Báo cáo Cách lập, phân tích tài chính ngân hàng và áp dụng vào Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm

LỜI MỞ ĐẦU Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng thông qua các báo cáo tài chính và một số tài liệu khác có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ ngân hàng mà còn đối với nhiều đối tuợng khác như các nhà đầu tư, ngân hàng khác, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ quan hữu quan khác. Mỗi đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của ngân hàng trên góc độ khác nhau: Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Cách lập, phân tích tài chính ngân hàng và áp dụng vào Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh tế nào, trung gian tài chính, môt nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc lập và phân tích báo cáo tài chính là không thể thiếu được. Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm em xin nêu cách lập, phân tích báo cáo tài chính ngân hàng và áp dụng vào ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Báo cáo tốt nghiệp của em được trình bày qua ba chương: Chương 1: Các vấn đề lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính Chương 2: Áp dụng vào phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Chương 3: Đánh giá khuyến nghị Em xin chân thành cám ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Dong và các thấy cô trong khoa Toán kinh tế đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cám ơn các cô chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Phòng Khách hàng só 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong công việc tại ngân hàng và hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này. NỘI DUNG CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Giới thiệu chung Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán của công ty theo những mẫu biểu đã được qui định, nó phản ảnh tính hình sử dụng vốn, nguồn vốn; kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính công ty bao gồm 3 bảng báo cáo chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá mức độ rủi ro cũng như kết quả về mặt tài chính thông qua các hệ số và các tỉ suất sinh lời của vốn. Những người phân tích báo cáo tài chính có thể là bản thân công ty hoặc những người bên ngoài công ty như ngân hàng, các công ty tài chính, công ty chứng khoán, các nhà cung cấp… những người đã hoặc đang xem xét có nên cho công ty vay hoặc mua cổ phiếu của công ty hay không Đối với bản thân công ty, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính công ty đánh giá được tình hình tài chính của công ty một cách hệ thống đầy đủ, trên cơ sở đó có thể đưa ra những hoạch định phù hợp nhằm duy trì hoặc cải thiện tình hình tài chính công ty ngày càng tốt hơn. Tùy theo mối quan hệ của các đối tác đối với công ty mà các tổ chức bên ngoài công ty sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau về tài chính của công ty. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thông qua các đảm bảo về tài sản lưu động và ngân lưu ròng mang lại từ hoạt động kinh doanh. Trong khi đó các chủ nợ dài hạn và các nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời trong dài hạn và rủi ro trong hoạt động cũng như trong cơ cấu tài chính của công ty. 1.2. Yêu cầu của báo cáo tài chính. * Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và phương pháp tính toán. * Số liệu tài liệu trong báo cáo tài chính phải chính xác trung thực. * Báo cáo tài chính phải lập đầy đủ và đúng mẫu quy định nộp cho cơ quan nhận báo cáo trong thời hạn quy định. - Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp phải lập những báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (riêng đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập). + Qui định về thời hận và thời gian gửi báo cáo. Đối với báo cáo quí (các doanh nghiệp nhà nước) Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính quí chậm nhất là 20 ngày kết thúc quí. Đối với các tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính quí chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí. Báo cáo năm Đối với các doanh nghiệp nhà nước: các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Đối với tổng công ty thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là90 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh thồi hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình HTX thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm. 1.3. Tài liệu dùng cho phân tích Như đã nói trong phần 1, phân tích tài chính ở đây dựa vào các báo cáo tài chính do công ty lập ra. Theo quy định của Bộ tài chính, doanh nghiệp theo định kỳ phải lập các báo cáo tài chính và theo yêu cầu của ngân hàng, khi vay vốn khách hàng phải nộp loại báo cáo tài chính sau đây: • Bảng cân đối kế toán hay còn gọi bảng tổng kết tài sản • Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng ngân lưu • Thuyết minh các báo cáo tài chính 1.3.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản dưới hình thái tiền tệ vào một thời điểm nhất định. Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập Bảng cân đối kế toán là vào cuối ngày của ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập Bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác nhau, phục vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp như vào thời điểm doanh nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản. 1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán theo từng nội dung và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về VAT được khấu trừ, được hoàn lại, hay được miễn giảm. 1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ này sẽ được công bố chung với những bản khác của báo cáo tài chính. 1.3.4. Thuyết minh các báo cáo tài chính Thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. Cơ sở: Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính là: - Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo. - Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. - Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. 1.4. Nội dung phân tích : Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một công ty, ta sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản ánh khả năng thanh toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của : Kỳ Kế hoạch Kỳ trước của công ty Của một công ty khác trong cùng ngành Bình quân của các công ty trong cùng ngành Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm : - Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm : Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio) Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio) Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày luân chuyển hàng tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số ngày tồn đọng các khoản phải trả Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn : Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio) Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio) 1.5. Phân tích khả năng sinh lời 1.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản * Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset – ROA) đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập ROA= Tổng tài sản EBIT*( 1- t) Hay : ROA= Tổng tài sản Ý nghĩa của chỉ tiêu : Phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ không Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, các nhà phân tích thường tách ROA làm 2 thành phần như sau : EBIT*( 1- t) Doanh thu ROA = * Tổng tài sản Tổng tài sản bình quân ROA = Tỉ suất lợi nhuận nhuận biên x Hệ số vòng quay tổng tài sản (trước khi trả lãi vay và sau khi nộp thuế) * Tỉ suất lợi nhuận biên: Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai. * Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản. Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay tài sản chịu tác động trực tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu : Doanh thu không bằng tiền mặt - Vòng quay các khoản phải thu= Bình quân khoản phải thu Giá vốn hàng bán - Vòng quay hàng tồn kho = Tồn kho bình quân Doanh thu - Vòng quay tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân Cần lưu ý : Vòng quay khoản phải thu giảm có thể do chính sách bán hàng trả chậm nhằm mục đích mở rộng doanh thu hay do công việc thu hồi nợ của công ty kém Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm thông thường là do hàng hoá bị ứ đọng không tiêu thụ được hay do công ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn kho. Vòng quay tài sản cố định cũng có thể tăng do nguyên nhân là công ty không quan tâm đến việc gia tăng đầu tư vào Tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định giảm) 1.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 1.5.2.1. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE) cho ta thấy kết quả của việc sự dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn cân nợ Lợi nhuận ròng ROE= Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng TS bình quân ROE= * * Doanh thu ròng Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân ROE = Tỉ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số đòn bẩy TC Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, vì cổ phiếu ưu đãi đã được hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu đãi) nên hiệu quả sử dụng vốn cổ phần thường sẽ thường phản ánh qua tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường 1.5.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Retunr On Common Equity - ROCE) Chỉ tiêu này đo lường kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông thường. Nó chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty, đồng thời chịu tác động của cơ cấu nguồn vốn mà công ty huy động bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi (đòn bẩy tài chính) . Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi ROCE = Vốn cổ phần thường bình quân 1.5.2.3. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào. Tổng nợ - Tỉ số nợ = Tổng vốn Tổng nợ dài hạn - Tỉ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần Tổng vốn - Hệ số đòn bẩy tài chính = Vốn cổ phiếu thường Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trả cho cổ đông ưu đãi. Nếu suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE) > ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn chi phí sự dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải chịu giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc ROE) < ROA Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường. 1.5.2.4. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (Earning per share – EPS) Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi EPS = Số cổ phiếu thường TB lưu hành trong kỳ Đối với những công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi hoặc có kế hoạch cho người lao động được nhận cổ phiếu thường của công ty, khi những người này thực hiện quyền chuyển đổi thành cổ phiếu thường sẽ làm cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty bị sụt giảm (do số lượng cổ phiếu thường tăng), người ta gọi đây là sự suy vi (dilution). Trong trường hợp này, công ty phải tính cả 2 chỉ tiêu là thu nhập trên mỗi cổ phiếu và thu nhập suy vi của cổ phiếu EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố : Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản Đòn bẩy tài chính Qui mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy Số lượng cổ phiếu thường lưu hành 1.5.2.5. Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price- earnings ratio-P/E) Giá thị trường mỗi cổ phiếu P/ E = EPS Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E của một công ty : 10, điều này có nghĩa là cổ phiếu của công ty được bán với giá gấp 10 lần so với lợi nhuận Chỉ số P/E của ngành thường được dùng để định giá cổ phiếu Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp 1.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của một công ty được xem xét ở khía cạnh : khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn 1.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các trách nhiệm nợ ngắn hạn của công ty. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì một khi tài sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân chuyển chậm, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu tồn đọng không thu được tiền. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, hệ số vòng quay tồn kho và hệ số vòng quay khoản phải trả. 1.6.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tiền mặt+ đầu tư ngắn hạn+khoản pthu Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay. 1.6.1.2. Hệ số vòng quay khoản phải thu Công thức xác định hệ số vòng quay các khoản phải thu đã nêu ở phần trên. Từ hệ số vòng quay các khoản phải thu ta có thể xác định số ngày luân chuyển các khoản phải thu hay còn gọi là số ngày tồn đọng các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân. Các khoản phải thu bình quân Số ngày tồn đọng các khoản phải thu= Dthu không bằng tiền mặt bq 1 ngày Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn hay số ngày tồn đọng các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ khả năng chuyển hóa thành tiền của các khoản phải thu nhằm đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán sẽ tốt hơn Số ngày tồn đọng các khoản phải thu phụ thuộc vào một số yếu tố như sau : Tăng thời gian bán chịu và doanh số bán chịu để gia tăng doanh thu Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của công ty Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng bán trả chậm của công ty 1.6.1.3. Hệ số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho đã được xác định ở phần trên. Từ hệ số vòng quay hàng tồn kho, có thể tính được một chỉ tiêu tương đương là thời gian luân chuyển tồn kho hay còn gọi là số ngày tồn đọng hàng tồn kho Trị giá hàng mua chịu Thời gian luân chuyển hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện công ty hoạt đông tốt, việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán đồng thời làm giảm tồn kho. Lượng hàng hóa tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của công ty. 1.6.1.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả Trị giá hàng mua chịu Hệ số vòng quay khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho công ty. Vì vậy việc gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng thanh toán của công ty sẽ tốt hơn Mua hàng Trả tiền Bán hàng Thu tiền Số ngày tồn đọng các khoản phải trả Số ngày tồn đọng hàng tồn kho Số ngày tồn đọng khoản phải thu Số ngày luân chuyển vốn lưu động 1.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán. Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho các nhu cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh cao và ổn định sẽ giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược lại công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động kinh doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ tương ứng với một suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức vốn lưu động ổn định. 1.6.2.1. Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ Ngân lưu ròng từ HĐKD Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ = Bình quân tổng nợ Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn. 1.6.2.2. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT) Tỉ lệ đảm bảo lãi vay= Lãi vay Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn Tóm lại Việc phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối liên hệ của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta những nhận định về xu hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự báo trong tương lai. Kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính sẽ được kết hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cổ phiếu, triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra quyết định đầu tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp. CHƯƠNG II ÁP DỤNG VÀO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHCTVN, có trụ sở chính đặt tại 37 hàng bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCTHK thuộc về NHNN thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra khỏi NHNN thành phố Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày nay. Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM. NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. * Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK. NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm Kinh tế- văn hoá- xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. - Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm năng để phát triển. - Nguồn tiền gửi của dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người của quận Hoàn Kiếm khá cao. - Là nơi có lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao. Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn là hoạt động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống như ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Ngoại Thương và một số chi nhánh của ngân hàng nước ngoài như: City bank, Bank of America, American express Bank (Mỹ) ANZ (úc)... hơn nữa, trên địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chính này. Nhìn chung khách hàng chủ yếu của NHCTHK là các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại là một số rất ít các đơn vị kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc khôn ngừng năng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. Cho đến nay NHCTHK cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối tương quan với các ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng, có một chỗ đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng. 2.2. Áp dụng lý thuyết phân tích vào phân tích báo cáo tài chính của NHCT- HK 2.2.1. Các báo cáo của NHCT- Hoàn Kiếm * Bảng cân đối tài sản Bảng cân đối tài sản là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thường là cuối năm hoặc cuối quý. Ở đây chúng ta xem xét bảng cân đối tài sản của NHCT- Hoàn Kiếm , gồm bảng 1a: bảng cân đối tài sản NHCT- Hoàn Kiếm- phần tài sản; bảng 1b bảng cân đối tài sản NHCT- Hoàn Kiếm- phần nguồn vốn. Từ bảng cân đối tài sản trên chúng ta có thể thu nhận được một số thông tin cho hoạt động phân tích như sau: (1) Tổng tài sản, trong đó có tài sản lưu động, tài sản cố định. (2) Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối tài sản Tài sản 31/12/2005 31/12/2004 31/12/2003 31/12/2002 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 409.001 208.846 188.854 198.307 Tiền mặt 170.556 24.101 15.822 25.333 Tiền mặt tại quỹ 912 1.844 1.194 735 Tiền gửi ngân hàng 169.643 15.628 12.128 24.556 Tiền đang chuyển 6.63 2.5 43 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 7.03 8.28 16.236 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 10.78 10.78 17.486 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -3.75 -2.5 -1.25 Các khoản phải thu 102.155 95.086 89.236 65.718 Phải thu của khách hàng 73.862 84.702 38.67 55.778 Trả trước ngưòi bán 2.447 3.955 3.481 Deductible V.A.T 197 316 928 Intra-company receivables 8.988 45.276 Các khoản phải thu khác 38.653 9.61 7.966 9.48 Provision for bad debts -13.006 -8.53 -6.631 -3.95 Hàng tồn kho 129.236 80.805 65.254 103.37 Hàng mua đang đi trên đường 23.963 4.549 3.389 11.36 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 19.909 18.862 13.674 12.18 Công cụ, dụng cụ trong kho 54 15 22 14 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 58.747 31.079 21.992 45.208 Thành phẩm tồn kho 27.994 25.803 24.195 30.439 Hàng hoá tồn kho 1.946 5.859 6.484 8.703 Hàng gửi đi bán 400 5 268 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -3.778 -5.367 -4.771 -4.535 Tài sản lưu động khác 25 573 2.306 3.886 Tạm ứng 1.225 3.38 Chi phí trả trước 25 573 882 506 Chi phí chờ kết chuyển 4 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 195 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 424.702 312.102 290.509 265.615 Tài sản cố định 212.997 221.438 236.456 56.073 Tài sản cố định hữu hình 209.733 218.173 232.346 51.517 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình 272.875 276.708 278.254 82.8 Hao mòn luỹ kế tài sản cố định hhình -63.142 -58.535 -45.908 -31.284 Tài sản cố định vô hình 3.265 3.265 4.11 4.556 Nguyên giá tài sản cố định vô hình 3.265 3.265 4.384 4.772 Hoa mòn luỹ kế tài sản cố định vhình -274 -215 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 176.249 79.606 50.224 51.377 Đầu tư chứng khoán dài hạn 169.37 73.192 48.46 49.746 Góp vốn liên doanh 6.879 6.414 Các khoản đầu tư dài hạn khác 1.764 1.631 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 34.142 10.862 2.995 157.8 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ dài hạn 1.21 47 Long term pre-paid expense 104 196 786 365 Tổng cộng tài sản 833.703 520.948 479.363 463.922 * Báo cáo thu nhập ( Income statement) Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định, thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT- Hoàn Kiếm (bảng 2) Nguồn vốn 31/12/2005 31/12/2004 31/12/2003 31/12/2002 Nợ phải trả 321.067 210.526 191.522 190.398 Nợ ngắn hạn 246.703 127.018 106.227 118.875 Vay ngắn hạn 40 5.327 3.86 18.824 Nợ dài hạn đến hạn trả 20.4 20.4 15.3 Phải trả cho người bán 61.091 53.442 29.052 59.527 Người mua trả tiền trước 106.046 24.804 14.095 14.92 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 7.728 11.576 18.185 6.109 Phải trả công nhân viên 1.324 1.607 443 863 Nợ khác 10.113 9.86 25.292 18.631 Nợ dài hạn 67.8 82.333 84.7 71.199 Vay dài hạn 43.9 64.3 84.7 71.199 Nợ dài hạn 23.9 18.033 Nợ khác 6.564 1.175 595 324 Chi phí phải trả 6.564 1.175 595 324 Nguồn vốn chủ sở hữu 512.636 310.422 287.841 273.524 Vốn và quỹ 512.223 308.802 286.336 271.322 Nguồn vốn kinh doanh 397.9 225 225 225 Chênh lệch tỷ giá 47 Quỹ đầu tư phát triển 41.985 26.2 20.264 9.675 Quỹ dự trữ 16.155 13.761 11.952 10.555 Lợi nhuận chưa phân phối 56.212 43.841 29.12 26.044 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cổ phiếu quỹ -29 Nguồn kinh phí, quỹ khác 412 1.62 1.505 2.202 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 1.037 Nguồn kinh phí sự nghiệp 582 1.505 2.202 Nguồn kinh phí SN năm trước 427 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 1.775 Tổng cộng nguồn vốn 833.7 520.95 479.36 463.92 Báo cáo kết quả kinh doanh Là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT- Hoàn Kiếm Khoản mục 2005 2004 2003 2002 Doanh thu tổng 399.68 377.74 387.86 425.1 Export revenue 5.129 5.24 Các khoản giảm trừ 12.327 13.9._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31154.doc
Tài liệu liên quan