Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xảy ra rất quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước thì vấn đề cốt lõi đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm sao đạt được thu nhập cao nhất có thể được và từ đó phân phối thu nhập đó như thế nào cho hợp lý. Việc phân phối thu nhập đúng đắn góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường phân phối thu nhập được
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bàn về chế độ tài chính & Kế toán thu nhập & phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định theo nguyên tắc sở hữu, năng suất giới hạn và phương tiện cung cầu. Điều đó đảm bảo trả công đúng sự đóng góp của các yếu tố sản xuất do vậy thu nhập và phân phối thu nhập nhập là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Với sự quan trọng như vậy thì mỗi quốc gia đều có những quy định của họ về chế độ tài chính và kế toán về vấn đề này. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đối với nước ta là một nước đang phát triển, đang còn mới bước đầu tạo dựng nền móng vững chắc cho nền kinh tế do vậy các quy định về thu nhập và phân phối thu nhập vẫn còn đang bước khởi đầu. Đã có sự thay đổi thường xuyên để phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới, tuy đã có sự chặt chẽ nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Từ những thiếu sót này tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp đã cố tình hay vô tình vi phạm các quy định của Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề thu nhập và phân phối thu nhập, được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Bích Chi em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam" nhằm hoàn thiện hơn các quy định về vấn đề này.
Phần I
chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay
I. Thu nhập và phân phối thu nhập:
1. 1. Khái niệm, vai trò và nội dung của thu nhập:
1. 1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa:
Thu nhập doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động khác được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới, hợp lý hoá quy trình công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực, phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm mọi biện pháp làm hài lòng khách hàng.
Một doanh nghiệp thu được lợi nhuận tức là hoạt động của doanh nghiệp đó đang diễn ra tốt theo kế hoạch đề ra. Từ đó ngày càng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và sẽ tạo lập được nhiều mối quan hệ kinh doanh tạo thuận lợi cho phát triển và làm ăn của doanh nghiệp lâu dài.
1. 1. 2. Nội dung thu nhập:
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả thu nhập bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu nhập từ hoạt động tài chính...
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là khoản thu do hoạt động kinh doanh mang lại, đây là thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp nó được lấy từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của kinh doanh chính và kinh doanh phụ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
Thu nhập này bao gồm:
. Thu nhập từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết; lãi góp vốn cổ phần; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi tiền vay; tiền lãi trả chậm do bán hàng trả góp; lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn (công trái, trái phiếu, cổ phiếu...)
. Thu nhập từ cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
. Thu nhập về kinh doanh bất động sản.
. Thu nhập do hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ.
. Thu nhập từ các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính.
. Thu tiền chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng trả tiền trước thời gian quy định.
Theo thông tư số 64 TT-BTC ngày 01/06/1999 thì thu nhập được thực hiện cả năm là kết quả của hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
Thu nhập
thuần từ =
hđ KD
Lợi
nhuận +
gộp
DT hoạt
động tài -
chính
CP hoạt động -
tài chính
CP
bán -
hàng
CP
quản lý
DN
Việc tổng hợp thu nhập của bán hàng và cung cấp dịch vụ với thu nhập tài chính thành thu nhập từ hoạt động kinh doanh là một thay đổi rất phù hợp với nền kinh tế hiện nay vì hiện nay thu nhập từ hoạt động tài chính có số thu rất lớn có ảnh hưởng lớn tới tổng số thu của doanh nghiệp. Do đó trên báo cáo tài chính ta có thể phản ánh rõ tình hình thực tài chính thực tế của doanh nghiệp.
- Hoạt động khác:
Lợi
nhuận =
khác
Thu
nhập -
khác
Chi
phí
khác
Lợi nhuận khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc các khoản thu thường không xảy ra đều đặn và thường xuyên. Những khoản thu khác đó có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa tới, bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý, trao đổi TSCĐ.
+ Thu về tiền phạt hợp đồng kinh tế.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được tiền.
+ Thu các khoản phải trả nhưng chưa trả do nguyên nhân từ phía chủ nợ.
+ Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, bán công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng.
+ Hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành.
+ Thu về các khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
+ Thu nhập của những năm trước nhưng bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ.
+ Thu từ tiền thưởng của khách hàng và từ quà biếu tặng.
Việc thay đổi tên gọi từ hoạt động bất thường thành thu nhập khác cũng rất phù hợp tình hình thực tế của kinh tế thế giới hiện nay. Vì hiện nay sự bất thường là lẽ dĩ nhiên, xảy ra có khi là thường xuyên do vậy là một doanh nghiệp trong thị trường thì phải có sự chuẩn bị đối phó mọi vấn đề nảy sinh và tự gánh chịu mọi rủi ro gặp phải.
1. 2. Phân phối thu nhập:
1. 2. 1. Tổng quan về chính sách phân phối thu nhập.
Thu nhập được tính vào cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) nhưng chỉ được xét duyệt và xác định chính thức khi kết thúc niên độ kế toán thường là cuối năm. Vì vậy, số phân phối chính thức thu nhập chỉ được thực hiện khi kết quả về thu nhập được xét duyệt (báo cáo kế toán được duyệt). Tuy nhiên để sử dụng kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh cho các mục đích đã định của doanh nghiệp, trong năm, hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tạm thời phân phối theo kế hoạch và phân phối không được vượt quá 70% số thu nhập thực tế. Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm được duyệt lúc đó doanh nghiệp xác định số phân phối chính thức, so với số đã nộp rồi thanh toán các khoản đã tạm phân phối theo kế hoạch.
1. 2. 2. Nội dung của phân phối thu nhập:
Nội dung phân phối thu nhập doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo điều 32 của Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và điều 14 của Nghị định 27/CP ngày 20/04/1999. Theo các văn bản này thì phân phối thu nhập được quy định như sau:
1- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2- Bù các khoản lỗ năm trước.
3 - Trích các khoản thu trên vốn (bổ sung nguồn vốn kinh doanh)
4 - Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như vi phạm luật thuế giao thông, luật môi trường, luật thương mại và quy chế hành chính.... sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có).
5 - Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
6 - Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
7 - Phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: trích 50% trở lên không hạn chế mức tối đa.
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10% (nếu số dư của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa).
+ Đối với nghành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm,..) mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế.
+ Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu không vuợt quá lãi tiền gửi.
+ Số lợi nhuận còn lại trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa cho cả hai quỹ này căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Nhà nước (vốn Nhà nước nói đây là số trung bình cộng số dư trên vốn Nhà nước tại các thời điểm 1/1 - 31/12 và cuối mỗi quý của năm) như sau:
. Doanh nghiệp được trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm bằng hoặc cao hơn năm trước; hoặc là khi doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật khuyến khích đầu tư trong nước có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trước khi đầu tư.
. Doanh nghiệp được trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng hai tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước. Hội đồng ban quản trị giám đốc sau khi lấy ý kiến của ban chấp hành Công Đoàn quyết định phân chia số tiền vào quỹ.
+ Quỹ đầu tư phát triển: sau khi trích đủ quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức quy định thì bổ sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu tư phát triển.
Sơ đồ về mô hình phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp
Tổng doanh thu và thu nhập khác
Nộp thuế thu nhập DN
Tổng chi phí KD
Và chi phí khác
Nộp thuế về sử dụng vốn NSNN
Lợi nhuận
thực hiện
Các khoản bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế
1. Trích 10% vào quỹ
dự phòng tài chính
Trả tiền phạt vi phạm PLNN
LN
còn lại
2. Trích 50% vào quỹ phát triển KD
Các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào CP hợp lý
3. Lập quỹ đặc biệt ở nghành đặc thù
LN còn lại sau khi trích các quỹ (1) - (4)
4. Chia lãi cổ phần phát hành cổ phiếu
Chia lãi cho các đối tác góp vốn
Quỹ phúc lợi
Quỹ khen thưởng
II. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập:
2. 1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán:
Thu nhập của doanh nghiệp thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ và gắn với kỳ hạch toán.
Người ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán khi kết thúc kỳ hạch toán đó. Theo chế độ kế toán Việt Nam, kỳ hạch toán thu nhập theo năm dương lịch.
Muốn phân phối thu nhập doanh nghiệp thì phải xác định được thu nhập trong năm, vì vậy việc phân phối thu nhập năm nay chỉ là theo kế hoạch và được thực hiện thực tế ở năm sau khi báo cáo tài chính được duyệt.
Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. 2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập ta cần sử dụng các tài khoản chính sau:
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Kết cấu của tài khoản này như sau:
+ Bên Nợ:
. Số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác.
. Số phân phối các khoản lãi.
+ Bên Có:
. Số lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác.
. Số tiền lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù.
. Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Tài khoản 421 cuối kỳ có thể có:
. Số lỗ chưa xử lý
. Số lãi chưa phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 - Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận năm trước.
TK 4212 - Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận thuộc năm nay.
Ngoài tài khoản trên còn có các tài khoản liên quan khác như: TK 911, TK 414, TK 415, TK 431, TK 411,.....
Số lợi nhuận phân phối lại được phân tích theo từng nội dung (nộp Ngân sách, chia liên doanh....).
2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán:
- Chứng từ: Kế toán phân phối lợi nhuận theo:
+ Quyết định phân phối lợi nhuận của Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị.
+ Các quyết định, thông tư của bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quỹ quản lý doanh nghiệp,
- Sổ kế toán: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mình mà kế toán sẽ lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Có 4 hình thức ghi sổ đó là: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ hạch toán kết quả kinh doanh được theo dõi trên Nhật ký chứng từ số 10 và được mở chi tiết cho từng hoạt động và quá trình phân phối lãi.
Trong hình thức chứng từ ghi rõ hạch toán kết quả và phân phối kết quả kinh doanh căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết theo từng hoạt động và quá trình phân phối lãi.
2. 4. Phương pháp hạch toán:
- Hạch toán thu nhập.
+ Phản ánh lợi nhuận hình thành từ các hoạt động sản xuát kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK4212 - Lợi nhuận năm nay
+ Phản ánh các khoản lỗ hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác:
Nợ TK4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Hạch toán phân phối lợi nhuận .
+ Trong năm khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho từng nội dung theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK 3334 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước
Có TK 3335 - Thu trên vốn phải nộp
Có TK 111, 112,... - Tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước
Có TK 111, 112, 511, 411 - Chia lãi cho đối tác góp vốn
Có TK 414 - Trích quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Trích quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
. Khi nộp thuế thu nhập cho Ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (Số đã tạm nộp)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
. Tạm chia lãi cho các bên liên doanh, cho các cổ đông ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
....
. Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh (phần lợi nhuận để lại):
Nợ TK 4212 - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Có TK 411 - Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Cuối năm N kế toán phải xác định số dư cuối kỳ của TK 4212 " Lợi nhuận năm nay" để chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211 "Lợi nhuận năm trước" trên sổ của năm N+1.
. Cuối năm, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
. Trường hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lãi) sẽ được chuyển thành lỗ năm trước:
Nợ TK 4211
Có TK 4212
Khi báo cáo quyết toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt. Kế toán tính toán số được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối để phân phối bổ sung (nếu số thực tế > số tạm phân phối) hoặc thu hồi lại (nếu số thực tế < số tạm phân phối).
. Nếu phải bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 4211 - Phân phối bổ sung
Có TK 3334
Có TK 3335
Có TK 414
Có TK 415
Có TK 431
Có TK 111, 112, 511, 411, 338
V.v....
. Nếu số đã tạm phân phối theo kế hoạch lớn hơn số phải phân phối thì số chênh lệch nộp thừa, ghi:
Nợ TK 3334
Nợ TK 3335
Nợ TK 138
Nợ TK 414
Nợ TK 415
Nợ TK 431
Nợ TK 111, 112, 511, 411
Có TK 4211 - Số lãi năm trước
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, số lỗ được xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111, 112, 138, 152 - Nếu được cấp bù lỗ hoặc do cổ đông,
liên doanh chịu
Có TK 4211 - Số lỗ được xử lý
Sơ đồ hạch toán xác định thu nhập
TK 632
K/C giá vốn
TK 635, 811
TK 911
TK 511, 512
K/C doanh thu
TK 515, 711
K/C chi phí TC
Và chi phí khác
K/C thu nhập TC
Và thu nhập khác
TK 641, 642
K/C chi phí bán hàng
Và chi QLDN
TK 421
Lãi
TK 421
Lỗ
Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
TK 333(4,5)
Thuế, thu trên vốn
TK 421
TK 414, 415,...
Số tạm nộp thừa
TK 111,112,511....
Chia cho đối tác góp...
TK 333(4,5)
Số tạm nộp thừa
TK 411, 414, 415,...
Bổ sung các quỹ
TK 411, 415
Xử lý lỗ
Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
TK 911 TK 421 TK 911
Kết chuyển lỗ và coi như
lỗ từ các hoạt động KD
TK 333
Kết chuyển lợi nhuận
từ các hoạt động KD (hoạt động tiêu thụ,
Thuế thu nhập DN phải
nộp ngân sách (tạm nộp
và nộp bổ sung)
hoạt động tài chính, hoạt động khác)
TK 338, 111,112
Tạm chia và chia bổ sung
cho các thành viên
(cổ đông, liên doanh...)
TK 411,
138,415... Quyết định xử lý lỗ
(trừ vào vốn KD,
TK 415, 414, 431....
Lập quỹ xí nghiệp (tạm
trích theo kế hoạch và
trích bổ sung)
quỹ dự phòng hay các thành viên
phải bù lỗ
TK 411
Bổ sung vốn kinh doanh
TK 333,431,415,414...
TK 512
Giá thanh toán
Phân chia
không thuế
lợi nhuận
Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải
TK 33311 cho các
Thuế GTGT thành viên
tương ứng bằng hiện vật
phân phối khi quyết
toán năm chính thức được duyệt
Chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở một số nước.
I. Thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ở Pháp
A. Kế toán về thu nhập
1. Khái niệm, phân loại và phương pháp hạch toán về thu nhập:
1.1. Khái niệm
- Thu nhập là số tiền doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được do bán hàng, sản phẩm, cung cấp các công trình, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện. Các khoản thu nhập bao gồm một phần là thu nhập từ bán hàng và một phần khác là thu nhập ngoài bán hàng. Ví dụ: Tiền lãi thu được từ cho vay, chiết khấu thanh toán do trả nợ cho nhà cung cấp trước thời hạn, thu nhập do nhượng bán TSCĐ, thu các khoản nợ kể đã mất....
- Không tính vào thu nhập của doanh nghiệp những khoản tiền doanh nghiệp nhận được do đi vay, khách hàng trả khoản nợ trước đây....
1.2. Phân loại thu nhập
Theo chế độ hiện hành thu nhập của doanh nghiệp chia làm 3 loại:
- Thu nhập sản xuất kinh doanh là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá, thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thường....
- Thu nhập tài chính là thu nhập từ tiền lãi cho vay, tiền lãi được chia từ chứng khoán (dự phần hoặc bất động hoá), tiền lãi do nhượng, bán các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán được hưởng do trả cho nhà cung cấp trước thời hạn, lãi hối đoái, lãi do khách hàng chấp nhận thương phiếu sẽ thu mới....
- Thu nhập đặc biệt là các thu nhập từ các hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như: thu tiền được bồi thường, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu được các khoản nợ kể đã mất, thu nhập do nhượng, bán TSCĐ vô hình và hữu hình, TSCĐ tài chính....
Trong từng loại thu nhập lại được phân chia theo bản chất, tức là theo nội dung kinh tế của chúng.
Các tài khoản thu thuộc loại 7 và ghi tăng bên Có ghi giảm bên Nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản kết quả của niên độ.
Cách phân loại thu nhập trên được sử dụng trong kế toán tổng quát, do đó các thu nhập của kế toán tổng quát chuyển sang kế toán phân tích phải được phân loại lại theo yêu cầu cung cấp thông tin để ra quyết định như: phân loại thu nhập theo ngành hoạt động, theo từng loại thành phẩm hàng hoá....
1.3. Phương pháp hạch toán về thu nhập
- Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng thu nhập
Nợ các TK khác có liên quan
Có TK loại 7
- Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm thu nhập
Nợ TK loại 7
Có các TK khác có liên quan
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập sang tài khoản Kết quả niên độ
Nợ TK loại 7
Có TK 12 - Kết quả niên độ
2. Kế toán xác định kết quả của niên độ
2.1. Khái niệm và cách xác định
- Kết quả của niên độ là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động trong doanh nghiệp, nếu:
+ Thu nhập > Chi phí: Doanh nghiệp có lãi
+ Thu nhập < Chi phí: Doanh nghiệp bị lỗ
- Phương pháp xác định kết quả niên độ: Có thể xác định kết quả chung cho các hoạt động hoặc xác định kết quả riêng cho từng hoạt động trong doanh nghiệp:
+ Xác định kết quả chung của niên độ
Kết quả niên độ (lãi, lỗ) = Thu nhập của niên độ - Chi phí của niên độ
+ Xác định kết quả theo từng hoạt động trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt
động kinh =
doanh (lãi, lỗ)
Kết quả tài
chính (lãi, lỗ) =
Kết quả đặc
biệt (lãi, lỗ) =
Thu nhập kinh doanh và
hoàn nhập KH, DP thuộc -
thu nhập kinh doanh
Thu nhập tài chính và
hoàn nhập KH, DP thuộc -
thu nhập tài chính
Thu nhập đặc biệt và
hoàn nhập KH, DP thuộc -
thu nhập đặc biệt
Chi phí kinh doanh và
niên khoản KH, DP
thuộc chi phí kinh doanh
Chi phí tài chính và niên
khoản KH, DP thuộc chi
phí tài chính
Chi phí đặc biệt và niên
khoản KH, DP thuộc chi
phí đặc biệt
2.2. Phương pháp hạch toán
- TK sử dụng:
TK 12 - Kết quả niên độ
TK 120 - Kết quả niên độ (lãi) Dư Có
TK 129 - Kết quả niên độ (lỗ) Dư Nợ
TK 128 - Xác định kết quả chung của các hoạt động
- Sơ đồ xác định kết quả niên độ
TK loại 6
(Các TK CP)
K/c chi phí vào cuối kỳ
(Ghi theo từng TK)
TK 120
(KQ niên độ lãi)
Phân K/c lãi cuối kỳ
chia
lãi
TK 128 TK loại 7
(XĐ KQ chung) (Các TK thu nhập)
K/c thu nhập cuối kỳ
(Theo từng TK)
TK 129
(KQ niên độ lỗ)
K/c lỗ cuối kỳ Xử trí lỗ
B. Kế toán về phân phối thu nhập
1. Phân phối thu nhập tại công ty hợp danh
a. Nguyên tắc phân phối
- Trường hợp công ty có lãi. Có thể phân chia:
+ Theo tỷ lệ vốn góp (nếu điều lệ không ấn định cách chia khác).
+ Theo mức không đồng đều, nếu điều lệ có ghi dự kiến phương thức phân phối này.
+ Lập quỹ dự trữ định luật, dự trữ điều lệ, theo dự kiến ghi trong điều lệ, trước khi phân chia tiền lời.
Theo dự kiến điều lệ với mức lãi chia cố định cho các phần hùn trước khi phân chia tiền lời theo tỷ lệ phần hùn hoặc theo mức chia không đồng đều.
Như vậy, trong trường hợp công ty kinh doanh có lãi, thì số tiền lãi có thể trước hết dùng để lập các quỹ dự trữ, chia lãi cố định cho các phần hùn, chênh lệch lãi còn lại sẽ hoặc chia theo tỷ lệ với phần hùn vốn hoặc chia mức không đồng đều cho hội viên, khi đó phải tránh những điều khoản phân chia bất công, thiên vị.
- Trường hợp công ty bị lỗ: Khi thua lỗ, thường theo tính chất liên tục hoạt động, công ty treo số lỗ để trừ vào số lãi niên độ mới. Nếu phải bù lỗ, thì cũng chia cho các hội viên theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty.
b. Các bút toán cơ bản
- Tài khoản sử dụng:
TK 120: Kết quả niên độ
TK 119: Kết quả chuyển sang niên độ mới
- Hạch toán phân chia kết quả
+ Hạch toán phân chia tiền lãi
. Phản ánh trích lập các quỹ theo dự kiến:
Nợ TK 120: Kết quả niên độ
Có TK 1061 : Dự trữ định luật (5%)
Có TK 1063: Dự trữ điều lệ (10%)
. Phản ánh tiền thưởng số còn lại chia đều theo tỷ lệ vốn góp:
Nợ TK 120: Kết quả niên độ
Có TK 455 (1, 2, 3): Tiền lời chia + thưởng
+ Hạch toán phân chia kết quả lỗ
. Theo vốn góp của mỗi hội viên để bù lỗ
Chia lỗ theo tỷ lệ vốn góp của mỗi hội viên:
Nợ TK 455 (1, 2, 3): Chia lỗ
Có TK 120: Kết qủa niên độ"N"
. Kết chuyển niên độ sau để trừ lãi niên độ sau
Nợ TK 119: Kết chuyển sang niên độ mới
Có TK 120: Kết quả niên độ
2. Phân phối tiền lời tại công ty TNHH
Về nguyên tắc, tiền lời của công ty trước hết được chia 5% để thành lập "Quỹ dự trữ luật định". Khi số dự trữ của quỹ đạt mức 100% vốn hội thì không bắt buộc phải trích lập quỹ này hàng năm. Số tiền lời sau khi trích lập quỹ dự trữ có thể lớn hơn 5% số tiền lời chia hàng năm và tồng mức quỹ có thể lớn hơn 10% vốn hội, nếu được các hội viên quyết định: Quỹ dự trữ luật định không thể chia cho các hội viên mà được dùng để bù lỗ.
3. Phân phối tiền lời tại Công ty cổ phần
Kết quả công ty đạt được tính đến cuối năm được chia theo quy định trong luật lệ và điều lệ công ty.
- Dự trữ luật định phải trích 5%, mức quỹ cần phải đạt 10% vốn của công ty.
-Trả lãi cổ tức theo tỷ lệ lãi chia cố định trên mệnh giá của cổ phiếu.
- Lập các quỹ dự trữ khác (dự trữ điều lệ).
- Trả thù lao cho Hội đồng quản trị, mức phân phối không quá 10% số lãi phân phối còn lại sau khi lập quỹ dự trữ tự do đã nêu trên.
- Trả lãi cho cổ phần sáng lập.
- Số lợi tức nếu còn sẽ chia đều cho các cổ phần. Phần chia này có thể không thực hiện hàng năm, nếu đại hội đồng cổ đông quyết định tăng mức quỹ dự trữ tự do của công ty.
- Nếu dư lãi có thể kết chuyển sang niên độ mới
- Kế toán phân chia kết quả được thực hiện các bút toán qua sơ đồ sau:
TK 1061- Dự trữ luật định TK 88 - Kết quả chờ phân bổ
Lập quỹ dự trữ luật định
TK 1063- Dự trữ điều lệ
Lập quỹ dự trữ điều lệ
TK 457- Cổ đông- cổ tức sẽ trả
Trả cổ tức cố định, cổ tức sáng lập
TK 110- Kết chuyển niên độ mới
Số dư lãi chuyển cho niên độ sau
II. Kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập của Mỹ
A. Kế toán về thu nhập
1. Bản chất của thu nhập
Thu nhập còn được gọi là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Về mặt kế toán, khả năng sinh lời được đo lường sau một kỳ nhất định có thể là một tháng, một quý hay một năm bằng cách so sánh doanh thu được tạo ra với các chi phí phát sinh. Doanh thu là giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá, hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu được xác định bằng cách lấy giá bán đơn vị, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp nhân với số lượng của hàng hoá dịch vụ cung cấp. Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra doanh thu. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí phát sinh được gọi là thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh. Do đó:
Thu nhập thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Ngược lại nếu chi phí lớn hơn doanh thu thì phần chênh lệch này được gọi là lỗ
2. Nội dung của thu nhập
Đánh giá thu nhập của mỗi doanh nghiệp liên quan đến 3 yếu tố. Các yếu tố đó gồm doanh thu, chi phí và thu nhập thuần.
Thu nhập thuần, thước đo chính về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan.
Doanh thu được định nghĩa trong pháp lệnh kế toán Mỹ như sau:
Doanh thu là tổng sự gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận, là kết quả của các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Doanh thu được cấu thành từ ba hoạt động chung đó là:
. Bán sản phẩm
. Thực hiện các dịch vụ và các dịch vụ được phép khác trong khi sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.
. Bán các nguồn tài sản khác ngoài sản phẩm.
Cuối kỳ khoá sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh là quá trình điều chuyển số dư của các tài khoản chi phí, tài khoản thu nhập sang tài khoản Lãi lưu giữ
Nếu lãi:
Nợ TK "Tổng hợp thu nhập"
Có TK "Lãi lưu giữ"
Nếu lỗ:
Nợ TK "Lãi lưu giữ"
Có TK "Tổng hợp thu nhập"
- Hạch toán quá trình khoá sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
TK "Chi phí" TK "Tổng hợp thu nhập" TK "Doanh thu"
Số dư Số dư
trước Khoá sổ các TK Khoá sổ các TK trước
khoá sổ chi phí thu nhập khoá sổ
TK "Lãi lưu giữ"
Chênh lệch
Doanh thu > Chi phí
Chênh lệch
Doanh thu < Chi phí
B. Kế toán phân phối thu nhập
Kế toán phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh
Lợi nhuận của công ty hợp danh được phân chia theo sự nhất trí ban đầu của những người chung vốn. Điều này thường đề cập một cách cụ thể trong các điều khoản của công ty hợp danh. Thoả ước có thể quy định lỗ sẽ được phân phối khác với lãi hoặc có thể theo cùng một cách. Khi xây dựng một thoả ước về các vấn đề này những người chung vốn thường xem xét hai yếu tố quan trọng sau:
-Thời gian và công sức đóng góp vào công ty của từng người chung vốn.
- Tổng vốn của từng người trong công ty.
Tuy nhiên, hầu hết các thoả thuận về phân chia lợi nhuận đều theo một trong các cách sau:
- Tỷ lệ cố định là phương pháp các thành viên có thể thoả thuận theo tỷ lệ cố định để chia lợi nhuận.
- Trả lương cho các thành viên, thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại được chia theo tỷ lệ cố định.
- Trả lãi đối với vốn đầu tư của các thành viên phần thu nhập ròng hoặc lỗ được chia theo tỷ lệ cố định.
- Trả lương cho các thành viên, trả lãi đối với vốn của các thành viên và khoản thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại được chia theo tỷ lệ cố định.
Phần II
Đánh giá ưu nhược điểm của các quan điểm tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập Tại các doanh nghiệp việt nam
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều biện pháp vĩ mô được thực hiện đã tạo môi trưòng kinh doanh lành mạnh cho các thành phần kinh tế. Tuy vậy bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn khá với lợi nhuận thu được cao có điều kiện mở rộng sản xuất và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước, còn có những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ làm cho nền kinh tế sa sút. Sau thời gian đổi mới thì hiện nay nước ta đã và đang có những thành tựu to lớn về kinh tế, đã giữ vững và phát huy những thành tựu đó đòi hỏi chúng ta cần có những quy chế chặt chẽ cho mọi lĩnh vực kinh tế và đặc biệt là các quy định về thu nhập và phân phối thu nhập.
Trong quá trình thực thi các quy định đã nảy sinh một vấn đề không phù hợp với thông lệ phổ biến quốc tế và tình hình thay đổi kinh tế trong và ngoài nước. Đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa chính sách tài chính, kế toán.
I. Về công tác kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành để phản ánh kết quả lãi hay lỗ trong kỳ kế toán của một doanh nghiệp ta phải sử dụng TK 412 "Lợi nhuận chưa phân phối".
Theo em việc sử dụng TK 421 vừa để phản ánh lãi vừa để phản ánh lỗ trong quá trình kinh doanh là chưa thuận lợi và rõ ràng cho công tác kế toán. Đối với những cơ sở kinh doanh nhỏ với trình độ kế toán chưa cao thì việc dùng chung TK 421 sẽ rất dễ gây ra nhầm lẫn giữa lãi và lỗ. Hơn nữa việc dùng chung TK 421 cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, từ đó sẽ dẫn tới việc sai sót trong công tác lập báo cáo tài chính và cũng như việc đọc các báo cáo đó.
Lợi nhuận chưa phân phối của năm N:
Lợi nhuận năm
N chưa phân phối =
Lợi nhuận thực
hiện năm N -
Lợi nhuận năm
N đã phân phối
Điều này khiến cho các doanh nghiệp không thể theo dõi đầy đủ tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Một trong những yêu cầu thông tin kế toán là phải chính xác, kịp thời, toàn diện và khách quan. Đối với một doanh nghiệp, lợi nhuận thực hiện năm N cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, qua đó doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh thích hợp. Vì vậy, yêu cầu đặ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1246.doc