Báo cáo Bàn về lưu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp

Lời nói đầu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính do Nhà nước mới bắt buộc doanh nghiệp phải nộp cùng với bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng Thuyết minh báo cáo tài chính. Vì sự quy định muộn này nên từ trước đến nay các doanh nghiệp đều không lập vì nghĩ rằng nó phức tạp và có thể cung cấp khá nhiều thông tin bảo mật về công ty. Do đó các doanh nghiệp đã chưa thấy những lợi ích và chú trọng đúng mức đến vị trí của báo cáo này trong hoạt động quản lý doanh ngh

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Bàn về lưu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp . Có thể nói những thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh trung thực nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp , ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư, kinh doanh. Các thông tin này là các thông tin “biết nói” với nhiều nhà quản trị doanh nghiệp , các nhà đầu tư, những người cho vay, ngân hàng, thuế…Muốn như vậy thì những người trong và ngoài doanh nghiệp nhưng quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải có những kĩ năng phân tích tài chính doanh nghiệp nhất định. Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà đầu tư, những người cho vay, cơ quản lý Nhà nước, ngân hàng sẽ thấy được điều gì về tình trạng sức khoẻ của doanh nghiệp và cũng đưa ra các quyết định gì. Với khuôn khổ là một đề án môn học, em xin được trình bày một số suy nghĩ của mình về vấn đề trên nên em chọn đề tài “Bàn về báo cáo lưu chuyển tiền tệvà việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ”. Đề án của em gồm hai phần: Phần I : Cơ sở lý luận và việc phân tích tình hình tài chính trong hoạt động quản lý doanh nghiệp Phần II: Phương hướng hoàn thiện Do trình độ và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của GV Trần Đức Vinh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, tháng 4 năm 2004 Phần I: Cơ sở lý luận của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính trong họat động quản lý doanh nghiệp 1.Nội dung, bản chất, ý nghĩa, vị trí của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động quản lý doanh nhiệp a.Nội dung Theo chuẩn mực kế toán hiện nay và trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh nghiệp , BCLCTT phân loại luồng tiền vào, ra theo 3 hoạt động chính: - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải cho các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Các dòng tiền này gồm: + Dòng thu: từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ, từ thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các khoản thu tiền được xác định là từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính), tiền thu được do hoàn thuế, tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. + Các dòng chi tiền mặt trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ, tiền thanh toán cho người lao động về tiền lương, thưởng, trả hộ người lao động về BHXH, trợ cấp, tiền chi trả lãi vay, tiền nộp thuế thu nhập doamh nghiệp, tiền nộp phí bảo hiểm, bồi thường, các khoản khác theo hợp đồng bảo hiểm, tiền nộp phạt, bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế. Các luồng tiền liên quan đến mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư : phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Đó là các luồng tiền phát sinh từ hoạt động mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Nó gồm các dòng tiền sau: + Dòng thu: từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, tiền thu do bán các công cụ nợ của các đơn vị khác (các công cụ này không được coi là khoản tương đương tiền và các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại), tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, trả cổ tức, lợi nhuận được hưởng. + Dòng chi tiền mặt trả cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm các khoản chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hoá là TSCĐ vô hình, tiền chi cho vay đối với bên khác, tiền chi mua công cụ nợ của đơn vị khác (không phải là các công cụ nợ được coi là khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại), tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Đó là các dòng tiền phát sinh trong việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các dòng tiền này gồm: + Dòng thu : từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu, tiền thu do đi vay ngắn hạn, dài hạn. + Dòng chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành của chính doanh nghiệp , trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính, trả cổ tức lợi nhuận cho chủ sở hữu. Việc báo cáo lượng tiền lưu chuyển theo ba mặt hoạt động có tác dụng tạo ra sự phân biệt rõ ràng giữa các hoạt động và các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động đó đặc biệt là các hoạt động vừa có thể giải thích là thuộc hoạt động này trong khi lại có thể có những nguyên nhân hợp lý để xếp vào hoạt động khác. Báo cáo này giúp doanh nghiệp nắm bắt được các luồng tiền tạo ra và chi dùng cho những hoạt động nào, thấy được hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào chi dùng nhiều tiền nhất và sự hợp lý của việc sử dụng các khoản tiền đó. Thường là đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hoạt động kinh doanh là hoạt động chính nên luồng tiền phát sinh ở đây lớn nhất, cũng mang nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp , còn hoạt động tài chính và đầu tư thì chiếm tỷ lệ nhỏ hơn căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp , nếu không thì cần xem xét tình hình tài chính của công ty trên các góc độ phân tích khác nhau. Lưu chuyển tiền thuần trong kì là chỉ tiêu tổng hợp các kết quả tính từ các dòng tiền lưu chuyển từ 3 hoạt động trên. Nếu kết quả nguồn thu lớn hơn nguồn chi thì ta có mức tăng của tiền và ngược lại - Tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ: là chỉ tiêu phản ánh số dư của tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn (thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền) đầu kỳ, cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán (với khoản mục tiền) và trên sổ kế toán “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”. Chênh lệch giữa các khoản mục “Tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ” là lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của doanh nghiệp . Theo chuẩn mực kế toán, các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền được trình bày trên BCLCTT chỉ bao gồm các đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó, có thể chuyển ngay thành tiền và có rủi ro thay đổi giá trị thấp. Các thông tin đưa ra từ các báo cáo tài chính này chưa cung cấp cho các nhà phân tích nhiều điều về tình hình tài chính của công ty, muốn vậy họ phải tiến hành phân tích tài chính. Công việc phân tích tài chính đòi hỏi phải có sự hiểu biết về các nguyên tắc quản trị tài chính và kĩ năng phân tích tài chính nhất định. Phân tích báo cáo tài chính không phải là việc đưa ra các thông tin có sẵn trên các báo cáo gốc, mà trái lại các thông tin đó được phân tích tỷ mỉ, sâu sắc theo các phương pháp xác định để nắm bắt được tình hình tài chính của công ty và đề ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Chi tiết hơn, phân tích BCLCTT chính là việc phân tích các dòng tiền (dòng ngân lưu) với mục đích giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Nội dung của phân tích tài chính đối với BCLCTT chính là việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đánh giá hiệu quả và mức sinh lời của quá trình kinh doanh thông qua việc sử dụng các số liệu của BCLCTT. b. Bản chất của BCLCTT Có thể khẳng định rằng BCLCTT là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp , cùng nằm trong hệ thống báo cáo kế toán nhưng BCLCTT có những điểm khác biệt so với 3 báo cáo tài chính còn lại. Đó là vì nó là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh các thông tin về quá trình hình thành, sử dụng lượng tiền theo các hoạt động khác nhau trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Hay nói cách khác đối tượng mà BCLCTT phản ánh tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp, nhưng vì hoạt động thu, chi tiền liên quan đến rất nhiều nghiệp vụ, nhiều tài khoản kế toán nên tiền được phản ánh cụ thể chi tiết theo nhiều lĩnh vực, theo các hoạt động có khi khác với cách phân loại ở các báo cáo tài chính khác. BCLCTT ghi nhận doanh thu, chi phí theo nguyên tắc kế toán tiền mặt chứ không theo nguyên tắc kế toán luỹ kế ở các báo cáo tài chính trên, do đó có những khoản mục ảnh hưởng theo nguyên tắc thực thể phát sinh đều được loại trừ, như các khoản dự phòng giảm giá, khấu hao TSCĐ không làm thay đổi lượng tiền của doanh nghiệp nên được loại khỏi dòng tiền. BCLCTT ghi nhận doanh thu, chi phí theo thời điểm thực thu, thực chi không dựa vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên có tính chắc chắn cao, nhất là trong điều kiện nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát lớn. c.ý nghĩa của BCLCTT BCLCTT có ý nghĩa quan trọng không những đối với nhà quản trị doanh nghiệp mà cho cả những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, khách hàng nhà cung cấp, cơ quan quản lý Nhà nước, ngân hàng. Mỗi một người sử dụng các thông tin của BCLCTT với những mục đích khác nhau nhưng đều đưa ra các quyết định nhằm tối đa hóa lợi ích của mình, đưa ra các quyết định gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì BCLCTT sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được lượng tiền ra, vào doanh nghiệp , từ đó dự đoán được lượng tiền thừa thiếu và thời điểm sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Kiểm soát được lượng tiền tốt là một trong những điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp , là một yêu cầu quản trị công ty rất khó ngay cả với những người giàu kinh nghiệm. Đối với các ngân hàng, nhà đầu tư thì BCLCTT sẽ giúp họ hiểu tình trạng tài chính của công ty đặc biệt là khả năng thanh khoản, khả năng tạo nguồn tiền, để xem có nên cho công ty vay vốn thêm hay không, có đầu tư thêm vào công ty hay không, mức lợi nhuận họ sẽ thu được trong tương lai có hấp dẫn không. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước như thuế, tài chính, thống kê thì BCLCTT sẽ giúp cho họ kiểm tra được hoạt động của doanh nghiệp có tuân theo pháp luật hay không, và từ đó dự thảo, điều chỉnh các chính sách tài chính, xây dựng hệ thống pháp luật cho phù hợp thực tiễn, phát huy tốt tiềm năng của doanh nghiệp BCLCTT với những tác dụng to lớn của mình đang ngày một chứng minh tầm quan trọng của nó trong thực tiễn hoạt động quản lý doanh nghiệp. Việc quy định lập BCLCTT có tính bắt buộc trong hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp thể hiện các chính sách của kế toán Việt Nam đang hòa nhập cùng thông lệ chung của quốc tế. d. Vị trí của BCLCTT trong hoạt động quản lý doanh nghiệp BCLCTT là 1 trong 4 báo cáo tài chính quan trọng doanh nghiệp buộc phải lập để nộp các cơ quan thuế, tài chính, thống kê, cơ quan chứng khoán (nếu công ty cổ phần tham gia niêm yết) mà không kể đó là loại hình công ty nào. Thông tin trên BCLCTT được công khai đối với mọi người ở trong và ngoài doanh nghiệp. Vì vậy BCLCTT không chỉ có ảnh hưởng lớn đến chính sách tài chính, tình hình tài chính của công ty mà còn đến các mối quan hệ trong kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty, uy tín, tiếng tăm, hình ảnh của công ty trong con mắt mọi người. BCLCTT là cánh cửa quan trọng để nhận biết tình hình thực tế của công ty vì BCLCTT ghi nhận doanh thu, chi phí theo thời điểm thực thu, thực chi chứ không theo thời điểm phát sinh do vậy một công ty làm ăn có lãi nhưng chưa chắc có đủ tiền để duy trì các hoạt động cần thanh toán bằng tiền mặt. Để quản lý luồng tiền tốt hơn thì doanh nghiệp cần quan tâm tới lập BCLCTT. Việc lập BCLCTT nên được thực hiện thường xuyên theo tháng, quý, năm để việc quản lý sử dụng các luồng tiền tốt hơn, tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. 2.Phương pháp lập, kiểm tra BCLCTT a. Phương pháp lập - Cơ sở số liệu Số liệu trên BCLCTT được lấy từ các nguồn sau: + Bảng cân đối kế toán + Thuyết minh báo cáo tài chính + Sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”. + Sổ kế toán các tài khoản “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”. + Sổ kế toán các Tài khoản phải thu, Tài khoản phải trả. + Sổ kế toán các tài khoản có liên quan khác. + BCLCTT kì trước. - Nguyên tắc lập : + Xác định rõ đối tượng của BCLCTT là tiền và các khoản tương đương tiền. Đối tượng này cần phải được thống nhất trong nội dung của chuẩn mực và cả mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp + Phải phân loại các dòng tiền trên BCLCTT căn cứ vào nội dung và tính chất của các hoạt động chứ không phải phụ thuộc vào việc thanh toán tiền ngay hay thanh toán qua các khoản phải thu, phải trả cũng như không chịu sự chi phối của các yếu tố khác. + Dòng tiền phát sinh mang bản chất của hoạt động nào thì phải được phản ánh ở loại hoạt động đó + Cần xác định doanh thu, chi phí theo nguyên tắc kế toán tiền mặt để loại trừ các khoản không phải là tiền ra khỏi lợi tức thuần + Khi trình bày BCLCTT thì trình bày theo 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính, tiền lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh được trình bày trước tiếp sau là hoạt động đầu tư cuối cùng là hoạt động tài chính. Trong mỗi hoạt động, các khoản thu vào hay chi ra được trình bày riêng rẽ. - Mô hình kế toán sử dụng để lập BCLCTT Mô hình kế toán áp dụng cho BCLCTT là kế toán tiền mặt. Mô hình này đơn giản, khách quan vì hạn chế được một số chủ quan trong phân bổ khấu hao, hạch toán doanh thu, chi phí không đúng kì. Mô hình kế toán tiền mặt có tính chắc chắn cao đặc biệt là trong thời kì lạm phát cao do hạch toán theo lượng tiền thu vào, chi ra theo thực tế. Nhưng mô hình này có hạn chế là kết quả hoạt động không xác định theo tháng, quý, năm mà theo vụ việc hoặc hoạt động đầu tư hoàn thành tính bằng số chênh lệch giữa số tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Hiện nay do yêu cầu thời điểm lập báo cáo tài chính, kì kế toán mà hệ thống kế toán này có sự điều chỉnh cho phù hợp gọi là mô hình kế toán “Tiền mặt có điều chỉnh” và BCLCTT cũng áp dụng một số điều của kế toán dồn tích. Các khái niệm “phải thu”, “phải trả’’ chỉ có trong mô hình kế toán dồn tích mà không có trong kế toán tiền mặt. Các chi phí được ghi nhận phân bổ cho nhiều năm thì ngoài việc phân bổ vào chi phí năm nay tương ứng với mức doanh thu, phần còn lại được phân bổ cho nhiều năm và ghi nhận là chi phí trả trước, loại khỏi dòng tiền. Như vậy mô hình kế toán áp dụng cho BCLCTT là mô hình kế toán tiền mặt là chủ yếu nhưng đã có sự điều chỉnh cho BCLCTT trở nên chính xác hơn, cung cấp thông tin tài chính phù hợp với các báo cáo tài chính khác của doanh nghiệp . - So sánh giữa hai phương pháp lập BCLCTT hiện nay Theo quy định của chuẩn mực kế toán thì BCLCTT được lập theo 1 trong 2 phương pháp, phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Nhưng hai phương pháp này áp dụng cho việc xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh còn hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính chỉ được lập theo phương pháp trực tiếp + Phương pháp trực tiếp Về mặt tính toán, phương pháp trực tiếp đơn giản với người lập, dễ hiểu đối với người đọc thuộc mọi đối tượng nhưng khối lượng tính toán lớn, công việc nhiều dễ gây thiếu sót hoặc trùng lắp. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi hệ thống tính toán được chương trình hoá. Nhưng vai trò chính vẫn là con người vì máy móc chỉ là công cụ không thay nổi con người không nhận biết được các loại hoạt động của dòng ngân lưu. Bộ Tài chính khuyến khích các doanh nghiệp nên lập theo phương pháp trực tiếp vì dễ hiểu, dễ kiểm tra. Phương pháp này bắt đầu từ tiền thực thu do bán hàng được tập hợp qua tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các khoản chi tiền thực tương ứng để đi đến xác dịnh dòng ngân lưu ròng. Như vậy nếu không phân loại hoạt động thì BCLCTT theo phương pháp trực tiếp chỉ là báo cáo thu chi hay là cuốn sổ quỹ. Dòng ngân lưu ròng là hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra thực tế của chu kì kinh doanh. + Phương pháp gián tiếp Phương pháp này được các nhà kế toán lựa chọn do ngắn gọn mặc dù khá trừu tượng vì dựa vào các suy luận ngược. Khối lượng tính toán đơn giản nhưng phụ thuộc nhiều vào các báo cáo đã lập và ý muốn chủ quan của người lập. Bắt đầu từ lợi nhuận ròng(chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh) sau đó điều chỉnh các khoản hạch toán thu chi không bằng tiền mặt như trích lập khấu hao, dự phòng, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái… trừ đi các khoản lãi lỗ hoạt động đầu tư và tài chính, sau đó điều chỉnh tiếp những thay đổi của tài sản lưu động trên Bảng cân đối kế toán để có được dòng ngân lưu hoạt động kinh doanh - Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể: Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trên BCLCTT theo 1 trong 2 phương pháp, phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp Theo phương pháp trực tiếp - Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và các doanh thu khác _Mã số 01 - Tiền trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ _Mã số 02 - Tiền trả cho người lao động_ Mã số 03 - tiền lãi vay đã trả_ Mã số 04 - Ti - Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp _Mã số 05 - tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh _Mã số 06 - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh_Mã số 07 - Lưu chuyển tiền thuần tiền từ hoạt động kinh doanh _Mã số 20 Mã số 20 =Mã số 01+Mã số 02+Mã số 03+Mã số 04+Mã số 05+Mã số 06 + Mã số 07 Theo phương pháp gián tiếp - Lợi nhuận trước thuế_ Mã số 01 - Khấu hao tài sản cố định _Mã số 02 - Các khoản dự phòng _Mã số 03 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực thiện _Mã số 04 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư _Mã số 05 - Chi phí lãi vay _Mã số 06 - Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động _Mã số 08 - Tăng giảm các khoản phải thu _Mã số 09 - Tăng giảm hàng tồn kho _Mã số 10 - Tăng giảm các khoản phải trả_Mã số11 - Tiền lãi vay đã trả_Mã số 13 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp _Mã số 14 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh _Mã số 15 - Tiền chi từ hoạt động kinh doanh _Mã số 16 - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh _Mã số 20 Mã số 20=Mã số01+Mã số 02+Mã số 03+Mã số04 +Mã số 05+Mã số 06+Mã số 08+Mã số 09+Mã số11+Mã số12 +Mã số13 +Mã số14+Mã số 15+Mã số 16 + Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư - Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác_Mã số 21 - tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác_Mã số 22 - Tiền chi cho vay và mua công cụ nợ của các đơn vị khác _Mã số 23 - Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác_Mã số 24 - Tiền chi đầu tư vốn vào đơn vị khác_Mã số 25 - Tiền thu hồi đầu tư vốn vào các đơn vị khác _Mã số 26 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư _Mã số 30 Mã số 30= Mã số 21+Mã số 22 +Mã số 23 +Mã số 24 +Mã số 25 +Mã số 26 +Mã số 27 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính - Tiền thu từ phát hành cổ phiếu nhận vốn góp của chủ sở hữu _Mã số 31 - Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành_ Mã số 32 - Tiền vay nhận được _Mã số 33 - Tiền trả nợ vay _Mã số 34 - Tiền chi trả nợ thuê tài chính _Mã số 35 - Cổ tức lợi nhuận đã trả _Mã số 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính _Mã số 40 Mã số 40= Mã số 31+Mã số 32+Mã số 33+ Mã số 34+Mã số 35+Mã số 36 Lưu chuyển tiền thuần trong kì _Mã số 50 Mã số 50= Mã số 20+Mã số 30 +Mã số 40 Tiền và tương đương tiền đầu kì _Mã số 60 - ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ _Mã số 61 Tiền và tương đương tiền cuối kì _Mã số 70 Mã số 70= Mã số 50+Mã số 60+Mã số 61+Mã số 70 Với các phương pháp lập trên các chỉ tiêu thu tiền coi là có luồng tiền phát sinh vào doanh nghiệp nên được để số dương. Các chỉ tiêu chi tiền ra là phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp là hoạt động chi tiền nên được ghi âm Đối với phương pháp gián tiếp ta phải điều chỉnh các khoản là + Khấu hao tài sản cố định : Đây thực chất là việc trích lập số khấu hao TSCĐ đã qua sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một khoản chi phí nhưng không làm thay đổi luồng tiền ra vào doanh nghiệp nên ta cần phải cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để thể hiện đúng bản chất dòng ngân lưu từ kinh doanh + Các khoản dự phòng nếu đã đuợc trích lập thêm trong kì thì cũng phải được cộng vào lợi nhuận trước thuế vì đây là khoản ghi tăng chi phí nên làm giảm dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Nhưng nếu có các khoản hoàn nhập thì thì nó ghi tăng chi phí, làm tăng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh nên cần phải loại trừ khỏi lợi nhuận trước thuế + Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện là chỉ tiêu phản ánh việc ghi tăng hoặc giảm giá trị của các khản mục ngoại tệ do đánh giá lại cuối kì báo cáo, nó được ghi nhận là doanh thu hoặc chi phí tài chính nên cần loại khỏi chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế khi tính dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh +Lãi lỗ hoạt động đầu tư phát sinh trong kì được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng đây là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, vì vậy khi tính luồng tiền từ hoạt động kinh doanh từ chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” thì phải loại trừ ảnh hưởng của khoản mục này. + Chi phí lãi vay được tính là chi phí kinh doanh nên cần được cộng vào lợi nhuận trước thuế khi tính luồng tiền từ hoạt động kinh doanh do các khoản vay đều nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh là chủ yếu. +Các khoản mục “Tăng giảm các khoản phải thu”, “Tăng giảm hàng tồn kho”, “Tăng giảm chi phí trả trước” thì được cộng vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số dư cuối kì nhỏ hơn tổng số dư đầu kì và được trừ đi nếu tổng số dư cuối kì lớn hơn tổng số dư đầu kì. Một phần tiền đã chuyển thành các khoản phải thu, tài sản của doanh nghiệp khi các khoản mục này tăng thêm nên cần phải trừ đi và ngược lại. Còn các khoản chi phí trả trước bản chất là các chi phí bằng tiền nhưng được phân bổ cho nhiều niên độ kế toán nếu các khoản mục này giảm chứng tỏ nó đã được phân bổ cho chi phí trong niên độ đó nhưng không làm phát sinh dòng tiền ra ở niên độ này nên phải được cộng vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động” + Còn khoản mục “Tăng giảm các khoản phải trả”: Các khoản phải trả là số tiền mà doanh nghiệp phải trả người bán nhưng chưa trả, các khoản mục này đã được tính vào chi phí kinh doanh trong kì, vì vậy nếu các khoản mục này tăng thì có nghĩa là luồng tiền mà doanh nghiệp chi trả ít hơn so với số nợ, tăng vốn lưu động bằng chiếm dụng tiền của người bán nên cần phải được cộng vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động” và sẽ trừ nếu các khoản mục này giảm do doanh nghiệp đã trả các khoản nợ của mình làm giảm luồng tiền từ hoạt động kinh doanh + Còn theo phương pháp trực tiếp thì các khoản mục đã có sự phân biệt rõ ràng bằng các từ “thu”,”chi”, “đã trả”, nó thể hiện dòng tiền ra và vào doanh nghiệp từ các hoạt động khác nhau nhưng dòng chi được ghi âm, dòng thu được ghi dương khi tính lưu chuyển tiền thuần từng hoạt động + Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần ở hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính, nếu là số dương thì thể hiện dòng thu lớn hơn dòng chi ra, nếu là số âm thì thể hiện việc chi tiêu qúa mức thu vào. + Chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền đầu kì”, “Tiền và tương đương tiền cuối kì” phản ánh số dư đầu kì, cuối kì của các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” và các khoản “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ”, “Chênh lệch ảnh hưởng thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” phản ánh tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư của tiền và các khoản tương đương bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kì báo cáo. Nó được ghi số dương khi tỷ giá cuối kì cao hơn trong kì nghĩa là giá trị của các khoản ngoại tệ được đánh giá tăng thêm so với trong kì, và nó được ghi âm khi tỷ giá hối đoái cuối kì nhỏ hơn tỷ giá trong kì. Mẫu lập BCLCTT theo quy định của Bộ Tài chính (trang sau) b. Phương pháp kiểm tra BCLCTT BCLCTT là tổng hợp các chỉ tiêu theo các tính chất, sắp xếp nó theo từng hoạt động của doanh nghiệp, giữa các chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó người ta sử dụng các mối quan hệ này để kiểm tra việc lập BCLCTT. Thêm nữa, BCLCTT nằm trong hệ thống báo cáo tài chính, nguồn số liệu của nó được lấy từ các báo cáo tài chính khác, từ sổ sách kế toán do đó mà giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ qua lại mặc dù về cách lập và đối tượng lập có khác nhau. Điều này thuận lợi cho việc kiểm tra các thông tin trên BCLCTT Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên cùng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Theo phương pháp gián tiếp Chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động” được lập căn cứ vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” cộng hoặc trừ với những khoản điều chỉnh không trực tiếp thu chi bằng tiền. Bởi vậy chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với số khấu hao TSCĐ, với chi phí dự phòng, chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, lãi lỗ hoạt động đầu tư, chi phí lãi vay Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kì. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy “Lợi nhuận trước những thay đổi của vốn lưu động’’ trừ hoặc cộng các khoản vốn lưu động thay đổi. Việc tăng các khoản phải thu, hàng tồn kho, tăng chi phí trả trước thì có nghĩa là lượng tiền ra của doanh nghiệp tăng lên như vậy lưu chuyển tiền thuần của hoạt động kinh doanh sẽ giảm đi vì lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, tồn đọng tăng lên và ngược lại. Theo phương pháp trực tiếp thì lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ bằng tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, tiền thu khác trừ đi các khoản chi trả người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, người lao động, trả lãi vay, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp , chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào số tiền thu vào, chi ra thuộc hoạt động đầu tư trong kì Ngay cả việc chi để mua sắm tài sản, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác thì có thể cũng dẫn đến việc tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác do doanh nghiệp đầu tư tiền mua, lắp đặt dây chuyền công nghệ mới và thay thế các công nghệ cũ và cũng nảy sinh thêm các khoản vay bên ngoài. Nếu doanh nghiệp đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền cho vay, mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác ở kì trước thì kì này tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp sẽ tăng. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là sự chênh lệch giữa số tiền thu vào và chi ra thuộc hoạt động tài chính trong kì. Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp liên doanh ở kì trước thì kì này doanh nghiệp sẽ phải tính mức cổ tức lợi nhuận trả cho chủ sở hữu làm luồng tiền chi ra tăng ở hoạt động tài chính Bên cạnh đó ở chỉ tiêu “Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được” nếu kì trước doanh nghiệp tăng các khoản vay thì luồng tiền vào các hoạt động đầu tư tăng nhưng cũng tăng lượng tiền ra ở các hoạt động kinh doanh do phải trả lãi vay ở trong kì đó. Nếu doanh nghiệp dùng tiền do nhận vốn góp của các chủ sở hữu để mua sắm tài sản cố định ngay thì sẽ có sự thanh toán bù trừ giữa luồng tiền vào ở hoạt động tài chính và luồng tiền ra ở hoạt động đầu tư. Lưu chuyển tiền thuần trong kì chính là kết quả tổng hợp của lưu chuyển tiền thuần từ 3 mặt hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền cuối kì” trừ đi các khoản tiền và tương đương tiền đầu kì và cộng, trừ ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ chính là lượng tiền thuần trong kì, là lượng tiền phát sinh trong kì của doanh nghiệp . Như vậy trong cùng một BCLLTT thì các chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau. Ta thấy luồng tiền các doanh nghiệp tăng hay giảm trong kì này không chỉ là do ảnh hưởng của các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại mà còn do cả các quyết định trong quá khứ nữa. - Mối quan hệ giữa BCLCTT với các báo cáo tài chính khác BCLCTT được lấy nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính khác do đó BCLCTT có mối quan hệ chặt chẽ với các báo cáo tài chính khác + Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” được lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh trong kì báo cáo + Chỉ tiêu “Khấu hao tài sản cố định” được lấy từ số khấu hao tài sản cố định đã trích trong kì trên bảng tính và phân bổ khấu hao. Tài sản cố định và chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” và chỉ tiêu “ Chi phí khấu hao tài sản cố định” trên Thuyết minh báo cáo tài chính. + Chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” được lấy số liệu từ chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền đầu kì”, “Tiền và tương đương tiền cuối kì” được lập căn cứ vào số dư đầu kì và cuối kì của chỉ tiêu “Tiền” gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của Bảng cân đối kế toán và số dư của khoản tương đương tiền đầu kì, cuối kì trên sổ kế toán chi tiết tài khoản “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” + Chỉ tiêu ‘Tăng giảm các khoản phải thu” bằng tổng số chênh lệch đầu kì và cuối kì của chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” và “Trả trước cho người bán” và các khoản phải thu khác: “Tạm ứng”, “ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Bảng cân đối kế toán, + Chỉ tiêu “Tăng giảm chi phí trả trước” bằng tổng số chênh lệch đầu kì và cuối kì của chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” và “Chi phí trả trước” trên Bảng cân đối kế toán. 3.Các chỉ tiêu phân tích tài chính thông qua BCLCTT và việc sử dụng BCLCTT trong các hoạt động quản lí doanh nghiệp Mục đích chính, quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều chú ý là lợi nhuận kinh doanh và khả năng chi trả. Với Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra những thành công và thất bại của doanh nghiệp . Và với Bảng cân đối kế toán ta cũng thấy được khả năng chi trả của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tổng tài sản lưu động,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33803.doc
Tài liệu liên quan