Bàn về vấn đề hạch toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
-------------------------
Mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp .
Các doanh ngiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế, hoạt động nhằm cung cấp hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội . Nhưng trong qu
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bàn về vấn đề hạch toán các khoản dự phòng trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trình hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp không thể tránh khỏi những tổn thất do giảm giá tài sản gây ra . Để tránh những tổn thất này và để tạo ra nguồn bù đắp chế độ kế toán cho phép doanh nghiệp đươc trích lập các khoản dự phòng giảm giá tài sản cho năm kế hoạch và trừ vào chi phí hợp lý hợp lệ của năm báo cáo .
Nhận thức được vai trò của các khoản dự phòng đối với hoạt động kinh doanh của doang nghiệp , với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu biết về hạch toán các khoản dự phòng em đã chọn đề tài :“ Bàn về vấn đề hạch toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay“ làm đề án cho môn học Kế toán Tài chính của mình .Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em có điều kiện tìm hiểu sâu sắc hơn cách thức hạch toán các nghiệp vụ về dự phòng , từ đó em có thể đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn trong việc hạch toán dự phòng .
Đề án của em được chia làm ba phần :
Phần 1: Các vấn đề cơ bản về dự phòng .
Phần 2: Hạch toán các khoản dự phòng ở Việt Nam hiện nay.
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp .
Em xin chân thành cảm ơn.
Nội dung
Phần 1 : Các vấn đề cơ bản về dự phòng
Về bản chất, dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn .
Các khoản dự phòng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp . Vai trò của nó được thể hiện trên nhiều phương diện :
Phương diện kinh tế : Trong bảng cân đối kế toán các khoản dự phòng được phản ánh ở bên tài sản măc dù nó có số dư có và nó được ghi âm . Nhờ như vậy mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Ta có công thức tính giá trị thực tế của tài sản như sau :
Tổng giá trị thực = tổng giá trị ghi - các khoản dự phòng
tế của tài sản trên sổ sách kế toán đã trích lập
Phương diện tài chính : Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng lẽ được chia . Doanh nghiệp có thể dùng số vốn này để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, sang năm sau , khi các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh doanh nghiệp sẽ dùng số vốn đó để bù đắp . Thực chất , các khoản dự phòng là nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ .
Phương diện thuế khoá : Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính ra lợi tức thực tế, do đó làm giảm thuế thu nhập phải nộp của năm báo cáo .
Việc lập dự phòng giảm giá được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính . Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể , kế toán sẽ tính ra số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp .Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư hàng hoá , từng loại chứng khoán bị giảm giá , từng khoản nợ phải thu khó đòi . Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại . Để thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật tư hàng hoá , chứng khoán , và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp thành lập hội đồng với các thành viên bắt buộc là giám đốc , kế toán trưởng , trưởng phòng vật tư ( hoặc kinh doanh ) .
Dự phòng giảm giá tài sản của doanh nghiệp được chia làm các loại như sau :
1 . Dự phòng phải thu khó đòi .
Dự phòng phải rthu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch .
Đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu khó đòi . Một khoản nợ phải thu được gọi là nợ phải thu khó đòi khi nó thoả mãn các điều kiện sau :
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở nên , kể từ ngày đến hạn nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế , các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ , doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ .
Trường hợp đặc biệt , tuy thời gian quá hạn chưa tới hai năm , nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể , phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như bỏ trốn , đang bị các cơ quan pháp luật truy tố , giam giữ , xét xử … thì cũng được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi .
Để được trích lập dự phòng thì các khoản nơ phải thu khó đòi này phải thoả mãn các yêu cầu :
Phải có tên , địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi .
Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm : hợp đồng kinh tế , khế ước vay nợ , bán thanh lý hợp đồng , cam kết nợ , đối chiếu công nợ …
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của các khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đò nói trên .
Mức lập dự phòng phải thu khó đòi được xác định theo hai phương pháp :
Phương pháp 1 : Ước tính trên doanh thu bán chịu ( phương pháp kinh nghiệm )
Số dự phòng phải thu = Tổng số doanh thu - Tỷ lệ phải thu khó
Phải lập cho năm tới bán chịu đòi ước tính
Phương pháp 2 : Ước tính đối với khách hàng đáng ngờ ( dựa vào thời gian quá hạn thực tế )
Số dự phòng cần phải Số nợ phải thu tỷ lệ ước tính không
lập cho niên độ tới của = của khách hàng * thu được ở khách
khách hàng đáng ngờ i đáng ngờ i hàng đáng ngờ i
Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm . Điều này sẽ gây khó khăn cho những doanh nghiệp có ít khách hàng hoặc trước khi lập báo cáo tài chính hầu hêt khách hàng trả nợ làm cho tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trên tổng nợ phải thu lớn hơn 20% . Phần lớn hơn đó sẽ không được lập dự phòng và như thế bảng cân đối kế toán sẽ không phản ánh đúng giá trị thực của tổng giá trị tài sản .
Các khoản nợ phải thu khó đòi được quyết đinh xoá sổ khi có các bằng chứng sau :
Đối với con nợ là pháp nhân : Phải có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giả thể doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Đối với con nợ là thể nhân : Con nợ đang tồn tại nhưng có đủ bằng chứng chứng minh không có khả năng trả nợ hoặc có lệnh truy nã hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết ( kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương )
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá sổ nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ . Nếu thu hồi được nợ sau khi trừ đi các chi phí liên quan đén quá trình đòi nợ phần còn lại hạch toán vào thu nhập khác .
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư , thành phẩm , hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch .
Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là nguyên vật liệu , dụng cụ dùng cho sản xuất , vật tư hàng hoá, thành phẩm tồn kho, mà giá trị trên thị trường thấp hơn giá trị đang ghi trên sổ kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính .
Vật tư hàng hoá được trích lập dự phòng phải thoả mãn các yêu cầu sau :
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho .
Là những vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập baoc cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá trị thị trường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán .
Vật tư hàng hoá tồ kho bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao gồm : vật tư hàng hoá tồn kho bị hư hỏng kém mất phẩm chất bị lỗi thời hoặc giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên thị trường .
Trường hợp vật tư hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán của những sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ những vật tư hàng hoá này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá .
Khi lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá , số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư hàng hoá để xác định mức dự phòng .
Mức dự phòng cần lập = Số lượng hàng tồn Mức giảm giá của
Năm tới cho hàng tồn kho i kho i cuối niên độ * hàng tồn kho i
Trong đó :
Mức giảm giá của = Gía ghi trên sổ của - Giá thực tế trên thị
hàng tồn kho i hàng tồn kho i trường của hàng tồn kho i
Gía thực tế trên thị trường của các loại vật tư hàng hoá tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc bán được trên thị trường . Vấn đề khó khăn hiện nay với các doanh nghiệp là làm thế nào để xác định được giá thực tế trên thị trường ? Đối với những mặt hàng do nhà nước quản lý và quyết định về giá cả thì vấn đề này đơn giản hơn , còn đối với các loại vật tư hàng hoá được lưu hành tự do trên thị trường thì điều này là rất khó .
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tàI chính .
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch .
Đối tượng lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính là các chứng khoán do doanh nghiệp đàu tư bị giảm giá so với giá đang lưu hành trên thị trường . Để có thể được trích lập dự phòng giảm giá các chứng khoán phải thoả mãn các điều kiện sau :
Là chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật .
Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thị trường thấp hơn so với giá đang ghi sổ kế toán .
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá .
Mức lập dự phòng được xác định theo công thức sau :
Mức dự phòng giảm giá Số lượng chứng khoán Mức giảm
cần lập cho niên độ tới = i hiện có cuối niên độ * giá của
của chứng khoán i cần lập dự phòng chứng khoán i
Trong đó :
Mức giảm giá của = Gía chứng khoán i trên thị - Gía gốc ghi trên sổ kế
chứng khoán i trường cuối niên độ toán của chứng khoán i
Phần 2 : hạch toán các khoản dự phòng ở việt nam hiện nay
1. Dự phòng phảI thu khó đòi .
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được kế toán theo dõi trên tài khoản 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi “, chi tiết theo từng con nợ .
Bên Nợ : Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến .
Bên Có : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi .
Dư Có : Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có .
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được ( nợ phải thu khó đòi ), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập . Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được toán vào chi phí, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi .
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi :
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi .
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp .
( Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi )
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được phép xoá nợ . Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải
theo các quy định như đã trình bày ở trên ( muc 1 phần 1 ). Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi :
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi ( Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý DN ( Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 – phải thu của khách hàng
Có TK 138 – Phải thu khác .
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý “
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – Thu nhập khác .
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý ‘ .
Trước đây, theo thông tư 107/2001/TT- BTC , ta hạch toán theo sơ đồ:
TK 721 TK 139 TK 6426
Hoàn nhập dự phòng Trích lập dự phòng phần
Thừa so với năm trước thiếu so với năm trước
Khi hạch toán dự phòng thừa làm tăng thu nhập bất thường , việc hạch toán như vậy là không hợp lý vì cùng một đối tượng lại liên quan đến hai hoạt động là hoạt động kinh doanh và hoạt động bất thường , hơn nữa việc hạch toán như vậy không cho phép doanh nghiệp phản ánh được số chi phí , thu nhập thực tế phát sinh .
Việc hạch toán như thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 đã khắc phục được các bất hợp lý nêu trên . Khi trích lập và khi hoàn nhập đều được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp , điều này đã giúp doanh nghiệp phản ánh được đúng số chi phí , thu nhập của từng hoạt động thực sự phát sinh .
Khi khoản nợ phải thu khó đòi được phép xoá sổ , trước đây chúng ta sẽ hạch toán làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có Tk 131 – Phải thu của khách hàng .
Có TK 138 – Phải thu khác .
Ta thấy răng Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán hai lần trong hai năm liên tiếp ( về mặt giá trị có thể không bằng nhau ). Điều này có thể dẫn đến hiểu nhầm chi phí bị tính trùng hai lần nếu như chúng ta không nhận thấy quá trình hoàn nhập để tăng thu nhập bất thường cho doanh nghiệp . ở thông tư 89/2002/TT-BTC đã giúp chúng ta tránh được những hiểu nhầm trên bằng cách điều chỉnh giảm trực tiếp trên các tài khoản 139 và tài khoản 131, 138 chứ không qua các TK 642, 721 :
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi .
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng .
Có TK 138 – Phải thu khác .
ở Pháp , để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi kế toán sử dụng các tài khoản sau :
TK 416 – Khách hàng khó đòi đang tranh chấp, nghi ngờ .
TK 681 –Niên khoản khấu hao và dự phòng – Chi phí kinh doanh.
TK 781 –Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh doanh.
TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Điểm đầu tiên Pháp hạch toánkhác ta là họ căn cứ vào bảng kê phân loại khách hàng, chuyển khách hàng thường sang khách hàng nghi ngờ :
Nợ TK 416- Khách hàng khó đòi đang tranh chấp, nghi ngờ .
Có TK 411 – Khách hàng .
Có TK 413 – Khách hàng- Thương phiếu sẽ thu .
Việc làm này sẽ giúp kế toán theo dõi việc thanh toán các khoản nợ phải thu một cách dễ dàng hơn vì nó phân biệt được tính chất các khoản nợ .
Khi trích lập dự phòng kế toán Pháp cũng hạch toán vào chi phí kinh doanh nhưng mức trích lập dự phòng của họ được tính trên số nợ ngoài thuế GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 681- Niên khoản khấu hao và dự phòng –Chi phí kinh doanh .
Có TK 491 - Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Đối với việc hoàn nhập dự phòng không dùng đến làm tăng thu nhập kinh doanh:
Nợ TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Có TK 781 - Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh doanh.
Với các khoản phải thu khó đòi không thu được, doanh nghiệp quyết đinh xoá sổ nợ khách hàng đáng ngờ :
Nợ TK 654 – Lỗ do không đòi được nợ .
Nợ TK 4455 – TVA phải nộp ngân sách .
Cớ TK 416 - Khách hàng khó đòi đang tranh chấp, nghi ngờ .
Hoàn nhập số dự phòng đã lập :
Nợ TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .
Có TK 781 – Hoàn nhập khấu hao và dự phòng .
Như ta đã biết, thực chất thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp là do người mua hàng hoá, dịch vụ phải thanh toán , doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là người trung gian giữa người tiêu dùng và Nhà nước , vì vậy không nên bắt doanh nghiệp phải gánh cả phần thuế GTGT của các khoản nợ phải thu khó đòi . Việc hạch toán ở Pháp như vậy sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được một phần tổn thất khi các khoản nợ phải thu đó không thu được vì nhà nước cho phép doanh nghiệp giảm số thuế phải nộp tương ứng với khoản nợ phải thu khó đòi đã bị mất .
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Để hạch toán kế toán sử dụng tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán . Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá .
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá .
Dư Có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Tài khoản 159 được mở chi tiết cho từng loại hàng tồn kho .
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Nếu số dự phòng phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn số đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm ghi :
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá HTK )
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Nếu số dự phòng phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi :
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Có TK 632- Gía vốn hàng bán (Chi tiết hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ).
Thông tư 89/2002/TT-BTC có nhiều thay đổi cơ bản so với thông tư 107/2001/TT-BTC về vấn đề hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Điểm giống nhau duy nhất ở hai thông tư này là khi trích lập đều hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh năm báo cáo . Thông tư 107/2001/TT-BTC hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Còn thông tư 89/2001/TT-BTC hạch toán vào giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán .
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Khi hoàn nhập dự phòng thông tư 107/2001/TT-BTC hạch toán làm tăng thu nhập bất thường :
Nợ TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Có TK 721 – Thu nhập bất thường .
Còn theo thông tư 89/2002/TT-BTC hạch toán làm giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Có TK 632 - Gía vốn hàng bán .
Việc hạch toán theo thông tư 107/2001/TT-BTC có nhiều điều không hợp lý , vì cùng một vấn đề liên quan đến dự phòng ta lại hạch toán vào hai hoạt động khác nhau là hoạt động kinh doanh và hoạt động bất thường , hơn nữa nó còn không cho phép doanh nghiệp phản ánh được chính xác số chi phí , thu nhập thực sự phát sinh . Thông tư 89/2002/TT-BTC đã khắc phục được những bất hợp lý này . Khi hoàn nhập dự phòng thừa không dùng đến sẽ làm giảm giá vốn , như vậy nó chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh và nó cho phép doanh nghiệp phản ánh được đúng số chi phí , thu nhập của từng hoạt động thực sự phát sinh .
Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán Pháp sử dụng các tài khoản :
TK 39- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang .
TK 681 - Niên khoản khấu hao và dự phòng – Chi phí kinh doanh .
TK 781 – Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh doanh.
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán cũng hạch toán vào chi phí kinh doanh giống như ta :
Nợ TK 681 - Niên khoản khấu hao và dự phòng – Chi phí kinh doanh .
Có TK 39 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang .
Nhưng khi hoàn nhập dự phòng làm tăng thu nhập kinh doanh Phap hạch toán :
Nợ TK 39- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang .
Có TK 781 - Hoàn nhập khấu hao và dự phòng- Thu nhập kinh doanh.
Còn ở ta hạch toán làm giảm giá vốn . Với cách hạch toán như ta cho phép doanh nghiệp phản ánh được chi phí , thu nhập thực tế phát sinh còn Pháp thì không phản ánh được chính xác chi phí phát sinh mặc dù khi trích lập và hoàn nhập chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh .
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính .
Để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính , kế toán sử dụng tài khoản 129 “dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn “ và tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn ‘ , chi tiết theo từng loại . Kết cấu chung của tài khoản 129 và 229 như sau :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá không dùng đến .
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá vào cuối niên độ .
Dư Có : Dự phòng giảm giá đầu tư hiện còn .
Cuối năm tài chính , doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn , dài hạn của các chứng khoán hiện có tính đến ngày lập báo cáo tài chính , tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá phải lập cho các chứng khoán này . Sau đó so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá năm trước (nếu có ) để xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm , hoặc giảm đi (nếu có ) :
Trường hợp số phải trích cho năm tới lớn hơn số đã lập ở cuối niên độ trước thì số chênh lệch lớn hơn sẽ ghi :
Nợ TK635- Chi phí tài chính .
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn .
Trường hợp số phải trích cho năm tới nhỏ hơn số đã lập ở cuối niên độ trước thì số chênh lệch lớn hơn sẽ ghi :
NợTK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn .
NợTK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn .
Có TK635- Chi phí tài chính .
Trước đây theo thông tư 107 /2001/TT-BTC chung ta hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 711 TK129,229 TK811
Hoàn nhập dự phòng Trích lập dự phòng năm
Năm trước không dùng nay lớn hơn năm trước.
đến .
So sánh giữa việc hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán hiện nay theo thông tư 89/2002/TT-BTC và trước đây theo thông tư 107/2001/TT-BTC ta thấy :
Khi trích lập dự phòng thì cả trước đây và hiện nay đều hạch toán làm tăng chi phí tài chính , nó chỉ khác nhau ở số hiệu tài khoản . Trước đây chi phí tài chính sử dụng tài khoản 811 “Chi phí hoạt động tài chính “ , còn hiện nay thì dùng tài khoản 635 “Chi phí tài chính “ để hạch toán .
Khi hoàn nhập dự phòng thừa thì hiện nay đã thay việc hạch toán làm tăng thu nhập tài chính bằng việc làm giảm chi phí tài chính , thay đổi này đã cho phép doanh nghiệp phản ánh được số chi phí , thu nhập thực sự phát sinh của mình .
Để hạch toán dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Pháp dùng các tài khoản :
TK 296 – Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần .
TK 297 - Dự phòng giảm giá các TSCĐ tài chính khác .
TK 590 - Dự phòng giảm giá các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn .
TK 686 – Niên khoản khấu hao dự phòng – Chi phí tài chính .
TK 786- Hoàn nhập khấu hao dự phòng – Thu nhập tài chính .
Việc hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
TK786 TK 296,297,590 TK 686
Hoàn nhập dự phòng Trích lập dự phòng
So sánh với việc hạch toán ở Việt Nam ta nhận thấy :
Pháp hạch toán giống ta trước kia , khi trích lập dự phòng làm tăng chi phí tài chính còn khi hoàn nhập dự phòng làm tăng thu nhập tài chính.
Hiện nay chúng ta hạch toán chỉ khác ở chỗ khi hoàn nhập làm giảm chi phí hoạt động tài chính . Như vậy hạch toán như Pháp thì sẽ không cho phép doanh nghiệp phản ánh được chính xác số chi phí , thu nhập thực sự phát sinh , còn hạch toán như Việt Nam hiện nay cho phép doanh nghiệp làm điều đó .
Phần 3 : một số ý kiến đóng góp
Qua việc nghiên cứu trên em có một số ý kiến đóng góp sau :
Thứ nhất : Như đã nói ở trên , việc phân biệt giữa các khoản nợ phải thu của khách hàng khó đòi và nợ phải thu của khách hàng thường sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng . Xuất phát từ những thuận lợi này theo em ta nên dùng thêm tài khoản 137 “ Phải thu của khách hàng khó đòi “ để phân biệt . Khi phân loại khách hàng ta chuyển đổi tính chất các khoản nợ :
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng .
Nợ TK 138 – Phải thu khác .
Có TK 137 – Phải thu của khách hàng khó đòi .
Khi có đủ căn cứ để lập dự phòng thì hạch toán :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi .
Khi có đủ căn cứ để xoá nợ :
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi .
Có TK 137 – Phải thu của khách hàng khó đòi .
Thứ hai : Theo quy định của chế độ , mức trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa chỉ bằng 20% tổng số dư nợ các khoản phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm . Quy định này gây khó khăn cho những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trên tổng số nợ phải thu lớn hơn 20% vì nó không cho phép doanh nghiệp phản ánh được chính xác giá trị thuần của các khoản phải thu , do đó bảng cân đối kế toán sẽ không phản ánh chính xác tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo . Theo em không nên quy định tỷ lệ này hoặc nếu có quy định tỷ lệ này thì phải có sự phân biệt và hướng dẫn chi tiết đối với các loại hình doanh nghiệp và các ngành nghề kinh doanh khác nhau , vì có những doanh nghiệp do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chỉ có một vài khách hàng lớn , chỉ cần một khách hàng lớn lâm vào tình trạng không trả được nợ thì tỷ lệ nợ phải thu khó đòi trên tổng nợ phải thu của doanh nghiệp đó đã là rất lớn .
Thứ ba : Trong mức trích lập dự phòng của chúng ta có cả thuế GTGT phải nộp , theo em đây là một thiệt thòi đối với doanh nghiệp vì khi có quyết định xoá nợ doanh nghiệp phải gánh chịu cả phần thuế GTGT mà đáng lẽ người mua phải nộp , doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ nộp hộ . Để giúp doanh nghiệp tránh được một phần tổn thất ta nên tách thuế ra khỏi mức trích lập dự phòng để khi xoá sổ nợ ta hạch toán :
Nợ TK 139
Nợ TK 3331
Có TK 131, 138
Có TK 137 (Nếu phân biệt giữa nợ của khách hàng bình thường và khách hàng khó đòi )
Thứ tư : Việc xác định giá thị trường cho hàng hoá tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính cũng không phải là chuyện đơn giản . Đối với các loại hàng hoá vật tư do Nhà nước quản lý thì chính là giá mà Nhà nước quy định tại thời điểm lập báo cáo tài chính . Còn đối với các loại vật tư khác thì giá của nó tại thời điểm lập báo cáo tài chính ở các nơi khác nhau là khác nhau , do đó rất khó cho doanh nghiệp trong việc xác định . Để giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc xác định giá thực tế trên thị trường Nhà nước ta nên có một bộ phận chuyên cung cấp về loại dịch vụ này . Nó vừa giúp Nhà nước có thêm nguồn thu , vừa giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn khi xác định chính xác mức dự phòng cho hàng tồn kho , và giúp cơ quan thuế có thể xác định chính xác chi phí dự phòng liên quan đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã trích .
Thứ năm : Đối với tài sản cố định (TSCĐ) hiện nay , việc hạch toán chi phí khấu hao do Nhà nước quy định . Nhà nước có khung cho các loại TSCĐ khác nhau , chính sự quy định này nhiều khi đã không loại trừ được các khoản giảm giá đặc biệt có thể xảy đối với TSCĐ vì nó chưa chắc chắn , doanh nghiệp có thể tiến hành lập dự phòng cho TSCĐ :
Nợ TK Chi phí
Có TK Dự phòng giảm giá TSCĐ .
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản , vật tư hàng hoá , các loại chi phí thu nhập … của doanh nghiệp .
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua việc hạch toán các khoản dự phòng sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thợc tế của tài sản , có nguồn bù dắp những tổn thất do giảm giá trị tài sản có thể xảy ra trong năm tới , và giảm được một phần thuế thu nhập phải nộp trong năm báo cáo .
Qua việc nghiên cứu đề tài :” Bàn về vấn đề hạch toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay “ đã giúp em thêm hiểu biết về công tác hạch toán các khoản dự phòng để từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp của mình .
Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán chưa có sự hiểu biết về kiến thức thực tế do vậy các vấn đề em nêu ra trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót , hạn chế . Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo .
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính - khoa kế toán trường đại học Kinh tế Quốc dân .
Giáo trình kế toán Quốc Tế - khoa kế toán trường đại học Kinh tế Quốc dân .
Tạp chí kế toán .
Tạp chí kiểm toán .
Thông tư 107/2001/TT-BTC.
Thông tư 89/ 2002/TT-BTC .
Mục lục
Mở đầu 1
Nội dung 2
Phần 1 : Các vấn đề cơ bản về dự phòng 2
Dự phòng phả thu khó đòi 3
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 6
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính 7
Phần 2 : Hạch toán các khoản dự phòng ở Việt Nam hiện nay 9
1. Dự phòng phải thu khó đòi 9
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 13
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính 15
Phần 3 : Một số ý kiến đóng góp 19
Kết luận 22
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33687.doc