Đề tài: Bàn về thuế GTGT- một số vấn đề đặt ra và giải pháp khắc phục
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu NSNN mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế của mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia cũng phải dược cải cách cho thích hợp. Cuộc cải cách thuế nước ta từ năm 1990 đến nay được xem là một cuộc
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bàn về thuế giá trị gia tăng (VAT) - Một số vấn đề đặt ra và giải pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải cách thuế toàn diện, sâu sắc. Qua bước 1 của cuộc cải cách (1990 – 1995), hệ thống thuế nước ta đã đạt được một số thành tựu quan trọng như: thống nhất hệ thống thuế áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước; tạo môi trường pháp lý bình đẳng, tăng thu NSNN, góp phần đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: hạn chế về tính bao quát khi có nhiều ngành, nghề, nhiều loại hình kinh doanh xuất hiện; hạn chế trong khuyến khích đầu tư; hạn chế trong việc đáp ứng yêu cầu hợp tác kinh tế với các nước khu vực và thế giới; hạn chế về tính đơn giản rõ ràng, chặt chẽ...
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho luật thuế doanh thu. Việc thay thế này đánh dấu một thành công lớn trong tiến trình cải cách thuế giai đoạn hai ở nước ta và cũng là một bước trong quá trình hội nhập để sánh kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là sự kiện lớn trong đời sống kinh tế của nước ta, có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh tế - tài chính ở tầm vĩ mô lẫn tầm vi mô của nền kinh tế.
Việc kế toán thuế GTGT liên quan đến tất cả các thành phần kế toán, từ hạch toán vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải thu phải trả, chi phí, doanh thu và thu nhập hoạt động khác, đến chứng từ hoá đơn, nội dung phương pháp lập báo cáo tài chính, tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và đặc biệt là phục vụ việc lập các bảng kê và tờ khai thuế GTGT hàng tháng ở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hiểu và triển khai thật tốt các công việc liên quan đến thực hiện thuế GTGT là là trách nhiệm và cũng là lợi ích của bản thân doanh nghiệp và của cán bộ kế toán. Thuế GTGT đầu ra là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, thuế GTGT đầu vào là quyền lợi được trừ hoặc được hoàn lại của doanh nghiệp. Vì thế kế toán thuế GTGT thực sự là công cụ quan trọng để thực hiện luật thuế mới. Em xin được phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục các khiếm khuyết và những hiệu ứng xấu trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT để mọi người hiểu rõ và hưởng ứng tích cực luật thuế này thông qua đề tài sau: “Bàn về thuế GTGT – một số vấn đề đặt ra và giải pháp khắc phục.”
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành đề án. Do thời gian và khả năng có hạn nên đề án còn có những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những lời chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề án này.
*
nội dung
i. khái quát chung về thuế GTGt
1.Thuế GTGT là gì?
Để hiểu được một cách rõ ràng và áp dụng chính xác luật thuế GTGT thì trước hết phải hiểu rõ về các khái niệm cơ bản, bản chất của thuế GTGT cũng như phạm vi thực hiện và các phương pháp tính và mục tiêu của thuế GTGT.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) là: thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Điều 1 luật thuế GTGT)
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là: phần chênh lệch tăng giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ thực hiện và giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho người cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế GTGT được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng.
1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
- Đối tượng chịu thuế GTGT: hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các đối tượng quy định ở điều 4 luật thuế VAT) (Điều 2)
- Đối tượng nộp thuế là: Tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) (Điều 3)
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế VAT sau: (Điều 4)
+ Sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế.
+ Sản phẩm muối.
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thiết bị, máy móc, phương tiện làm tài sản cho cơ sở dự án đầu tư nhập khẩu khi trong nước chưa sản xuất được.
+ Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Nhà ở thuộc sổ lưu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
+ Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư.
+ Các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Dịch vụ y tế.
+ Các hoạt động văn hoá, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Dạy học, dạy nghề.
+ Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng vốn ngân sách Nhà nước.
+ In xuất bản và phát hành.
+ Các dịch vụ công cộng: vệ sinh, vườn thú...
+ Duy tu sửa chữa các công trình phục vụ công cộng bằng nguồn vốn của dân hay vốn viện trợ nhân đạo.
+ Vũ khí tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh.
+ Hàng nhập khẩu trong các trường hợp quy định.
+ Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường Việt Nam...
+ Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam.
+ Chuyển giao công nghệ.
+ Vàng nhập khẩu ở dạng thô, chưa qua chế biến.
+ Một số tài nguyên khoáng sản xuất khẩu do chính phủ quy định... và một số loại hàng hoá dịch vụ khác nằm trong 26 đối tượng không phải nộp thuế VAT theo quy định tại Điều 4 - Bộ luật VAT.
1.2. Các văn bản pháp luật về thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua vào ngày 10/5/1997.
+ Nghị định 28/1998/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 11/5/1998.
+ Thông tư số 89/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày 27/6/1998.
+ Thông tư số 100/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày 15/7/1998.
+ Nghị định 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/12/2000.
+ Thông tư số 122/2000/TT – BTC của Bộ Tài Chính ngày 29/12/2000.
+ Thông tư số 82/2002/TT – BTC của Bộ Tài Chính ngày 18/9/2002.
1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế VAT.
a.Giá tính thuế:
Căn cứ tính thuế VAT là giá tính thuế được qui định trong Điều 7.
ã Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bán ra bởi các cơ sở kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế.
ã Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu.
ã Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
ã Đối với hoạt động cho thuê: Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận được tiền thuê trả trước cho một thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT.
ã Đối với hàng bán trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
ã Đối với hoạt động xây lắp: Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng chưa có thuế:
- Nếu việc thanh toán được thực hiện dựa trên mức độ hoàn thành công việc thì thuế GTGT sẽ được tính trên giá hạng mục công trình hoàn thành.
- Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công trình, từng nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận thầu mà công trình đã ký kết.
ã Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới: Tiền công và tiền hoa hồng được hưởng chưa trả vào các khoản phí tổn mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT.
ã Đối với hoạt động giao thông vận tải: Giá tính thuế GTGT là cước vận tải chưa có thuế.
ã Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số... thì giá bán đã có thuế GTGT.
Giá chưa có thuế GTGT =
* Chú ý:
- Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản xuất thì doanh thu của đại lý là tiền hoa hồng được hưởng sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Hoạt động vận tải quốc tế bằng đường hàng không, đường biển, xe lửa không phải chịu thuế GTGT.
b. Thuế suất:
Thuế suất được qui định trong điều 8 như sau:
(1). Mức thuế 0% đối với hàng hoá xuất khẩu.
(2). Mức thuế 5% đối với các hàng hoá, dịch vụ: nước sạch, phân bón, dụng cụ y tế, thuốc phòng và chữa bệnh, dịch vụ KHKT...
(3). Mức thuế 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, điện thương phẩm...
(4). Mức thuế 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng bạc, kinh doanh khách sạn, du lịch ăn uống, dịch vụ môi giới, xổ số...
c. Phương pháp tính thuế VAT.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo một trong 2 phương pháp sau:
(1). Phương pháp khấu trừ thuế: dựa trên việc tính toán các yếu tố cấu thành GTGT, tức là phần giá trị mà doanh nghiệp tự tạo ra trong quá trình sản xuất, lưu thông ở doanh nghiệp, bao gồm cả phần lợi nhuận.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
x Thuế suất
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra
Thuế GTGT đầu ra =
Thuế GTGT đầu vào =
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Đối tượng áp dụng là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, HTX và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
(2). Phương pháp trực tiếp: dựa trên việc tính toán phần chênh lệch giữa giá của hàng hoá dịch vụ bán ra với giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế GTGT phải nộp = X Thuế suất
Giá thanh toán của HH, DV mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
GTGT của hàng hoá, dịch vụ
= -
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng cho các đối tượng sau:
- Cá nhân SXKD và tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
2. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
2.1. Đăng ký nộp thuế (Điều 12)
(1). Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở đó phải đăng ký nộp VAT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh.
- Trong trường hợp sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải thể phá sản hoặc thay đổi kinh doanh cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành sáp nhập, chia tách...
(2). Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ, tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp này.
2.2. Kê khai thuế:
Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế đầu vào đầu ra chi tiết cụ thể cho từng thời kỳ (tháng) với cơ quan thuế (chi tiết trong Điều 13).
2.3. Nộp thuế và quyết toán thuế (xem Điều 14,15).
3. Vì sao lại sử dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu.
Bắt đầu từ 01/01/1999, thuế GTGT có hiệu lực thi hành. Việc thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về kỹ thuật nghiệp vụ mà là sự thay đổi cơ bản cả về nội dung, tư tưởng của chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện. Nó còn là một biểu hiện tiến bộ rất quan trọng trong quá trình cải cách thuế ở nước ta.
Thuế GTGT được ban hành để thay thế cho thuế doanh thu. Song, xét về bản chất, thuế GTGT và thuế doanh thu đều được coi là thuế gián thu, tức là khi áp dụng những thuế này, thu nhập của người tiêu dùng sẽ bị điều tiết. Do vậy, xét trên giác độ doanh nghiệp, thuế GTGT và thuế doanh thu không phải là thu nhập hay chi phí của doanh nghiệp, mặc dù chúng có thể là một khoản chi của doanh nghiệp.
Ưu việt nổi bật của thuế GTGT là việc tính trùng lắp thuế được khắc phục một phần nhờ thay đổi cách tính thuế. Đây chính là điểm khác cơ bản của thuế GTGT so với thuế doanh thu. Thuế doanh thu (thuế DT) trước đây được tính trên cơ sở doanh thu và thuế suất. Doanh thu tính thuế ở đây được hiểu là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng chấp nhận trả cho doanh nghiệp, có nghĩa là doanh thu này đã có thuế DT (Thuế DT = doanh thu có thuế DT x thuế suất). Vấn đề đáng lưu ý là thuế doanh thu trong doanh thu trên được tính như thế nào? Thông thường, một nhà kinh doanh, một doanh nghiệp khi xác định giá bán hàng hoá, dịch vụ, ngoài việc căn cứ vào quan hệ cung cầu trên thị trường, cần phải căn cứ vào chi phí mà họ đã bỏ ra để tạo thành hàng hoá, dịch vụ. Trên cơ sở chi phí đó và lợi nhuận dự tính đối với một đơn vị hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ dự tính được giá bán chưa có thuế doanh thu. Đối với những hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế doanh thu, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chính sách thuế của Nhà nuớc để tính thuế DT rồi cộng thêm thuế DT vào giá bán chưa có thuế DT để được giá bán có thuế DT. Bởi vậy, khi tính thuế doanh thu nộp cho Nhà nước theo công thức trên, doanh nghiệp bị lạm thu một phần thu nhập. Thuế doanh thu, vì thế, không chỉ mang tính chất gián thu mà còn mang tính chất trực thu. (Ví dụ, để tạo ra một đơn vị sản phẩm, một doanh nghiệp cần bỏ ra 7 đồng chi phí, lợi nhuận dự tính là 3 đồng. Giá bán chưa có thuế doanh thu là 10 đồng. Với thuế suất 10% thì giá bán có thuế doanh thu sẽ là: 10 + 10 x 10% = 1,1 đồng. Như vậy, đối với mỗi sản phẩm, thu nhập của doanh nghiệp bị lạm thu 0,1 đồng)
Thuế GTGT được ban hành đã phần nào khắc phục nhược điểm trên của thuế doanh thu, tức là loại được phần đã bị tính thuế và trong công thức tính đã xác định lại doanh thu tính thuế (chỉ tính trên phần giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ do đơn vị sản xuất kinh doanh mới tạo ra chưa bị tính thuế). Tuy nhiên điều nay mới chỉ hiện ở phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (thuế GTGT đầu ra được tính trên cơ sở doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào tính trên chi phí mua hàng từ bên ngoài chưa có thuế GTGT).
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT cũng xuất phát từ đặc điểm chỉ thu trên phần GTGT của nó. Do đặc điểm này đối với sản phẩm có chu trình sản xuất là (sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua nhiều khâu sản xuất khác nhau) hay với chu trình sản xuất ngắn (sản phẩm chỉ cần qua một số ít khâu nhất định) số thuế GTGT phải nộp là như nhau. Chính vì vậy thuế GTGT sẽ là một nhân tố khuyến khích chuyên môn hoá và hiệp tác hoá. Một sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất, nếu chịu thuế doanh thu thì sẽ đội giá thành lên rất nhiều gây khó khăn cho việc tiêu thụ, điều này hạn chế việc phân công lao động. Chuyên môn hoá, hiệp tác hoá là xu hướng tất yếu khách quan trong quá trình sản xuất, làm năng suất chất lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành. Đây là một ưu điểm có ý nghĩa to lớn của thuế GTGT trong việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Một ưu thế của thuế GTGT so với thuế doanh thu là khả năng kích thích mở rộng sản xuất trong nền kinh tế. Việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, các tổ chức cá nhân ngần ngại bỏ vốn ra kinh doanh một phần là do tâm lý sợ vẫn bị tính thuế doanh thu mặc dù sản xuất kinh doanh chưa có lãi hoặc ít lãi, thuế doanh thu như vậy đã làm triệt tiêu động lực này. Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm tạo tâm lý yên tâm cho tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh, điều này phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và phát huy nội lực của nền kinh tế.
Hơn nữa, áp dụng VAT đã giảm bớt các mức thuế suất chỉ có 4 mức (0%, 5%, 10%, 20%) thay cho 11 mức thuế suất thuế doanh thu dao động từ (0%, 0,5% ... 30%).
Nói tóm lại, thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với thuế doanh thu. Việc áp dụng loại thuế mới này thể hiện sự đổi mới tư duy kịp thời, sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
ii. Quá trình hạch toán kế toán VAT trong doanh nghiệp.
1. Tài khoản sử dụng:
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Kết cấu:
TK 133
TK 3331
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của HH dã mua bị trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
- Số thuế GTGT đã được KT trong kỳ.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Dư:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Dư (nếu có):
- Số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho NN.
- Số thuế đã nộp được xét miễn, giảm nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Dư: - Số thuế còn phải nộp vào NSNN.
2. Phương pháp hạch toán:
A. Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
a) Hạch toán thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
+ Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ dùng cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 611,... giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có các TK 111, 112, 331, 311,... tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người mua.
+ Trường hợp mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào SXKD.
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142,... giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có các TK 111,112,331,341,... tổng giá thanh toán.
+ Khi mua hàng giao bán ngay cho khách hàng không qua kho:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế:
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 33312: thuế VAT hàng nhập khẩu.
+ Trường hợp mua vật tư, dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT thì phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT. Đối với thuế VAT đầu vào của số vật tư, địch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT được tính vào giá trị vật tư, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tượng có liên quan. Trường hợp không tách được thì toàn bộ số VAT đầu vào được tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối kỳ, phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại.
Nợ TK 152,153,156,611,627,641,642,...giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311,... tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người cung cấp.
+ Trường hợp hàng đã mua đã trả lại hoặc được giảm giá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
Có TK 133 thuế GTGT đầu vào của hàng mua bị trả lại hoặc được giảm giá.
Có TK 152, 153, 156, 211,... giá mua chưa có thuế VAT.
b) Hạch toán thuế VAT đầu ra.
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 111,112,131,...tổng giá thanh toán.
Có TK 333: thuế VAT phải nộp
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
+Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán gi trên chứng từ để xác định giá bán chưa thuế, số thuế VAT phải nộp để ghi sổ.
+ Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước: Kế toán phải ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế VAT và phnr ánh thuế VAT phải nộp.
Nợ TK 111,112... tổng số tiền nhận trước.
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp.
Có TK 3387: doanh thu nhận trước (chưa có thuế VAT)
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp, kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế VAT và phản ánh thuế VAT:
Nợ TK 111, 112, 131,... tổng giá phải thanh toán.
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: doanh thu bán hàng ( giá bán trả một lần chưa có thuế VAT)
Có TK 711: lãi trả chậm.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
- Khi đưa hàng đi đổi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: thuế GTGT của hàng đưa đi đổi.
- Khi nhận hàng hoá đổi về:
Nợ TK 151, 152, 152, 156,... giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT của hàng đổi về.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp đem sản phẩm, hàng hoá thuộc diện chiu thuế đi biếu tặng hoặc sử dụng nội bộ:
Nợ TK 627, 641, 642: giá bán chưa có thuế VAT
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 512: giá bán chưa có thuế VAT.
+ Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán.
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp.
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
+ Trường hợp hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: giá bán chưa có thuế VAT.
Nợ TK 33311: thuế VAT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131,... tổng giá thanh toán
+ Trường hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: thu nhập hoạt động tài chính chưa có thuế VAT.
Có TK 721: thu nhập hoạt động bất thường chưa có thuế VAT.
c) Hạch toán thuế VAT được khấu trừ, thuế VAT phải nộp, đã nộp và thuế VAT đầu vào không được khấu trừ.
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế VAT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế VAT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế VAT đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định. Trường hợp thuế VAT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh các đối tượng chịu thuế VAT vừa cho các đối tượng không chịu thuế VAT mà không tách riêng ra được thì phải phân bổ cho từng loại theo doanh thu bán hàng trong kỳ của hai loại. Số thuế VAT phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế VAT sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra. Trong trường hợp số thuế này quá lớn thì số vượt doanh số sẽ được tính vào các kỳ tiếp theo. Đối với thuế VAT đầu vào của tài sản cố định cũng được khấu trừ vào số thuế VAT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp số thuế VAT đầu vào của tài sản cố định quá lớn, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ dần trong ba tháng liên tục mà số thuế VAT được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế VAT chưa được khấu trừ theo quy định của luật thuế VAT.
+ Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế VAT phải nộp:
- Kết chuyển toàn bộ số thuế VAT được khấu trừ trong tháng.
Nợ TK 3331
Có TK 133
- Phản ánh số thuế VAT đã nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331: số thuế VAT đã nộp.
Có TK 111,112, 311...
+ Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế VAT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp.
Nợ TK 3331
Có TK 133
+ Trường hợp thuế VAT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế VAT vừa phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế VAT:
Nợ TK 3331: kết chuyển số thuế VAT được khấu trừ.
Nợ TK 632: kết chuyển thuế VAT không được khấu trừ
Nợ TK 142: kết chuyễn số thuế VAT không được khấu trừ.
Có TK 133: kết chuyển thuế VAT đầu vào.
Sang tháng sau, số thuế VAT không được khấu trừ đã kết chuyển vào tài khoản 1421 sẽ được trừ tiếp tục vào giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp được hoàn lại thuế VAT:
Nợ TK 111,112: số đã nhận.
Có TK 113: số đầu vào được hoàn lại.
Có TK 3331: số nộp thừa được hoàn lại.
+ Trường hợp được giảm thuế:
Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp.
Nợ TK 111,112: số được giảm trừ.
Có TK 721: số thuế VAT được giảm trừ.
B. Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
+ Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế VAT hay thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng...:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211... tổng giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế VAT hay thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng.... thì thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá hàng mua:
Nợ TK 151,152,153,156,211,... giá có thuế VAT và thuế NK.
Có TK 333 (33312): thuế VAT hàng nhập khẩu.
Có TK 3333: thuế nhập khẩu.
Có TK 111,112,331: giá mua hàng nhập khẩu.
+ Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ:
Nợ các TK 111, 112, 131,... tổng giá thanh toán có thuế
Có TK 511: tổng giá thanh toán có thuế.
+ Trường hợp biếu tặng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diên không chịu thuế, chịu thuế VAT theo phuơng pháp trực tiếp, hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi hay nguồn kinh phí khác:
Nợ TK 641, 642, 431,... tổng giá thanh toán.
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp.
Có TK 512: giá bán chưa có thuế VAT
+ Phản ánh số thuế VAT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ TK 6425
Có TK 3331
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường:
Nợ TK 811,821
Có TK 3331
+ Phản ánh số thuế VAT đã nộp:
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,331.
3. Quá trình hạch toán:
Doanh nghiệp căn cứ vào các tình huống cụ thể và các phát sinh trong kỳ để phản ánh chính xác, chi tiết vào các TK có liên quan (xem hướng dẫn TT số 100 - 1998/TT - BTC)
Quá trình hạch toán có thể được khái quát hoá bằng 2 sơ đồ ứng với 2 phương pháp tính VAT như sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán VAT theo phương pháp trực tiếp
TK 111,112,331
TK 111,112,131
TK 152,156,211
TK 154,632
TK 911
TK 511
TK 133
TK 642.5
(1)
(2)
(4)
(3)
Giải thích:
(1). Giá trị vật tư hàng hoá thực thế nhập kho có VAT đầu vào
(2). Doanh thu bán hàng, dịch vụ có VAT phải nộp.
(3). VAT phải nộp NSNN
(4). Nộp VAT vào NSNN.
Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,331
TK 111,112,131
TK 152,156,211
TK 154,632
TK 911
TK 511
TK 133
TK 3331
(1)
(4)
(2)
(6)
TK 111,112
(5)
(7)
(3)
Giải thích:
(1). Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho theo giá thực tế chưa có VAT đầu vào.
(2). VAT đầu vào được khấu trừ
(3). VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ và phải nộp NSNN
(4). Doanh thu bán hàng chưa có VAT
(5). VAT phải nộp.
(6). VAT đầu vào được khấu trừ với VAT phải nộp.
(7). Nộp VAT vào NSNN.
4. Sổ sách, báo cáo kế toán:
4.1. Chế độ sổ sách kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp:
Được thực hiện theo chế độ Kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC /QĐ /CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có bổ sung ba mẫu sổ sau đây:
+ Sổ theo dõi GTGT
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại.
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
4.2. Báo cáo tài chính:
w Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có bổ sung thêm chỉ tiêu có mã số 133 "Thuế GTGT được khấu trừ " dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoàn lại nhưng đến cuối kỳ kế toán NSNN chưa hoàn trả.
w Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
- Phần I - Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phần III - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn giảm.
III. Những tác động tích cực và tiêu cực của thuế GTGT đối với nền kinh tế thị trường.
1. Tác động tích cực.
Qua gần 4 năm thực hiện Luật thuế GTGT và các Luật thuế mới cho thây: sản xuất kinh doanh vẫn ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1999 là 4,7%; năm 2000 là 6,7%. Luật thuế GTGT phát huy được một số mặt tích cực sau:
Một là: Thuế GTGT khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh do thuế GTGT thu không trùng lắp và do nhà đầu tư được hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư, nói cách khác thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư như thuế doanh thu trước đây. Tổng vốn đàu tư xã hội năm 1999 so với năm 1998 là 114,1%; năm 2000 so với năm 1999 là 111,8%.
Hai là: Thuế GTGT mang tính trung lập đối với các nghiệp vụ dịch chuyển sản phẩm và dịch vụ: Trong thuế doanh thu, người ta có khuynh hướng tối thiểu hoá số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập các xí nghiệp theo chiều dọc (Ví dụ XN sợi kết hợp với XN dệt, XN may) nhằm một mục đích không làm phát sinh doanh thu khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau. Rõ ràng, cơ chế thu thuế doanh thu không hề mang tính trung lập. Thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên, bởi các doanh nghiệp trong trường hợp hội nhập hay không hội nhập thì tổng số thuế phải nộp là như nhau. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập.
Ba là: Thuế GTGT khuyến khích mạnh đối với xuất khẩu: Vì hàng hoá xuất khẩu được áp dụng mức thuế 0% nên được hưởng lợi thế khấu trừ thuế VAT đầu vào, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành hàng xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 so với năm 1998 đạt 123,18% và 10 tháng năm 2000 so với 10 tháng năm 1999 đạt 126,4%.
Bốn là: Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thât thu thuế đạt hiệu quả cao: Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã buộc người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, đồng thời cũng hạn chế được những sai sót trong chế độ ghi chép hoá đơn chứng từ. Hơn nữa, thuế GTGT thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước, cho nên nó hạn chế được thất thu hơn so với thuế doanh thu.
Năm là: Khi được triển khai áp dụng, Luật thuế GTGT bước đầu tác động đến công tác quản lý của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho cá cơ quan quản lý nhà nước tăng cường việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán, thúc đẩy việc mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo luật định. Việc đơn vị kinh doanh tự kê khai, tính thuế giúp cho cán bộ thuế có điều kiện tập trung thời gian, công sức vào việc kiểm tra, xử lý các vi phạm.
Sáu ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33690.doc