LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế của nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, do vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên mạmh mẽ và khốc liệt.
Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải không ngừng tăng trưởng về doanh thu, trú trọng đến việc xác định kết quả tiêu thụ. Chính vì vậy, doanh thu là một trong những mục tiêu quan
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp luôn luôn hướng tới. Qua phân tích doanh thu và xác định kết quả, doanh nghiệp sẽ đề ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh thích hợp nhất để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên và thực hiện tốt các yêu cầu của nó, doanh nghiệp sẽ khẳng định được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Ngược lại, nếu không có những giải pháp tốt thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Như thế đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tự dần đào thải mình ra khỏi thị trường.
Xuất phát từ những nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của doanh thu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nên em muốn đi sâu vào nghiên cứu đề án: “ Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng”.
Nội dung của đề án bao gồm ba phần:
Lời nói đầu
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán doanh thu.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu theo chế độ kế toán hiện hành.
Phần III: Một số ý kiến bàn luận về Hạch toán doanh thu bán hàng.
Kết luận
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU
I. Khái niệm về doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” , doanh thu là “ Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Chuẩn mực số 14 cũng chỉ rõ: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu hoặc các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Tuỳ theo các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, doanh thu được chia làm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính.
II. Vai trò của doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất đơn giản cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế theo quy định, là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Trường hợp doanh thu không thể đảm bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
III. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hoá, vật tư, dịch vụ đã được bán chuyển giao. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
Xác đinh được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành chi phối, ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nên việc tiêu thụ sản phẩm ở những ngành khác nhau cũng có những đặc trưng riêng và ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp, do tính chất sản phẩm là đa dạng, nhiều chủng loại dựa trên những trình độ kỹ thuật tiên tiến, việc sản xuất bị lệ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu về bán hàng cũng nhanh hơn và thường xuyên hơn.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của ngành này là khâu đầu của tái sản xuất mở rộng, đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra tài sản cố định của nền kinh tế. Các doanh nghiệp xây lắp khi tiến hành thi công xây lắp cũng tiêu thụ sản phẩm. Thi công xây lắp là một loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng, các sản phẩm xây lắp được sản xuất theo yêu cầu về giá trị sử dụng, chất lượng đã quy định của người giao, người nhận, cho nên tiêu thụ sản phẩm xây lắp tức là bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị gia thầu và thu tiền về. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khách quan đến chế độ thanh toán theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó, doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc
Mặt khác, thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh rủi ro có thể gặp phải. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể nắm được ưu thế cho sản phẩm của mình trên thị trường, biết được thị trường nào là thị trường thứ yếu để phân phối khối lượng sản phẩm hợp lý cho từng thị trường. Qua nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể biết được nhu cầu thị hiếu của từng thị trường, thậm chí của từng bộ phận thị trường vào từng thời điểm để bố trí cơ cấu sản phẩm và định giá bán sản phẩm cho phù hợp. Đồng thời bằng công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để mở rộng thị trường của doanh nghiệp đến những nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng thời kỳ khác nhau mà chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước tác động và mỗi thị trường khác nhau. Nếu Nhà nước quan tâm và khuyến khích sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thì thông qua chính sách giá cả, thuế, chính sách xuất nhập khẩu mà tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Ngoài ra còn ảnh hưởng rất lớn đối với doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản giảm bớt giá (là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt số tiền) và khoản hồi khấu (là số tiền người bán thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu…
Hàng hoá bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta thấy doanh thu là một phần rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vì thế, doanh nghiệp phải biết sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Có như vậy mới thúc đẩy sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
PHẦN II
HẠCH TOÁN DOANH THU THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
I. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hành bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( Nếu có).
2. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ảnh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
4. Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
6. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
7. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
8. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
9. TK 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản 511 phải được kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
10. Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận , hoặc người mua hàng khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng trên các tài khoản 531, 532, 521. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
11. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 mà chỉ hạch toán vào bên có Tài khoản 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
12. Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng
công ty với các đơn vị thành viên.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( Chưa được xác định là đã bán).
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
II. Nội dung, kết cấu.
Doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho việc đánh giá kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản loại 5: TK 511; TK 512 để phản ánh doanh thu bán hàng; TK 521 ; TK 531 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán ( với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT- nếu tính theo phương pháp trực tiếp, thuế doanh thu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá ”
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa,
v ật tư, lương thực.
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm ”
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du l ịch công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp , trợ giá ”.
Tài khoản này dùng phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu t ư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu t ư.
* TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ ” Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá hàng bán trả lại( theo giá tiêu thụ nội bộ), giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 5121 “Doanh thu bán hàng ”.
TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm ”.
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”.
Nguyên tắc:
TK 512 chỉ dùng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Chỉ phản ánh vào TK 512 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
Chỉ phản ánh vào TK 512 khi sản phẩm hàng hoá đã được coi là tiêu thụ
Phải phản ánh đúng giá trị hàng bán thực tế ghi trên hoá đơn.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
III. Nội dung hạch toán.
Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đỏi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp.
Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi, kế toán phản ảnh giá trị vật tư hàng hóa nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,…( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu có)
Có TK131- Phải thu của khách hàng( Tổng gía thanh toán)
Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa trao đổi lớn hơn, ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền đã thu thêm.
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa trao đổi nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 111,112,..
Khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đỏi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đôỉ theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán).
Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi, kế toán phản ảnh giá trị vật tư hàng hóa nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,…( Theo giá thanh toán)
Có TK131- Phải thu của khách hàng.
Trường hợp được thu thêm tiền hoặc phải trả thêm ghi như trường hợp ở mục 2.
Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hóa, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT0
Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước( Thuế GTGT phải nộp).
Có TK3387- Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với gía bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK131- Phải thu của khách hàng.
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính( Lãi trả châm, trả góp).
Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hóa, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK3387- Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với gía bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Khi thu được tiền bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK131- Phải thu của khách hàng.
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính( Lãi trả châm, trả góp).
6. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
6.1. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý
a, Xuất kho sản phẩm , hàng hóa giao cho các đại lý:
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156:
b, Khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng đã bán được:
Đối với hàng hóa,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,131,.. ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời phản ánh gía vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
Đối với hàng hóa,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán ghi:
Nợ TK 111,112,131,..
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tỏng giá thanh toán)
Đồng thời phản ánh gía vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
c, Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 ( 1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,131.
6.2. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý
a, Khi nhận hàng đại lý: Ghi đơn Nợ TK 003 , Khi bán được hàng hoặc trả lại hàng: Ghi Có TK 003
b, Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàngtheo chế độ quy định. Căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng phải trả cho các chủ hàng:
Nợ TK 111,112,131…:
Có TK 331: Số tiền phải trả cho chủ hàng( Tổng giá thanh toán)
Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng được hưởng, ghi
Nợ TK 331 ( chi tiết chủ hàng): Phải trả cho người bán.
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 ( 33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng
Nợ TK 331 ( chi tiết chủ hàng): Phải trả cho người bán
Có TK có liên quan ( 111,112…).
7- Đối với hàng hóa xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
7.1. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
a, Khi doanh nghiệp xuất hàng hóa đến các đơn vị trực tiếp hạch toán phụ thuộc phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán( Giá vốn)
Có TK 155,156
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 155,156( Giá bán nội bộ).
Có TK 336- Phải trả nội bộ
b, Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc( Là đơn vị tính thuế GT GT phải nộp theo phương pháp khấu trừ), bán hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định.
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được Hóa đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ do công ty, đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở số hàng hóa đã bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 156- Hàng hóa( Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng hóa)
Có TK 632- Giá vốn hàng bán( Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng hóa)
7.1. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
a, Khi doanh nghiệp xuất thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đến các đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán( Giá vốn)
Có TK 155,156- Hàng hóa
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 156( Giá bán nội bộ).
Có TK 111,112,336
b, Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếpdo công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán phải lập Hóa đơn bán hàng.
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán)
c, Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng.
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,136.
Có TK 512: Doanh thu nội bộ( Tổng giá bán nội bộ)
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho, ghi:
Nợ TK 156
Có TK 111,112,336
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán được sản phẩm, hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán phải lập Hóa đơn bán hàng, căn cứ vào hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Tổng giá thanh toán).
8. Khi bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho công ty mẹ, công ty con, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK511 chi tiết cho công ty mẹ và công ty con theo gía bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,….
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
9. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm gía hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531, 532, 521 tương ứng
10. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG QUÁT DOANH THU TIÊU THỤ
TK 521,531,532
TK 511,512
TK 111,112,131…
TK 911
Kết chuyển chiết khấu thương mại phải giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ theo
Giá bán không có thuế GTGT
TK 33311
Thuế GTGT
phải nộp
Tổng giá thanh toán( cả thuế GTGT)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN BÀN LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU
1. Việc ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang được áp dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong các đơn vị kế toán. Tuy nhiên, cơ sở khoa học và việc vận dụng nguyên tắc này trong thực tế còn ít được đề cập đến.
Hai vấn đề kế toán cơ bản đối với doanh thu là ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán nào và mức doanh thu được ghi nhận bằng bao nhiêu. Có ba nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu, đó là: nguyên tắc tiền mặt (ghi nhận doanh thu khi thu được tiền); nguyên tắc phát sinh (ghi nhận doanh thu tương ứng với mức tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ); nguyên tắc thực hiện (ghi nhận doanh thu khi nó được thực hiện). Mỗi nguyên tắc nói trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Cơ sở của nguyên tắc thực hiện
Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để doanh thu được xác định là “thực hiện” phải thỏa mãn hai điều kiện: Doanh thu đạt được và có thể xác định. Về cơ bản, doanh thu được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26981.doc