Bàn về công tác quản lý & tổ chức hạch toán Kế toán thuế Giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

PHần I : Lời Mở Đầu. Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó. Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bàn về công tác quản lý & tổ chức hạch toán Kế toán thuế Giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển sản xuất, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu. Loại thuế này đơn giản hoá chính sách và tăng cường tính trung lập của thuế.Thuế giá trị gia tăng là một công cụ rất hữu hiệu của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế là phù hợp với quá trình Việt Nam tham gia hội nhập khu vực và thế giới. Thực tế, luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng phổ biến và từ rất sớm trên thế giới , điều này cho thấy tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng , điều này còn thể hiện sự phát triển của một nền sản xuất , đòi hỏi cần phải có một chính sách thuế thích hợp để luôn thúc đẩy sản xuất .Tại Việt Nam , thuế giá trị gia tăng(GTGT)được chính thức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế từ ngày 1/1/1999 . Sau gần bốn năm thực hiện , luật thuế GTGT dã góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước: Khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng, khuyến khích và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của ngân sách nhà nước. Việc áp dụng luật thuế giá trị gia tăng nhằm thay cho luật thuế doanh thu là một bước ngoặt lớn trong việc cải cách cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đặc biệt là chính sách thuế của nhà nước . Tuy nhiên , trong quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT ở nước ta trong những năm vừa qua vẫn phát sinh nhiều vấn dề bất cập, đặc biệt là việc lợi dụng các kẽ hở của luật thuế GTGT mà các doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn để trốn thuế , tránh thuế, sử dụng chứng từ, hoá đơn giả để hợp thức hoá GTGT đầu vào.Thậm chí lợi dụng sự ưu đãi của nhà nước, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu thì được hoàn thuế GTGT đầu vào, nhiều doanh nghiệp đã làm hồ sơ giả để được hoàn thuế, những thủ đoạn trên đã làm cho nhà nước thất thoát hàng tỷ đồng và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Do đó cùng với việc tiếp tục phát huy những kết quả tích cực mà luật thuế GTGT đạt được chính phủ cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để phát huy hết những ưu điểm của thuế GTGT. Xuất phát từ ý nghĩa, và tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế hiện nay cho thấy công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam là vô cùng quan trọng. Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả doanh nghiệp đối với nhà nước, do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm chắc về luật thuế giá trị gia tăng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng. Do đó đề tài bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam là đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần phát huy và hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam. phần II : Nội Dung. CHƯƠNG I: Lí luận chung về thuế giá trị gia tăng. I, Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT tiếng anh là Value Added Tax (VAT), tiếng pháp là Taxe sur la Value Ajoutee (TVA) là loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.Thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia, đến nay đã có trên trăm nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mỹ la tinh, các nước trong khối cộng đồng châu Âu (EC) và một số nước Châu á. Các nước thành viên của Công đồng Châu Âu (EU) đã chọn thuế GTGT như một giải pháp tốt nhất để tăng tính tập trung và thống nhất việc đánh thuế trong công động, khuyến khích quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Một số nước sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu với nhiều nhược điểm mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước (như Chi lê,...) Một số nước còn lại cọi loại thuế này như một nguồn thu mới, cho phép giảm hoặc huỷ bỏ một số loại thuế khác. Rất nhiều cuộc tranh luận ở Mỹ về thuế GTGT, cho phép giảm thuế suất thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế đánh trên quỹ lương... vì thực chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, nói cách khác là động viên từ thu nhập cá nhân hoặc của gia đình khi sử dụng thu nhập cho nhu cầu chi tiêu cho gia đình. Hiện nay thuế GTGT được đánh giá như một nguồn thu dàn nổi lên, kết hợp với tăng tiêu dùng đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu của các nước đang sử dụng loại thuế này. Nhiều nước đã xác định số thu của họ trong năm đầu áp dụng thuế GTGT đã đem lại kết quả cao hơn thuế doanh thu trước đây. Sự phổ biến của việc áp dụng thuế GTGT trên thế giới là nhờ vào tính ưu việt của loại thuế này và việc vận dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 đã nêu ra một số hướng xây dựng một hình thức GTGT phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thuế GTGT ra đời ở Việt Nam là nhằm thay thuế doanh thu vốn đã phổ biến song trong điều kiện mới của đất nước ta lại bộc lộ quá nhiều nhược điểm. Đây là một sắc thuế rất mới đối với nước ta nên sự hiểu biết trong nhân dân còn rất nhiều hạn chế dẫn tới nhận khác nhau về bản chất của thuế GTGT. Qua nhiều lần sử đổi bổ sung thuế doanh thu vẫn còn nhược điểm nổi bật là: thuế thu chồng chéo, trung lặp... đến năm 1954 Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng. Quá trình thống nhất Châu Âu những năm 1950 đã có tác dụng thuận lợi để TVA được triển khai nhanh chóng ở các nước khác. Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT từ năm 1999. II, Thuế giá trị gia tăng (GTGT). 1, Khái niệm giá trị gia tăng và thuế GTGT. Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuôí cùng. Về bản chất , thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Thuế giá trị giá tăng là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. 2, Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. a, Đối tượng nộp thuế. Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trên lãnh thỗ Việt Nam, không phân biệt nghành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Đối tượng nộp thuế được cụ thể như sau: Doanh nghiệp nhà nước . Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàivà bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp tư nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Công ty nước ngoài tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội , tổ chức xã hội – chính trị , các đơn vị sự nghiệp... Những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác kinh doanh ... nhưng không thành lập pháp nhân kinh doanh. Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT. Các đối tượng này vừa là đối tượng nộp thuế vừa là đối tượng chịu thuế trong trường hợp trực tiếp nhập khẩu. b, Đối tượng chịu thuế . Luật thuế GTGT quy định tất cả các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT. Tiêu dùng hiểu theo nghĩa rộng, chung cho toàn bộ xã hội bao gồm dùng cho sản xuất – kinh doanh, dùng cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân. Theo quy định trên đây, căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là danh mục hàng hoá, dịch vụ và đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam hay ngoài Việt Nam. Do vậy đối với hàng hoá tịch thu khi bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT, hàng hoá dự trữ quốc gia nếu thuộc loại hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng vẫn phải tính thuế GTGT khi mua, bán. Ngược lại hàng hoá là đồ dùng cá nhân, khi đem bán không phải tính và nộp thuế GTGT. Khâu kinh doanh tiếp theo (nếu có ) sẽ chịu thuế GTGT. Cũng theo luật thuế GTGT thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không là đối tượng chịu thuế GTGT: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản do các tổ chức cá nhân tự sản xuất và bán ra, nhưng chưa chế biến thành những loại sản phẩm khác, hoặc chỉ qua sơ chế thông thường . Hàng hoá dịch vụ đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nào , thì hàng hoá , dịch vụ ở khâu đó không thuộc diện chịu thuế GTGT. Chuyển quyền sở hữu ruộng đất . Sản phẩm muối gồm muối mỏ tự nhiên , muối iốt, muối sản xuất từ nước biển. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nhập khẩu mà thuộc loại trong nước chưa sản xuất được của các dự án đầu tư (dùng TSCĐ cho dự án đó ). Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê . Hoạt động tín dụng cho vay theo nguyên tắc có hoàn vốn vay theo pháp luật. Bảo hiểm nhân thọ , bảo hiểm học sinh, và các dịch vụ bỏ hiểm con người , bảo hiểm vật nuôi ... và các loại hình bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh . dịch vụ khám chữa bệnh , điều dưỡng sức khoẻ cho con người và dịch vụ thú y. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao mang tính phong trào , không nhằm mục đích kinh doanh . Phát sóng truyền thanh , truyền hình, theo chương trình bằng nguồn ngân sách , hoặc do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền . Dạy học , dạy nghề : Dạy văn hoá , tin học , ngoại ngữ...bồi dưỡng nâng cao trình dộ kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người. In phát hành sách : + Báo, tạp chí , sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình sách văn ản pháp luật. + Tranh ảnh áp phích, tuyên truyền. + In tiền. Dịch vụ phục vụ công cộng vệ sinh cấp thoát nước đường phố , duy trì bảo dưỡng vườn thú, vườn hoa công viên... Duy tu, bảo dưỡng , sửa chưã các công trình văn hoá nghệ thuật.... Vận chuyển hành hành khách bằng xe buýt... 3, Giá tính thuế và thuế suất. a, Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp . Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng cuả người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theo quy định là: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cả thuế GTGT). Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) lại là đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với hoạt dộng kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các đại lý mua hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới uỷ thác xuất, nhập khẩu thì giá tính thuế giá thuế GTGT là tiền công hoặc hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản tổn phí nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiên các hoạt động này . Đối với đại lý mua, bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ được hưởnghoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng thì bên làm đại lý không phhải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng được hưởng. Thuế GTGT do bên chủ hàng kê khai và nộp. Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá , khi xuất hàng cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT . Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tự làm, hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì phải tính thúe GTGT. Các trường hợp không hạch toán riêng thì không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình tự làm được tính khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Đối với hoạt động dịch vụ lữ hành, hợp đồng ký kết với khách hàng theo giá trọn gói, thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Nếu trong giá trọn gói chỉ có những khoản mục không chịu thuế GTGT có chứng từ hợp pháp thì các chi phí này được trừ ra khi tính thuế GTGT. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế bao gồm tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay cầm đồ và chênh lệch thu từ bán hàng cầm đồ. Số tiền này được coi là giá đã có thuế GTGT. Đối với dịch vụ đại lý giám định , đại giám định , đại lý xét bồi ththường , đại lý đòi người thứ ba... hưởng tiền hoa hồng, hoặc tiền công thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào. b, Thuế suất thuế GTGT. Luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất : 0%; 5%; 10% và 20% và được chính quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 27-6-4-1998 ”Hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT“ được áp dụng như sau: Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu . Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài , xuất vào khu chế xuất . Để được hưởng thuế suất 0% phải có : Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công ký với nước ngoài . Hoá đơn bán hàng hay hoá đơn xuất trả hàng gia công cho phía nước ngoài . Tờ khai hải quan xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan . Đối với những mặt hàng xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT thì không được áp dụng thuế suất 0%. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất , kinh doanh nước khai thác nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước ( trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa...không thuộc diện chiụ thuế và các loại thuế suất thuộc nhóm thuế suất 10%). Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: Phân lân, phân đạm, phân NPK, phân đạm hỗn hợp... Quặng làm nhiên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng apatit dùng để sản xuất phân lân... Các loại thuốc trừ sâu bệnh , thuốc diệt dán , diệt chuột , côn trùng ... Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y ế như các loại máy soi , chiếu , chụp để khám chữa bệnh ... Thuốc chữa bệnh phòng bệnh bao gồm các loại dùng cho người và vật nuôi. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại giáo dục trực quan , thước kẻ , bảng , phấn ... Đồ chơi trẻ em , sách khoa học kỹ thuật , sách văn học nghệ thuật, sách pháp luật..Chỉ thị nghị quyết của Đảng , Nhà nước không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật thuế GTGT. Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt , sản phẩm chăn nuôi , sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản. Lâm sản chưa qua chế biến ; thực phẩm tươi sống và lương thực . sản phẩm bằng đay cói tre nứa lá là các loại sản phẩm được chế biến từ nguyên kiệu chính là đay cói tre, nứa, lá , ... Thức ăn gia súc , gia cầm và cho các vật nuôi khác bao gồm các loại thức ăn đã hoặc chưa chế biến tổng hợp . Dịch vụ khoa học kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu , ứng dụng hướng dẫn về khoa học kỹ thuật ... Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy bừa đất sản xuất nông nghiệp : đào đắp nao vét kênh mương... Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được mua vào và bán ra ở cá đơn vị thương mại tính theo phương pháp khấu trừ . Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá , dịch vụ : sản phẩm khai khoáng dầu mỏ khí đốt , quặng kim loại , phi kim loại , than dá cát, sỏi, cao lanh và sản phẩm khai khoáng khác . Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất kinh doanh điện bán ra , không phân biệt nguồn sản xuất là thuỷ điện hay nhiệt điện v.v. Sản phẩm điện tử cơ khí dồ điện ; Sẩn phẩm hoá chất mỹ phẩm; Sợi vải , sản phẩm thêu ren; Giấy và sản phẩm bằng giấy ; Đường sữa , bánh kẹo , nước giải khát và các loại sản phẩm chế biến khác . sản phẩm gốm sứ , thuỷ tinh , cao su , nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ , xi măng gạch ngói và các vật liệu xây dựng khác ; Xây dựng lắp đặt; Vận tải bốc xếp; Dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông; Cho thuê nhà văn phòng, cửa hàng cửa hiệu... Dịch vụ tư vấn pháp luật; Chụp in phóng ảnh, in băng sang băng, cho thuê sao chụp... Uốn tóc , may đo quần áo , nhuộm giặt là, tẩy hấp; Kinh doanh tiền tệ; Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá dịch vụ sau: Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào bán ra; Khách sạn du lịch ăn uống ; Sổ số kiến thiết và các loại hình sổ số khác như ; sổ số cào, bóc , lô tô; Đại lý tàu biển; Dịch vụ môi giới , không phân biệt hình thức và nghành nghề. 4,Phương pháp tính thuế GTGT. Có 2 phương pháp: Khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. a, Phương pháp khấu trừ thuế. Các đơn vị , tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầuphải sử dụng hoá đơn GTGT mẫu 01-GTGT. Hoá đơn GTGT mẫu 01-GTKT có hai loại. Loại 1 – GTKT-3LL dùng để bán hàng có khối lượng lớn . Loại 1 – GTKT-2LL dùng để bán lẻ. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi rõ , Giá bán chưa có thuế , kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT , tổng giá thanh toán với người mua. Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau: Số thuế Số thuế GTGT Số thuế GTGT GTGT = của hàng hoá, - của hàng hoá, phải nộp. dịch vụ bán ra . dịch vụ mua vào. Trong đó thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: Số thuế Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT = hàng hoá , dịch vụ X GTGT của hàng hoá đầu ra chịu thuế bán ra. dịch vụ tương ứng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá , dịch vụ , cơ sở kinh doanh plhải ghi rõ giá bán chưa có thuế , thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán . Trường hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng số tiền người mua phải thanh toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá dịch vụ, không được tính khấu từ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh toán là giá có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế của hàng hoá dịch vụ này. Giá bán Giá thanh toán có chưa = thuế GTGT 1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng Thuế GTGT đầu vào : Được quy định khấu trừ như sau: Các cơ sở kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn ghi trên hoá đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT) của hàng hoá , dịch vụ mà cơ sở đó nhập vào hoặc của chứng từ thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu . Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng . b, Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Viêt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá dơn chứng từ, để làm căn cứ tính thuế; nhưng cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quýlà đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau : Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế GTGT = của hàng hoá , X GTGT của hàng hoá, phải nộp dịch vụ chịu thuế dịch vụ tương ứng Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụchịu thuế GTGT và được xác định theo công thức : Giá trị gia tăng của Giá thanh toán của Giá thanh toán hàng hoá dịch vụ = dịch vụ , hàng hoá - của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra mua vào tương ứng Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăngsử dụng hoá đơn bán hàng(mẫu 02-GTTT) do Bộ Tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố; giá bán, các khoản phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá đã thanh toán(dã có thuế GTGT) .Như vậy gía bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế GTGT. Giá thanh toán của hàng hoá,dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị của hàng hoá, dịch vụ vụ mua vào (bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kì. Nếu cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh đầy đủ dược chứng từ,hoá đơn hợp lệ của dịch vụ,hàng hoá bán ra và được xác định đúng được doanh thu trong kì,nưng không có đủ chứng từ hoá đơn mua hàng hoá,dịch vụ tương ứng,thì giá trị gia tăng được tính bằng doanh thu nhân với tỉ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng, nhưng không hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua bán hàng hoá,dịch vụ, thì kinh doanh thu tính thuế và tỉ lệ(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu sẽ được cơ quan thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do đó số thuế GTGT mà cơ sở này phải nộp phải tính như sau: Thuế Doanh thu Tỉ lệ % Thuế suất thuế GTGT = thu tính thuế X giá trị gia tăng X GTGT của hàng hoá phải nộp (ấn dịnh) (ấn định) dịch vụ tương ứng c, Hoá dơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn chứng từ là căn cứ quan trọng để tính thuế . Do vậy các đối tượng nộp thuế phải thực hiện đầy đủ chế dộ hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật . - Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn mẫu 01- GTKT( trừ các trường hợp sử dụng các hoá đơn đặc thù ). - Các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn mẫu 02-GTTT ( trừ các trường hợp sử dụng các hoá đơn đặc thù ). - Các đối tượng nộp thuế GTGT muốn sử dụng hoá đơn tự in phải được tổng cục thuế đồng ý , đồng thời phải gửi mẫu hoá đơn tự in đã đăng ký sử dụng với cục thuế tỉnh , thành phố về tổng cục thuế .Mẫu hoá đơn tự in phải có đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản như : Ký hiệu xểy, số nhảy hoá đơn, tên, địa chỉ , mã số thuế của đơn vị bán hàng ; tên địa chỉ của đơn vị mua hàng ... - Các cơ sở kinh doanh khi bán lẻ hàng hoá có giá trị dưới 100.000đ, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn thì không phải lập hoá dơn bán hàng, nhưng phải lập bảng kê 05 - GTGT, do người bán lẻ trực tiếp lập, mỗi ngày lập một bảng, cuối mỗi ngày gửi về phòng kế toán để làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra. - Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng của người , tổ chức không kinh doanh , không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thị phải lập bảng kê04-GTGT, do nguời thu mua ( hay trạm thu mua lập ), gửi về phòng kế toán để làm căn cứ tính thuế GTGT đầu vào . - Đối với hàng chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh thì không phải viết hoá đơn GTGT đầu ra. - Cơ sở sản xuất kinh doanh cố định mua nguyên liêu, hàng hoá, vận chuyển hàng hoá của đơn vị bán, hoặc trao đổi... nhưng không có đủ chứng từ theo quy định, thị cơ sở phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa, hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu. 5, Nộp thuế và quyết toán thuế. a, Nộp thuế GTGT. Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nước. - Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào kỳ tiếp theo. Riêng đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong tháng, thì số thuế lớn hơn được trừ tiếp vào tháng tiếp theo : - Về thời hạn nộp thuế: Số thuế của tháng nào thì phải nộp chậm nhất là không quá 25 ngày của tháng tiết theo. Đặc biệt đối với cơ sở có thuế nộp hàng tháng lớn, thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần. Khi kê khai số thuế cả tháng, trừ số thuế tạm nộp, cơ sở sẽ nộp số thuế còn thiếu. Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. - Về địa điểm nộp thuế : Cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (tại kho bạc nhà nước), hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) đẻ nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động... thì cơ quan thuế tổ trức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách nhà nước (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thiếu, riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày). Thời điểm nộp thuế được tính từ thời điểm nộp thuế tại kho bạc, hoặc được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền gửi của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nưóc. - Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế: Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng đẻ nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước. Nếu đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bốtại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, cơ sở chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước . b, Quyết toán thuế. Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 30-12 của năm quyết toán thuế. Nội dung quyết toán thuế là phải xác định số thuế GTGT phải nộp ; số thuế GTGT được khấu trừ, không được khấu trừ , còn được khấu trừ; số thuế GTGT được hoàn lại ; số thuế GTGT được giảm số thuế GTGT nộp thiếu số thuế GTGT nộp thừa. Nơi nộp thuế quyết toán là cơ quan thuế địa phuơng nơi cơ sở đăng kí nộp thuế. Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nước (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán ). Nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoăc được hoàn thuế nếu cơ sở được hoàn thuế. Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập , giải thể, chia tách ,phá sản... thì cơ sở đó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập , giải thể, chia tách , phá sản. Kê khai đầy đủ ,đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế là trách nhiệm trước pháp luật của các đối tượng nộp thuế. 6, Hoàn thuế và miễn giảm thuế giá trị gia tăng. a, Hoàn thuế GTGT. Các trường hợp được xét hoàn thuế GTGT : - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp: + Nếu có số thuế đâù vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3 tháng liên tiếp trở lên. + Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm hoặc từng quý nếu số thuế đầu vào lớn. + Cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn. - Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT của hàng hoá xuất khẩu so với thuế đầu ra thì được xét hoàn vốn từng kỳ. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa. Các dự án sử dụng vốn ODA. Tổ chức ở Việt nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. b, Miễn giảm thuế GTGT. Căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT và quy định tại Điều 20 nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ, Bộ tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau: Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét miễn giảm thuế GTGT phải nộp. Cơ sở được xét giảm thuế GTGT trong trường hợp này là cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quả kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỡ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế. Số thuế phải nộp được xác định theo quy định mục B Thông tư số 122/2000/TT-BTC, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu. Thời hạn được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001. Cở sở thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế gửi cơ quan thuế. Chương II: Công tác quản lí và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp ở việt nam hiện nay. I, Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp. 1, Phương pháp kế toán quản lí thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp. Kế toán thực hiện việc ghi chép, xử lý và tổng hợp cung cấp thông tin về thuế giá trị gia tăng bằng hệ thống các phương pháp kế toán như: Phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản và phương pháp cân đối tổng hợp số liệu. a, Phương pháp chứng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1124.doc
Tài liệu liên quan