Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định là một thành phần không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, nó không chỉ là điều kiện cơ sở vật chất cơ bản của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện trình độ tổ chức quản lý cũng như trình độ công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, thể hiện vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh cũng như trên thị trường. Do đó, vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định trong quá trình hoạt

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp thì trên phương diện kế toán phải quan tâm tới nhiều vấn đề, một trong những vấn đề đó là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định có vai trò hết sức quan trọng trong việc sử dụng và quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều bàn luận chưa thống nhất về vấn đề hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành ở Việt Nam và việc tính và trích khấu hao trong mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, vấn đề trích khấu hao tài sản cố định vẫn chưa được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức như tầm quan trọng của nó. Xuất phát từ những vấn đề còn tồn đọng trên thực tiễn cũng như trong lý luận, tôi quyết định chọn đề tài: “Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định” Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về mặt lý luận trong chế độ kế toán ở Việt Nam hiện nay cùng với những vấn đề còn vướng mắc về hạch toán khấu hao tài sản cố định. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hạch toán khấu hao tài sản cố định. Để hoàn thành đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu như sách, báo, tạp chí…. Kết cấu nội dung của đề tài gồm 2 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành Chương 2: Một số vấn đề cần hoàn thiện về hạch toán khấu hao tài sản cố định Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định: Tài sản của doanh nghiệp được chia ra thành tài sản cố định và tài sản lưu động được dùng để phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể hoặc không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định. Các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định tùy thuộc theo từng chế độ kế toán của mỗi quốc gia có sự khác nhau về thời gian sử dụng, giá trị quy định, nhưng chúng đều có đặc điểm chung là thời gian sử dụng dài, và có giá trị lớn. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ra ngày 12 tháng 12 năm 2003 thì tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản; Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Phân loại tài sản cố định: Có nhiều cách phân loại tài sản cố định: theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu, theo công dụng và tình hình sử dụng của tài sản cố định. Theo hình thái biểu hiện, có thể phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Theo nguồn hình thành tài sản, có thể phân chia thành: tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp trên cấp, tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung, tài sản cố định hình thành do nhận vốn góp liên doanh, tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay. Theo quyền sở hữu có thể chia thành: tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định thuê hoạt động. Theo công dụng và tình hình sử dụng tài sản có thể phân chia thành: tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng, tài sản cất giữ hộ nhà nước hoặc đơn vị khác, tài sản không cần dùng chờ xử lý Mỗi cách phân loại đều có tác dụng riêng trong việc quản lý và sử dụng cũng như trong việc theo dõi quản lý và trích khấu hao tài sản cố định. Đặc điểm của tài sản cố định Đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất trong quá trình sử dụng, tuy nhiên giá trị của nó lại giảm dần theo thời gian. Do đó, kế toán phải tham gia lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa, tính toán và phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định hàng kỳ sản xuất kinh doanh, đồng thời phải lập báo cáo tài sản cố định, kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định… Tính giá tài sản cố định: Tính giá tài sản cố định thực chất là xác định giá trị ghi sổ tài sản cố định theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc thì kế toán phải xác định được 3 chỉ tiêu cơ bản đó là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. Theo điều 5 chuẩn mực kế toán số 03 và điều 6 chuẩn mực kế toán số 04 trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ra ngày 31 tháng 12 năm 2001, nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính. Việc tính nguyên giá tài sản cố định cũng được cụ thể hóa theo từng loại được quy định rõ ở các chuẩn mực kế toán này. Chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định vừa có tính khách quan, vừa mang tính ổn định cao, và hầu như không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tại doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị khấu hao được tính và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị hao mòn của tài sản cố định thể hiện phần vốn đầu tư đã thu hồi ở tài sản cố định, giá trị hao mòn được tính bằng số khấu hao cơ bản lũy kế của tài sản cố định tính tới thời điểm đó. Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện phần vốn đầu tư chưa thu hồi ở tài sản cố định, thông thường, giá trị còn lại của tài sản cố định được tính bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa, nâng cấp, tu bổ tài sản cố định và nó ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị còn lại của tài sản cố định. 1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định Hao mòn và khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ bị giảm dần giá trị do điều kiện tự nhiên, do sử dụng, và do sự biến đổi của khoa học công nghệ. Sự giảm dần giá trị này được gọi là hao mòn tài sản cố định. Vậy, hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn, hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật…. Hao mòn tài sản cố định có thể phân loại thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Trong đó, hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tác động của các yếu tố điều kiện môi trường, bảo quản, tần suất sử dụng, … Hao mòn vô hình là sự giảm dần giá trị tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, sự xuất hiện các tài sản thay thế… Doanh nghiệp cần tính và phân bổ giá trị bị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý để thu hồi giá trị đầu tư vào tài sản cố định. Tuy nhiên việc tính toán giá trị hao mòn trên thực tế lại không dễ dàng bởi vì hao mòn có thể là hao mòn do điều kiện môi trường và do sử dụng, nhưng giá trị của tài sản cũng có thể bị giảm do sự tiến bộ của khoa học công nghệ, do sự xuất hiện của những tài sản mới thay thế, hoặc do nhiều nguyên nhân khác. Để xác định chính xác nhất giá trị hao mòn tài sản cố định thì cách tốt nhất là xác định theo giá cả thị trường. Thực tế, việc xác định giá trị thị trường của tài sản cố định gặp nhiều khó khăn bởi vì doanh nghiệp sẽ mất một khoản chi phí nhất định để xác định giá trị thị trường này, mà việc theo dõi quản lý tài sản cố định lại cần được thực hiện thường xuyên. Mặt khác, giá trị thị trường luôn thay đổi nên doanh nghiệp không thể liên tục thực hiện việc xác định này được. Như vậy, hao mòn tài sản cố định là một phạm trù khách quan, cho nên khi sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính tới thời điểm báo cáo. Bản chất và mục đích trích khấu hao tài sản cố định Bản chất: Hao mòn tài sản cố định là một phạm trù trừu tượng, vì thế, để thu hồi lại giá trị hao mòn, người ta cần phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn vào giá trị của sản phẩm làm ra. Vậy, khấu hao tài sản cố định là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một phần chi phí quan trọng của doanh nghiệp nên nhất thiết phải trích khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là một phạm trù có tính chủ quan và tính cụ thể. Tính chủ quan thể hiện khấu hao là một con số giả định về hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Tính cụ thể của khấu hao thể hiện ở việc tiến hành khấu hao tài sản cố định xuất phát từ hao mòn thực tế của tài sản. Mục đích: Theo mục đích tính thì khấu hao tài sản cố định là quá trình thu hồi vốn đã đầu tư bằng cách phân bổ dần giá trị ban đầu vào chi phí. Theo nguyên tắc tài chính, khấu hao là quá trình thu hồi vốn đã đầu tư cho tài sản trên cơ sở hao mòn tài sản và nguyên tắc khấu hao xác định. Như vậy, mục đích tính và trích khấu hao tài sản cố định là việc tính và phân bổ chính xác, hợp lý giá trị hao mòn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu hồi nguồn vốn đã đầu tư vào tài sản cố định, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư, đồng thời có kế hoạch sử dụng nguồn vốn khấu hao đó. Ngoài ra, khấu hao còn giúp doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản cố định trong doanh nghiệp và giúp tính chính xác chi phí hoạt động trong kỳ, cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Vai trò tính khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong một doanh nghiệp bất kỳ, nó không chỉ tạo điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định có những vai trò như sau: Vai trò trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp: Để quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả, kế toán viên cần phải quan tâm tới 3 chỉ tiêu cơ bản là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, trong đó giá trị hao mòn được xác định thông qua giá trị khấu hao lũy kế của tài sản. Giá trị hao mòn của tài sản cố định là một phạm trù trừu tượng, nó được xác định thông qua việc tính và trích khấu hao bằng phương pháp khấu hao nhất định, do đó, tính và trích khấu hao sẽ ảnh hưởng tới độ chính xác của việc tính giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định. Vì vậy, việc tính và trích khấu hao chính xác và hợp lý giúp cho doanh nghiệp không những đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các kỳ hoạt động đã qua, có kế hoạch sản xuất cũng như sử dụng tài sản cố định trong kỳ tới mà còn có thể đưa ra các quyết định về đầu tư vào tài sản cố định mới, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định theo nhu cầu của doanh nghiệp. Tính và trích khấu hao chính xác cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về bán, cho thuê, thanh lý, trao đổi tài sản cố định của doanh nghiệp. Vai trò trong tính giá thành sản phẩm chính xác nhằm góp phần trong việc định giá sản phẩm có sức cạnh tranh cao và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hao mòn tài sản cố định là một loại chi phí quan trọng của doanh nghiệp, nó góp phần tạo nên giá trị của sản phẩm nên khi tính giá thành sản phẩm cần phải tính chính xác khấu hao tài sản cố định. Tính và phân bổ khấu hao chính xác vào chi phí sản xuất trong kỳ giúp doanh nghiệp tính chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, đó là cơ sở để doanh nghiệp định giá bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ hợp lý, mang sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp. Vai trò trong tính thuế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chính xác: do chi phí khấu hao là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, cho nên việc tính chính xác chi phí khấu hao sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của mình, từ đó nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận trước thuế và mức thuế phải đóng của doanh nghiệp, do đó nó ảnh hưởng tới việc tính và nộp thuế chính xác, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước. Vai trò trong sản xuất, đầu tư và quay vòng vốn: tính khấu hao chính xác sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn và nó giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh, lựa chọn các phương án sản xuất mới, nhanh chóng quay vòng vốn hoạt động Vai trò trong sản xuất của khấu hao tài sản cố định thể hiện: do nó phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong quá khứ và giá trị còn lại của tài sản cố định nên nó rất có ý nghĩa đối với việc lập các kế hoạch sản xuất, đưa ra các quyết định lựa chọn phương án sản xuất, ra các quyết định sử dụng công suất máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp Trong đầu tư, giá trị khấu hao lũy kế của tài sản là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định nên đầu tư nâng cấp tài sản cố định, sửa chữa, thanh lý nhượng bán, hay đầu tư vào tài sản cố định mới. Giá trị khấu hao lũy kế cũng cho biết khoản vốn đã thu hồi được từ vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định, từ đó doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng và quay vòng vốn hợp lý. Vai trò trong việc đưa ra thông tin kết quả kinh doanh chính xác: chi phí khấu hao là một khoản chi phí hợp lý hợp lệ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó, việc sử dụng các phương pháp tính khấu hao chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, đủ các chi phí, và nó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động cuối cùng, ảnh hưởng tới thông tin trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, nó sẽ ảnh hưởng tới báo cáo kết quả kinh doanh ở các chỉ tiêu: tổng chi phí, lợi nhuận trước thuế, giá trị thuế phải nộp và lợi nhuận sau thuế. Còn trên bảng cân đối kế toán, nó là một chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Từ những vai trò trên của hạch toán trích khấu hao tài sản cố định, cho ta thấy việc tính toán, lựa chọn và trích khấu hao tài sản cố định mang vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện sử dụng và quản lý tài sản cố định một cách có hiệu quả mà còn giúp doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất, đầu tư mới, định giá sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh, thu hồi và quay vòng vốn nhanh chóng. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định khác nhau theo luật định, lựa chọn thời gian khấu hao trong quy định hợp lý nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình và mang lại hiệu quả cao nhất. Ý nghĩa tính khấu hao tài sản cố định Ý nghĩa việc trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp: Việc tính khấu hao tài sản cố định mang ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Trước hết, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực tế của tài sản cố định, ghi nhận sự giảm giá tài sản cố định. Mặt khác, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Tiền tính khấu hao là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, do vậy tính khấu hao chính xác sẽ góp phần cho việc xác định giá thành chính xác hơn. Hơn nữa, khấu hao là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ sẽ được tính trừ vào thu nhập chịu thuế làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước giảm đi, góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tiến hành trích khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Vì vậy, việc lập lên quỹ khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa thiết thực. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới toàn bộ tài sản cố định. Theo quy định hiện nay của nhà nước về quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế tài sản cố định của các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả. Việc tính toán mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị của vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời, việc tính toán đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đảm bảo chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm thì biện pháp quan trọng là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Ý nghĩa đối với nhà nước và các đối tượng quan tâm: Đối với nhà nước, khấu hao là một chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó việc tính khấu hao đúng, chính xác sẽ tạo điều kiện để cơ quan thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình và tính chính xác khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Còn đối với nhà đầu tư, khấu hao sẽ là một chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp đồng thời còn xem xét theo dõi được hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. 1.3. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Hiện nay, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ra ngày 12 tháng 12 năm 2003, chế độ kế toán Việt Nam cho phép doanh nghiệp sử dụng 3 phương pháp khấu hao tài sản cố định là: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh, và phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm 1.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng, phương pháp khấu hao tuyến tính) là phương pháp khấu hao phân bổ đều nguyên giá tài sản cố định trong các kỳ hoạt động của doanh nghiệp Đối tượng áp dụng: đối tượng được tính khấu hao theo phương pháp này là mọi tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện việc trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi Nội dung của phương pháp là: Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức: Mức khấu hao trung bình năm của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định Thời gian sử dụng tài sản cố định Mức khấu hao trung bình tháng của tài sản cố định = Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ 12 Trong trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định : Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ = Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại (xác định lại) Thời gian sử dụng còn lại bằng chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký và thời gian đã sử dụng của tài sản cố định. Chú ý: Trong quyết định số 206/2003/QĐ-BTC cũng quy định rõ việc xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004 như sau: -Từ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại của tài sản cố định -Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định (T): t1 T = T2 ( 1 - ----- ) T1 Trong đó: T1: Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. T2: Thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC t1: thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định -Mức trích khấu hao hàng năm Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của tài sản cố định trung bình hàng năm = của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính, mức khấu hao được phân bổ vào giá thành đều đặn làm cho giá thành của sản phẩm sản xuất ổn định, từ đó góp phần ổn định trong việc định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản cố định, đặc biệt là hao mòn vô hình của tài sản cố định. Mặt khác, phương pháp này không thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có số lượng tài sản cố định lớn, chủng loại đa dạng phức tạp vì nếu áp dụng phương pháp này sẽ gây ra tình trạng tài sản cố định khác nhau nhưng lại được quản lý và trích khấu hao như nhau, như vậy sẽ giảm hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Tài sản cố định sử dụng phương pháp khấu hao này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: + Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); + Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Nội dung: Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức: Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định X Tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định: Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng X Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng được xác định: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 X 100 Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định như sau: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t £ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức trích khấu hao năm xác định theo phương pháp só dư giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng Nhận xét: phương pháp khấu hao này sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định rất nhanh trong những năm đầu hoạt động vì trong những năm này thì mức trích khấu hao rất lớn, càng về sau thì càng giảm dần, do đó tạo khả năng đổi mới trang thiết bị công nghệ cho doanh nghiệp. 1.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Đối tượng sử dụng phương pháp này là tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh gồm các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định; + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế Nội dung: - Từ hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định (sản lượng theo công suất thiết kế). - Từ thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định: Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng X Mức trích khấu hao bình quân một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức khấu hao bình quân một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá tài sản cố định Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm X Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định Ưu điểm của phương pháp này là mức khấu hao trên từng tài sản cố định được xác định theo công suất huy động thực tế của tài sản cố định 1.4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định trong chế độ kế toán 1.4.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC quy định: mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường … và tính vào chi phí khác. Đối với tài sản cho thuê hoạt động: doanh nghiệp cho thuê tài sản phải trích khấu hao với tài sản cố định cho thuê. Đối với tài sản cố định thuê tài chính: doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đó được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: tài sản cố định doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ; tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi được đầu tư bằng quỹ phúc lợi; tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý; và tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Thời gian trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh Trường hợp đặc biệt: quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt của doanh nghiệp không được trích khấu hao. 1.4.2. Thời gian sử dụng tài sản cố định Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định như sau: Thời gian sử dụng của TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản cố định X Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại Giá bán của TSCĐ mới cùng loại Trong đó: Thời gian sử dụng của tài sản cố định mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003) Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố định (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với khung thời gian sử dụng quy định thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định để Bộ tài chính xem xét, quyết định theo 3 tiêu chuẩn sau: Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế; Hiện trạng tài sản cố định (thờigian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản…); Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định…) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo tiêu chuẩn quy định thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được cấp phép sử dụng đất theo quy định Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt. Đối với dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển gian (B.O.T), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nướcViệt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định chuyển giao được._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31382.doc
Tài liệu liên quan