Báo cáo Bàn về lưu chuyển tiền tệ

Lời nói đầu Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán, là công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán ra bên ngoài. Trong đó, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh việc hình thành và lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền trong kỳ và trong tương lai, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá khả năng đầu

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Bàn về lưu chuyển tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay… Đây chính là công cụ để dự toán tiền, xây dựng kế hoạch. Như vậy Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp quan trọng, là báo cáo được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng, tài chính…Nhờ các thông tin về luồng lưu chuyển tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ra các quyết định phù hợp. Trong quá trình học tập môn học kế toán tài chính, sau khi nghiên cứu và học tập các chế độ và chuẩn mực kế toán về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tôi nhận thấy một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Với nhận thức trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Bàn về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” với kết cấu như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phần 3: Hoàn thiện kết cấu , nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, Tuy rất cố gắng song đề án này không tránh khỏi những hạn chế nhấtđịnh. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy. Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.Kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.1. Khái niệm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. 1.2.Kết cấu và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” , tiền bao gồm: tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn ( không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Vì thế kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gốm 3 phần sau: + Luồng tiền phát sinh từ họat động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của các doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán + Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm , xây dựng ,nhượng bán, thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không bao gồm các khoản tương đương tiền. Hoạt động đầu tư bao gồm hai lĩnh vực: đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp ( như:hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đầu tư bất động sản), đầu tư vào các doanh nghiệp khác (như: góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty kiên kết, đầu tư chứng khoán cho vay nhưng không bao gồm mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại..). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo. + Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào,chi ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dòng tiền thu vào như thu về nhận vốn góp công ty liên doanh, liên kết; thu vào từ hoạt động đi vay, thu vào từ việc phát hành cổ phiếu. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo. Các luồng tiền trên được báo cáo trên cơ sở thuần, lấy thu trừ chi. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức dùng ghi sổ kế toán và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Đối với các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ như mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính, chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu,mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu… Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt , tiền gửi, tiền đang chuyển được chi tiết theo ba loại hoạt động. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ được coi là tương đương tiền, kế toán phải dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại và mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi. 2. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.1 Phương pháp chung lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và chuẩn mực kế toán số 27 “ báo cáo tài chính giữa niên độ” Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính sau được báo cáo trên cơ sở thuần: thu tiền, chi trả tiền hộ khách hàng; thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, có thời hạn thanh toán không quá ba tháng Các luồng tiền phát sinh từ giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Các khoản tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cân đối kế toán Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không đựợc sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện. 2.2. Các phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, còn phần II “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau. 2.2.1. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp Nguyên tắc lập Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản thực thu , thực chi trên sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng hoạt động, theo từng nội dung thu chi Cơ sở số liệu để lập báo cáo Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta lấy số liệu từ : bảng cân đối kế toán, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ năm trước; sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết của các tài khoản vốn bằng tiền và tương đương tiền; sổ tổng hợp ,sổ chi tiết của các khoản phải thu, phải trả. Cách ghi: tiền thu vào ghi số dương, tiền chi ra ghi âm dưới hình thức trong ngoặc (…) hoặc ghi số âm Các chỉ tiêu cơ bản và cách lập từng chỉ tiêu Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác( mã số 01) là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền đã thu theo tổng giá thanh toán từ bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác như: bán chứng khoán vì mục đích thương mại trừ các khoản doanh thu được coi là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Ngoài ra chỉ tiêu này còn gồm các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu thu khác phát sinh từ kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của khách hàng 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ ( mã số 02): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho người bán trong kỳ, trả cho các khoản nợ phải trả có liên quan đến giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hóa,dịch vụ 3. Tiền chi trả cho người lao động (mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp , tiền thưởng …do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng 4. Tiền chi trả lãi vay (mã số 04): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo ,gồm: tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước đến kỳ này mới trả, tiền lãi vay trả trước trong kỳ này 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ( mã số 05): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của kỳ này, số thuế còn nợ từ các kỳ trước đã nộp ở kỳ này và số thuế thu nhập nộp trước 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh ( mã số 06): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở chỉ tiêu “ tiền thu bán hàng,cung cấp dịch vụ và doanh thu khác” ở trên như: tiền thu từ thu nhập khác ( thu được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản phải thu khác…); tiền đã thu do được hoàn thuế; thu do nhận ký cược,ký quỹ; thu kinh phí sự nghiệp, thu dự án; tiền được các tổ chức cá nhân bên ngoài thưởng., hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp… 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh ( mã số 07): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi về các khoản khác ngoài khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo đã phản ánh ở chỉ tiêu có mã số 02,03,04,05, như: tiền chi bồi thường, bị phạt; tiền nộp các loại thuế; tiền nộp phí,lệ phí; tiền đem ký cược,ký quỹ; tiền thuê đất; tiền trả lại các khoản ký quỹ, ký cược; tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; tiền chi trực tiếp từ nguồn dự phòng phải trả; tiền chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi; tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, tiền chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án: tiền nộp các quỹ cho cấp trên hay cấp dưới… Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” (mã số 20) phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 07 Phần II: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp . Các luồng tiền vào ra từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu chi từ ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Đối với các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng trên báo cáo này. Số tiền chi trả hoặc thu từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong báo cáo này theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý. Cụ thể các chỉ tiêu trong phần II như sau: 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng cơ bản TSCĐ và các tài sản dài hạn khác ( mã số 21): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra để mua sắm, xây dựng , tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, chi cho hoạt động xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư xây dựng bất động sản trong kỳ báo cáo 2. Tiền thu từ thanh lý , nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác ( mã số 22) : chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản trong kỳ báo cáo 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (mã số 23): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác ( mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…)vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại 4. Tiền thu hồi cho vay,bán lại các công cụ của đơn vị khác ( mã số 24): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, thu từ bán hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Số tiền này không bao gồm tiền thu từ bán công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại 5. Tiền chi đầu tư vốn vào các đơn vị khác ( mã số 25) chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra trong kỳ để đầu tư góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo, gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết... (không gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại) 6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác ( mã số 26): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi các khoản đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo ( không gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại) 7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia ( mã số 27): chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu từ các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ các công cụ nợ (trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” ( mã số 30) phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 36. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ( mã số 50): phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ cả ba hoạt động trên Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40 Chỉ tiêu “ tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ” ( mã số 60) được lập căn cứ vào số dư của tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (lấy từ chỉ tiêu có mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán ở cột sổ đầu năm) và số dư các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 121 Chỉ tiêu “ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” (mã số 61): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền ( mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo Chỉ tiêu “ tiền và tương đương tiền cuối kỳ” ( mã số 70): chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu mã số 50, mã số 60 và mã số 61 Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: trình bày theo mấu số B03- DN ( ban hành theo QĐ số 1672000/ QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 105/ 2003/TT-BTC ngay 4 tháng 11 năm 2003 và sửa đổi bổ sung theo theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Bộ tài chính ( được trích ở phần phụ lục) 2.2.2. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp Theo phương pháp gián tiếp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư như: các khoản chi không bằng tiền ( khấu hao TSCĐ, dự phòng),các khoản lãi lỗ không phải bằng tiền ( lãi, lỗ chênh lệch tỷ gia hối đoái chưa thực hiện được); các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư (lãi,lỗ về thanh lý,nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…), chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp gồm ba phần: Phần 1 : Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động,chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh như: các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho,các khoản phải thu,phải trả từ hoạt động kinh doanh; các thay đổi của chi phí trả trước; lãi tiền vay phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; tiền thu, tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trong phần I như sau: 1. Chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” (mã số 01) : được lấy từ chỉ tiêu “ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” (mã số 50) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo 2 .Điều chỉnh các khoản Khấu hao tài sản cố định( mã số 02): phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanhtrong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế” Các khoản dự phòng( mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế” . Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này phải được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và ghi bằng số âm (….) Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện được (mã số 04) : chỉ tiêu này phản ánh số lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Nếu lãi sẽ được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” ,nếu lỗ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” Lãi ,lỗ từ hoạt động đầu tư ( mã số 05): chỉ tiêu này phản ánh lãi, lỗ phát sinh trong kỳ nhưng đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại thuộc luồng tiền thuộc hoạt động đầu tư. Nếu lãi sẽ được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và được ghi bằng số âm (ghi đỏ): ngược lại nếu lỗ , được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” Chi phí lãi vay ( mã số 06) : chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này sẽ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động ( mã số 08): chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” cộng hoặc trừ các khoản điều chỉnh Mã số 08 = 01+ 02 + 03 + 04 + 05 + 06 Nếu số liệu này là số âm thì sẽ được ghi trong ngoặc đơn (….) Chỉ tiêu “ Tăng, giảm các khoản phải thu” ( mã số 09): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu trong sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) Chỉ tiêu “ Tăng, giảm hàng tồn kho” ( mã số 10): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) Chỉ tiêu “tăng, giảm các khoản phải trả” (mã số 11): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả trong các sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nếu chênh lệch là số dương thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số âm thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) Chỉ tiêu “tăng , giảm chi phí trả trước” (mã số 12): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản 142 và tài khoản 242. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) Chỉ tiêu “tiền lãi vay đã trả” (mã số 13): số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi âm. Chỉ tiêu “thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp” ( mã số 14): số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi âm. Chỉ tiêu “ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh” (mã số 15): chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiên thu khác từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” Chỉ tiêu “Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh”( mã số 16): phản ánh các khoản tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” Chỉ tiêu“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (mã số 20): phản ánh chênh lệch giữa tống số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 08 đến mã số 16. Mã số 20 = Mã số 08+09+10+11+12+13+14+15+16 Phần II “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” được lập giống như theo phương pháp trực tiếp. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp được trình bày ở phần phụ lục 3. Mục đích và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày nguồn gốc và phương thức của một tài sản của một doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin về luồng tiền vào chủ yếu ( từ hoạt động kinh doanh, bán các tài sản, vay,nợ phải trả và đầu tư của chủ sở hữu) và luồng tiền ra chủ yếu ( của quá trình hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động, thanh toán công nợ hay phân chia cho chủ sở hữu) trong một thời kỳ nhất định.Các thông tin này phục vụ cho việc giải thích các hoạt động đầu tư và huy động vốn quan trọng của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhờ đó nó cung cấp thông tin để phân tích, đánh giá khả năng hình thành các khoản tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo cũng như trong tương lai. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giải thích về sự biến đổi về tình hình tài chính như sự biến đổi của lợi nhuận giữ lại, của mọi tài sản và vốn chủ sở hữu. Nhờ đó giúp người đọc xác định được luồng lưu chuyển vốn từ mọi hoạt động kể cả các nghiệp vụ phát sinh không thực hiện trực tiếp tăng hay giảm tiền và vốn lưu động. Các nghiệp vụ hoạt động tài chính và đầu tư đặc thù không làm ảnh hưởng tăng hay giảm đến tiền hay vốn lưu động nhưng lại thực hiện sự thay đổi trong các quan hệ giữa nợ và vốn nội bộ như: mua đất đai, nhà xưởng, thiết bị, cổ phần thường hay bằng việc trao đổi các khoản nợ dài hạn, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu Việc sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp cùng với thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. Đối với doanh nghiệp: đó chính là báo cáo quan trọng phản ánh luồng tiền thực mà doanh nghiệp đang có , từ đó giúp doanh nghiệp có các biện pháp hợp lý để luôn đảm bảo được khả năng hoạt động ,khả năng thanh toán và thu hút các nhà đầu tư, tạo hình ảnh cũng như niềm tin vào công ty cho tất cả các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng ,tài chính và cả các nhân viên trong công ty. Còn đối với các nhà đầu tư: đó là cơ sở để nhà đầu tư nắm được tình hình hoạt động, tài chính của doanh nghiệp mà họ đầu tư, từ đó ra các quyết định đầu tư, cho vay… Để thông tin chính xác và toàn diện hơn nên sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với các báo cáo tài chính khác như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1. Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo lưu chuyển tiền tệ Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam, ta có thể nhận thấy rằng: trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán nói chung, báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng luôn có những thay đổi phù hợp, đáp ứng với yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển cơ chế quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Theo lịch sử phát triển của chế độ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam chia thành 4 thời kỳ: thời kỳ trước năm 1975, thời kỳ từ 1975 đến 1986, thời kỳ từ 1987 đến 1996, thời kỳ từ 1997 đến nay. Nhưng trong suốt hai thời kỳ đầu thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn chưa hình thành, mãi đến thời kỳ từ 1987 trở về sau thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới ra đời. Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế mở vào xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp, ngày 25-10-2000 chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC của bộ trưởng bộ tài chính áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Theo quyết định này, các doanh nghiệp hàng quý chỉ phải lập một báo cáo bắt buộc là bảng cân đối kế toán, hàng năm phải lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Quyết định này cũng đưa ra nội dung và phương pháp lập một báo cáo mang tính hướng dẫn là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Như vậy, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập hay không tuỳ theo khả năng và điều kiện của từng doanh nghiệp, nó không bị bắt buộc. Ngày nay Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn loại báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp nào cũng phải lập và sử dụng. Tuỳ theo từng loai hình doanh nghiệp hay tuỳ theo mục đích mà doanh nghiệp có thể sử dụng loại hình Báo cáo lưu chuyển tiền tệ khác nhau: có thể là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp hoặc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, có thể được lập vào cuối niên độ hay giữa niên độ. Các vấn đề pháp lý về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy định theo luật kế toán, chuẩn mực kế toán( chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện( thông tư số 105/2003 –TT-BTC ngày 4/11/2003). Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc.Các đối tượng sử dụng thông tin ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường kết hợp cùng các báo cáo tài chính khác để có thông tin toàn diện và chính xác hơn 2. Thực trạng Mặc dù chế độ kế toán và các chuẩn mực đã quy định rất rõ về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng thực tế sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn còn nhiều vấn đề, hạn chế cần quan tâm Chế độ vẫn chưa quy định rõ về các khoản mục, chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chính vì thế, nhiều công ty tiến hành ghi sổ sai và gian lận thông qua việc sửa đổi nội dung, số liệu của các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì doanh nghiệp luôn muốn thổi phồng khả năng kinh doanh và tài chính của mình nhằm thu hút sự đầu tư, nâng cao vị thế của doanh nghiệp làm doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn, có thể vay nợ hay phát hành cổ phiếu với giá cao. Chính vì thế mà doanh nghiệp luôn có xu hướng ghi tăng luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thổi phồng hoặc bơm một cách giả tạo tình hình lợi nhuận gọi đó là “mánh khoé luồng tiền”. Trước đây luồng tiền được coi là một trong những chỉ số minh bạch nhất trong bản báo cáo tài chính nhưng sự việc của WorldCom chứng tỏ điều này không còn hoàn toàn đúng nữa. Ví dụ như một số trường hợp gian lận, mánh khoé trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như: gian lận ở các khoản phải trả, mua bán các khoản phải thu, tiền mặt phi hoạt động. Các công ty có thể dễ dàng thổi phồng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách thay đổi cách thức._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36100.doc