Bàn về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

Mục lục Lời nói đầu Phần i: Tổng quan về thị trường chứng khoán Khái niệm về thị trường chứng khoán, phân loại 1.1 Thị trường chứng khoán, bản chất của thị trường chứng khoán 1.2 Các loại thị trường chứng khoán Hàng hoá trên thị trường chứng khoán Vai trò của thị trường chứng khoán, tác động tích cực và tiêu cực của nó đến nền kinh tế Xem xét các yếu tố cần thiết cho sự thiết lập và phát triển thị trường chứng khoán Phần 2: Bàn về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Lịch

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bàn về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Những thành tựu đạt được và hạn chế Những thuận lợi và khó khăn và triển vọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nước ta. Giải pháp cho sự phát triển thị trường chứng khoán nước ta Giải pháp từ phía nhà nước Giải pháp từ phía các doanh nghiệp Kết luận Lời nói đầu Trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, trước nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu nhu cầu về vốn cho toàn xã hội cũng như các tổ chức kinh tế là một đòi hỏi rất cấp thiết. Thị trường chứng khoán là một trong những giải pháp để huy động nguồn vốn, khơI dậy mọi nguồn vốn trong và ngoàI nước, khuyến khích dân cư tiết kiệm và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư, nó không chỉ là nơI điều chuyển nguồn vốn sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội Thị trường vốn và Thị trường chứng khoán là một thực thể phức tạp và là hình thức phát triển cao nhất của nền kinh tế thị trường. Ta đã thấy rất nhiều các nước đã thành công Thị trường chứng khoán và đã thực hiện được vai trò của nó cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp đến quy mô các quốc gia và nó đã vượt ra ngoàI phạm vi quốc gia. Vì vậy, muốn thành công trong công cuộc phát triển kinh tế, ta không thể bỏ qua một thị trường quan trọng như thế. Làm thế nào để có thể xây dựng thành công Thị trường chứng khoán trên cơ sở kế thừa áp dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam ? Làm thế nào để Thị trường chứng khoán có thể phát huy đúng vai trò của nó và thúc đẩy toàn bộ xã hội đI lên, đó là một bàI toán khó đặt ra cho các nhà kinh tế cũng như toàn xã hội. Trong những năm hình thành và phát triển, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội, tuy nhiên nó chưa thực sự phát huy vai trò to lớn của mình trên thị trường Việt Nam. Trong đề tàI này em xin được trình bày về thực trạng của Thị trường chứng khoán Việt Nam với những bước đầu phát triển của nó. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế cũng như nhận thức về Thị trường chứng khoán là một vấn đề hết sức phức tạp đề tàI không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý kiến để em có thể hoàn thiện đề tàI này một cách tốt nhất Qua đây em cũng xin được trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo, người đã khuyến khích em lựa chọn đề tàI nghiên cứu và hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành đề tàI này. Phần i: Tổng quan về thị trường chứng khoán Khái niệm về thị trường chứng khoán, phân loại 1.1 Thị trường chứng khoán Thị trường vốn và thị trường chứng khoán là một thực thể phức tạp là hình thức phát triển cao nhất của kinh tế thị trường, nhằm đáp ứng cho những nhu cầu về vốn, là cầu nối giữa nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Đó là nhu cầu vốn phát sinh từ những chủ thế khác nhau trong nền kinh tế. Người có cơ hội đầu tư sinh lời lại thiếu vốn trong khi nhiều người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Các chủ thể trong nền kinh tế ai cũng đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình và cơ chế nền kinh tế đã đưa họ đến với nhau bằng hình thức rất linh hoạt của thị trường tài chính hay thị trường vốn. Người có nhu cầu về vốn thì huy động vốn bằng các công cụ trên thị trường tài chính, người có vốn dư thừa thì sẽ mua các công cụ đó. Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới người thiếu vốn, cũng là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã định. Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, ta có thể xem xét một số quan điểm về thị trường tài chính Quan điểm thứ nhất cho rằng thị trường chứng khoán và thị trường vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị trừng tư bản. Nừu xét về nội dung thì thị trường vốn là biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán chứng khoán. Thị trường tài chính là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó các thị trường này không tách biệt nhau mà thống nhất cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trường tư bản. Quan điểm thứ hai là quan điểm của đa số các nhà kinh tế: Thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi thị trường vốn chứ không phải đồng nhất là một. Như thế, theo quan điểm này thị trường chứng khoán và thị trường vốn là khác nhau. Trong đó thị trường chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ. Quan điểm thứ ba cho rằng Thị trường chứng khoán là thị trường cổ phiếu, là nơi mua bán các cổ phiếu do các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo quan điểm này được dựa trên sự quan sát thực tế của đa số các Sở giao dịch chứng khoán. Mỗi quan niệm đều có những cơ sở lý luận và xuất phát điểm khác nhau. Ta có thể tiếp cận thị trường chứng khoán từ khái niệm thế nào là chứng khoán: Chứng khoán là các giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Thị trường chứng khoán chính là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán đó. Các quan hệ mua bán trao đổi chứng khoán làm thay đổi chủ sở hữu của các loại chứng khoán, thực chất đó là quá trình vận động tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Không giống như các thị trường hàng hoá thông thường vì hàng hoá trên thị trường chứng khoán là một loạI hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Như vậy thực chất thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu về vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển cao nhất của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.2 Các loại thị trường chứng khoán Có rất nhiều các tiêu thức phân loạI khác nhau. Ta có thể xem xét theo các tiêu thức cơ bản như phân loạI theo quá trình luân chuyển vốn, phân loạI theo tiêu thức pháp lý, theo đặc đIểm hàng hoá hay theo phương thức giao dịch. 1.2.1 Theo tiêu thức pháp lý Thị trường chứng khoán được chia thành hai loạI là thị trường chứng khoán chính thức và thị trường chứng khoán phi chính thức Thị trường chứng khoán chính thức là nơI diễn ra mua bán các chứng khoán đã được niêm yết đã được niêm yết, nó được diễn ra tạI địa đIểm cụ thể là sở giao dịch chứng khoán và thời gian xác định theo từng phiên giao dịch. Chịu sự quản lý của hai tổ chức là Sở giao dịch và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, có cơ chế xác định giá Thị trường chứng khoán phi chính thức (hay còn gọi là thị trường OTC) là nơI diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán chưa được niêm yết, nó không có địa đIểm và thời gian làm việc cụ thể. Sự tiện lợi ở thị trường chứng khoán phi chính thức là nó cho phép các công ty cổ phần, các xí nghiệp nhỏ, mới hoặc ít mua bán chứng khoán hoặc chưa có tiếng tăm để có thể nhiều người biết đến hay tin tưởng có nhu cầu về mua hay bán chứng khoán phục vụ cho hoạt động tài chính của mình. Thị trường chứng khoán phi chính thức là bổ xung cho Thị trường chứng khoán chính thức, nó là tiền đề để đưa các công ty đến với thị trường chứng khoán chính thức và phát triển Thị trường chứng khoán chính thức. 1.2.2 Theo quá trình luân chuyển vốn Bao gồm Thị trường chứng khoán sơ cấp và Thị trường chứng khoán thứ cấp Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường chứng khoán được phát hành ra lần đầu. Trên thực tế có rất nhiều cách phát hành song phổ biến là qua Sở giao dịch chứng khoán, qua Ngân hàng hay qua cách bán đấu giá, bán trực tiếp cho các nhà đầu tư. Các công ty cổ phần phát hành chứng khoán nhằm tăng thêm vốn, tạo lập mối quan hệ giữa các nhà phát hành và nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi diễn ra việc mua bán chứng khoán đã được phát hành, lúc này chứng khoán có thể được mua bán lạI nhiều lần với mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tàI sản xã hội, tạI đây các loạI chứng khoán được làm tăng tính thanh khoản. Việc thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đã phát hành, sẽ lam tăng sự ưa chuộng của các chứng khoán và giảm rủi ro của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng trong việc lựa chọn, thay đổi kết cáu danh mục đầu tư, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Đồng thời sẽ tạo điều kiện cho sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm gia tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Việc tăng tính lỏng của chứng khoán cũng sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn, từ ngắn sang trung và dàI hạn, tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường thứ cấp xác định giá đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty. Thông quan việc định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽ được chuyển tới những công ty làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả của xã hội. Như vậy, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị trường thứ cấp, đồng thời thị trường thứ cấp lạI tạo điều kiện phát triển thị trường sơ cấp. Về phía nhà quản lý thì mục đích cuối cùng của họ là tăng cường hoạt động vốn trên thị trường sơ cấp, vì ở đây mới thực sự là sự vận động vốn sang phía các nhà đầu tư, song điều đó lạI phụ thuộc rất nhiều từ hoạt động của thị trường thứ cấp. 1.2.3 Theo đặc đIểm của hàng hoá Thị trường tráI phiếu Thị trường cổ phiếu Thị trường chứng khoán pháI sinh 1.2.4 Theo phương thức giao dịch Thị trường giao dịch ngay: thị trường diễn ra việc mua bán chứng khoán nhưng việc thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán được hoàn tất sau một vàI ngày theo quy định Thị trường giao dịch sau: Là nơI diễn ra các hoạt động mua bán các hợp đồng chứng khoán. Trong đó hợp đồng thì được ký tạI thời đIểm hiện tạI nhưng việc thực hiện nó lạI diễn ra trong tương lai Hàng hoá trên thị trường chứng khoán Hàng hoá trên thị trường chứng khoán chính là các chứng khoán. Chứng khoán là các giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng xác định số vốn đầu tư, chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tàI sản trong một thời hạn nào đó. Bất cứ một chứng khoán nào cũng có tính chất sau: Tính thanh khoản, tính lỏng của tàI sản Tính rủi ro Tính sinh lời Bao gồm: Theo tính chất của chứng khoán Chứng khoán vốn: là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành Chứng khoán nợ: (TráI phiếu, tín phiếu) là loạI chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phảI trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán một khoảng tiền xác định bao gồm cả vốn lẫn lãI trong những khoảng thời gian cụ thể Chứng khoán pháI sinh là các công cụ tàI chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc, bao gồm: Quyền mua trước, chứng khế, hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn Theo thu nhập Chứng khoán có thu nhập cố định như: TráI phiếu nhà nước, tráI phiếu địa phương, tráI phiếu công nghiệp, tráI phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm, tín phiếu kho bạc Chứng khoán có thu nhập biến đổi Chứng khoán hỗn hợp Vai trò của thị trường chứng khoán, tác động tích cực và tiêu cực của nó đến nền kinh tế Vai trò của Thị trường chứng khoán * Đối với các nhà đầu tư Việc đa dạng hoá đầu tư giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu được rủi ro khi đầu tư trên thị trường Đầu tư trên Thị trường chứng khoán tạo thói quen đầu tư cho các nhà đầu tư * Đối với các nhà phát hành Thị trường chứng khoán tạo môI trường cho các nhà đầu tư đa dạng hoá công cụ huy động vốn của mình Tối đa hoá lợi ích nhờ giảm chi phí lãI suất ngân hàng Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp công ty làm ăn có hiệu quả hơn. ĐIũu đó được thông qua giá của các cổ phiếu trên thị trường Thị trường chứng khoán là nơI các công ty ra mắt công chúng, giới thiệu các công ty đến với các nhà đầu tư. * Với các nhà kinh tế Thị trường chứng khoán giúp cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế Có thể thu hút vốn đầu tư từ nước ngoàI một cách hiệu quả nhất 3.2 Tác động tích cực Thị trường chứng khoán tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, đấy mạnh tiến độ tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế Thị trường chứng khoán tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tàI chính, buộc các ngân hàng, các tổ chức tàI chính, phảI quan tâm đến hoạt động của chính họ và áp lực giảm các chi phí tàI chính, khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tạI của Thị trường chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng chính là yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ các nguồn lực của một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế Thị trường chứng khoán Góp phần táI thực hiện táI phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giảI toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho sự phát triển kinh tế. Việc giảI toả tập trung quyền lực kinh tế cũng như tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trường kinh tế Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, thị trường kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng lên. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát của Thị trường chứng khoán đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hàI hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công Hiệu quả của quốc tế hoá Thị trường chứng khoán, nó làm tăng tính lỏng và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho chính phủ huy động các nguồn tàI chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tàI chính tiền tệ của Chính phủ Thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời của chi kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ nguồn lực của họ, tạo điều kiện táI cấu trúc nền kinh tế Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu tư, Thị trường chứng khoán ra đời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp , các cơ sở tàI chính, tín dụng huy động dàI hạn nguồn vốn tiết kiệm để dành trong dân chúng vào quá trình đầu tư. Thị trường chứng khoán giúp nhà nước thực hiện chương trình phát triển xã hội, ngoàI công cụ chính là nguồn thu nhập từ thuế, nhà nước còn phảI thông qua nguồn thu khác như kỳ phiếu, ngân phiếu chính phủ để vay tiền từ phía công chúng, công cụ này được phát hành thông qua thị trường chứng khoán Là công cụ giảm áp lực lạm phát, khi nhận thấy dấu hiệu lạm phát ngân hàng nhà nước sẽ đưa ra bán các loạI kỳ phiếu trên Thị trường chứng khoán, để rút bớt số lượng tiền trong lưu thông về. Thị trường chứng khoán là một địa chỉ đáng tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoàI, cũng là nơI các nhà đầu tư nước ngoàI có thể theo dõi nhận định được hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp và có được quyết định đầu tư đúng đắn nhất cho mình. Vì thế nguồn thu hút vốn đầu tư nước ngoàI tạI đây là một công cụ hữu hiệu nhất Thị trường chứng khoán lưu động hoá mọi nguồn vốn trong nước Thị trường chứng khoán thúc đầy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn. Đó là do yêu cầu phảI công khai hoá kết quả kinh doanh theo kỳ tạI Thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp muốn thu hút được nguồn vốn hữu hiệu nhất từ Thị trường chứng khoán thì không còn cách nào khác là phảI làm ăn một cách đàng hoàng nhất, vì người dân, nhà đầu tư đều có những đánh giá toàn diện thông qua thị trường chứng khoán về hoạt động của họ Tác động tiêu cực Bên cạnh những tác động tích cực Thị trường chứng khoán cũng có những mặt tráI của nó, và sẽ có nhiều tác đông tiêu cực nhất là đối với những nước chưa có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh cho hoạt động Thị trường chứng khoán Yếu tố đầu cơ: hành vi chấp nhân rủi ro của các nhà đầu tư họ sắn sàng mua và bán cổ phiếu trên thị trường và sự tăng hay giảm giá chứng khoán trên thị trường là sự tăng hay giảm giả tạo Những tin đồn không chính xác hay thông tin sai lệch về công ty sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch trên Thị trường chứng khoán cũng như uy tín của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến giá chứng khoán của công ty đó Việc mua bán cổ phiếu ngầm không qua Sở giao dịch dẫn đến sự thay thế hay khống chế lãnh đạo Xem xét các yếu tố cần thiết cho sự thiết lập và phát triển thị trường chứng khoán Để có thể tổ chức một thị trường chứng khoán đã rất khó khăn, nhưng để duy trì hoạt động của Thị trường chứng khoán và phát huy được vai trò của nó còn khó khăn hơn rất nhiều. Bất kỳ một Thị trường chứng khoán muốn duy trì hoạt động của mình đều phảI dựa trên các yếu tố sau Yếu tố kinh tế – tàI chính Yếu tố về kinh tế tàI chính là nền tảng đảm bảo cho khả năng có được các chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, nó được quyết định bởi các chính sách kinh tế và các định chế kinh tế, tàI chính của nhà nước Yếu tố pháp lý Thị trường chứng khoán đòi hỏi phảI có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh để điều chỉnh hoạt động của Thị trường chứng khoán. Xét quan hệ mua bán chứng khoán cần phảI có luật dân sự và luật thương mạI điều chỉnh; Về tính chất kinh tế mua bán chứng khoán và việc đầu tư phảI có luật đầu tư điều chỉnh, luật doanh nghiệp và các đạo luật điều chỉnh các mối quan hệ về tổ chức, hoạt động của Thị trường chứng khoán Yếu tố tâm lý Việc tạo lập lòng tin cho người dân hay các nhà đầu tư để khuyến khích họ tham gia vào Thị trường chứng khoán là một vấn đề rất khó khăn, vì ngoàI việc phảI chứng minh được khả năng, năng lực phát triển của doanh nghiệp, tổ chức mình, còn cần phảI biết lôI kéo các cá nhân, nhà đầu tư tham gia vào hoạt động giao dịch trên Thị trường chứng khoán Yếu tố kiểm soát Đây là yếu tố về mặt chủ quan của các nhà tổ chức. Hoạt động của Thị trường chứng khoán nhất thiết cần phảI đặt dưới sự kiểm soát của Chính quyền Nhà nước, nhằm bảo vệ quyền lợi của người mia bán chứng khoán và phảI tập trung nhiều chứng khoán tham gia mua bán trên thị trường. Yếu tố vật chất kỹ thuật Bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật thuần tuý và con người, đó là máy móc thiết bị, phương tiện thông tin, tính toán, văn phòng giao dịch và các nhà môI giới chứng khoán, các chuyên gia chứng khoán và tổ chức điều hành chứng khoán. Phần 2: Bàn về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Năm 1986, đánh dấu sự thay đổi căn bản trong đường lối đổi mới của Chính phủ nhằm chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cuộc cảI cách đã kéo theo hàng loạt những thay đổi tích cực, tạo nên những căn bản quan trọng, tạo tiền đề để hình thành thị trường tàI chính ở nước ta. Một yếu tố hết sức quan trọng là nhà nước đã khằng định sự đa dạng các hình thức sở hữu cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cho phép giảI phóng mọi năng lực sản xuất kinh doanh, huy động tối đa và có hiệu quả các năng lực cho công cuộc phát triển. Tiến trình cảI cách đã cho ra đời hàng loạt các tổ chức tín dụng: Ngân hàng cổ phần, công ty tàI chính, htx tín dụng bên cạnh hệ thống ngân hàng ngày càng được hoàn thiện. Sự có mặt của các Ngân hàng liên doanh, ngân hàng nhà nước trên lãnh thổ, yếu tố này hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển thị trường tàI chính ở Việt Nam Nền kinh tế đã thay đổi sắc tháI, khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh phát triển khá nhanh. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh và rộng, số doanh nghiệp cổ phần và liên doanh thu hút vốn của nhiều hình thức sở hữu ở trong nước và ngoàI nước đã xuất hiện ngày càng nhiều. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia phát hành tráI phiếu, cổ phiếu tham gia vào Thị trường chứng khoán. Những bước đI mạnh mẽ của công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã và đang hứa hẹn một thị trường ngày càng lớn mạnh các doanh nghiệp tham gia. Cơ sở luật pháp cho sự phát triển của Thị trường chứng khoán cũng được ra đời làm nền tảng cho các hoạt động trên Thị trường chứng khoán: đó là Luật chứng khoán, luật Công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài… Cùng với nó là những thay đổi về tâm lý, thói quen sử dụng việc tích luỹ của người dân, cũng như việc thu hút vốn của các nhà kinh doanh. Trước yêu cầu phát triển của xã hội cần có một Thị trường chứng khoán nhằm điều chuyển nguồn vốn để có thể sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực của xã hội cũng như xu thế hội nhập kinh tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm của các mô hinh Thị trường chứng khoán trên thế giới. Việt Nam đã quyết định thành lập Thị trường chứng khoán với những đặc thù riêng biệt: Thành lập 2 Trung tâm giao dịch chứng khoán 1 ở Thành phố Hồ Chí Minh, với việc vận hành Trung tâm giao dịch vào ngày 20/07/2000, và phiên giao dịch đầu tiên được diễn ra vào ngày 28/07/2000. Như vậy Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã hoạt động được 3 năm và đã có nhiều thành tựu đáng kể, tính đến thời đIểm hết năm 2003 có 23 Công ty chính thức niêm yết chứng khoán trên Trung tâm, và tổng cộng 700 phiên giao dịch. Đến tháng 2/2004, Công ty thứ 24 sẽ chính thức lên sàn đó là Công ty cổ phần Gạch ngói Ngũ Hiệp. Bên cạnh đó, Việt Nam đang xúc tiến để nhanh chóng thành lập Trung Tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với mục tiêu trở thành thị trường giao dịch cổ phiếu tập trung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo dự kiến số lượng các doanh nghiệp được niêm yết qua các năm 2004, 2005 và 2010 tương ứng sẽ là: 30-40 doanh nghiệp; 80-100 doanh nghiệp và 700-800 doanh nghiệp. Dự kiến sau năm 2010 sẽ phát triển thị trường này thành thị trường OTC. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán vn Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Nhà phát hành Trung gian Các nhà đầu tư 2.1. Uỷ ban chứng khoán nhà nước Được thành lập theo nghị định số 75/CP ngày 28/1/1996 của Chính phủ. Đây là cơ quan trực thuộc chính phủ, thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và Thị trường chứng khoán quản lý việc cấp phép, đăng ký phát hành và kinh doanh chứng khoán, tổ chức công tác thanh tra, giám sát các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Bộ máy làm việc của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước gồm có: Vụ quản lý phát hành chứng khoán Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán Vụ quan hệ quốc tế Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo Thanh tra Van phòng 2.2. Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. HCM Được thành lập theo Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 128/1988/QĐ-UBCK ngày 1/8/1998 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, thị trường giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tàI khoản riêng nhằm tổ chức, quản lý điều hành việc mua bán chứng khoán cũng như các dịch vụ chứng khoán: dịch vụ lưu kỹ chứng khoán, quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán, đăng ký chứng khoán, thanh toán bù trừ với các giao dịch chứng khoán, công bố thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán, kiểm tra giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán và một số nhiệm vụ khác. Tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán gồm có: Ban giám đốc điều hành và 8 phòng chức năng Phòng quản lý giao dịch Phòng đăng ký - lưu ký – thanh toán bù trừ Phòng quản lý niêm yết Phòng giám sát thị trường Phòng công bố thông tin Phòng công nghệ tin học Phòng quản lý thành viên Phòng hành chính nhân sự 2.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Do các công ty kinh doanh chứng khoán bầu ra để bảo vệ cho quyền lợi của các thành viên. 2.4. Các tổ chức trung gian Các Công ty chứng khoán: được thành lập theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Các công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Đó là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty chứng khoán có thể thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, lưu kỹ chứng khoán. Bao gồm: Các nhà môI giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tự doanh Các ngân hàng thương mạI Các công ty kiểm toán Trung tâm đăng ký lưu kỹ và hạch toán Trung tâm phân tích chứng khoán 2.5. Các tổ chức phát hành chứng khoán Bao gồm: Chính phủ: Phát hành tín phiếu kho bạc, tráI phiếu kho bạc và tráI phiếu đầu tư Chính quyền địa phương phát hành tráI phiếu để tàI trợ cho các dự án và các nhu cầu chi tiêu của họ Các công ty cổ phần – Bao gồm các doanh nghiệp cổ phần hoá và công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và tráI phiếu doanh nghiệp Các doanh nghiệp nhà nước và công ty tnhh phát hành tráI phiếu doanh nghiệp Các quỹ đàu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ: phát hành chứng chủ quỹ đầu tư Tuy nhiên, trên thực tế chủ thể phát hành chứng khoán hiên nay chủ yếu là Chính phủ, các Ngân hàng thương mạI quân đội, một số Doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá. Còn các tổ chức khác hầu như chưa phát hành chứng khoán. 2.6.Các nhà đầu tư chứng khoán Bao gồm: các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm… Tuy nhiên tuỳ theo đặc đIểm của mỗi thị trường mà mức độ tham gia của các nhà đầu tư là khác nhau. Trên thị trường đấu thầu tín phiếu và tráI phiếu kho bạc, các nhà đầu tư chủ yếu là các ngân hàng thương mạI quốc doanh và một số tổ chức bảo hiểm. Các thành viên khác như: Ngân hàng thương mạI cổ phần, ngân hàng liên doanh,… hầu như không tham gia. Trên thị trường bán lẻ tráI phiếu qua hệ thống KB NN, hệ thống ngân hàng thương mạI, thị trường giao dịch chứng khoán các nhà đầu tư tham gia thị trường là các nhà đầu tư cá thể và chủ yếu là nhà đầu tư trong nước Sự ra đời của Hiệp hội các nhà đầu tư tàI chính là một trong những bước đI quan trọng đánh dấu sự phát triển của Thị trường chứng khoán. Hiệp hội được thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực tàI chính tiền tệ và đặc biệt là Thị trường chứng khoán. Hiện nay đã kết nạp được 150 thành viên trong đó có 22 thành viên là các tổ chức, 4 công ty bảo hiểm, 3 ngân hàng và 2 quỹ đầu tư. 2.7. Các tổ chức phụ trợ khác: Các tổ chức lưu ký, thanh toán bù trừ, các tổ chức kết toán… Hiên nay, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được chọn là ngân hàng chỉ định thanh toán Những thành tựu đạt được và hạn chế Những thành tựu Năm 2003 là năm Thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động nhất kể từ khi bắt đầu hoạt động. Đây cũng chính là năm ngành chứng khoán Việt Nam liên tục có những cảI tiến tích cực nhằm vực dậy thị trường. Phiên giao dịch cuối cùng năm 2003 đã kết thúc với chỉ số VN-Index dừng ở mức 166,94 đIểm, giảm 16.47 so với phiên giao dịch cách đó 1 năm. Trên thị trường, cùng với giao dịch của người nước ngoàI gia tăng nhiều hơn, tráI phiếu Chỉnh phủ đạt giá trị lớn và giao dịch khớp lệnh về cổ phiếu cũng đã đạt mức gần 2 tỷ đồng/phiên giao dịch. Theo đám giá thì năm 2003 là năm có nhiều biến động nhất và giá cổ phiếu giảm diễn ra lâu nhất và hoạt động của thị trường cổ phiếu cũng rất sôI động. Theo con số thống kê của Trung Tâm giao dịch, tổng giá trị giao dịch tráI phiếu năm 2003 đạt gần 2.300 tỷ đồng Ngày 28/11 Chính phủ ban hành Nghị định 144/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán (thay thế nghị định 48/CP) với nhiều sửa đổi quan trong về phát hành và niêm yết chứng khoán công bố thông tin, quỹ đầu tư… đã tạo ra môI trường pháp lý thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Những tháng cuối khớp lệnh giao dịch khối lượng giao dịch nhỏ trở nên phổ biến và được đông đảo các nhà đầu tư chấp nhận. Tỷ lệ đặt khối lượng dưới 500 cổ phiếu chiếm đến 73% khối lượng giao dịch. Tuy nhiên điều đó cũng làm tăng chi phí hoạt động của các công ty chứng khoán và khó khăn trong việc theo dõi, quan sát Tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường đạt hơn 28 tỷ, trong đó tráI phiếu chiếm tới hơn 26 tỷ. Người nước ngoàI tham gia giao dịch đạt giá trị 644.388.000 đồng, hầu hết mức giá trong phiên giao dịch đều tăng với mức nhẹ, tối đa 300đ. Hạn chế Thị trường chứng khoán cùng chung với ngân hàng, bất động sản, vàng bạc và các hoạt động tàI chính kinh doanh khác là những định chế tài chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, làm cho giá bất động sản tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, vì tiền không những không được bổ xung vào Thị trường chứng khoán mà lạI chuyển dịch sang bất động sản. Cùng với việc tăng lãI suất của hàng loạt các ngân hàng, lãI suất tráI phiếu chính phủ đã khuyến khích người dân các nhà đầu tư tập trung nhiều vào việc gửi tiết kiệm hơn là đầu tư vào cổ phiếu, dòng tiền không những không vào Thị trường chứng khoán mà lạI chảy ra ngày một mạnh hơn; cũng thế giá vàng tăng lạI là một cách đầu tư tốt nhất vào tích trữ vàng. Lượng tiền nếu có thể lấy được từ những nguồn trên thị Thị trường chứng khoán sẽ có rất nhiều cơ hội Bên cạnh đó, số lượng các công ty chính thức niêm yết trên thị trường còn rất hạn chế, một phần là do quy định khá ngặt nghèo về việc niêm yết, cũng như những thủ tục phát hành mới… cũng khiến cho các công ty ngạI ngần. Có rất nhiều các công ty đã không minh bạch trong các báo cáo tàI chính, điều này khiến cho các nhà đầu tư rất lo ngạ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV419.doc
Tài liệu liên quan