khai thác, giành dịch vụ để có doanh thu bình quân đầu người ngày càng lớn, cụ thể năm 2000 bình quân mỗi cán bộ khai thác 284,6 triệu đồng/năm, dến năm 2006 mức doanh thu bình quân trên đầu người là 581,9 triệu đồng/năm, tăng 204,46%so với năm 2002.
- Đời sống CBNV: Trong năm qua đời sống CBNV luôn được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người nâng lên rõ rệt, so với năm 2002 lương bình quân của CBNV năm 2006 đã tăng 37,35% đạt hơn 3 triệu đồng/người/ tháng.
Rõ ràng, muốn đời sống CBNV cao, phải đổi mới quản lý, tích cực khai thác, triển khai nghiệp vụ mới, giữ vững và mở rộng thị phần, nâng cao năng xuất lao động, kinh doanh có hiệu quả.
2. Chế độ kế toán và chính sách kế toán chung áp dụng
2.1. Cơ sở lập báo cáo tài chính của công ty
Các báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong năm 2005, Công ty đã thực hiện thay đổi một số chính sách kế toán chủ yếu liên quan đến hoạch toán doanh thu, phải t._.Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
- Nguyên giá
222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223
(…)
(…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
(…)
(…)
3. Tài sản cố định vô hình
227
V.10
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
(…)
(…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
III. Bất động sản đầu tư
240
V.12
- Nguyên giá
241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
242
(…)
(…)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
259
(…)
(…)
V. Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
3. Tài sản dài hạn khác
268
tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200)
270
NGUỒN VỐN
a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330)
300
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
2. Phải trả người bán
312
3. Người mua trả tiền trước
313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
V.16
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
V.17
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
V.20
1
2
3
4
5
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
I. Vốn chủ sở hữu
410
V.22
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ (*)
414
(...)
(...)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
2. Nguồn kinh phí
432
V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400)
440
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU
Thuyết minh
Số cuối năm (3)
Số đầu năm (3)
1. Tài sản thuê ngoài
24
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“.
Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
Mẫu 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo: .................
Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:…………...............
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………
Đơn vị tính:............
CHỈ TIÊU
Mã
số
Thuyết minh
Năm
nay
Năm
trước
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7. Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
30
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)
60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
Mẫu 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị báo cáo:......................
Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:…………...................
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
02
3. Tiền chi trả cho người lao động
03
4. Tiền chi trả lãi vay
04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)
70
VII.34
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Đơn vị báo cáo:...................
Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:…………................
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ
02
- Các khoản dự phòng
03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
05
- Chi phí lãi vay
06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
08
- Tăng, giảm các khoản phải thu
09
- Tăng, giảm hàng tồn kho
10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)
11
- Tăng, giảm chi phí trả trước
12
- Tiền lãi vay đã trả
13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
15
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)
70
31
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Mẫu 4: Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Đơn vị báo cáo:............................
Mẫu số B 09 – DN
Địa chỉ:.........................................
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm ....(1)
I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1- Hình thức sở hữu vốn
2- Lĩnh vực kinh doanh
3- Ngành nghề kinh doanh
4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...).
2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
1- Chế độ kế toán áp dụng
2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
3- Hình thức kế toán áp dụng
IV- Các chính sách kế toán áp dụng
1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho;
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính);
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính).
4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;
- Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.
5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát;
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay;
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ;
7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước;
- Chi phí khác;
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại.
8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hợp đồng xây dựng.
12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.
13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.
15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.
V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
(Đơn vị tính:......)
01- Tiền
Cuối năm
Đầu năm
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
02- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn khác
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Cuối năm
...
...
...
Đầu năm
...
...
...
Cộng
...
...
03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác
Cuối năm
Đầu năm
- Phải thu về cổ phần hoá
- Phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia
- Phải thu người lao động
- Phải thu khác
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
04- Hàng tồn kho
Cuối năm
Đầu năm
- Hàng mua đang đi đường
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Chi phí SX, KD dở dang
- Thành phẩm
- Hàng hóa
- Hàng gửi đi bán
- Hàng hoá kho bảo thuế
- Hàng hoá bất động sản
Cộng giá gốc hàng tồn kho
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
* Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố
đảm bảo các khoản nợ phải trả:……....
* Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:.…...
* Các trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến phải trích thêm hoặc
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:….
05- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
Cuối năm
Đầu năm
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa
- …………………
- Các khoản khác phải thu Nhà nước:
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
06- Phải thu dài hạn nội bộ
- Cho vay dài hạn nội bộ
-...
- Phải thu dài hạn nội bộ khác
...
...
...
...
...
...
Cộng
…
…
07- Phải thu dài hạn khác
Cuối năm
Đầu năm
- Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Các khoản tiền nhận uỷ thác
- Cho vay không có lãi
- Phải thu dài hạn khác
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
…
…
08 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:
Khoản mục
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
...
TSCĐ hữu hình khác
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Đầu tư XDCB hoàn thành
- Tăng khác
- Chuyển sang bất động sản đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Tăng khác
- Chuyển sang bất động sản đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ
hữu hình
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
- Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay:
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai:
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình:
09- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính:
Khoản mục
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết
bị
Phương tiện vận tải, truyền
dẫn
...
TSCĐ hữu hình khác
Tài sản cố định vô
hình
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Số dư đầu năm
- Thuê tài chính trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính
- Tăng khác
- Trả lại TSCĐ thuê tài chính
- Giảm khác
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính
- Tăng khác
- Trả lại TSCĐ thuê tài chính
- Giảm khác
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
(...)
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
* Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm:
* Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm:
* Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản:
10- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:
Khoản mục
Quyền
sử dụng đất
Quyền phát
hành
Bản quyền, bằng
sáng chế
...
TSCĐ vô hình khác
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
- Tăng do hợp nhất kinh doanh
- Tăng khác
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
Số dư cuối năm
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Tăng khác
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
(…)
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:
-
11- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang:
Cuối năm
Đầu năm
- Tổng số chi phí XDCB dở dang:
...
...
Trong đó (Những công trình lớn):
+ Công trình…………..
+ Công trình…………..
+…………………….…
...
...
...
...
...
...
12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư:
Khoản mục
Số
đầu năm
Tăng
trong năm
Giảm
trong năm
Số
cuối năm
Nguyên giá bất động sản đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
- Cơ sở hạ tầng
Giá trị hao mòn lũy kế
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
- Cơ sở hạ tầng
Giá trị còn lại của bất động sản
đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
- Cơ sở hạ tầng
* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:
-
-..............
13- Đầu tư dài hạn khác:
- Đầu tư cổ phiếu
- Đầu tư trái phiếu
- Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu
- Cho vay dài hạn
- Đầu tư dài hạn khác
Cuối năm
...
...
...
...
Đầu năm
...
...
...
...
Cộng
...
...
14- Chi phí trả trước dài hạn
Cuối năm
Đầu năm
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ
...
...
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình
- ...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
15- Vay và nợ ngắn hạn
Cuối năm
Đầu năm
- Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn đến hạn trả
...
...
...
...
Cộng
...
...
16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Cuối năm
Đầu năm
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất, nhập khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà đất và tiền thuê đất
- Các loại thuế khác
- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
17- Chi phí phải trả
Cuối năm
Đầu năm
- Trích trước chi phí tiền lương trong thời gian nghỉ phép
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
- Chi phí trong thời gian ngừng kinh doanh
- …
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Cuối năm
Đầu năm
- Tài sản thừa chờ giải quyết
- Kinh phí công đoàn
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- Phải trả về cổ phần hoá
- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Doanh thu chưa thực hiện
- Các khoản phải trả, phải nộp khác
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
19- Phải trả dài hạn nội bộ
Cuối năm
Đầu năm
- Vay dài hạn nội bộ
-...
- Phải trả dài hạn nội bộ khác
Cộng
...
...
...
...
...
...
20- Vay và nợ dài hạn
Cuối năm
Đầu năm
a - Vay dài hạn
- Vay ngân hàng
- Vay đối tượng khác
- Trái phiếu phát hành
b - Nợ dài hạn
- Thuê tài chính
- Nợ dài hạn khác
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
c- Các khoản nợ thuê tài chính
Năm nay
Năm trước
Thời hạn
Tổng khoản thanh toán tiền thuê tài chính
Trả tiền
lãi thuê
Trả nợ
gốc
Tổng khoản thanh toán tiền thuê tài chính
Trả tiền lãi thuê
Trả nợ
gốc
Từ 1 năm trở xuống
Trên 1 năm đến 5 năm
Trên 5 năm
21- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
a- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Cuối năm
Đầu năm
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
…
…
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
…
…
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng
…
…
- Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
đã được ghi nhận từ các năm trước
…
…
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
…
…
b- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Cuối năm
Đầu năm
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
- Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
…
…
…
…
…
…
22- Vốn chủ sở hữu
a- Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác của chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch
tỷ giá
hối đoái
...
Nguồn vốn
đầu tư XDCB
Cộng
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số dư đầu năm trước
- Tăng vốn trong
năm trước
- Lãi trong
năm trước
- Tăng khác
- Giảm vốn trong
năm trước
- Lỗ trong năm
trước
- Giảm khác
Số dư cuối năm trước Số dư đầu năm nay
- Tăng vốn trong
năm nay
- Lãi trong năm nay
- Tăng khác
- Giảm vốn trong
năm nay
- Lỗ trong năm nay
- Giảm khác
Số dư cuối năm nay
b- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu
Cuối năm
Đầu năm
- Vốn góp của Nhà nước
- Vốn góp của các đối tượng khác
- ...
...
...
...
...
Cộng
...
...
* Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm
* Số lượng cổ phiếu quỹ:
c- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
Năm nay
Năm trước
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
+ Vốn góp đầu năm
+ Vốn góp tăng trong năm
+ Vốn góp giảm trong năm
+ Vốn góp cuối năm
- Cổ tức, lợi nhuận đã chia
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
d- Cổ tức
- Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu phổ thông:.................
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi:..................
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế chưa được ghi nhận:.......
đ- Cổ phiếu
Cuối năm
Đầu năm
- Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành
- Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng
+ Cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi
- Số lượng cổ phiếu được mua lại
+ Cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
+ Cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
* Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành :..............................
e- Các quỹ của doanh nghiệp:
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
* Mục đích trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
g- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được ghi nhận trực tiếp vào Vốn chủ sở hữu theo qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
-
-
23- Nguồn kinh phí
Năm nay
Năm trước
- Nguồn kinh phí được cấp trong năm
...
...
- Chi sự nghiệp
(...)
(...)
- Nguồn kinh phí còn lại cuối năm
...
...
24- Tài sản thuê ngoài
Cuối năm
Đầu năm
(1)- Giá trị tài sản thuê ngoài
- TSCĐ thuê ngoài
- Tài sản khác thuê ngoài
(2)- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai của hợp đồng thuê hoạt động tài sản không hủy ngang theo các thời hạn
- Từ 1 năm trở xuống
- Trên 1 năm đến 5 năm
- Trên 5 năm
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính:.............)
Năm nay
Năm trước
25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
...
...
...
...
...
...
- Doanh thu hợp đồng xây dựng (Đối với doanh nghiệp có hoạt động xây lắp)
+ Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
+ Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập báo cáo tài chính;
...
...
...
...
26- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất khẩu
27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Trong đó:
- Doanh thu thuần trao đổi sản phẩm, hàng hóa
- Doanh thu thuần trao đổi dịch vụ
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
28- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Năm nay
Năm trước
- Giá vốn của hàng hóa đã bán
- Giá vốn của thành phẩm đã bán
- Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp
- Giá trị còn lại, chi phí nhượng bán, thanh lý của
BĐS đầu tư đã bán
- Chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư
- Hao hụt, mất mát hàng tồn kho
- Các khoản chi phí vượt mức bình thường
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
...
...
...
...
...
...
(...)
...
...
...
...
...
...
...
...
(...)
...
...
Cộng
...
...
29- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh (Mã số 21)
Năm nay
Năm trước
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay
- Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Lãi bán ngoại tệ
- Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
- L·i b¸n hµng tr¶ chËm
- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh kh¸c
Céng
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
30- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Năm nay
Năm trước
- Lãi tiền vay
- Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm
- Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn
- Lỗ bán ngoại tệ
- Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn
- Chi phí tài chính khác
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)
Năm nay
Năm trước
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành
…
…
- Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm nay
…
…
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
…
…
32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)
Năm nay
Năm trước
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
…
…
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
…
…
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
(…)
(…)
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
(…)
(…)
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(…)
(…)
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
…
…
33- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Năm nay
Năm trước
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị tính:……………..)
34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng
Năm nay
Năm trước
a-
Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính:
- Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu:
- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu:
…
…
…
…
b-
Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.
- Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
- Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
- Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;
- Phần giá trị tài sản (Tổng hợp theo từng loại tài sản) và nợ phải trả không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ.
…
…
…
…
…
…
…
…
c-
Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
VIII- Những thông tin khác
1- Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác: ……
2- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:……………………
3- Thông tin về các bên liên quan:………………………………………………
4- Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận (theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ phận”(2):. ………………...…
5- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước): ……………………………………………………
6- Thông tin về hoạt động liên tục: ……………………………………...…
7- Những thông tin khác. (3) ...................................................................................
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có thông tin, số liệu thì không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu.
(2) Chỉ áp dụng cho công ty niêm yết.
(3) Doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31855.doc