Báo cáo Công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán & Kiểm toán AASC

Tài liệu Báo cáo Công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán & Kiểm toán AASC: MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………1 PHỤ LỤC …………………………………………………………………..72 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán AASC BCTC Báo cáo tài chính CKĐTDH Các khoán đầu tư dài hạn CKĐTNH Các khoán đầu tư ngắn hạn CNVC Công nhân viên chức DN Doanh nghiệp GLV Giấy làm việc GTGT Thuế giá trị gia tăng GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị KH Khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên NSNN Ngân sách Nhà nước SPDD... Ebook Báo cáo Công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán & Kiểm toán AASC

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán & Kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản phẩm dở dang TGNH Tiền gửi ngân hàng TNDN Thu nhập DN TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát 29 Bảng 2.2. Tóm tắt đặc điểm của công ty Cổ phần XYZ 34 Bảng 2.3. Tóm tắt đặc điểm của công ty TNHH ABC 35 Bảng 2.4. Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB của khoản mục tiền 37 Bảng 2.5. Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty A 46 Bảng 2.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ABC 49 Bảng 2.7. Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty ABC 50 Bảng 2.8. Chương trình kiểm toán khoản phải thu KH 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC tại AASC 23 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty XYZ 39 Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ của công ty XYZ 40 Sơ đồ 2.4. Trình tự thiết kế khảo sát chi tiết số dư tài khoản các khoản phải thu trên BCTC 57 LỜI MỞ ĐẦU Với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, tài chính. Đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của kiểm toán lại càng khẳng định. Ở các nước phát triển, kiểm toán xuất hiện từ rất sớm với hệ thống luật pháp và chuẩn mực ngày càng hoàn thiện. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, kiểm toán đang dần đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Điều này mở ra cho chúng ta nhiều thời cơ cũng như thách thức. Chính vì vậy, hàng loạt các công ty kiểm toán đã được hình thành và phát triển. Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC là một trong những công ty ra đời sớm nhất và hoạt động có uy tín đối với KH. Những năm qua, AASC không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ. Kiểm toán là một hoạt động độc lập dựa trên các nguyên tắc trung thực khách quan và tuân thủ các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy, các cuộc kiểm toán phải tuân theo một quy trình chung nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong đó, công tác lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Từ đó, chuẩn bị các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Trong thời gian thực tập tại AASC, nhận thấy vai trò quan trọng của công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC, em xin lực chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình: "Công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC". Mục đích nghiên cứu: Nhằm hiểu rõ hơn lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC, tìm hiểu thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC đồng thời bổ xung thêm kiến thức học tại trường. Từ đó, đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Công ty AASC. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: là thực tiễn của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán. Phạm vi nghiên cứu: + Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC. + Ví dụ: Công ty TNHH ABC chuyên kinh doanh khí đốt. Công ty CP Dược phẩm XYZ. Qua đó làm rõ hơn những vấn đề nghiên cứu trong chuyên đề. Nội dung chuyên đề, bao gồm: Chương 1: Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty AASC. Chương 3: Một số ý kiển đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty AASC. Do những hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy cô để bài viết thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Đặc biệt là Thầy GS.TS. Ngô Trí Tuệ - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, Ngày 13 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Bùi Mạnh Hùng PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 1.1. Một vài nét cơ bản về công ty: - Tên công ty: CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN. - Tên tiếng anh: AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTING SERVICE COMPANY. - Tên viết tắt: AASC - GPĐKKD số 0102031353 Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp ngày 02/7/2007. - Vốn điều lệ: 9.683.000.000 VNĐ. - Tổng Giám đốc: Ông Ngô Đức Đoàn (Chủ tịch HĐTV) - Các phó Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Thanh Tùng Ông Bùi Văn Thảo Ông Nguyễn Quốc Dũng Bà Tống Thị Bích Lan - Trụ sở chính: Số 01 - Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Điện thoại: (04) 8 241 990/1 Fax: (04) 8 253 973 Website: http:// www.aasc.com.vn. Email: aaschn@hn.vnn.vn. - Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh: 63 Trần Khánh Dư - Quận I – TP.Hồ Chí Minh - VPĐD Quảng Ninh: Cột 2 Đường Nguyễn Văn Cừ - TP.Hạ Long  1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: * Giai đoạn 1: Từ 01/ 04/1991 đến tháng 8 năm 1993 Đây là giai đoạn hình thành và phát triển ban đầu của Công ty. Trong giai đoạn này, Công ty chưa thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán mà chỉ cung cấp dịch vụ kế toán, cụ thể như sau: - Hướng dẫn các DN áp dụng chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước phù hợp với hoạt động của từng loại DN. - Giúp các DN xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. - Giúp các DN về nghiệp vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán lập và phân tích báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước. - Tiến hành các dịch vụ chỉ dẫn về Pháp lệnh Kế toán và Thống kê: chỉ dẫn, giải thích cung cấp các văn bản pháp quy về tổ chức kế toán, các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê… theo yêu cầu của KH. - Thực hiện dịch vụ bồi dưỡng chính sách chế độ nghiệp vụ về tổ chức kế toán cho các viên chức và các DN, làm thành thạo các nghiệp vụ tổ chức kế toán. - Cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính, các mẫu biểu in sẵn về tài chính kế toán theo qui định của Nhà nước… * Giai đoạn 2: Từ 14/9/1993 đến 02/7/2007 Qua một thời gian hoạt động, Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy nhu cầu ngày càng lớn của thị trường tài chính, và để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường tài chính, Bộ Tài chính cho phép bổ sung một số dịch vụ. Ngày 14/9/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 164TC/ QĐ/TCCB, Công ty Dịch vụ kế toán nay đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) với tổng số vốn ban đầu gần 300 triệu đồng. Công ty có trụ sở chính tại số 10 Phan Huy Chú Hà Nội, hiện nay thì Công ty đã chuyển về số 1 Lê Phụng hiểu - Hà Nội . Ngày 24/9/1993 Công ty được trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 109157. AASC trở thành một trong những tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Tháng 3/1992, Công ty thành lập thêm chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và đến tháng 3/1995 được phép của Bộ Tài chính, chi nhánh này tách ra khỏi Công ty và thành lập Công ty kiểm toán Sài Gòn (AFC). Cũng trong thời gian đó, nhu cầu kiểm toán càng tăng cao và Công ty đã mở rộng quy mô bằng việc thành lập các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. * Giai đoạn 3: Từ tháng 7/2007 đến nay Sau một thời gian dài hoạt động, đến ngày 02 tháng 7 năm 2007, Công ty đã chuyển đổi một lần nữa từ DN NN sang Công ty TNHH hai thành viên, theo Giấy phép kinh doanh số 0102031353 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ ban đầu là 9.683.000.000 VNĐ. Từ giai đoạn này Công ty đã độc lập và tự chủ về vấn đề tài chính và trong sự quản lý của Nhà nước, tạo điều kiện rất thuận lợi cho một giai đoạn phát triển mới của Công ty. Từ giai đoạn này, Công ty không chỉ chú trọng vào hoạt động kiểm toán mà còn mở rộng hơn hoạt động kinh doanh sang tư vấn tài chính, kế toán, thuế… trong đó trọng tâm vẫn là hoạt động kiểm toán. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty AASC. Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, phương châm dịch vụ của AASC luôn đề cao tính độc lập, trung thực khách quan và bảo mật lên hàng đầu, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các Chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Với quan điểm đặt lợi ích hợp pháp của KH lên hàng đầu , mục tiêu của hoạt động của AASC là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, cung cấp những thông tin có độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cao nhất. Cùng với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với KH, tận tình, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế ở Việt Nam, AASC nắm rõ các yêu cầu trong quản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà KH sẽ gặp phải và hỗ trợ KH giải quyết tốt các vấn đề đó. Hiện nay, Công ty đang cung cấp các dịch vụ sau: - Dịch vụ kiểm toán - Dịch vụ kế toán - Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế - Dịch vụ xác định giá trị DN và tư vấn cổ phần hoá - Dịch vụ về đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng - Dịch vụ công nghệ thông tin Hướng phát triển của AASC trong những năm tới là đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn. Ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương xứng với khu vực và quốc tế. Mở rộng quan hệ hợp tác và xây dựng các mối quan hệ thành viên với các hãng kiểm toán quốc tế. Thời gian tới khi hội nhập, các công ty kiểm toán trong nước phải chuyển đổi mô hình hoạt động. Cũng như các DNNN khác, AASC đang trong giai đoạn chuẩn bị chuyển đổi sang mô hình công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên trong năm 2007 này. Bước vào kế hoạch 5 năm 2006-2010, nhiệm vụ của các công ty tài chính kế toán, kiểm toán nói chung cũng như của AASC nói riêng đặt ra rất nặng nề. AASC để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý sẵn sàng tiến tới hội nhập các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế. Mục tiêu của AASC trong giai đoạn tới là bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ 2001-2010, mở rộng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, thẩm định giá,…. Đồng thời xây dựng phương án và tiến tới chuyển đổi mô hình công ty vào năm 2007. Điều quan trọng nữa là chú trọng phát triển KH là các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế tài trợ cho Việt Nam, các KH theo yêu cầu của thị trường chứng khoán. Mặt khác AASC không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho các KTV và cán bộ của công ty, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, vận dụng các tiêu chuẩn quốc tế và tập hợp được đội ngũ chuyên gia giỏi, đồng thời hoàn chỉnh hệ thống biện pháp tổ chức thực hiện có tính khả thi cao. Đặc biệt là mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty kiểm toán và tư vấn nước ngoài thực hiện cung cấp các dịch vụ, các dự án, các chương trình lớn về kinh tế - xã hội, từng bước tiếp thu công nghệ và quốc tế hoá đội ngũ nhân viên. Đầu tư xây dựng, mở rộng cơ sở vật chất làm việc, trang bị phương tiện làm việc, nâng cấp trang thiết bị thông tin, thiết bị văn phòng phục vụ điều kiện làm việc tốt nhất cho các KTV, nhân viên và chuyên gia của AASC. 1.4. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây. Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã trải qua không ít khó khăn thử thách nhưng cũng gặt hái được rất nhiều thành công nhờ sự nỗ lực của DN và sự quan tâm của cán bộ ngành. Ngày đầu thành lập, công ty mới chỉ có 8 người, trong đó có 5 KTV, tổng số vốn ban đầu là 200 triệu đồng. Lĩnh vực hoạt động chính lúc đó của công ty là cung cấp dịch vụ kế toán cho các DN thuộc các thành phần kinh tế. Đến năm 1993, theo Quyết định số 639 TC/TCCB của Bộ Tài Chính dịch vụ kiểm toán đã được bổ sung vào hoạt động của công ty và hiện nay dịch vụ kiểm toán là một trong những hoạt động chính, chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu toàn công ty. Trải qua hơn 15 năm hoạt động, đội ngũ nhân viên của AASC đã từng lên tới 300 cán bộ, KTV trong đó có 118 KTV được cấp chứng chỉ KTV cấp Nhà nước, 4 thẩm định viên về giá. Sau thời gian chuyển đổi Công ty vào năm 2007, lực lượng cán bộ nhân viên của Công ty đã thay đổi đi nhiều, nhưng vẫn đảm bảo một nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai tới đối với Công ty. Quan điểm vì lợi ích cao nhất của KH, mục tiêu xuyên suốt của công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp KH ra quyết định quản lý, kinh tế và tài chính có hiệu quả. Cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tế nước nhà, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán cũng ngày càng lớn mạnh, hoà nhịp và phát triển. Một công ty lớn và có những bước tiến vững chắc, trở thành một Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Hiện tại AASC là Công ty Kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng trong nước. Đặc biệt AASC là một trong những công ty đầu tiên được Bộ Tài Chính chấp thuận và đưa vào danh sách các công ty có đủ khả năng thực hiện dịch vụ xác định giá trị DN và tư vấn cổ phần hoá. Đây là dịch vụ khá mới mẻ thực hiện theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chuyển đổi hình thức sở hữu các DNNN sang công ty cổ phần. Với các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tê như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asia Development Bank) và các tổ chức khác AASC là một trong bốn Công ty kiểm toán Việt Nam cùng với bốn Công ty Kiểm toán Quốc tê hoạt động tại Việt Nam được phép kiểm toán các dự án đó. Ngoài ra AASC còn vinh dự là một Công ty Kiểm toán nằm trong danh sách chọn lọc được tham gia dự thầu hầu hết các Dự án tài trợ bởi nguồn vốn của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Năng lực và tính chuyên nghiệp trong 15 năm hiện diện của AASC còn được thừa nhận tại các DN, các tổ chức kinh tế xã hội hoạt động tại Việt Nam như các Tổng Công ty 90, 91 và các DN có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh ghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Nhằm không ngừng phát triển hoạt động của Công ty trong thời gian qua, AASC đã rất chú trọng trong quan hệ hợp tác và phát triển lĩnh vực chuyên ngành với các tổ chức kiểm toán trong và ngoài nước. AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ ngành, các Vụ Viện, các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học trong cả nước nhằm mục đích tăng cường nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của mình. Đặc biệt AASC còn có mối quan hệ chặt chẽ với các hãng kiểm toán quốc tế như E&Y, KPMG, PWC,...vv, thông qua mối quan hệ hợp tác này giúp cho AASC tiếp cận được với kiến thức quốc tế và trao đổi phổ biến được các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tại Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc tế. AASC chính thức trở thành Hội viên Hội KTV hành nghề Việt nam (VACPA) tháng 04/2005, trở thành thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế INPACT vào tháng 07/2005 và tháng 11/2005, AASC đã liên danh kiểm toán với Hãng tư vấn Anh Bannock và Văn phòng kiểm toán Nhà nước Vương quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán, kế toán với các nước trong khu vực, các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU). Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà KH yêu cầu. Do những thành tích và đóng góp của AASC đối với Ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15/8/2001 Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC, ngày 9/7/2005 có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì cho AASC và Huân chương lao động Hạng ba cho Giám đốc AASC. Ngày 27/7/2001 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/8/2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 860/QĐ/TTg về việc phong tặng chiến sĩ thi đua toàn quốc cho một đồng chí Phó Giám đốc AASC và ngày 5/7/2005 ký Quyết định số 236/QĐ/TTg về việc tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho hai tập thể phòng và một số cá nhân của công ty. AASC là DN đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán độc lập vinh dự được hai lần Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý Huân chương Lao động Hạng Nhì và Hạng Ba. Ban Giám đốc công ty cũng vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. 1.5. Quy trình kiểm toán. * Khảo sát, đánh giá KH tiềm năng: KTV tiến hành thu thập các thông tin sơ bộ về KH (loại hình DN, lĩnh vực hoạt động, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động…). Đánh giá khả năng chấp nhận KH. - Mẫu giấy làm việc về khảo sát và đánh giá KH tiềm năng. - Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán. Bảng câu hỏi này được lập bởi những KTV có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc lâu năm, được lập riêng cho từnh loại hình KH cụ thể. - Yêu cầu về các thông tin, tài liệu cần cung cấp để đưa ra đề xuất kiểm toán và ước tính phí dịch vụ. Tùy theo mức độ đáp ứng của KH trưởng nhóm kiểm toán có thể có một vài thay đổi trong chương trình kiểm toán và đặc biệt khi đưa ra các kết luận kiểm toán. * Thoả thuận cung cấp dịch vụ. Khi có thông tin về việc cung cấp dịch vụ cho KH, Công ty thực hiện cung cấp bản chào hàng của Công ty cho KH. Bản chào hàng giới thiệu qua về Công ty, nghành nghề kinh doanh, sơ lược về hoạt động của Công ty trong thời gian hoạt động đến thời điểm chào hàng và đặc biệt là nội dung kiểm toán và phí dịch vụ kiểm toán cùng với hồ sơ pháp lý. Sau khi quyết định chấp nhận KH, Công ty cùng với KH thực hiện ký kết Hợp đồng kiểm toán. - Mẫu bảng kê các tài liệu quan trọng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán. Công ty sẽ đưa ra bảng kê các tài liệu yêu cầu bên KH cung cấp để thuận tiện trong quá trình làm việc, gồm các tài liệu về kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến hoạt động tài chính. * Lập kế hoạch kiểm toán: - Lập kế hoạch chiến lược: KTV tìm hiểu thông tin sơ bộ về KH qua thông tin đại chúng, qua các hồ sơ kiểm toán, qua các KTV tiền nhiệm…Trong bước này KTV thực hiện các công việc sau: + Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán: Việc đánh giá hệ thống KSNB để xác minh tính hiện hữu của hệ thống KSNB và làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của KH. Được thực hiện qua các bước sau: Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB của KH; Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát; Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và lập bảng đánh giá hệ thống KSNB. Câu hỏi đánh giá hệ thống kế toán, thuế, chính sách kế toán áp dụng, chu trình… + Lập thảo luận và ký kế hợp đồng kiểm toán: sau khi chấp nhận KH, hai bên tiến hành thảo luận và ký kết hợp đồng kiểm toán. + Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: Đội ngũ nhân viên kiểm toán được lựa chọn là những nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. - Kế hoạch tổng thể (chi tiết thêm phần khoanh vùng rủi ro, chỉ dẫn cụ thể cho công tác kế toán). Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể được chia làm các bước nhỏ sau: + Thu thập thông tin cơ sở của KH: Gồm các thông tin về bộ máy quản lý, ngành nghề và hoạt động kinh doanh, quy trình kế toán… + Các thủ tục phân tích đánh giá trọng yếu và rủi ro: KTV phân tích sơ bộ về trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Đánh giá và khoanh vùng trọng yếu và rủi ro đối với từng phần hành, khoản mục để chuẩn bị cho chương trình kiểm toán. - Chương trình kiểm toán: Trên cơ sở kế hoạch tổng thể, KTV xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cho từng phần hành kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ phải tuân theo quy trình kiểm toán và chỉ được thay đổi trong các trường hợp đặc biệt. - Xác định và phân bổ mục trọng yếu: Việc xác định trọng yếu của Công ty dựa trên hai mặt là quy mô và tính hệ trọng của thông tin tài chính. Sau khi xác định được mục trọng yếu các KTV thực hiện phân bổ trọng yếu cho từng khoản mục làm căn cứ để thực hiện kiểm toán. * Thực hiện kiểm toán: - Mẫu giấy làm việc kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát. - Khoanh vùng rủi ro: Rủi ro kiểm toán là khả năng mà KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về đối tượng được kiểm toán, và rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi trong bất cứ cuộc kiểm toán nào. Khi bắt đầu thực hiện kiểm toán, KTV cần thực hiện khoanh vùng rủi ro kiểm toán nhằm hạn chế và kiểm soát mức rủi ro có thể xảy ra trong một mức độ cho phép. Việc khoanh vùng rủi ro đòi hỏi rất nhiều ở kinh nghiệm và trình độ của KTV, điều này cũng cần căn cứ nhiều vào hệ thống KSNB của Công ty KH, quy trình kế toán và đặc điểm ngành nghề kinh doanh. - Thực hiện chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán gồm hai bước là quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết, với nguồn dữ liệu lấy từ KH. Thông thường đối với bất kỳ một khoản mục nào, KTV cũng cần thực hiện xem xét qua hệ thống KSNB, kiểm tra số liệu tổng hợp, thực hiên thủ tục phân tích soát xét, và cuối cùng là đi đến kiểm tra chi tiết trên chứng từ kế toán. - Quy trình phân tích. Thực hiện phân tích biến động của các chỉ tiêu kế toán, xem xét các biến động bất thường từ đó tiến hành kiểm tra các khoản mục nghi ngờ sai phạm. Trong tổ chức thực hiện thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở trình độ và sự phán đoán, kinh nghiệm của KTV. Thông thường trong thủ tục phân tích đòi hỏi những giai đoạn như sau: + Phát triển mô hình: Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động. Khi phát triển mô hình cần xác định các biến tài chính và hoạt động và nghiên cứu trong mối quan hệ của chúng. Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và kết quả dự đoán sẽ chính xác hơn. Và nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa quá nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hóa các phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. + Xem xét các chỉ tiêu kế toán cần phân tích xem mức độ độc lập và tin cậy để đảm bảo mục tiêu phân tích: Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích. + Nguồn của dữ liệu: Những dữ liệu nào có nguồn gốc từ bên ngoài sẽ có độ tin cậy cao hơn những dữ liệu có nguồn gốc bên trong DN. Các dữ liệu từ bên trong DN chỉ có độ tin cậy cao hơn nếu chúng độc lập với người chịu trách nhiệm cho giá trị được kiểm toán. Những dữ liệu đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn dữ liệu chưa được kiểm toán… + Tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu trước đó. Đây là nội dung khá quan trọng trong cuộc kiểm toán, việc kế thừa và phát triển dựa trên các thủ tục kiểm toán trước đó sẽ làm giảm chi phí kiểm toán và tăng chất lượng cuộc kiểm toán lên nhiều. - Kiểm tra chi tiết: là việc áp dụng trắc nghiệm tin cậy và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục (nghiệp vụ) tạo nên số dư trên khoản mục, thực hiện kiểm tra chi tiết trên các TK, chứng từ kế toán và tài liệu khác có liên quan. KTV phải xem xét từ số tổng hợp, theo dõi các nghiệp vụ bất thường, phát sinh lớn, hay không bình thường, và dựa trên phương pháp chọn mẫu phù hợp để từ đó đi đến kiểm tra trên chứng từ. - Mẫu các bảng biểu, chỉ tiêu phân tích: KTV áp dụng các mẫu bảng biểu để kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu tài chính kế toán. Bao gồm: sơ đồ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích trong kỳ phân tích; Sơ đồ biến động của chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích với nhau… * Kết thúc kiểm toán: - Các kết luận kiểm toán đưa ra chịu sự soát xét của ba cấp quản lý gồm trưởng nhóm kiểm toán, trưởng phòng và cuối cùng là của Ban Giám đốc. Mục đích của các cấp soát xét là đảm bảo Báo cáo kiểm toán đưa ra không bị sai lệch, trình bày đúng với thực trạng của Công ty được kiểm toán. - Ý kiến kiểm toán: được nêu ra sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Có thể là ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến, tùy thuộc vào bằng chứng kiểm toán thu được. - Báo cáo kiểm toán và BCTC cùng các chỉ dẫn: Báo cáo kiểm toán được lập sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, trong đó nêu ra kết luận của cuộc kiểm toán, những sai phạm và tồn tại của KH, ý kiến của KTV. BCTC trước khi kiểm toán và BCTC đã sửa đổi sau khi được kiểm toán. Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC Khảo sát và đánh giá KH Ký kết hợp đồng dịch vụ Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý (nếu có) * Hệ thống kiểm soát chất lượng trong Công ty Sơ đồ 1.2. Hệ thống kiểm soát chất lượng Ban Giám Đốc Trưởng phòng Trưởng nhóm KTV Quan hệ chỉ đạo - giám sát Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Trước khi tiến hành kiểm toán, các KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các KH cụ thể. Các KTV sẽ tìm hiểu một số thông tin về KH mình sắp kiểm toán như: Thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng… nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống KSNB của KH. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu được là đầy đủ công việc tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm toán. Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Sau khi khảo sát về đơn vị KH, một kế hoạch kiểm toán sẽ được thiết lập trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng KTV, trợ lý kiểm toán, nhóm trưởng sẽ tiến hành phân công công việc cụ thể: Nhóm trưởng phổ biến cho từng người nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn này nhóm trưởng giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán KTV đã áp dụng, cách ghi chép giấy làm việc của KTV cũng như việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp. Ngoài ra, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Liên quan đến Công việc lập báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng sẽ thực hiện xem xét các tổng hợp công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các Biên bản kiểm toán, đồng thời nhóm trưởng cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó. Một lần nữa các giấy tờ của KTV được soát xét bởi ban lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban Giám đốc. Sau đó Ban Giám đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán. Có thể nói, hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán. Hoạt động này được phản ánh vào hồ sơ chất lượng kiểm toán thông qua "Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán". PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AASC 2.1. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại AASC 2.1.1 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại AASC Căn cứ trên chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực Kiêm toán quốc tế, Công ty AASC đã xây dựng nên một quy trình kiểm toán BCTC riêng. Nhưng nhìn chung, quy trình chung của kiểm toán BCTC tại AASC vẫn bao gồm 6 bước như sau: Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán. Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo. Bước 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán. Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn 3: Hoàn thiện kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC tại AASC Công tác lập kế hoạch kiểm toán được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. 2.1.2 Vai trò của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại AASC. Đây là giai đoạn đầu tiên, hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán mà các KTV cần thực hiện. Từ đó, tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Công tác Lập kế hoạch thường quyết định tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Bởi vì: Kế hoạch kiểm toán tốt sẽ giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị. Với những bằng chứng đó, KTV sẽ đưa ra các ý kiến xác đáng về BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, tránh được trách nhiệm pháp lý và nâng cao uy tín nghề nghiệp với KH. Thứ hai, lập kế hoạch kiểm toán tốt giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như: kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Qua sự phối hợp hiệu quả đó, chương trình kiểm toán sẽ được KTV tiến hành theo đúng kế hoạch đã lập. Từ đó, giảm thiểu chi phí tới mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty AASC và giữ vững uy tín với KH trong mối quan hệ làm ăn lâu dài. Thứ ba, Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ dể công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với KH. Trên cơ ._.sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với KH về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ giữa AASC và KH. Hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng ở Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện, hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ. Do đó, nội dung, quy trình cũng như phương pháp vận dụng trong các cuộc kiểm toán vẫn còn những thiếu sót; Nguồn tài liệu về kiểm toán thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Chính vì vậy, công tác lập kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả chất lượng cuộc kiểm toán. Thực tiễn tại AASC cho thấy kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là những nhân tố hàng đầu dẫn đên sự thành công của cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của Công ty. 2.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC. Hiện nay, AASC đã xây dựng việc lập kế hoạch kiểm toán theo một quy trình chung. Tuy nhiên, với sự vận dụng linh hoạt và sáng tạo kế hoạch kiểm toán BCTC, AASC xây dựng kế hoạch kiểm toán đối với từng mảng KH và đặc biệt là KH mới. Để hiểu rõ hơn về công tác lập kế hoạch kiểm toán tại AASC, em xin nêu ra hai công ty đã được kiểm toán BCTC. Thứ nhất là Công ty TNHH Thương mại ABC. Đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Công ty thành lập ngày 20/01/2004 theo Giấy phép hoạt động kinh doanh số 0102001223 (đăng ký lần thứ 6) do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Năm nay là năm đầu tiên công ty ABC ký hợp đồng kiểm toán BCTC với công ty AASC. Thứ hai là Công ty Cổ phần XYZ. Công ty thành lập theo Quyết định số 8103/QĐ-UB ngày 27/11/2002 của chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc chuyển DNNN xí nghiệp Dược phẩm XYZ thành Công ty Cổ phần Dược phẩm XYZ. Giấy đăng ký kinh doanh số 0103001695 (Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 04/10/2006). Đây là KH của Công ty AASC từ những năm trước. 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 2.2.1.1. Gửi thư chào hàng Hàng năm, bộ phận chăm sóc KH của công ty soạn thảo thư mời kiểm toán gửi đến các KH thường xuyên và các KH tiềm năng. Trong đó, các thông tin về AASC, các dịch vụ AASC cung cấp, quyền lợi và trách nhiệm của KH sử dụng các dịch vụ đó. Nội dung Thư chào hàng bao gồm: Thư ngỏ của Ban Giám đốc Giới thiệu về công ty KH của công ty AASC Dịch vụ mà AASC cung cấp Nếu KH chấp nhận ký vào thư mời kiểm toán và gửi lại bản sao cho Công ty. AASC sẽ tiến hành thực hiện các công việc sau: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán (hay có thể nói là rủi ro khi chấp nhận hợp đồng) Lựa chọn nhóm kiểm toán Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng 2.2.1.2 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là những rủi ro ảnh hưởng bất lợi tới KTV hay ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty khi chấp nhận một KH mới hay tiếp tục một KH cũ. Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều có rủi ro, do vậy các KTV cần phải đánh giá rủi ro một cách thận trong khi chấp nhận KH. Việc đánh giá này chủ yếu mang tính xét đoán nghề nghiệp. Do vậy, Ban Giám đốc sẽ cử một thành viên của Ban Giám đốc (Phó Giám đốc) là người có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán và xem xét khả năng chấp nhận KH. Dựa trên cơ sở thông tin chung như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban Giám đốc Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát (Bảng số 7), KTV tiến hành chấm điểm và tiến hành xếp loại KH theo 3 cấp độ như sau: KH có mức độ rủi ro ở mức thông thường (tương ứng với số điểm <50). Đặc điểm của KH này là: Hoạt động của DN qua các năm đứng vững và có chiến lược cũng như khả năng phát triển dài hạn. DN có hệ thống tài chính và hệ thống KSNB hiệu quả. Chính sách kế toán và nhân sự ít có sự thay đổi BCTC luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian Bộ phận quản lý của DN có năng lực chuyên môn, chính trực, có sự hiểu biết về tình hình kinh doanh và hợp nhất trong các quyết định của Ban Giám đốc. KH có rủi ro ở mức độ kiểm soát được (tương ứng với số điểm nhỏ hơn 380 và lớn hơn 50). Tuy nhiên, việc đánh giá về KH phụ thuộc rất nhiều vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự xét đoán tổng thể và kinh nghiệm của KTV. Nếu KH được đánh giá ở trong hai mức rủi ro trên thì Công ty chấp nhận KH này. KH có rủi ro ở mức cao (tương ứng với số điểm >380): Đây là những KH có khả năng gây ra tổn thất cho hãng kiểm toán hoặc làm mất uy tín của hãng kiểm toán. Đối với hai công ty đang xem xét: Công ty ABC chuyên kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra, Công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình như làm đại lý ký gửi, mua bán và vận chuyển hàng hoá, đại lý rượu bia, giải khát, sản xuất lắp ráp đồ gia dụng. Hiện nay, Công ty đã có được uy tín trên thị trường và do đó thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty có 3 chi nhánh ở Hà Nội, các chi nhánh ở Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Vốn điều lệ của Công ty là 30 tỷ đồng. Lực lượng lao động lớn: khoảng trên 200 nhân viên chưa kể thuê ngoài. Trong những năm qua, Công ty ABC không ngừng phát triển, doanh thu tăng qua các năm, thương hiệu công ty được khẳng định. Tuy nhiên những năm trước Công ty chưa thực hiện kiểm toán BCTC. Qua việc xem xét BCTC của công ty A cùng với những kỹ năng, tìm hiểu nghành nghề kinh doanh, quan sát công ty, phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Công ty ABC để xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc đồng thời nhận diện lý do kiểm toán của công ty AASC, Chủ nhiệm kiểm toán nhận định: - Công ty TNHH ABC hoạt động có lãi và đang có sự phát triển bền vững, mở rộng về mặt hàng và thị trường kinh doanh. - Ban giám đốc có năng lực chuyên môn, có sự nắm rõ về tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Như vậy, qua xem xét tông thể cho thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của Công ty tính đến thời điểm kiểm toán. Với nhận định trên, cùng với sự phân tích, Chủ nhiệm kiểm toán hoàn thành bảng câu hỏi được xây dựng sẵn để đưa ra kết quả đánh giá rủi ro tổng quát. Chủ nhiệm kiểm toán phải xét được tầm quan trọng của các vấn đề ảnh hưởng tới BCTC. Rủi ro cao nhất ứng với số điểm là 380 và thấp nhất là 0. Số điểm của từng câu trả lời tương ứng với tầm quan trọng của các thông tin được đưa ra. Đối với công ty Cổ phần XYZ: là một DNNN chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Nhà nước sở hữu khoảng 30% vốn, còn lại là vốn cổ đông khác. Hiện nay, Công ty đã được mở rộng với khoảng 500 lao động và bộ phận quản lý được tổ chức gọn nhẹ theo hướng chuyên môn hoá. Công ty có các đại lý và cửa hàng trên cả nước với ngành nghề chính là sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, phục vụ sức khoẻ cho con người. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất mỹ phẩm, dược liệu, tinh dầu, nhập khuẩ nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế. Những năm trước, Công ty đã từng là KH của AASC. Do đó, việc tìm hiểu tương đối nhanh hơn thông qua hồ sơ chung được lập và liên hệ với KTV tiền nhiệm. Kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán tổng quát của Công ty XYZ được lưu trong hồ sơ chung cùng những cập nhật mới. Bảng kết quả tóm lược về đánh giá rủi ro kiểm toán của hai công ty như sau: Bảng 2.1. Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát Tên KH Công ty ABC Công ty XYZ Tổng số điểm 100/380 150/380 Người thực hiện 1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Kinh doanh Gas, khí đốt SXKD thuốc, cho thuê kho bãi, nhà xưởng 2. Tình hình sở hữu Công ty TNHH Công ty Cổ phần (30% vốn Nhà nước) 3. Chính sách kế toán của công ty Thống nhất theo quy định của Bộ tài chính và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Thống nhất theo quy định của Bộ tài chính và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 4. Cơ cấu quản lý Được tổ chức tốt Được tổ chức tốt 5. Hệ thống KSNB của công ty xét trên khía cạnh chung nhất Chưa hợp lý Hợp lý 6. Quy mô KH Doanh thu của công ty 245.752.512.068 đồng Tổng tài sản ban đầu 13.900.000.000 đồng 7. Mức độ các khoản nợ và khả năng tăng trưởng Trung bình Thấp 8. Quan hệ của công ty và KTV Tốt Tốt 9. Khả năng công ty báo cáo sai các kết quả tài chính và tài sản ròng Thấp Thấp 10. KH có ý định lừa dối KTV Cung cấp đầy đủ thông tin yêu cầu của KTV Cung cấp khá đầy đủ thông tin yêu cầu của KTV 11. Mức độ chủ quan trong xác định kết quả Thấp Trung bình 12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành và Giám đốc tài chính Tương đối phù hợp với yêu cầu hoạt động của công ty Chưa phù hợp với yêu cầu hoạt động của công ty 13. Khả năng KH bị vướng vào các vụ kiện Không áp dụng Thấp 14. KTV có băn khoăn về liên tục hoạt động Không Có Kết luận: - Công ty TNHH ABC thuộc nhóm KH có rủi ro ở mức thông thường. - Công ty CP XYZ vào nhóm KH có mức rủi ro có thể kiếm soát được. Do đó Chủ nhiệm kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho cả hai KH. 2.2.1.3 Lựa chọn nhóm kiểm toán Mặc dù Công ty có sự phân chia các phòng ban, tuy nhiên các phòng nghiệp vụ chỉ có tính chất tương đối. Các phòng kiểm toán đều có thể tiến hành kiểm toán các KH thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau. Tuỳ vào quy mô, loại hình và tính chất phức tạp của KH, Công ty lựa chọn số lượng KTV tham gia cuộc kiểm toán đó. Nhóm kiểm toán thường từ 3 đến 5 người, một Trưởng nhóm kiểm toán (thường là KTV cao cấp hoặc Phó phòng) là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm, các KTV và trợ lý kiểm toán. Các KTV được lưa chọn phải có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của KH. Đối với Công ty cổ phần XYZ là KH thường niên nên nhóm kiểm toán được lựa chọn thường là nhóm đã thực hiện kiểm toán năm trước, tạo điều kiện cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và tiết kiệm về thời gian và chi phí. Còn đối với công ty TNHH ABC, các KTV có nhiều năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc những ngành nghề tương tự sẽ được lựa chọn. 2.2.1.4 Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán Sau khi chấp nhận kiểm toán và lựa chọn được nhóm kiểm toán thích hợp, Ban Giám đốc tiến hành thảo luận trực tiếp với KH về các điều khoản có trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi hai bên thống nhất, AASC soạn thảo hợp đồng theo mẫu hợp đồng kiểm toán của công ty AASC (Phụ lục). Tiếp đó, Chủ nhiệm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch về nhân sự và thời gian tiến hành kiểm toán và thông báo cho nhóm kiểm toán và KH. 2.2.2 Lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch kiểm toán cụ thể Nhằm mục đích tuân thủ đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, tăng sức cạnh tranh, AASC quy định các phòng ban phải lập kế hoạch kiểm toán và gửi về phòng kiểm soát chất lượng trước khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC. Qua đó lấy ý kiến tham gia và chuẩn bị công việc kiểm soát chất lượng. Bước công việc này yêu cầu KTV phải có kinh nghiệm, chuyên môn, đã trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán trong lĩnh vực kinh doanh tương ứng. Theo quy định chung của AASC, lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước sau: Thu thập thông tin về KH. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KH Tìm hiểu hệ thống KSNB của KH Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Xác định mức độ trọng yếu Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục trên BCTC. Đặc thù của hai công ty đang xem xét là những DN có quy mô không quá lớn và tính chất không quá phức tạp, nên AASC không tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chiến lược mà gộp vào bước cuối cùng và thực hiện như kế hoạch kiểm toán tổng thể. 2.2.2.1 Thu thập thông tin KH Đây là công việc đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng thực hiện kiểm toán sau này. Dựa vào các thông tin thu thập được, KTV lập ra một kế hoạch kiểm toán, xác định những nội dung cần kiểm toán. Tài liệu thu thập bao gồm: Các thông tin chung: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức, Ban Giám đốc, quá trình kinh doanh, đối tác thường xuyên... Các tài liệu pháp lý bao gồm: điều lệ công ty, giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký hợp đồng liên doanh, bố cáo thành lập DN, biên bản họp Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, biên bản họp Đại hội cổ đông, sự thay đổi ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ,… Các tài liệu về thuế: các quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản có yếu tố có liên quan đến việc tính thuế và đặc thù của DN. Các tài liệu nhân sự: hợp đồng lao động, các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản kiểm tra nhân sự... Các tài liệu kế toán: báo cáo kiểm toán (nếu có), BCTC, thư quản lý, chế độ và nguyên tắc kế toán mà DN áp dụng. Các tài liệu về hợp đồng: hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng... KTV có thể trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc công ty KH, quan sát thực tế, gửi thư yêu cầu, cung cấp tài liệu, xem xét các tài liệu do KH cung cấp để thu thập các thông tin cần thiết. Đối với KH thường niên như công ty XYZ, các thông tin đã có trong Hồ sơ kiểm toán chung. Tuy nhiên, KTV vẫn phải cập nhật thêm những thông tin mới và những thay đổi (nếu có) từ KH. Sự thay đổi có thể là về ngành nghề kinh doanh, chế độ kế toán, ban quản lý hoặc chính sách nhân sự. Còn đối với công ty ABC, KTV sử dụng các kỹ thuật trong việc thu thập thông tin như: phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu những tài liệu được cung cấp. Do công ty ABC những năm trước chưa thực hiện kiểm toán nên không thể thu thập qua báo cáo năm trước cũng như liên hệ với KTV tiền nhiệm. Sau khi đã thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết, KTV thảo luận về kế hoạch kiểm toán tổng quát. 2.2.2.2 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KH Việc tìm hiểu rõ hoạt động kinh doanh giúp KTV lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán có hiệu quả, đưa ra xét đoán có tính chuyên môn. Với KH mới như công ty ABC, KTV sẽ tiến hành trao đổi với KH, quan sát thực tế, báo cáo quản trị nội bộ, xem xét tài liệu và thu thập các thông tin từ bên ngoài. Từ đó hình thành nên Hồ sơ kiểm toán, làm tài liệu cho kiểm toán các năm sau (nếu trở thành KH thường niên). Bảng 2.2. Tóm tắt đặc điểm của công ty Cổ phần XYZ TÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP Tên DN: Công ty Cổ phần Dược phẩm XYZ. Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần Thành lập theo quyết định số 8103/QĐUB ngày 27/11/2002 của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc chuyển DNNN Xí nghiệp Dược phẩm XYZ thành Công ty Cổ phần Dược phẩm XYZ Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, phục vụ sức khoẻ cho con người. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh phục vụ sức khoẻ cho con người. Sản xuất mỹ phẩm Sản xuất dược liệu, tinh dầu, dược phẩm Nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm, thuốc thực phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001695 (đăng ký thay đổi lần 3 ngày 04/10/2006) Vốn điều lệ của công ty là: 13,9 tỷ đồng. Trong đó vốn nhà nước là 3,16 tỷ đồng, vốn các cổ đông 10,7 tỷ đồng. Trụ sở chính: 170 Phố X - Ba Đình- Hà Nội Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc: Bà Phạm Thị X Phó Giám đốc: Ông Trần Hoàng Y Đối với KH thường niên như công ty XYZ, KTV đánh giá các thông tin có trong Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm trước. Từ đó, phát hiện các thay đổi phát sinh sau lần kiểm toán trước và lập bản tóm tắt về đặc điểm của KH. Bảng 2.3. Tóm tắt đặc điểm của công ty TNHH ABC (được thu thập từ hồ sơ chung) TÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP Tên DN: Công ty TNHH ABC. Hình thức pháp lý: Công ty TNHH Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (máy móc, thiết bị ngành xây dựng, giao thông, hàng điện tử, điện lạnh, phương tiện vận tải…) Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá Đại lý rượu bia, nước giải khát Kinh doanh gas và các sản phẩm liên quan đến gas Vận tải hàng hoá Chiết nạp khí đốt hoá lỏng Sản xuất, lắp ráp đồ gia dụng Sản xuất buôn bán trang thiết bị viễn thông Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất, dịch vụ Giấy đăng ký kinh doanh số 0102001223 (đăng ký thay đổi lần 6 ngày 20/01/2004) do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ của công ty là: 30 tỷ đồng. Trụ sở chính: 300 phố X- Hai Bà Trưng- Hà Nội Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc: Ông Trần Văn A Phó Giám đốc: Bà Nguyễn Thị B 2.2.2.3 Tìm hiểu hệ thống KSNB của KH Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB là một bước quan trọng trong giai đoạn lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán. Qua đó, KTV quyết định nên tăng cường hay giảm thiểu số lượng công việc cần thực hiện. Tại AASC, xem xét, đánh giá hệ thống KSNB trên các khía cạnh sau: Đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề nhân sự, hệ thống thông tin quản lý và các thủ tục, chính sách… Phát hiện các rủi ro trong từng khoản, từng công việc nhằm xác định các thủ tục kiểm toán thích hợp để loại bỏ hoặc hạn chế các rủi ro đó Kỹ thuật thường được AASC sử dụng là quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và được tiến hành qua các bước: Tìm hiểu môi trường kiểm soát Tìm hiểu hệ thống kế toán và chính sách kế toán Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát Cụ thể: Tìm hiểu môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát của KH được xem xét qua: - Phong cách điều hành của ban lãnh đạo. - Quy trình kiểm soát có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Qua đó, KTV đánh giá tổng quát về thái độ, nhận thức và hoạt động của ban lãnh đạo KH và khẳng định tính hợp lý, độ tin cậy của hệ thống KSNB. Đối với KH mới, các KTV tiến hành tìm hiểu thông tin về KH và “tích” vào câu trả lời câu hỏi trong “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB” do AASC cung cấp. Ví dụ: Đối với khoản mục tiền, ta có thể lập Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiếm soát nội bộ như sau: Bảng 2.4. Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB của khoản mục tiền Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do một người đảm nhận không? Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực hiện thường xuyên không? Các khoản thu tiền về có được gửi ngay vào Ngân hàng không? Việc đối chiếu với Ngân hàng có được thực hiện hàng tháng, hàng quý không? Các khoản tiền ngoại tệ có được theo dõi riêng không? Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi chép dựa trên chứng từ không? Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ đúng kỳ không? Kết luận: Hệ thống KSNB của các khoản tiền: Khá Trung bình Yếu Ghi chú: Qua những “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB”, KTV có một cái nhìn khái quát về hệ thống KSNB. Từ đó, đưa ra những nhận xét về độ tin cậy của hệ thống này. Theo thông tin thu thập được, KTV nhận định: ban lãnh đạo công ty TNHH ABC là những người có tác phong quản lý tốt, cơ cấu tổ chức của công ty ABC là phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Đồi với KH thường niên, KTV có thể sử dụng “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB” năm trước và cập nhật thêm những thông tin liên quan đến sự thay đổi của KH so với năm trước. Trong năm vừa qua, công ty XYZ có sự thay đổi nhân sự trong ban lãnh đạo. Sự thay đổi này có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Vì vậy, KTV thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ nhằm đưa ra nhận xét thái độ của ban giám đốc mới có ảnh hưởng đến hệ thống KSNB như thế nào? Tìm hiểu hệ thống kế toán: Việc tìm hiểu hệ thống kế toán của KH là hết sức quan trọng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và trong quy trình kiểm toán nói chung. Bởi vì, luật kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện nay thay đổi liên tục để phù hợp hơn với chế độ kế toán quốc tế. Trong khi đó, kế toán của các công ty thường không theo kịp các thay đổi này. Đặc biệt năm 2006, Bộ tài chính ra Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Vì vậy, KTV cần đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống kế toán để xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán. Từ đó, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm các thử nghiệm cơ bản. Các kỹ thuật được sử dụng trong công việc này, bao gồm: phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu trong quá trình soát xét hệ thống kế toán. Các bước công việc KTV cần thực hiện như sau: KTV yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu về chính sách, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị (Bộ Tài chính phê duyệt). Phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên về quy trình hạch toán, hình thức ghi chép, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, sự phân công nhiệm vụ của nhân viên kế toán. Quan sát hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách và quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên kế toán để đánh giá việc hạch toán này có tuân thủ quy định của Bộ tài chính không? Tại công ty XYZ: Chế độ kế toán: Công ty XYZ đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC của Bộ tài chính. Bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên đều tốt nghiệp Đại học và thành thạo công việc. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty XYZ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO KẾ TOÁN TIỀN MẶT- TGNH, KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN MUA HÀNG- THANH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG- THANH TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ). Hình thức kế toán: áp dụng tại công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Quá trình ghi chép như sau: Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ của công ty XYZ Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Chứng từ gốc Sổ chi tiết Tổng hợp chi tiết BCTC BCĐ tài khoản SỔ CÁI Đăng ký CT- GS Lập CT- GS Các chính sách kế toán áp dụng: Đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương: Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi ngoại tệ: + Tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, tỷ giá quy đổi là tỷ giá giao dịch của NH Ngoại thương Hà Nội. + Tại thời điểm cuối năm, tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố vào ngày 31 tháng 12. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được tính vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Đối với hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính theo giá gốc: + Hàng tồn kho mua ngoài: Giá nhập bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. + Hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất (hàng sơ chế): Giá nhập kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chi tiết cho từng loại hàng) được lập vào thời điểm cuối năm và số cần lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho: + Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất. + Chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường. + Chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Đối với tài sản cố định: Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình: theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng. Thời gian tính khấu hao đối với từng loại TSCĐ như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 15-25 năm Máy móc thiết bị: 6-10 năm Phương tiện giao thông vận tải: 10 năm Thiết bị văn phòng: 4-7 năm Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay và các chi phí khác: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trừ khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cơ bản đủ điều kiện vốn hoá. Phân phối lợi nhuận: Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ, các quỹ từ lợi nhuận sau thuế: Quỹ dự phòng tài chính: 5% Quỹ đầu tư phát triển: 10% Quỹ khen thưởng phúc lợi: 5% ( trong đó để ra 20% chi tiền sửa chữa nhà theo tiêu chuẩn xét của Xí nghiệp B) Sau khi trích lập các quỹ trên, số còn lại được chia cho các cổ đông Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua. Công ty không còn quyền quản lý hàng hoá cũng như sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đã được ghi nhận một cách đáng tin cậỵ. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận khi có chứng từ ngân hàng xác định rõ lãi tiền vay phải trả hàng tháng và khoản vay cán bộ công nhân viên phải trả lãi vào cuối tháng. Đối với công ty ABC, trình tự đánh giá chu trình kế toán áp dụng cũng tương tự như công ty XYZ. Qua những thông tin thu thập được, KTV đưa ra nhận xét ban đầu như sau: Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty cổ phần XYZ không có gì thay đổi so với các năm trước. Các thông tin về hệ thống kế toán được chuyển từ hồ sơ kiểm toán năm trước sang năm nay. Đối với công ty thương mại ABC có một số nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu nên cần phải xem xét về việc hạch toán, chuyển đồi ngoại tệ. Tại công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế do liên ngân hàng công bố. Chênh lệch tỷ giá cuối kỳ được sử lý theo thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/6/2002 của Bộ tài chính. Hàng tồn kho tại công ty ABC được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng mua bao gồm giá mua cộng với các khoản chi phí liên quan và các khoản thuế không được hoàn lại. Đối với việc hạch toán tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty ABC được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm các chi phí bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản sẵn sàng vào sử dụng. Khấu hao tài sản cố định hữu hình theo phương pháp đường thẳng với tỷ lệ khấu hao quy định tại quyết định 206/QĐBTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát Khi xem xét các thủ tục kiểm soát, KTV cần phải xem các thủ tục này có dựa trên các nguyên tắc cơ bản không như nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn… Tại công ty ABC, KTV nhận thấy có sự hiện hữu của thủ tục kiểm soát như: việc ban hành các quy chế tài chính, các quy định cụ thể về quản lý hàng tồn kho, các giao dịch thương mại. Tuy nhiên, việc hạch toán doanh thu tại công ty ABC còn chồng chéo, trùng lặp. Đối với công ty XYZ, KTV cũng tiến hành nhận diện các thủ tục kiểm toán tương tự. Ngoài ra, công ty còn thành lập ban kiểm soát nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy chế đặt ra. Ví dụ: Đối với khoản mục tiền, KTV cần tìm hiểu sự đầy đủ về thủ tục, các yếu tố bắt buộc phải có trên chứng từ chi tiền hoặc việc kiểm kê định kỳ qũy tiền mặt… KTV tiến hành phỏng vấn người chịu trách nhiệm kiểm soát hoặc ban hành các quy định. Các câu hỏi sẽ phải có các câu trả lời tương ứng như: Có: có áp dụng thủ tục kiểm soát Không: thủ tục kiểm soát là cần thiết với hoạt động của DN mà không được áp dụng. Không áp dụng bằng: thủ tục kiểm soát là không cần thiết với hoạt động của DN. Kết quả của việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát sẽ được tóm tắt trong “Bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB” do AASC thiết kế. Đối với công ty XYZ là KH thường niên, cho nên KTV có thể sử dụng bảng câu hỏi đánh giá từ năm trước và cập nhật các thay đổi trong năm kiểm toán. Xem xét các sửa đổi, đồng thời tiến hành kiểm tra các vấn đề từ các năm trước đã được tiến hành xử lý chưa. Qua việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát, KTV có thể đưa ra ý kiến về độ tin cậy của thủ tục KSNB. 2.2.2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ KTV sử dụng các kỹ thuật trong phương pháp phân tích ngang (phân tích xu hướng) đối với BCTC của KH như sau: So sánh số dư đầu kỳ- cuối kỳ: KTV so sánh các trị số các chỉ tiêu đó rồi thông qua mối quan hệ các chỉ tiêu đó để phân tích tìm ra nguyên nhân và đánh giá xem sự biến động có hợp lý không. Bên cạnh cách thức trên, KTV còn có thể sử dụng phương pháp so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV. So sánh dữ kiện của công ty KH với dữ liệu chung của ngành Hiện nay, việc xem xét và phân tích BCTC tại AASC mới chỉ dừng lại ở so sánh số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ để thấy được những biến động bất thường và xác định các lĩnh vực cần quan tâm. Đối với công ty ABC: Đây là KH mới của Công ty. Các thông tin, tài liệu của các năm trước là do Công ty ABC cung cấp. Do đó, nhóm kiểm toán phải tiến hành phân tích sơ bộ BCTC của năm trước nhằm phát hiện ra những biến động bất thường, đánh giá khái quát tình hình tài chính và đảm bảo sự chính xác tương đối của số li._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11302.doc
Tài liệu liên quan