Lời mở đầu
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước sử dụng kế toán là công cụ để điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Trước những yêu cầu đổi mới mà Đại Hội VI của Đảng đã vạch ra, Hội đồng Nhà nước đã ký lệnh số 06/LCT ngày 20/5/1988 ban hành pháp lệnh về kế toán và thống kê. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định tính thống nhất và sự quản lý Nhà nước về kế toán ở Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bàn về hệ thống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá ngày càng đa dạng và phong phú , nhiều ngành nghề kinh doanh phát triển điều đó càng cần đến trình độ quản lý của nhà doanh nghiệp. Nhưng để có một quyết định đúng đắn thì nhà quản lý phải có thông tin chính xác .Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì thông tin chính xác về giá thành sản phẩm rất quan trọng , nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn có được thông tin chính xác về giá thành sản phẩm trước hết phải có thông tin chính xác về chi phí sản xuất kinh doanh . Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có tính cấp thiết và quan trọng trong nội dung hoàn thiện hạch toán kế toán. Vì vậy, em chọn đề án môn học :”Bàn về hệ thống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất” để nghiên cứu.
Đề án môn học gồm hai phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của hệ thống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp và những giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có hạn, em rất mong được sự góp ý của các thày cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện tốt hơn !
Phần I: Cơ sở lý luận của hệ thống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung và tính chất công dụng vai trò, vị trí,…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính
1.2.1. Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau, theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh loại trừ giá trị vật liệu dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên .
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
1.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong Doanh nghiệp
Ngoài cách phân loại trên, chi phí kinh doanh còn được phân theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành, phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất các cách phân loại này đã được đề cập trong kế toán quản trị.
1.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau.ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm , nhiều công việc lao vụ khác nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí vàg công dụng của chi phí trong sản xuất . Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh củ doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng tổ đội sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất .
II. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng số lượng sản phẩm …công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng hoặc sản phẩm
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng hoặc sản phẩm
x Tỷ lệ phân bổ
Trong đó
Tỷ lệ (hay hệ số)
Phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí phân xưởng, bộ phận xây dựng…
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm thực hiện lao vụ dịch vụ
Vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho
Vật liệu mua về sử dụng ngay
VAT được khấu trừ
Vật liệu mua về sử dụng
ngay(tổng giá thực tế)
(Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT)
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cuối kỳ
TK152
TK621
TK152
TK154
TK111,112,331...
TK133
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương(phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành sản pẩm cuối kỳ
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
TK338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ của nhân công trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sảm xuất theo kế hoạch (nếu có).
TK335
TK334
TK622
TK154
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 chi phí sản xuất chung mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
Tài khoản 627 cuồi kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
Tk6271 chi phí nhân viên phân xưởng
Tk6272 chi phí vật liệu :
Tk6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
Tk6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk6277 Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Tk6278 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp từng ngành tài khoản 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng sản phẩm lao vụ dịch vụ, theo tiêu thức phù hợp.
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK111,112,152...
TK627
TK334,338
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK154
TK142,242,335
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cuối kỳ
Chi phí theo dự toán
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,242,335
Dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác (Phương pháp trực tiếp )
TK133
VAT được
khấu trừ
(phương pháp
khấu trừ thuế)
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Các phần trên đã nghiên cứu hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất . Các chi phí sản xuất kể trên cuôi cùng điều phải được tổng hợp vào bên nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất-kinh doanh dở dang” .Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nghành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng koại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất-kinh doanh chính, sản xuất-kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).Nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ(chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên có:
-Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành.
TK152,111...
TK154
Các khoản ghi giảm chi phí
XXX
TK621
Chi phí NVL trực tiếp
TK155, 152...
Nhập kho
TK622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK627
TK157
Giỏ thành thực tế
Gửi bỏn
Chi phớ sản xuất chung
TK632
Tiờu thụ
III. Hoạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định, được trình bày như sau.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng, ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm lao vụ) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
TK151,152
TK611(vật liệu)
Kết chuyển giá
trị vật liệu chưa dùng đầu
TK111,112,331...
TK111,112,331...
Chiết khấu thương mại, giảm giá,
hàng trả lại(Phương pháp khấu trừ )
Vật liệu mua trực tiếp chế tạo SP
(Phương pháp khấu trừ thuế GTGT)
TK133
TK133
Thuế GTGT
TK133
Chiết khấu thương mại, giảm giá,
hàng trả lại(Phương pháp trực tiếp)
Thuế GTGT
TK631
TK621
Vật liệu mua trực tiếp chế tạo sản
phẩm(Phương pháp trực tiếp)
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ
Giá trị vật liệu dùng
trực tiếp chế tạo sản phẩm
TK631,411,128,222...
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành phẩm lao vụ dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK631
Có TK622
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.Sau đó sẽ phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí(phân xưởng , bộ phận sản xuất ...) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phảm lao vụ... của cả bộ phận sản xuất –kinh doanh chính, sản xuất –kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công, chế biến...Được hạch toán vào tài khoản 631 bao gồm 3 loại chi phí sau:
-Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
Nội dung phản ảnh của tài khoản 631:
Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
-Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154.
-Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK154
TK631
TK621
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK622
TK632
Chi phí nhân công
trực tiếp
TK627
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Chi phí sản xuất chung kết chuyển
hoặc phân bổ cho các đối tượng tính giá
IV. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại qua các bước sau:
Bước 1: Mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất sản phẩm, nhóm sản phẩm..) sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621,622,627,154,631. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phânbổ tiền lương BHXH, vật liệu công cụ dụng cụ, khấu hao…bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ được mở riêng cho từng đối tượng .
Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuồi kỳ cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất
Khái niệm: Hình thức sổ kế toán là một hệ thống nhiều loại sổ được kế hợp với nhau theo một trình tự ghi chép nhất định trên cơ sở chứng từ gốc và ra kết quả cuối cùng là hệ thống báo cáo.
Theo qui định có 4 hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
1. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ưu điểm: áp dụng được cho nhiều loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhược điểm: không áp dụng được đối với loại hình doanh nghiệp có qui mô lớn.
Điều kiện vận dụng: áp dụng phù hợp với mọi loại hình đơn vị,đặc biệt là các doang nghiệp vừa và nhỏ,hình thức này có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc chi phí và các bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154,(631)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất và bảng tính giá thành
2. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký -sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký-Sổ cái:Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái.
Ưu điểm: Dễ áp dụng, dễ hiểu.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng hạn chế trong những đơn vị qui mô nhỏ, yêu cầu trình độ kế toán không cao.
Điều kiện vận dụng:áp dụng trong những đơn vị có qui mô nhỏ sử dụng ít tài khoản,ít nhiệm vụ phát sinh, trình độ quản lý thấp,trình độ kế toán không cao,ít lao động kế toán, thực hiện kế toán thủ công.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc chi phí và các bảng phân bổ
Nhật ký-Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154,(631)
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm
Số chi phí sản xuất
kinh doanh
(mở cho từng đối tượng )
Báo cáo kế toán
3. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
Nguyên tắc cơ bản:
-Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiẹp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
-Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
-Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
-Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Ưu điểm:Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn thì hình thức này là rất phù hợp.
Nhược điểm: Phức tạp , khó áp dụng kế toán máy.
Điệu kiện vận dụng:
- áp dụng doanh nghiệp có qui mô lớn,loại hình kinh doanh phức tạp
- áp dụng doanh nghiệp có trình độ quản lý,yêu cầu quản lý cao
áp dụng trong doanh nghiệp có trình độ kế toán cao và thực hiện công việc kế toán thủ công.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc chi phí và các bảng phân bổ
Bảng kê 6
Sổ cái 621, 622, 627, 154,(631)
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Báo cáo tài chính
Bảng kê 5
Bảng kê 4
Nhật ký chứng từ 7
4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợplà “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
-Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
-Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Ưu điểm: áp dụng rộng rãi trong các loại hình doanh nghiệp.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp.
Điều kiện vận dụng: hình thức này phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.Kết cấu sổ sách đơn giản dễ ghi phù hợp với điều kiện lao động kế toán thủ công và cả áp dụng kế toán máy
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc chi phí và các bảng phân bổ
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh(mở cho từng đối tượng)
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất và bảng tính giá thành
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154,(631)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
vi. Những vấn đề về hạch toán chi phí sản xuất trước đây và theo chuẩn mực kế toán hiện nay.
Trước đây chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm.Tuy theo loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Cuối kỳ khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tựơng tính giá thành sẽ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
Hiện nay,theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC Ngày 31-12-2001 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành và công bố (o4) chuẩn mực kết toán Việt Nam(Đợt 1).Trong đó có chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho có qui định về chi phí sản xuất chung như sau: Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức chung bình trong các điếu kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9-10-2002 của bộ tài chính về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn(04) chuẩn mực kế toánban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC,ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.Trong đó hướng dẫn kế toán chuẩn mực hàng tồn kho,hướng dẫn về kế toán chung cố định như sau:
Khi phát sinh chi phí sản xuất trung cố định,ghi :
Nợ TK 627-Chi phí chung (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
Có các TK: 152,153,214,331,334...
Cuối ký,phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường,ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung(chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
-Khoản chi phi sản xuất chung không phân bổ ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán(chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627-Chi phí sản xuất chung
Phần II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất Và những giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp .
I. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp hiện nay.
Trong cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt .Việc phấn đấu hạ giá thành luôn là mục tiêu quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .Giá thành sản phẩm càng rẻ hơn giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì khả năng cạnh tranh càng lớn.Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải hạ giá thành,trước hết chúng ta phải tính chính xác chi phí .
Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán hạch toán chi phí sản xuất _kinh doanh đã đáp ứng ở một mức độ nhất định nhu cầu và thông tin cho quan lý.Đồng thời , tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép,phản ảnh của kế toán cũng như công tác kiểm tra.Hệ thống kế toán này cũng cho thấy sự phù hợp và thích ứng với yêu cầu và đặc đặc điểm của nền kinh tế thị trường ,thể hiện được sự vận dụng có tính chọn lọc các chuẩn mực , các nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam.
Bên cạnh những ưu điểm trên , hệ thống tài khoán kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện.Đó là,những hướng dẫn về nội dung và phương pháp vận dụng chưa thật cụ thể,chưa thật gắn với đặc điểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mô và đặc điểm khác nhau.Đồng thời ,thiếu sự thống nhất trong hướng dẫn. Có nhiều điểm hướng dẫn thiếu chính xác, mâu thuẫn với nhau, dẫn đến việc vận dụng vào thực tế hết sức khó khăn và thiếu thống nhất giữa các doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số khó khăn khác như:
_Phần tính toán còn phức tạp, chưa đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán quản trị, các thông tin cung cấp chưa kịp thời và chính xác.
_Chưa thực hiện được việc trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép và trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh thì sẽ không tính chính xác chi phí sản xuất dẫn đến việc tính giá thành không chính xác .
_Chưa có kinh nghiệm tự hạch toán độc lập và sản xuất theo cung cầu thị trường .
_Do chính sách của nhà nước còn nhiều thủ tục rườm rà làm cho công tác kế toán của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Do cán bộ kế toán cũng như cán bộ quản lý khác còn nhiều hạn chế.
Hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay công nhân sản xuất theo phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
Một số chi phí không thể tính riêng cho từng sản phẩm ngay được mà phải đến cuối kỳ mới phân bổ cho từng sản phẩm được, có nhiều cách phân bổ khác nhau.Việc xác định chi phi theo từng phân xưởng sẽ tạo điều kiện cho việc tính toán chi phí sản xuất nhanh chóng và dễ dàng.
Từ thực trạng công tác kế toán chi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35453.doc