Bàn về chế độ hạch toán tiền vay và nợ dài hạn theo phương pháp chuẩn mực

Lời nói đầu Khi khởi sự kinh doanh hay bắt tay vào thực hiện một dự án mới, bạn sẽ cần đến vốn, bởi nguồn vốn là cơ sở vật chất không thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, ngoài phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, thì phần vốn mà doanh nghiệp có thể huy động khi vay một khoản vốn của cá nhân, đơn vị khác cũng là yếu tố vô cùng quan trọng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.Tuỳ theo nhu cầu về

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Bàn về chế độ hạch toán tiền vay và nợ dài hạn theo phương pháp chuẩn mực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay bằng tiền Việt Nam, vay bằng ngoại tệ hoặc vay bằng phát hành trái phiếu. Việc ban hành và hoàn thiện chế độ kế toán tiền vay là điều rất quan trọng không những đối với các cơ quan quản lý, mà còn rất cần thiết đối với mỗi bản thân Doanh nghiệp hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền vay qua thời gian học tập,nghiên cứu và được sự giúp đỡ của Cô giáo Tiến sĩ Phạm Bích Chi, em đã lựa chon đề tài “ Bàn về chế độ hạch toán tiền vay và nợ dài hạn”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án của em gồm có hai phần chính: Phần I : Chế độ về kế toán tiền vay và nợ dài hạn. Phần II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn. Do thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn chế nên bài đề án của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự động viên và những ý kiến nhận xét quý báu của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn. 1.Tổng quan chung về tiền vay và nợ dài hạn 1.1. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc của kế toán tiền vay. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng các nguồn vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn. phát hành trái phiếu, cổ phiếu… Trong đó: 1.1.1 Vay ngắn hạn. Vay ngắn hạn là loại vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ, sản xuất, lưu thông). 1.1.2 Vay dài hạn Vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục đích xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn... Các khoản vay ngắn hạn thường được trả bằng tài sản lưu động hoặc bằng khoản nợ ngắn hạn mới phát sinh, còn vay dài hạn thường được thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn mới phát sinh hoặc tiền vốn tăng thêm hay bằng kết quả kinh doanh. 1.1.3. Trái phiếu. Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành đưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Các doanh nghiệp được phát hành trái phiếu theo luật định, đó là: Công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty trách nhiệm hữu hạn… Trái phiếu là loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành để vay vốn trong nhân dân và đảm bảo thanh toán vào một thời hạn xác định trong tương lai. Cũng như cổ phiếu, trái phiếu là chứng khoán có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán và khi phát hành, trái phiếu có thể phát hành ngang giá hoặc trên hay dưới mệnh giá của trái phiếu. Trong trường hợp phát hành trái phiếu để vay vốn thì doanh nghiệp có thể thực hiện theo 3 hình thức: ú Phát hành trái phiếu ngang giá: là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành. ú Phát hành trái phiếu có chiết khấu: Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa. ả Phát hành trái phiếu có phụ trội : Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa. 1.1.4. Nguyên tắc kế toán tiền vay. Do nhu cầu vốn hoặc cho các hoạt động của doanh nghiệp có mức độ nhiều hay ít khác nhau giữa các thời kỳ nên khi thiếu vốn, các doanh nghiệp được phép đi vay ở Ngân hàng và vay các đối tượng khác. Thời hạn cho vay tính từ ngày đơn vị nhận tiền vay đến ngày trả hết nợ ( cả gốc lẫn lãi). Lãi suất tiền vay phải trả được tính tuỳ theo từng hình thức vay, mục đích vay, thời hạn vay và sự thoả thuận giữa hai bên ( vay và cho vay). Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán tiền vay phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng: Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng( khoản vay, loại vay, lần vay, hình thức vay, đối tượng cho vay: từng khoản nợ phải thu phải trả theo từng đối tượng), thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. Trường hợp vay hay nợ bằng ngoại tệ, kế toán còn phải quy đổi theo “ đồng” Việt Nam theo tỷ giá quy định; nếu vay hay trả bằng vàng, bạc, kim loai qúy hiếm, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá qui định. Nguyên tắc phân loại theo từng đối tượng: Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay, các khoản nợ theo thời hạn thanh toán cũng như theo tường đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ, thu hồi nợ kịp thời. Đồng thời, kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu từng khoản vay, nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán. có xác nhận bằng văn bản đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch và mua bán thường xuyên, có số dư lớn. Nguyên tắc đánh giá: Đối với các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quí hiếm, khi kết thúc kì kế toán theo qui định, nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hạnh đánh giá lại các khoản vay, nợ để phản ánh đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh. Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính: Kế toán phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản thanh toán để lấy số liệu ghi vào các báo cáo tài chinh liên quan khác mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa 2 bên Nợ, Có của bản thân các tài khoản này với nhau. Đồng thời, xác định những thông tin cần thiết liên quan đến tình hình vay và thanh toán để phản ánh vào Thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc hạch toán chi phí đi vay. Chi phí đi vay bao gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn; phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản do phát hành trái phiếu. Hạch toán theo nguyên tắc sau: - Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định - Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định. - Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy. - Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó. 1.1.5. Nợ dài hạn. Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn về tài sản cố định đi thuê tài chính và các khoản nợ dài hạn khác có thời hạn trên một năm. Trong trường hợp thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh và bên Có của Tài khoản 342 “ Nợ dài hạn” là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của tài khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê, trừ (-) số nợ phải trả kỳ này, cộng (+) số thuế GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê. Trường hợp số tiền thuê tài chính được tính bằng ngoại tệ thì đơn vị đi thuê phải tính toán, quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi vào tài khoản này. Khi trả nợ bằng ngoại tệ thì bên Nợ Tài khoản 342 được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản này. 1.2. Kế toán tiền vay và nợ dài hạn. 1.2.1 Chứng từ và sổ sách và tài khoản sử dụng. 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng. Kế toán tiền vay sử dụng chủ yếu Sổ chi tiết tiền vay( Mẫu số S34 – DN): Sổ này được mở theo từng tài khoản, từng đối tượng cho vay và từng khế ước vay. Cách ghi sổ một số cột được thực hiện như sau: + Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này: + Cột G: Ghi ngày, tháng, năm đến hạn thanh toán; + Cột 1: Ghi số tiền trả nợ vay vào bên Nợ; + Cột 2: Ghi số tiền vay trong kỳ vào bên Có; (Mẫu chi tiết tại phụ lục trang 29) 1.2.1.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn”: Tài khoản này của doanh nghiệp để theo dõi tình hình vay và thanh toán tiền vay ngắn hạn của Doanh nghiệp, bao gồm vay ngân hàng, vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết theo từng người cho vay, từng khoản vay, lãi vay, số tiền đã trả(gốc, lãi) số tiền còn phải trả cho từng đối tượng và từng khế ước vay,…Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” như sau: Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm giảm tiền vay ngắn hạn. Bên Có: Các nghiệp vụ làm tăng tiền vay ngắn hạn Dư Có: Số tiền còn vay ngắn hạn chưa trả ( kể cả số cả số vay quá hạn). Tài khoản 341 “ Vay dài hạn”: Tài khoản 341 “ Vay dài hạn” sử dụng để theo dõi tình hình vay và thanh toán tiền vay dài hạn của doanh nghiệp , chi tiết theo từng người cho vay, từng khoản vay, từng khế ước vay,… Bên Nợ:Số tiền vay giảm do giảm giá ngoại tệ giảm; Số tiền vay dài hạn đã thanh toán. Bên Có: Các nghiệp vụ phát sinh tăng tiền vay dài hạn. Dư Có: Số tiền vay dài hạn chưa trả ( Kể cả vay quá hạn). Tài khoản 343 “ Trái phiếu phát hành”. Tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành” dùng để phản ánh tình hình vay và thanh toán tiền vay bằng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Bên Nợ:Phản ánh trị giá trái phiếu thanh toán khi đến kỳ hạn; Tập hợp chiết khấu phát hành trái phiếu trong kỳ; Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ; Bên Có:Phản ánh trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá; Phân bổ chiết khấu phát hành trái phiếu trong kỳ; Tập hợp phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ. Số dư Có: Giá trị thuần của khoản nợ do phát hành trái phiếu. Bên cạnh các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: tài khoản 111, 112,151, 152, 211, 331,… Tài khoản 342 “ Nợ dài hạn” Tài khoản 342 “ Nợ dài hạn” dùng để theo dõi các khoản nợ dài hạn về tài sản cố định đi thuê tài chính và các khoản nợ dài hạn khác có thời hạn trên một năm. Tài khoản 342 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ:Kết chuyển số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ tới vào cuối niên độ kế toán. Các nghiệp vụ khác làm giảm nợ dài hạn ( giảm nợ thuê được bên cho thuê chấp nhận, trả nợ trước hạn, chênh lệch tỷ giá gảim tỷ giá hối đoái ngoại tệ,…) Bên Có: Phản ánh số nợ dài hạn tăng thêm (do nợ thêm, do tỷ giá hôi đoái ngoại tệ tăng,…) Dư Có: Phản ánh số nợ dài hạn chưa đến hạn trả. Kế toán các khoản vay ngắn hạn. - Khi vay ngắn hạn để mua vật tư, hàng hoá, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền vay ngắn hạn theo từng đối tượng cho vay: Nợ TK 152, 153, 156 -Theo phương pháp KKTX. Nợ TK 611- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ( KKĐK) Nợ TK 133- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 311- tổng số tiền vay ngắn hạn tăng thêm. Vay để thanh toán: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 521, 531, 532: vay thanh toán chết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ Tk 3331(33311): vay thanh toán số thuế GTGT tương ứng. Có TK 311: số vay ngắn hạn tăng thêm. Vay ngắn hạn để thanh toán cho người cung cấp, cho khách hàng hay trả nợ tiền vay ngắn hạn trước đó nay đến hạn trả: Nợ TK 331: trả nợ (hoặc ứng trước) cho nhà cung cấp. Nợ TK 311: vay trả nợ ngắn hạn đến hạn. Nợ TK 315: vay trả nợ dài hạn đến hạn. Có TK311: vay thanh toán. Các khoản vay ngắn hạn bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 1111, 1121: Vay nhập quĩ hay gửi NH. Nợ TK 121, 128: vay đầu tư ngắn hạn. Có TK 311: số vay ngắn hạn. Khi trả tiền vay: - Thanh toán tiền vay (gốc) bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 311; ghi giảm số tiền vay ngắn hạn. Có TK liên quan(1111,1121). - Vay nợ gốc bằng ngoại tệ và thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quí. Khoản chênh lệch về tỷ giá hối đoái được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Nợ TK 311: số nợ vay đã trả tính theo tỷ giá hôi đoái thực tế ghi sổ của tài khoản 311. Nợ TK 635: số lỗ về tỷ giá hối đoái (phần chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái thực tế ghi sổ của tài khoản 311), hoặc Có TK 515: lãi về tỷ giá hối đoái. Có TK liên quan (1112, 1113, 1122, 1123): số ngoại tệ, vàng bạc đá quí xuất trả theo tỷ giá hối đoái thực tế ghi sổ. - Trường hợp nợ gốc bằng tiền Việt Nam nhưng doanh nghiệp thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ, vàng bạc đá qúi kế toán ghi: Nợ TK 311: số nợ vay đã tính theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm thanh toán. Nợ TK 635: số lỗ ( chêch lệch giữa tỷ giá ghi sổ bằng ngoại tệ lớn hơn tỷ giá hối đoái thực tế thanh toán). hoặc: Có TK 515: lãi về tỷ giá hối đoái. Có TK liên quan (1112,1113,1122,1123): Số ngoại tệ, vàng bạc đá quí xuất trả theo tỷ giá hối đoái thực tế ghi sổ. Số lãi tiền vay phải trả, đã trả: Nợ TK 635: số lãi vay ngắn hạn tính vào chi phí tài chính. Có TK 311: số lãi vay tính vào gốc. Có Tk liên quan ( 111,112,3388): số lãi vay đã trả hay còn phải trả. Cuối niên độ kế toán, tiến hành đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam công bố. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, phần chênh lệch tăng ghi: Nợ TK413 : Phần chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái. Có Tk 311: Ghi tăng số tiền vay ngắn hạn phải trả. Nếu tỷ giá hối đoái giảm, kế toán ghi ngược lại. 1.2.3. Kế toán các khoản tiền vay dài hạn. - Phản ánh số tiền và đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ. Nợ TK 211,213 : Vay mua sắm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. Nợ TK 241 : Vay thanh toán KLXD, lắp đặt các công trình XDCB. Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào. Có TK 341: Tổng số tiền vay dài hạn. - Vay bằng tiền Việt nam nhập quĩ, gửi ngân hàng; vay mua sắm vật tư thiết bị phục vụ cho xây dựng cơ bản: Nợ TK 111(1111), 112(1121): Vay nhập quĩ tiền mặt, gửi ngân hàng. Nợ TK 151,152 ,153: Vay mua sắm vật tư, thiệt bị XDCB. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào. Có TK 341: Số vay mua vật tư, Thiết bị XDCB. - Vay dài hạn khác bằng tiền Việt Nam: Vay dài hạn khác bằng tiền Việt Nam. Nợ Tk 331: Vay thanh toán cho người cung cấp, người nhận thầu xây dựng cơ bản( kể cả vay ứng trước cho người nhân thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa lớn, nhận thầu sửa chữa nâng cấp) Nợ TK 221,222, 223, 228: Vay đầu tư vào công ty con, vay góp vốn vào liên doanh vào CS liên doanh đồng kiểm soát, vay đầu tư vào công ty liên kết và vay đầu tư dài hạn khác. Nợ Tk 244 : Vay ký quĩ, kí cược dài hạn. Có TK 341: Các khoản vay dài hạn tăng thêm. Khi thanh toán tiền vay dài hạn kế toán ghi: Nợ Tk 341: Giảm số tiền vay dài hạn do đã thanh toán. Có TK liên quan( 111, 112) Trường hợp vay bằng ngoại tệ, các hạch toán cũng tương tự như vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. Đối với số lãi vay dài hạn phải trả, đã trả, kế toán ghi: Nợ TK 241(2412): Số lãi vay trong thời gian XDCB. Nợ TK 635: số lãi vay trong thời hạn kinh doanh( khai thác). Có TK liên quan( 111, 112,3388,341,…): số lãi vay đã trả, phải trả hay tính vào gốc vay. 1.2.4. Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu theo mệnh giá; Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi: Nợ TK 111, 112, …: Số tiền thu về bán trái phiếu. Có TK 3431: Mệnh giá trái phiếu. - Nếu trả lãi trước, ghi: Nợ TK 111, 112, 138,…: Giá phát hành trái phiếu. Nợ TK 242: Số tiền lãi trái phiếu trả trước. Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành. +Các chi phí liên quan đến phát hành (lệ phí về giấy phép phát hành trái phiếu, chi phí chạm khắc, in ấn, chi phí xúc tiến, hoa hồng..) Nợ TK 635: tăng chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 242: tăng chi phí trả trước dài hạn ( nếu chi phí lớn). Có TK liên quan (111,112…) + Định kỳ phân bổ dần chi phí phát hành trái phiếu, ghi : Nợ TK liên quan (635,627,241): Ghi tăng chi phí tương ứng. Có TK 242: phân bổ chi phí phát hành trái phiếu. - Nếu thanh toán lãi vay theo định kỳ, khi trả lãi vay kế toán ghi: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 242: ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK 627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang. Có TK liên quan (111, 112, 3388,…): số lãi đã trả hay phải trả cho các chủ trái phiếu. - Trường hợp trái phiếu do Công ty phát hành được thanh toán một lần cả gốc (mệnh giá) và lãi vay khi đến hạn, để tránh chi phí tăng đột biến tại kỳ thanh toán do số lãi vay lớn, định kỳ, kế toán có thể trích trước một số lãi vay phải trả vào chi phí và ghi: Nợ TK 635, 627, 241: Có TK 335: trích trước chi phí lãi vay phải trả. + Khi thanh toán lãi vay trái phiếu đến hạn, kế toán ghi: Nợ TK 335: Số lãi vay trái phiếu đã trả. Có TK 111, 112… +Đối với nợ gốc trái phiếu, khi đến hạn thanh toán. Nợ TK 343 (3431): số nợ gốc trái phiếu đã trả. Có Tk 111, 112: (Xem chi tiết tại sơ đồ hệ thống kế toán, phụ lục 2) Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu chiết khấu: Khi phát hành trái phiếu có chiết khấu, căn cứ vào số tiền thực thuvề phát hành, kế toán ghi: Nợ TK 111 ,112: tổng giá phát hành trái phiếu. Nợ TK 343(3432): Chiết khấu phát hành trái phiếu. Có TK 343(3431): Tổng mệnh giá phát hành ỉ Đối với trái phiếu có chiết khấu trả lãi trước (trả ngay khi phát hành), chi phí lãi vay sẽ được tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí. (Xem chi tiết tại sơ đồ hệ thống kế toán, phụ lục 3.1) ỉ Đối với trái phiếu phát hành có chiết khấu trả lãi theo định khoản, khi trả lãi vay, kế toán sẽ kết hợp phân bổ chiết khấu phát hành vào chi phí tương ứng. (Xem chi tiết tại sơ đồ hệ thống kế toán, phụ lục 3.2) ỉ Trường hợp trái phiếu chiết khấu trả lãi khi đáo hạn (trả lãi sau), từng kì, kế toán tiến hành trích trước chi phí lãi vay vào chi phí kết hợp phân bổ dần chứng khoán phát hành. (Xem chi tiết tại sơ đồ hệ thống kế toán, phụ lục 3.3) Cuối thời hạn thanh toán của trái phiếu khi thanh toán tổng số lãi về trái phiếu cho trái chủ. Các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu cũng như việc thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đến hạn, kế toán phản ánh giống như trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá như trên. Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu phụ trội. Khi phát hành trái phiếu phụ trội căn cứ vào số tiền thực thu về phát hành, kế toán ghi: Nợ TK liên quan( 111,112,...): tổng giá phát hành trái phiếu. Có TK 343(3433): phụ trội phát hành trái phiếu (khoản chênh lệch về mệnh giá trái phiếu nhỏ hơn giá phát hành trái phiếu) Có TK343 (3431): tổng mệnh giá trái phiếu phát hành. Đối với trái phiếu có phụ trội trả lãi trước (trả ngay khi phát hành), chi phí lãi vay sẽ được tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí. ỉ Đối với trái phiếu phát hành có chiết khấu trả lãi theo định khoản, khi trả lãi vay, kế toán ghi: Nợ Tk 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính. Hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí ĐT XDCB. Hoặc Nợ Tk 627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dơ dang. Có TK liên quan( 111, 112..). Đồng thời xác định số phụ trội phát hành trái phiếu để kết chuyển ghi giảm chi phí tương ứng từng kì giống như trái phiếu phụ trội trả lãi trước. Trường hợp trái phiếu chiết khấu trả lãi khi đáo hạn ( trả lãi sau), từng kỳ, kế toán tiến hành trích trước chi phí lãi vay vào chi phí. Đồng thời kết chuyển dần khoản phụ trội phát hành vào trái phiếu giống như các trường hợp trên. Cuối thời hạn thanh toán của trái phiếu, khi thanh toán tổng số lãi về trái phiếu cho trái chủ, kế toán ghi: Nợ TK 335: tổng số lãi về trái phiếu thực tế. Có TK liên quan( 111, 112...) Các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu cũng như việc thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đến hạn, kế toán phản ánh giống như trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá ở trên. 1.2.5. Kế toán thanh toán nợ dài hạn. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê: - Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, căn cứ vào hoạt động thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ TK 212-TSCĐ thuê tài chính( giá chưa có thuế GTGT). Có TK 342- Nợ dài hạn( Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ số nợ gốc phải trả kỳ này). Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả ( Số nợ gốc phải trả kỳ này). Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342- Nợ dài hạn. Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính, xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê: - Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn trả lại cho bên cho thuê, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi : Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính( Giá chưa có VAT). Nợ TK 138: Phải thu khác ( số thuế VAT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính). Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả ( Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế VAT). Có TK 342: nợ dài hạn (Giá trịi hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ số nợ phải trả kỳ này cộng số thuế VAT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê. - Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342: nợ dài hạn. Có TK 315: nợ dài hạn đến hạn trả. Kế toán các nghiệp vụ có liên quan đến các khoản nợ dài hạn khác. Khi phát sinh các khoản nợ dài hạn khác dùng vào ĐT XDCB, ghi: Nợ TK 241: XDCB dở dang. Có TK 342: Nợ dài hạn. Đối với các khoản nợ không xác định được chủ nợ , khi có quyết định xoá hoặc không phải trả khi cổ phần hoá doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 342: Nợ dài hạn. Có TK 711: Thu nhập khác. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số dư nợ dài hạn, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tíêp theo, ghi: Nợ TK 342: nợ dài hạn. Có TK 315: nợ dài hạn đến hạn trả. Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính: Số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố: Nếu tỷ giá tăng, phát sinh khoản lãi tỷ giá , ghi: Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 342 nợ dài hạn Nếu tỷ giá giảm, phát sinh khoản lãi tỷ giá , ghi: Nợ TK 342: Nợ dài hạn Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Phần II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn. 2.1. Chuẩn mực Kế toán Quốc tế và kinh nghiệm Kế toán của một số nước về kế toán tiền vay và nợ dài hạn. Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, hàng loạt các nhân tố quốc tế này sinh tác động tới sự thay đổi về kế toán, đó là: Sự độc lập về kinh tế, chính trị, đầu tư nước ngoài trực tiếp; các chiến lược kinh doanh đa quốc gia; công nghệ mới; sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế; sự mở rộng các dịch vụ tài chính và kinh doanh quóc tế… Các vấn đề đó đòi hỏi phải có sự hài hoà những điểm không tương đồng về chính sách thuế, kiểm soát hài hoà những điểm không tương đồng về chính sách thuế, kiểm soát trao đổi giới hạn đầu tư, yêu cầu những nguyên tắc kế toán. Đây chỉ là một trong những lý do, cho sự ra đời rất cần thiết của Uỷ ban quốc tế (IASC). IAS 23: Vốn hóa chi phí đi vay (Borrowing Costs). Chuẩn mực yêu cầu các chi phí đi vay phải được hạch toán ngay vào chi phí. Tuy nhiên có thể vốn hoá các chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang. * Ngoài chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta có thể nghiên cứu chế độ kế toán tại một số nước có nền kinh tế phát triển. - Theo kế toán Mỹ, Nguồn vốn được hình thành từ 2 nguồn: Đó là nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Công nợ phải trả bao gồm: Phải trả người bán, Phải trả công nhân viên, Thuế phải nộp, Phiếu nợ phải trả ngắn hạn (Vay ngắn hạn), Lãi cổ phần phải trả, Thương phiếu phải trả... Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là có những khoản nợ vừa mang tính ngắn hạn vừa mang tính dài hạn. ( Khác biệt so với kế toán Việt Nam) * Kế toán vay ngắn hạn phải trả. 1. Kế toán Mỹ sử dụng cácTK sau: TK “Vay ngắn hạn phải trả”; TK “Chi phí về lãi suất”; TK “Lãi suất phải trả”: Trong đó Kết cấu các TK như sau: TK “Vay ngắn hạn phải trả”: Có Kết cấu giống TK 311-Vay ngắn hạn của Việt Nam. - TK “Chi phí về lãi suất”: Là một tài khoản chi phí, theo dõi chi phí về lãi suất tiền vay. Bên Nợ: Chi phí về lãi suất tiền vay tăng. Bên Có: Kết chuyển chi phí lãi suất tiền vay. TK này không có số dư. - TK “Lãi suất phải trả”: Là TK theo dõi số lãi suát tiền vay. Bên Nợ:Lãi suất tiền vay giảm do thanh toán khi đến hạn. Bên Có: Phản ánh lãi suất tiền vay tăng khi tính lãi phải trả cho chủ nợ. Dư Có: Số lãi suất tiền vay phải trả. 2. Tổ chức kế toán Vay ngắn hạn phải trả. Vay ngắn hạn phải trả phát sinh trong những trường hợp sau: Thay đổi từ phải trả người bán thành Vay ngắn hạn phải trả (Phiếu nợ phải trả): Khi không có khả năng thanh toán khoản nợ phải trả người bán đúng hạn và nếu được người bán đồng ý, khoản phải trả người bán sẽ được chuyển thành Vay ngắn hạn phải trả với lãi suất và kỳ hạn thoả thuận. - Khi chuyển nợ phải trả thành phiếu nợ phải trả, kế toán ghi: Nợ TK Phải trả người bán. Có TK Vay ngắn hạn phải trả. - Khi Vay ngắn hạn phải trả đến kỳ hạn thanh toán, số nợ gốc và lãi suất phải trả cho người được hưởng kế toán ghi: Nợ Tk Vay ngắn hạn phải trả. NợTK Chi phí lãi suất. Có TK Tiền mặt. ỉ Vay ngân hàng: Có hai hình thức vay: Thu tiền lãi vay khi thanh toán nợ vay và trừ ngay tiền lãi khi cho vay. úThu tiền lãi khi thanh toán nợ vay. -Khi vay tiền, người đi vay phải ký với ngân hàng một phiếu hẹn trả, trong đó có quy định thời hạn vay, số tiền và lãi suất: Nợ TK Tiền mặt. Có TK Phiếu nợ phải trả. -Khi thanh toán nợ gốc và lãi suất cho ngân hàng vào thời điểm phiếu hẹn trả đến hạn : Nợ TK Phiếu nợ phải trả. Nợ TK chi phí lãi suất. Có TK Tiền mặt -Cuối niên độ kế toán mà khoản vay chưa đến hạn trả thì số lãi suất tiền vay phải trả của niên độ này được ghi như sau: Nợ TK Chi phí lãi suất. Có TK Lãi suất tiền vay phải trả. úTrừ tiền lãi khi cho vay ( Chiết khấu): - Khi vay tiền, căn cứ vào số tiền nhận được và số bị chiết khấu kế toán ghi: Nợ TK Tiền mặt. Nợ TK chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả. Có TK Phiếu nợ phải trả. -Khi thanh toán số nợ gốc ghi trên Phiếu nợ, kế toán ghi: Nợ TK Phiếu nợ phải trả. Có TK Tiền mặt. -Đồng thời kế toán kết chuyên số chiết khấu thành chi phí lãi suất: Nợ TK chi phí lãi suất. Có TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả. Nếu tại thời điểm vay tiền mà số tiền bị Ngân hàng chiết khấu đã được theo dõi trên TK Chi phí lãi suất thì kế toán không cần sử dụng TK chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả. Đánh giá chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn hiện hành. Về phương diện chính sách, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới được Quốc hội thông qua năm 2005 đã cho phép các doanh nghiệp được phát hành trái phiếu, cũng như thực hiện vay ngắn hạn và dài hạn để huy động vốn từ thị trường. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta mới chỉ có quy định về việc phát hành trái phiếu ra công chúng. Vì vậy, việc ra đời của Quyết định số Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Nghị định 52/2006/NĐ-CP là một bước kiện toàn về hệ thống chính sách quản lý của Nhà nước, đảm bảo cho hệ thống chính sách toàn diện hơn, hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện công khai, minh bạch hơn. Việc ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Nghị định 52/2006/NĐ-CP còn tạo điều kiện giải quyết các vấn đề lớn sau đây, 2.2.1 Ưu điểm: - Chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn hiện hành có sự đồng nhất với chế độ kế toán quốc tế, về phương pháp hạch toán, các tài khoản theo dõi, các phương pháp tính lãi tiền vay, hạch toán về chi phí đi vay… - Chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn hiện hành được điều chỉnh phù hợp với các điều kiện kinh tế tại Việt nam, hướng dẫn chi tiết về các hệ thống tài khoản và logic vê phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh… - Xác lập các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ mua bán trái phiếu nhằm gắn trách nhiệm huy động vốn của các doanh nghiệp với mục tiêu sử dụng và nghĩa vụ hoàn trả (nợ gốc và lãi); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư. - Khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp tham gia huy động vốn trên thị trường để phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển của doanh nghiệp, kể cả mục tiêu tăng quy mô vốn tự có. - Tăng tính đa dạng của công cụ đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho vay vốn trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng, góp phần hạn chế các rủi ro tiềm tàng của hệ thống tài chính. Tuy nhiên vẫn tồn tại những nhược điểm của chế độ kế toán tiền vay và nợ dài hạn. 2.2.2Nhược điểm: Trên thực tế, đa số các doanh nghi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3334.doc
Tài liệu liên quan