LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế mở cửa và hội nhập khu vực hoá quốc tế vị thế của doanh nghiệp được xác định bởi thị phần trong nền kinh tế quốc dân. Điều này, tạo cho doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mới trên những thị trường ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó là những khó khăn thách thức nếu doanh nghiệp không thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới thì sẽ bị đào thải trước biến động thị trường. Chính sự thay đổi đó đã làm cho các doanh nghiệp thay đổi về quản trị kinh doanh. Nếu trong nền k
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bàn về hoàn thiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp chỉ cần quan tâm đến việc hoàn thành kế hoạch về số lượng sản phẩm thì trong nền kinh tế hiện nay, điều mà các doanh nghiệp quan tâm đó là chất lượng và giá thành sản phẩm sẽ quyết định giá bán và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị trường.
Thực tiễn phát triển của nền kinh tế Việt Nam, hiện nay ta thấy rằng mặc dù đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng và từng bước phát triển, song vẫn là một nền kinh tế yếu, kém phát triển so với khu vực và thế giới. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp Việt Nam nhất là trong xu thế hội nhập thế giới và khu vực. Các doanh nghiệp phải đối mặt với một tình huống hết sức khó khăn vừa phải chiếm lĩnh thị trường ngoài nước trong khi tiềm năng về mọi mặt của doanh nghiệp bị hạn chế. Để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải tự tìm lấy con đường hướng đi của mình và việc tìm kiếm thị trường và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quyết định sự sống còn đối vớiào doanh nghiệp. Do đó, cùng với các hoạt động tiêu thụ như quảng cáo khuyến mại, thì công tác hạ giá bán, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với chất lượng là một vấn đề cần được quan tâm. Sự quản lý tốt chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp có chi phí sản xuất thấp sẽ giúp giảm giá thành sản phẩm, đẩy cao sản lượng
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý giải pháp giá thành và tính giá thành sản phẩm ở nước ta hiện nay em đã chọn đề tài: “Bàn về hoan thiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp”. Kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Phần I:Lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thiện đề tài.
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Khái niệm và phân loại chi phí
1. Khái niệm chung và đối tượng chi phí
Theo môn thống kê doanh nghiệp ,chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí vật chất và dịch vụ trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung cho sản xuất như vật liệu chính , vật liệu phụ , khấu hao tài sản cố định
Theo như môn Tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp ,Chi phí sản xuất của doang nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm (sản phẩm công nghiệp , sản phẩm nông nghiệp, xây dựng cơ bản..)
Trong kinh tế vi mô,tổng chi phí của việc sản xuất ra một sản phẩm bao gồm giá thị trường của toàn bộ các tài nguyên sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó.
Trong kế toán chi phí sản xuất được định nghĩa như sau:
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định.
2.Phân loại về chi phí
2.1.Phân loại về chi phí trong kế toán tài chính
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loài khác nhau về nội dung , tính chất , công dụng , vai trò nó trong hoạt động của doanh nghiệp , từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo nhữnh tiêu chí khác nhau dể tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất
Sau đây là các cách phân loại chủ yếu:
2.1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí (Nội dung của chi phí).
Theo cách phân loại , căn cứ vào tính chất ,nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí sản xuất , mỗi yếu tố của chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế , không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào , ở đâu hoặc tác dụng của chi phí nào.Theo qui định hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí chia làm 7 yếu tố sau:
-Yếu tố nguyên liệu vật liệu :Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ … sử dụng vào sản xuấy – kinh doanh
-Yếu tố nhiên liệu , động lực sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
-Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương .
-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức .
-Yếu tố khấu hao TSCĐ:Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất –kinh doanh
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
2.1.2.Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm .
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ , chi phí được phân theo khoản mục .Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng .Theo qui định hiện hành , giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản chi phí sau:
-Chi phí nguyên ,vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.3.Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm thời kì
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua
Chi phí thời kì là những chí phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó
2.1.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc ,sản phảm hoàn thành
Theo cách này , chi phí được hai thành biến phí và định phí
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành
2.2.Phân loại về chi phí trong kế toán quản trị
2.2.1.Phân theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động , chi phí được phân thành :
-Chi phí sản xuất
-Chi phí ngoài sản xuất
a.Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định . Chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục sau đây :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí lao động trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể cuả sản phẩm , có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt , rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm
* Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lương của những người trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm
Ngoài ra , trong cơ cấu chi phí lao động , còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc vào chi phí lao động :
-Chi phí của thời gian ngừng sản xuát
-Chi phí phụ trội
-Chi phí phúc lợi lao động
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí lao động trực tiếp .Chi phí sản xuất chung bao gồm ba loại chi phí :Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và chi phí khác
-Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản phẩm
-Chi phí lao động gián tiếp là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động gián tiếp bao gồm :đốc công , nhân viên kỹ thuật phân xưởng…
-Chi phí khác :nhóm này gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân xưởng
b. Chi phí ngoài sản xuất
Các chi phí này có liên quan đến tổ chức và thực hiện tiêu thụ sản phẩm,bao gồm :
-Chi phí bán hàng và tiếp thị
-Chi phí quản lý
* Chi phí bán hàng và tiếp thị :bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình lưu thông hàng hoá và để đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm các khoản chi phí như chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo…
* Chi phí quản lý: Bao gồm những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp
Chi phí quản lý gồm các khoản chi như lương cán bộ quản lý của nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm,…
2.2.2. Phân loai chi phi trong moi quan he voi he thong bao cao tai chinh
Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp,chi phí bất biến và chi phí khả biến
a. Biến phí (chi phí biển đổi)
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuân với biến động về mức hoạt động . Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định ,không thay đổi ,Biến phí khi không có hoạt động bằng không. Biến phí có hai đặc điểm :
-Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi
-Bién phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lượng thay đổi
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại :
-Biến phí tỉ lệ
-Biến phí cấp bậc
b. Định phí (chi phí cố định)
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi .Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp . Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất
Định phí có 2 đặc điểm:
-Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp
-Định phí trên môt đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí má bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí.ở một mức độ hoạt động cơ bản , chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiên đặc tính của biến
Bảng: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Khoản mục chi phí
Tài khoản
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
Ghi chỳ
1. Giá vốn hàng bán
632
x
-
-
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
x
-
-
3. Chi phí nhân công trực tiếp
622
x
-
-
4. Chi phí sản xuất chung
627
-
-
x
Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
-
x
-
Chi phí vật liệu
6272
-
-
x
(1)
Chi phí dụng cụ sản xuất
6273
-
-
x
(2)
Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
-
x
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
-
-
x
Chi phí bằng tiền khác
6278
-
x
-
(3)
5. Chi phí bán hàng
641
-
-
x
- Chi phí nhân viên bán hàng
6411
-
x
-
- Chi phí vật liệu bao bì
6412
-
-
x
(4)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
6413
-
x
-
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6414
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6417
-
-
x
(3)
- Chi phí bằng tiền khác
6418
-
x
-
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
-
-
x
- Chi phí nhân viênquản lý
6421
-
x
-
- Chi phí vật liệu quản lý
6422
-
x
-
- Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
-
x
-
- Chi phí khấu hao TSCĐ
6424
-
x
-
- Thuế, phí và lệ phí
6425
-
-
x
(5)
- Chi phí dự phòng
6426
-
x
-
- Chi phí bằng tiền khác
6428
-
x
-
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
-
-
x
(3)
(1) Chi phí vật liệu.
- Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dựng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến phí.- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.(2) Chi phí dụng cụ sản xuất: Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm.
Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất, vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.
Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu
(3) Chi phí dịch vụ thuờ ngoài: Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo phương thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp.(4) Chi phí vật liệu bao bỡ của chi phí bán hàng: Là chi phí hỗn hợp. Là biến phí: thay đổi theo lượng hàng hoá tiêu thụ như: vật liệu dùng cho bảo đảm, hoặc dùng cho sửa chữa TSCĐ ở khâu bán hàng…
(5) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khỏc nhau.Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.
f. Chi phí bất biến và chi phí khả biến
Để phục vụ mục đích sử dụng nội bộ của người quản lý trong doanh nghiệp việc phân tích chi phí thành bât biến và khả biến và thể hiện nó trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của DN là cần thiết. Chi phí được phân tách thành chi phí bất biến và chi phí khả biến trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh
1.Doanh thu bán hàng( trừ chi phí khả biến)
Chi phí nguyên vật liệu khả biến
Chi phí nhân công khả biến
Chi phí sản xuất chung khả biến
Chi phí lưu thông khả biến
Chi phí quản lý kinh doanh nghiệp khả biến
2.Số dư đảm phí(Trừ chi phí bất biến)
- Chi phí sản xuất chung bất biến
- Chi phí lưu thông bất biến
- Chi phí sản xuất kinh doanh bất biến
3. Thu nhập thuần
2.2.3.Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định
Ngoài các cách phân loại mục đích nêu trên để phục vụ việc ra quyết định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được; chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội,chi phí thích đáng và không thích đáng. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét cụ thể từng loại chi phí thuộc cách phân chia này.
a. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
* Chi phí trực tiếp
Là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm,ở một phân xưởng sản xuất,như một đại lý. Như vậy về bản chất thì chi phí trực tiếp là chi phí mà tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển vào đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị của tổ chức cơ quan.
* Chi phí gián tiếp
Là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan tới hoạt động cụ thể nà mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ
b. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Như vậy các nhà quản trị cấp cao có nhiều quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn
MỘt loại chi phí được xem là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này có thẩm quyền quyết định chi phí đó
c. Chi phí chênh lệch
Trước khi ra quyết định các nhà quản trị thường phải so sánh nhiều phương án khác nhau và mỗi phương án lại có các loại chi phí riêng khác nhau cả về lượng và loại chi phí. Mỗi phương án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng được đem so sánh với các chi phí của các phương án khác. Một số chi phí có ở phương án này nhưng không có ở phương án khác các loại chi phí này được gọi là chi phí chênh lệch. Chi phí chếnh lệch còn được xem là chi phí tăng thêm mặc dù số tăng này chỉ có do chênh lệch chi phí một loại nào đó ở phương án này lớn hơn chi phí cùng loại ở phương án khác. Ngược lại nếu chênh lệch giảm thì chi phí giảm đi.Chi phí chênh lệch là một khái niệm rộng nó bao gồm cả khi chi phí tăng và chi phí giảm giữa các phương án khác nhau
d. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn phương án này để thay thế cho một phương án khác. Hành động khác ở đây là phương án tối ưu nhất có sẵn so với phương án được chọn
Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán. Nhưng chi phí này phải được xem xét một cách rõ ràng, dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý. Tất cả mọi phương án hành động trước mắt nhà quản lý đều là một sự hỗn hợp các nét đặc trưng tốt và xấu.Điểm tốt thực sự của một phương án bị bỏ trở thành chi phí cơ hội của các phương án được chọn
e. Chi phí thích đáng và không thích đáng
Chi phí thích đáng là chi phí có thể áp dụng cho một quyết định có mối liên hệ với phương án được chọn của nhà quản lý
Mọi chi phí tương lai mà không chênh lệch giữa các phương án trong một tình huống quyết định không phải là chi phí thích đáng.
Cấn phải tách biệt chi phí thích đáng và không thích đáng trong quá trình ra quyết định bới hai lý do sau:
Một là rất ít thông tin đầy đủ để có thể sử dụng được để lập một báo cáo đầy đủ và chi tiết. Nhà quản lý cần có khả năng nhận biết chi phí nào là chi phí cần thiết để tổng hợp số liệu cần thiết để ra một quyết định
Hai là việc sử dụng các chi phí không thích đáng lẫn với các chi phí thích đáng có thể làm cho người quản lý không thấy được những sự việc thực sự chủ yếu của vấn đề giải quyết.Hơn nữa sẽ rất nguy hiểm nếu một số liệu chi phí không thích đáng được sử dụng không đúng chỗ sẽ dẫn đến việc ra những quyết định sai lầm
f. Chi phí bất biến và chi phí khả biến
Để phục vụ mục đích sử dụng nội bộ của người quản lý trong doanh nghiệp việc phân tích chi phí thành bât biến và khả biến và thể hiện nó trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của DN là cần thiết. Chi phí được phân tách thành chi phí bất biến và chi phí khả biến trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh
1.Doanh thu bán hàng( trừ chi phí khả biến)
Chi phí nguyên vật liệu khả biến
Chi phí nhân công khả biến
Chi phí sản xuất chung khả biến
Chi phí lưu thông khả biến
Chi phí quản lý kinh doanh nghiệp khả biến
2.Số dư đảm phí(Trừ chi phí bất biến)
- Chi phí sản xuất chung bất biến
- Chi phí lưu thông bất biến
- Chi phí sản xuất kinh doanh bất biến
3. Thu nhập thuần
Khái niệm sô dư đảm phí có thể định nghĩa như sau:Số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi chi phí khả biến và được dùng để trang trải cho các chi phí bất biến và sau đó là lợi nhuận trong kỳ
II. Khái niệm và phân loại giá thành
1.Khái niệm về giá thành
Theo như bộ môn Thống kê , giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất mà cơ sở kinh doanh đã chi ra để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm vật chất, dịch vụ
Theo như bộ môn Tổ chứcvà quản lý sản xuất trong doanh nghiệp , giá thành sản phẩm hàng hoá được biểu hiện bằng tiền của những chi phí của doanh nghiệp về tư liệu lao động , đối tượng lao động , thù lao lao động và những chi phí khác để sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm
Trong kế toán , giá thành sản phẩm được định nghĩa như sau:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan dến khối lượng công tác sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành
2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ , nhiều phạm vi tính toán khác nhau . Về lý luận cũng như trên thực tế , ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt ,còn có các khái niệm giá thành công xưởng , giá thành toàn bộ,..
2.1.Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
-Giá thành kế hoạch :Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trưóc và các định mức , các dự toán chi chi phí kế hoạch
-Giá thành định mức :Cũng như giá thành kế hoạnh , giá thành định mức cũng được xác định trươc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm .Tuy nhiên , khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch , giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành
-Giá thành thực tế :Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
-Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xướng sản xuất
-Giá thành tiêu thụ :là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm . Giá thành sản phẩm được tính theo công thức
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
III.Hạch toán chi phí sản xuất –tính giá thành sản phẩm
1.Hạch toán chi hí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX)
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a.Khái niệm và Cách thức tập hợp,phân bổ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vầt liệu phụ nhiên liệu, được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng dược thì phải áp dụng phưong pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan .Tiêu thức phân bổ thưòng được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số , theo trọng lượng . số lượng sản phẩm…
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621”Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ :Giá trị nguyên , vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ
Bên Có :-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
-Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
c. Sơ đồ hạch toán
TK151,152,331,111,112,311,…
TK621
Vật liệu dùng Trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau
TK 154
TK 152
ét chu
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện lao vụ , dịch vụ như lương chính ,lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.Ngoài ra,chi phí xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 622”Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ :Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên Có:Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán:
TK154
TK334
TK338
TK622
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
Các khoản đóng góp theo
tỉ lệ nvới tiền lương CNTTSX thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3. Hạch toán các chi phí trả trước
a. Khái niệm , nội dung và tài khoản hạch toán
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế tốan sử dụng tài khoản142”Chi phí trả trước”
Bên Nợ :Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh
Bên Có Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh của kì này
Dư Nợ :Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh
Sơ đồ hạch toán:
TK911
TK111,112,331,334
TK641,642
Chi phí tả trước thực tế phát sinh
TK142
Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý
TK627,641,642,…
Phân bổ chi phí trả trước vào các kì hạch toán
Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lí vào tài khoản xác định kết quả
1.4.Hạch toán chi phí phải trả
a. Khái niệm
Chi phí phải trả là những khoản thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi của kì hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm .
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi , phản ánh trên tài khoản 335”Chi phí phải trả “
Bên Nợ :Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có :Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trứơc)vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch
Dư Có :Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh
Sơ đồ hạch toán:
TK335
TK622
Trích trước chi phí phải trả
khác vào chi phí kinh doanh
Tk334
TK241,331,111,112
TK627,641,642
Trích trước lương phép ,lương
ngừng việc của công nhân X
Tiền lương phép ,lương ngừng
việc thực tế phải trả
Các chi phí khác thực tế phát sinh
1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc ,kích cỡ ,trọng lượng …Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại :
-Sản phẩm hỏng có thể chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về kinh tế
-Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được có thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm.Đối với giá tri thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức , kế toán phải theo dõi riêng .Đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lí .Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản 1381,154,627,1421(chi phí sản phẩm ngoài định mức) sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào bất thường
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK152,153
TK154,155,157…
TK1381
TK821.415
TK1381,152
Chi phí sửa chữa
Giá tri sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Giá tri thiệt hại
ngoài định mức
Giá trị phế liệu thu
hồi và các khoản bồi thường
1.5.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ …),các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao dộng , khấu hao TSCĐ…các chi phí này được coi là chi phí thiệt hại sản xuất
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến , kế toán theo dõi ở tài khoản 335- chi phí phải trả
Trường hợp ngừng sản xuất bất thường , các chi phí bỏ ra trong thời giang này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong những tài khoản154.627.1831
Sơ đồ hạch toán
TK334,338,152…
TK1381THNSX
TK821,415
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng SX
TK1381,111
Thiệt hại thực
Giá trị bồi thường
1.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuât chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí được theo dõi trên tài khoản 627”chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ :Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có –Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Kết chuyển (hay phân bổ )chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hoặc lao vụ , dịch vụ
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản
-627.Chi phí nhânviên phân xưởng 6274. Chi phí khấu hao TSCĐ
-6272.Chi phí vật liệu 6277.Chi phí dịch vụ mua ngoài
-6273 . Chi phí dụng sản xuất 6278.Chi phí tiền khác
Sơ đồ hạch toán
TK334,338
TK152,153
TK331,111…
TK627
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu , dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Các khoản ghi giản chi phí sản xuất chung
TK111,112,152
Các chi phí SXC khác
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung
TK154
TK1421,335
1.7.Tổng hợp chi phí sản suất , kiểm kê và đánh giá SP dở dang
1.7.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phi sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên nợ tài khoản 154”Chi phí sản xuất dở dang “
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất , từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm ,từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm , nhóm sản phẩm ,chi tiết sản phẩm.
Bên Nợ :Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm , lao vụ , hoàn thành
Dư Nợ :Chi phí Thực tế của sản phẩm , lao vụ, dịch vụ dở dang , chưa hoàn thành
TK621
Chi phí NVL trực tiếp
TK622
Chi phí NC trực tiếp
TK627
Chi phí sản xuất chung
TK154
Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
Tổng gía thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
Nhập kho vật tư,
sản phẩm
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
TK152,111
TK152,155
TK157
TK632
Sơ đồ hạch toán
1.7.2. Kiểm kê và đánh giá sản dở dang
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp phương pháp sau
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật chính
-Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
-Xác định giá trị SP dở dang theo 50%chi phí chế biến
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Tải khoản sử dụng tài khoản 621
Sơ đồ hạch toán TK331,111,112…
TK6111
TK621
TK631
TK151,152
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Giá trị NVLdùng chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ
Giá tri vật liệu tăng
trong kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng cu
dùng đầu kì
2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ , để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịnh vu, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng :Nợ TK 631
Có TK 622
2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đựoc tập hợp vào tài khỏan 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:Nợ TK 631
Có TK 627
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
Nội dung phản ánh của tài kho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5989.doc