Bàn về thuế Giá trị gia tăng

a. lời mở đầu Sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền KTQD. Các doanh nghiệp được xem như là một bức tranh phản ánh sự vận động nền KTQD. Thế nhưng xét trong một phạm vi nào đó, có khi lợi ích của Nhà nước trái với lợi ích của doanh nghiệp vì nguồn ngân sách Nhà nước chủ yếu do các doanh nghiệp đóng góp (bằng hình thức thuế). Về phía Nhà nước cố gắng bảo đảm cho nguồn ngân sách đủ chi trả, còn về phía doanh nghiệp luôn cố gắng đảm bảo mức tối đa hoá lợi nh

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bàn về thuế Giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận. Mà nếu doanh nghiệp đóng thuế lớn thì nguồn ngân sách Nhà nước tăng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Vì vậy các chính sách Nhà nước đặc biệt là chính sách thuế phải đảm bảo tính tối ưu để vừa tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường SXKD. Có như vậy mới bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Từ trước tới nay hệ thống thuế nước ta vẫn mang tính trì trệ kìm hãm sản xuất, hiện tượng thuế chồng lên thuế rất phổ biến và nhiều bất công khác đã xảy ra. Vì vậy ngày 1/1/1999 Nhà nước đã chính thức ban hành hai luật thuế mới Thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức và Thuế Gía trị gia tăng (VAT - Value add taxe) thay cho thuế doanh thu. Đây được coi như là một sự kiện lớn trong lịch sử tài chính Việt Nam, là một điểm mốc đánh dấu bước ngoặt mới trong quá trình cải cách thuế giai đoạn II. Là sắc thuế mới nên bước đầu triển khai không thể tránh khỏi khó khăn vì vậy để góp phần đưa sắc thuế mới vào cuộc sống đứng trên giác độ là một kế toán trưởng, tác giả xin được phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục các khiếm khuyết và những hiệu ứng xấu trong quá trình thực hiện luật thuế VAT để mọi người hiểu rõ và hưởng ứng tích cực luật thuế này. Vì điều kiện không cho phép nên trong Chuyên Đề này tác giải chỉ nêu ra những vấn đề cơ bản và các tình huống khó xử đã xảy ra trong bước đầu triển khai thuế VAT và các giải pháp khắc phục. Nội dung chuyên đề VAT bao gồm: A. Lời giới thiệu B. Nội dung I. Khái quát chung về thuế VAT II. Quy trình hạch toán kế toán và ưu, nhược điểm của VAT III. Thực trạng và những giải pháp. C. Kết luận Do thời gian và khả năng có hạn nên thiếu sót, sai lầm là điều chắc chắn không thể tránh khỏi. Vì vậy rất mong nhận được những lời chỉ bảo, góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và bạn đọc để chuyên đề được tiếp tục hoàn thiện. nội dung i. khái quát chung về thuế vat 1. Các khái niệm cơ bản: Để hiểu được một cách rõ ràng và áp dụng chính xác luật thuế VAT thì trước hết phải hiểu rõ về các khái niệm cơ bản, bản chất của VAT cũng như phạm vi thực hiện và các phương pháp tính và mục tiêu của VAT. - Thuế giá trị gia tăng (VAT) là: thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng: (Điều 1) - Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là: phần chênh lệch tăng giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ thực hiện và giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. - Đối tượng chịu thuế: hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tưọng chịu thuế VAT (trừ các đối tượng quy định ở điều 4) (Điều 2) - Đối tượng nộp thuế là: Tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) (Điều 3) - Đối tượng không thuộc diện chịu thuế VAT sau: (Điều 4) + Sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế. + Sản phẩm muối. + Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thu đặc biệt. + Thiết bị, máy móc, phương tiện làm tài sản cho cơ sở dự án đầu tư nhập khẩu khi trong nước chưa sản xuất được. + Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất. + Nhà ở thuộc sổ lưu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. + Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư. + Các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh. + Dịch vụ y tế. + Các hoạt động văn hoá, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh. + Dạy học, dạy nghề. + Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng vốn ngân sách Nhà nước. + In xuất bản và phát hành. + Các dịch vụ công cộng: vệ sinh, vườn thú... + Duy tu sửa chữa các công trình phục vụ công cộng bằng nguồn vốn của dân hay vốn viện trợ nhân đaọ. + Vũ khí tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh. + Hàng nhập khẩu trong các trường hợp quy định. + Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường Việt Nam... + Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam. + Chuyển giao công nghệ. + Vàng nhập khẩu ở dạng thô, chưa qua chế biến. + Một số tài nguyên khoáng sản xuất khẩu do chính phủ quy định... và một số loại hàng hoá dịch vụ khác nằm trong 26 đối tượng không phải nộp thuế VAT theo quy định tại Điều 4 - Bộ luật VAT. 2. Căn cứ và phương pháp tính thuế VAT. a. Căn cứ: Căn cứ tính thuế VAT là giá tính thuế và thuế suất giá tính thuế được qui định trong Điều 7. Thuế suất được qui định trong điều 8 như sau: (1). Mức thuế 0% đối với hàng hoá xuất khẩu. (2). Mức thuế 5% đối với các hàng hoá, dịch vụ: nước sạch, phân bón, dụng cụ y tế, thuốc phòng và chữa bệnh, dịch vụ KHKT... (3). Mức thuế 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, điện thương phẩm... (4). Mức thuế 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng bạc, kinh doanh khách sạn, du lịch ăn uống, dịch vụ môi giới, xổ số... b. Phương pháp tính thuế VAT. Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo một trong 2 phương pháp sau: (1). Phương pháp khấu trừ thuế: Số thuế phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào VAT đầu ra = X thuế suất VAT đầu vào= Tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. (2). Phương pháp trực tiếp: VAT phải nộp = x Thuế suất GTGT của hàng hoá,dịch vụ = Giá bán ra - Giá mua vào Phương pháp tính trực tiếp áp dụng cho các đối tượng sau: a. Cá nhân SXKD và tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. b. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. 3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế. a. Đăng ký nộp thuế (Điều 12) (1). Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở đó phải đăng ký nộp VAT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải thể phá sản hoặc thay đổi kinh doanh cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trức khi tiến hành sáp nhập, chia tách... (2). Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ, tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp này. b. Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế đầu vào đầu ra chi tiết cụ thể cho từng thời kỳ (tháng) với cơ quan thuế (chi tiết trong Điều 13). c. Nộp thuế và quyết toán thuế (xem Điều 14,15) ii. Quá trình hạch toán kế toán VAT trong doanh nghiệp và ưu nhược điểm. 1. Tài khoản sử dụng: TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Kết cấu: 133 3331 - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đã KT - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Số thuế GTGT đã hoàn lại - Số VAT đầu vào đã K/T - Số VAT được giảm trừ vào VAT phải nộp - Số VAT đã nộp vào NS - Số VAT hàng trả lại - Số VAT phải nộp D: D: D: 2- Phương pháp hạch toán: A-Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. a) Hạch toán thuế VAT đầu vào được khấu trừ. +Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trong nước: Nợ TK: 151,152,153,156,,611, 627,641,642, .... giá mua chưa có thuế. Nợ TK: 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK: 331,111,112,311.....tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người mua. + Trường hợp mua tài sản cố định dùng cho SXKD. Nợ TK 211: giá mua chưa thuế Nợ TK 214: giá mua chưa thuế. Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK có liên quan: 111,112,331,341... tổng giấ thanh toán. + Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế: Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ. Có TK 3331: thuế VAT phải nộp. + Nếu mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế VAT hay thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng.... thì thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá hàng mua: Nợ TK liên quan 151,152,153,156,211...trị giá mua hàng nhập khẩu. Có TK 333: thuế nhập khẩu. Có TK 3333: Thuế VAT của hàng nhập khẩu. Có TK 111,112,331: giá mua hàng nhập khẩu. + Trường hợp mua vật tư, dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT thì phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT. Đối với thuế VAT đầu vào của số vật tư, địch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT được tính vào giá trị vật tư, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tượng có liên quan. Trường hợp không tách được thì toàn bộ số VAT đầu vào được tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối kỳ, phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại. Nợ TK 151,152,153,156,611,627,641,642...giá mua chưa có thuế VAT. Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331,111,112,311.... Tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người cung cấp. b) Hạch toán thuế VAT đầu ra. + Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Nợ TK 111,112,131,...tổng giá thanh toán. Có TK 333 : thuế VAT phải nộp Có TK 511: doanh thu bán hàng. +Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán gi trên chứng từ để xác định giá bán chưa thuế, số thuế VA Tphải nộp để ghi sổ. + Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước: Kế toán phải ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế VAT và thuế VAT phải nộp. Nợ TK 111,112: tổng số tiền đã thu. Có TK 3331: thuế VAT phải nộp. Có TK 511: doanh thu bán hàng + Trường hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán. Có TK 3331: thuế VAT phải nộp. Có TK 711: thu nhập hoạt động tài chính chưa có thuế VAT. Có TK 721: thu nhập hoạt động bất thường chưa có thuế VAT. c) Hạch toán thuế VAT được khấu trừ, thuế VAT phải nộp, đã nộp và thuế VAT đầu vào không được khấu trừ. Thuế VAT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế VAT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế VAT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế VAT đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định. Trường hợp thuế VAT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh các đối tượng chịu thuế VAT vừa cho các đối tượng không chịu thuế VAT mà không tách riêng ra được thì phải phân bổ cho từng loại theo doanh thu bán hàng trong kỳ của hai loại. Số thuế VAT phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế VAT sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra. Trong trường hợp số thuế này quá lớn thì số vượt doanh số sẽ được tính vào các kỳ tiếp theo. Đối với thuế VAT đầu vào của tài sản cố định cũng được khấu trừ vào số thuế VAT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp số thuế VAT đầu vào của tài sản cố định quá lớn, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ dần trong ba tháng liên tục mà số thuế VAT được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế VAT chưa được khấu trừ theo quy định của luật thuế VAT. +Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế VAT phải nộp: -Kết chuyển toàn bộ số thuế VAT được khấu trừ trong tháng. Nợ TK 3331 Có TK 133. -Phản ánh số thuế VAT đã nộp trong kỳ: Nợ TK 3331: số thuế VAT đã nộp. Có TK 111,112, 311... -Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế VAT phải nộp thì kết chuyễn đúng bằng số phải nộp. Nợ TK 3331 Có TK 133. -Trường hợp thuế VAT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế VAT vừa phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế VAT: Nợ TK 3331: kết chuyển số thuế VAT được khấu trừ. Nợ TK 632: kết chuyển thuế VAT không được khấu trừ Nợ TK 142: kết chuyễn số thuế VAT không được khấu trừ. Có TK 133: kết chuyển thuế VAT đầu vào. Sang tháng sau, số thuế VAT không được khấu trừ đã kết chuyễn vào tài khoản 1421 sẽ được trừ tiếp tục vào giá vốn hàng bán. -Trường hợp được hoàn lại thuế VAT: Nợ TK 111,112: số đã nhận. Có TK 113: số đầu vào được hoàn lại. Có TK 3331: số nộp thừa được hoàn lại. -Trường hợp được giảm thuế: Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp. Nợ TK 111,112: số được giảm trừ. Có TK 721: số thuế VAT được giảm trừ. B-Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. +Phản ánh số thuế VAT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu: Nợ TK 151,152,153,156,211: giá thực tế hàng nhập khẩu. Có TK 333: thuế nhập khẩu. Có TK 3331: thuế VAT của hàng nhập khẩu. Có TK 331,111,112: giá mua và chi phí thu mua hàng nhập khẩu. -Phản ánh số thuế VAT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ TK :642 Có TK 3331. -Phản ánh thuế VAT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường: Nợ TK 811,821 Có TK 3331 -Phản ánh số thuế VAT đã nộp: Nợ TK 3331 Có TK 111,112,331. -Phản ánh số thuế VAT được giảm trừ: Nợ TK 3331: trừ vào số tiền phải nộp trong kỳ. Nợ TK 111,112: Nhận số giảm trừ bằng tiền. Có TK 721: số thuế VAT được giảm trừ. 3. Quá trình hạch toán: Doanh nghiệp căn cứ vào các tình huống cụ thể và các phát sinh trong kỳ để phản ánh chính xác, chi tiết vào các TK có liên quan (xem hướng dẫn TT số 100 - 1998/TT - BTC) Quá trình hạch toán có thể được khái quát hoá bằng 2 sơ đồ ứng với 2 phương pháp tính VAT như sau: Sơ đồ hạch toán kế toán VAT theo phương pháp trực tiếp TK 111,112,331 TK 111,112,131 TK 152,156,211 TK 154,632 TK 911 TK 511 TK 133 TK 642.5 (1) (2) (4) (3) Giải thích: (1). Giá trị vật tư hàng hoá thực thế nhập kho có VAT đầu vào (2). Doanh thu bán hàng, dịch vụ có VAT phải nộp. (3). VAT phải nộp NSNN (4). Nộp VAT vào NSNN Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ TK 111,112,331 TK 111,112,131 TK 152,156,211 TK 154,632 TK 911 TK 511 TK 133 TK 3331 (1) (4) (2) (6) TK 111,112 (5) (7) (3) Giải thích: (1). Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho theo giá thực tế chưa có VAT đầu vào. (2). VAT đầu vào được khấu trừ (3). VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ và phải nộp NSNN (4). Doanh thu bán hàng chưa có VAT (5). VAT phải nộp. (6). VAT đầu vào được khấu trừ với VAT phải nộp. (7). Nộp VAT vào NSNN. 3. Ưu, nhược điểm của VAT. a. Ưu điểm: Như một sự kiện lớn trong lịch sử tài chính, việc triển khai áp dụng thuế VAt thay cho thuế doanh thu ở Việt Nam sẽ là một điểm mốc đánh dấu bước ngoặt mới trong quá trình cải cánh thuế giai đoạn II của ta. Khi áp dụng thuế VAT mang lại những ưu việt nổi bật sau: Một là: áp dụng VAT giảm bớt các mức thuế suất chỉ có 4 mức (0%, 5%, 10%, 20%) thay cho 11 mức thuế suất TDT dao động từ (0%, 0,5% ... 30%) Hai là: VAT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền KTQD. Ba là: Bản chất VAT mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét trong nội bộ nền kinh tế VAT đánh vào người tiêu dùng, không đánh vào người sản xuất. Các doanh nghiệp SXKD chỉ là trung gian thu hộ thuế cho Nhà nước. Đây là điểm "cách mạng" nhờ phương pháp khấu trừ của nó. Chỉ vì vậy mà khắc phục được nhược điểm "thuế chồng lên thuế" của TDT tạo cạnh tranh thúc đẩy kinh tế phát triển. Bốn là: VAT có tác dung kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Đối với lĩnh vực xuất khẩu do áp dụng mức thuế 0% vừa được hưởng lợi thế khấu trừ thuế VAT đầu vào nên cơ chế mới sẽ mang đến cho lĩnh vực xuất khẩu một liều thuốc kích thích mạnh, ngược lại nó hạn chế nhập khẩu bừa bãi vì hàng nhập khẩu phải chịu VAT sau khi đã chịu thuế nhập khẩu. Năm là: khi được triển khai áp dụng, VAT sẽ góp phần đổi mới tư duy về cơ cấu thu nộp thuế. Đổi mới tư duy là vấn đề khó khăn lâu dài nhưng nếu áp dụng đúng, VAT sẽ phát huy bản tính trung lập, kinh tế, không ảnh hưởng đến kết quả quản lý của các doanh nghiệp. Cơ chế thu thuế sẽ được đổi thành cơ chế tự động kê khai, tự động nộp thuế, thực hiện kiểm tra sau. Sáu là: VAT còn có tác dụng hội nhập quốc tế, áp dụng VAT cho phép chúng ra nói chung tiếng nói với các nước trong khu vực và thế giới về lĩnh vực thuế. Khi VAT đi vào cuộc sống sự phân biệt sản phẩm trong nước và nước ngoài được xoá bỏ. Các mặt hàng nhập khẩu cùng loại sau khi đã chịu thuế nhập khẩu, cùng chịu mức thuế VAT như nhau. Không phân biệt hàng sản xuất trong nước hay hàng nhập khẩu. Điều này giúp chúng ta được nhìn nhận như một nước có môi trường kinh doanh bình đẳng. Không phân biệt đối xử hàng nội hay hàng ngoại. Vậy thuế VAT giúp doanh nghiệp đẩy mạnh ra thị trường nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Việc ban hành luật thuế VAT gắn với việc sửa đổi bổ sung luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật thuế xuất nhập khẩu, khiến hệ thống thuế Việt Nam ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhìn chung VAT được đánh giá là sắc thuế tiến bộ nhất trong các sắc thuế thuộc loại gián thu tạo được nguồn thu lớn cho NSNN mang tính trung lập, phù hợp với cơ chế thị trường. b. Nhược điểm: Thuế VAT được đánh giá là "Một sắc thuế tiến bộ nhất". Tuy vậy đối với Việt Nam đây là một sắc thuế mới, nên trong bước đầu triển khai chắc chắn sẽ phát sinh nhiều khó khăn thách thức đối với Nhà nước, doanh nghiệp cũng như xã hội. Những thách thức chủ yếu là: Một là: phương pháp tính VAT phức tạp hơn nhiều so với các cách tính thuế trước đây. Hai là: VAT có yêu cầu cao hơn về cơ sở số liệu, hạch toán kế toán hoá đơn và luân chuyển hoá đơn chứng từ, cũng như trình độ nhận thức của mọi đối tượng liên quan từ Nhà nước và các đại diện của Nhà nước (Tổng cục Thuế, KBNN...) Các doanh nghiệp (người nộp thuế) và nhân dân (người chịu thuế). Ba là: VAT có yêu cầu cao đối với bộ máy thu và quản lý cũng như thống nhất hoá đơn và đồng bộ hoá các hệ thống văn bản pháp quy có liên quan. Khi áp dụng VAT sẽ xuất hiện nhiều vấn đề mới và đặc thù, trước đây không có nay mới xuất hiện cần giải quyết một cách cụ thể và đồng bộ. Bốn là: Lần đầu tiên áp dụng VAT nên sẽ có những hiệu ứng phụ xảy ra trong giai đoạn đầu. Đó là các hiệu ứng tăng giá bán hàng hoá hoặc giảm thu NSNN. Đa số các nước đều không tránh khỏi hiệu ứng này. Do vậy phải có các khoản ngân sách dự phòng trước. Năm là: Đối với khu vực doanh nghiệp có thể có một số ảnh hưởng tiêu cực đến một bộ phận doanh nghiệp cụ thể nào đó, thông thường là những doanh nghiệp nhỏ và yếu thế. Do không đủ điều kiện áp dụng thuế VAT (10/5/1997) nên sẽ xuất hiện hiệu ứng 2 chiều: đối với bản thân đơn vị khi mua hàng phải chi trả thuế VAT mà không bao giờ được khấu trừ. Mặt khác các đơn vị bán sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khó bán hơn do hàng hoá của họ sẽ không được người mua cũ để mắt tới chỉ vì những doanh nghiệp loại này không mang lại khả năng khấu trừ VAT cho bên mua. Vì vậy rất có thể họ sẽ mất đi một lưọng khách hàng nhất định. Nếu không lường trước được điều này có thể gây ảnh hưởng xấu tới SXKD sau khi triển khai thuế. Cần lưu ý rằng doanh thu của khu vực này không phải là lớn nhưng số lượng doanh nghiệp lại rất đáng kể nên cần tránh các dư luận và tâm lý không tốt đối với thuế VAT. Sáu là: Trong luật thuế VAT, mọi ngành nghề kinh doanh và sản phẩm hàng hoá được áp dụng theo 4 thuế suất và một số trường hợp được miễn không áp dụng thuế VAT. Tuy vậy trong luật và Nghị định 28 - 1998 - ND/CP về thuế VAT chưa có những qui định thật rõ ràng trong việc phân biệt đối tượng không phải nộp thuế VAt và mặt hàng chịu thuế suất khác nhau. Ví dụ: thế nào là nông sản, thuỷ sản chỉ mới qua sơ chế thông thường (không phải nộp thuế) với loại chưa qua chế biến 5% hoặc đã qua chế biến 10%. Điển hình là gạo đã qua xay xát, tôm cá phơi khô, dưa cà, muối... Đều có thể hiểu theo suy nghĩ chủ quan của từng người. Và còn rất nhiều quy định khác nữa mà việc phân chia đối tượng rất khó lượng hoá mang tính khách quan. Mặt khác từ 11 mức thuế suất của TDT nay giảm còn 4 mức thuế suất (tính trên doanh thu không gồm tiền thuế) dẫn đến số thuế phải nộp đối với các loại sản phẩm khác nhau tăng giảm khác nhau từ đó tác động đến giá cả khác nhau và lỗ lãi khác nhau. Một thực tế xảy ra là khi nghiên cứu xây dựng thuế suất VAT mới thường tính toán dựa vào thuế suất thuế doanh thu để so sánh dự kiến thuế suất với luật thuế VAT. Nhưng qua kinh nghiệm chung thuế suất theo luật thuế doanh thu còn nặng tính chất danh nghĩa về số thuế mà các doanh nghiệp đang nộp từ mức khoán hiệp thương giữa đơn vị kinh doanh và cán bộ thuế ở mức có thể chiụ đựng và chấp nhận được, còn thấp so với luật thuế. Do đó mặc dầu số thuế VAT được tính theo lý thuyết phải nộp tương đương với số thuế doanh thu đã nộp nhưng thường lại cao hơn nhiều so với thuế thực nộp cũ. Từ đó sau khi triển khai thuế mới thường xảy ra kêu ca phàn nàn là mức thuế mới quá cao. Đây cũng là một thực tế cần được quan tâm xem xét kỹ lượng khi triển khai luật thuế mới đảm bảo được tính khả thi và không gây xáo trộn về giá cả hàng hoá. III. thực trạng và các giải pháp. Để phát huy tính ưu việt và hạn chế những khiếm khuyết của thuế VAT cần phải đánh giá khách quan về thực trạng hiện nay của thuế VAT để từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu nhất, giải quyết những vấn đề phát sinh ngăn cản quá trình đưa luật thuế mới này vào đời sống. 1. Thực trạng hiện nay của của thuế VAT. Tính ưu việt của VAT không cần phải bàn cãi nhưng bên cạnh đó phát sinh nhiều vấn đề khó xử của cơ quan thuế, xã hội và đặc biệt đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong bước ngưỡng chuyển đổi này. Thực tế trong thời gian qua khi luật thuế VAT ra đời làm xáo trộn chút ít đối với nền kinh tế mà cụ thể là các doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp do chưa chuẩn bị trước nên khi đối mặt với VAT như là một cú sốc lớn, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi đáng kể. Mặc dù Nhà nước đã ra sức điều chỉnh như giảm thuế VAT xuống còn một nửa nhưng nhiều doanh nghiệp lượng vật tư hàng hoá tồn kho không có hoá đơn chứng từ khi nhập nên phải chịu mức thuế cao, gây nên tâm lý lo lắng cho các doanh nhân và người tiêu dùng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp do vận may hay cố ý được giảm mức thuế làm cho lợi nhuận tăng lên, vị thế vững chắc hơn. Cụ thể theo điều 9 luật thuế VAT quy định về phương pháp tính thuế VAT như sau: " Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh, trừ các đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định" "Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ được áp dụng với các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam và cá nhân tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ" Trong Điều 12 có ghi: "Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, nếu thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ hoá đơn, sổ sách kế toán, tự nguyện đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì cơ quan thuế xem xét thực hiện" Như vậy việc tính thuế VAt theo phương pháp khấu trừ (PP1) so với phương pháp trực tiếp (PP2) là có lợi mang tính ưu điểm cho người nộp thuế. Thế nhưng điều tưởng như hợp lý đó lại chứa đựng một nghịch lý đó là: Trong nhiều trường hợp người thực hiện đầy đủ chứng từ, hoá đơn và sổ sách kế toán lại phải nộp thuế cao hơn những người không thực hiện đầy đủ. Điều này sẽ được làm rõ trong khảo sát sau: VAT1 là thuế GTGT phải nộp theo PP1 VAT2 là thuế GTGT phải nộp theo PP2 VATv là thuế GTGT đã nộp đầu vào VATr là thuế GTGT đã nộp đầu ra TSv là thuế suất giá trị gia tăng đầu vào TSr là thuế suất giá trị gia tăng đầu ra. Để đơn giản, ta giả sử lượng hàng hoá doanh nghiệp mua vào bằng lượng hàng hoá doanh nghiệp bán ra trong kỳ, hoặc nguyên liệu mua vào trong kỳ dùng cho sản xuất hết và không tồn kho. Các thương vụ mua vào bán ra đều được tính và nộp thuế VAT đầy đủ. Từ các giả định đó ta có tính toán sau: VATv = Tổng giá mua x TSv VATr = Tổng giá bán x TSr VAT1 = VATr - VATv = Tổng giá trị bán x TSr - Tổng giá mua x TSv mà: Tổng giá bán = Tổng giá mua + Tổng GTGT nên: VAT1 = Tổng giá mua (TSr - TSv) + GTGT x TSr TSr - TSv = DTS là chênh lệch giữa TS đầu ra và đầu vào à VAT1 = Tổng giá mua x DTS + GTGT + TSr theo PP2: VAT2 = GTGT x TSr Vậy: VAT1 = VAT2 + Tổng giá mua x DTS Trong các trường hợp sau, sự so sánh tương quan giữa 2 phương pháp có sự khác biệt: DTS = 0: không có sự chênh lệch giữa thuế suất đầu ra và thuế suất đầu vào thì kết quả tính toán giữa 2 phương pháp như nhau. Sự ưu đãi chỉ thể hiện trong quá trình thực hiện thông qua số chênh lệch giữa hoá đơn đầu vào có thuế và hoá đơn đầu vào không ghi thuế. Trường hợp DTS = 0 chỉ xảy ra đối với các hoạt động thương mại mua đi, bán lại, không thay đổi tính năng hình dạng sản phẩm. DTS < 0: Thuế suất đầu ra lớn hơn thuế suất đầu vào thì doanh nghiệp tính theo phương pháp 1 có lợi hơn phương pháp 2, phù hợp với tinh thần của luật. DTS > 0: Thuế suất đầu ra lớn hơn thuế suất đầu vào thì doanh nghiệp tính theo phương pháp 2 lợi hơn phương pháp 1, ngược với tinh thần của thuế. Theo biểu thuế VAT hiện hành, thuế suất VAT phần nguyên liệu cho sản xuất thường thấp như: nước sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu, sản phẩm nông nghiệp sơ chế có mức thuế suất là 5%. Trong ki đó thuế suất của sản phẩm chế biến thường cao hơn. Vì vậy nhiều trường hợp DTS > 0 và tính theo phương pháp 2 có lợi cho doanh nghiệp hơn phương pháp 1. Như vậy những doanh nghiệp không đảm bảo chế độ sổ sách có lợi hơn những doanh nghiệp chấp hành tốt. Trên đây chỉ nêu một thực trạng cần giải quyết về phương pháp tính thuế VAT, ngoài ra còn nhiều vấn đề bất cấp khác cần phải được làm rõ, đặc biệt là những vướng mắc trong xử lý vật tư tồn kho, giá trị sản phẩm dở dang, giá trị còn lại của TSCĐ trước ngày 1/1/1999. Vấn đề này xin được đề cập ở phần "Giải pháp" cho từng tình huống cụ thể doanh nghiệp mắc phải. 2. Những kiến nghị và giải pháp cụ thể: a. Về phần xác định VAT đầu vào: (Không tính đến thuế VAT đầu vào của TSCĐ) Giả sử có số liệu về tình hình vật tư tồn kho, giá trị xây lắp dở dang đầu kỳ, giá trị còn lại của TSCĐ và kết quả kinh doanh năm 1999 của một số doanh nghiệp xây dựng như sau: - Giá trị vật tư tồn kho 20 tỷ - Giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ 25 tỷ Trong đó giá trị NVL 10 tỷ, giá trị nhân công 5 tỷ KHTSCĐ 1 tỷ và chi phí khác 9 tỷ. - Giá trị còn lại của TSCĐ: 30 tỷ... Với giả thiết vật tư hàng hoá tồn kho, vật tư mua mới và toàn bộ dịch vụ, động lực mua ngoài phát sinh năm 1999 đề xuất dùng và sử dụng hết trên thực tế vật tư hàng hoá tồn kho và vật tư hàng hoá mua mới thường xuyên không dùng hết trong kỳ mà còn tồn lại trong kho rất nhiều, ngoại trừ trường hợp nhập xuất thẳng không qua khâu dự trữ. Do đó khi xác định VAT đầu vào chỉ có thể căn cứ vào hoá đơn mua bán vật tư hàng hoá nhập kho và chi phí dịch vụ, động lực mua ngoài phát sinh trong kỳ mà không thể căn cứ vào số vật tư, hàng hoá dịch vụ, động lực mua ngoài xuất dùng trong kỳ cấu thành lên giá thành sản phẩm hoặc chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Vì khi đó doanh nghiệp chỉ chứng minh được chỉ có hoá đơn mua bán hàng hoá dịch vụ động lực cà chi phí bằng tiền khác. Còn hoá đơn mua bán vật tư hàng hoá chỉ có trên phiếu nhập mà không có trên phiếu xuất. Do đó khi kê khai và quyết toán thuế cũng không thể căn cứ vào kết quả kinh doanh để tính VAT mà căn cứ vào toàn bộ đầu ra là doanh thu và đầu vào là toàn bộ vật tư, hàng hoá mua mới nhập kho và toàn bộ số chi phí dịch vụ, động lực, chi phí khác hạch toán xuất thẳng vào chi phí trong kỳ. Do đó phải có quy định cụ thể về cách tính VAT đầu vào. Để làm được việc này thì cuối 1998 cơ quan chủ quản của doanh nghiệp Cục Thuế và Cục Quản lý vốn phải kiểm tra khoá sổ các TK tồn kho và tỷ lệ hay giá trị các khoản chi phí được khấu trừ trong chi phí dở dang đầu kỳ để làm cơ sở tính thuế cho năm 1999. b. Vấn đề không được khấu trừ và được khấu trừ vật tư tồn kho đầu kỳ: Phần trên đã đề cấp tới giá trị vật tư và chi phí khác (hay chi phí dở dang được khấu trừ ở mức độ trước được khấu trừ). Trong chi phí dở dang đầu kỳ tương đương với giá trị vật tư tồn kho vì về bản chất chúng là các khoản chi phí được khấu trừ ở cuối niên độ trước chưa được khấu trừ. Do đó chúng ta phải coi toàn bộ số tồn kho cuối các niên độ là như nhau. Mặt khác nếu khấu hao cơ bản trong kỳ không được khấu trừ thì tức là nó phải chịu thuế đầu ra để hoàn thuế đầu vào cho ngân sách vì khi mua mới TSCĐ doanh nghiệp được khấu trừ đầu vào. Do vậy toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ trước đây doanh nghiệp chưa được khấu trừ thuế khi mua thì nay áp dụng thuế VAT giá trị khấu hao của nó trong niên độ mới lại phải chịu thuế đầu ra mà không được khaáu trừ thuế đầu vào trong năm 1999 nên sẽ gây khó khăn thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp có giá trị còn lại TSCĐ lớn. Trong quan hệ kinh tế doanh nghiệp vừa là người tiêu dùng vừa là người sản xuất. Doanh nghiệp là người tiêu dùng khi mua hàng hoá vật tư hàng hoá, dịch vụ về SXKD và phải nộp thuế VAT cho người bán. Sau đó doanh nghiệp là người sản xuất khi thực hiện kinh doanh và bán sản phẩm trên thị trường doanh nghiệp lại được thu của người mua phần thuế VAT đã nộp khâu mua NVL (phần thuế được khấu trừ) và thu loại phần thuế VAT ở giá trị tăng thêm (thu hộ ngân sách) do sử dụng nhân công và các điều kiện sản xuất khác để nộp ngân sách. Nếu người mua sản phẩm của doanh nghiệp lại tiếp tục dùng vào SXKD thì trường hợp cũng lặp lại tương tự như vậy và quá trình đó diễn ra trong toàn bộ nền kinh tế. Như vậy thì toàn bộ vật tư hàng hoá tồn kho và phần vật tư + chi phí khác trong chi phí xây lắp dở dang đầu năm phải được khấu trừ thuế đầu vào nếu không được khấu trừ thì coi như doanh nghiệp là người trực tiếp làm ra số vật tư hàng hoá đó nên phải chịu thuế VAT. Nhưng trên thực tế doanh nghiệp không tự làm ra toàn bộ NVT và ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1175.doc
Tài liệu liên quan