LỜI NÓI ĐẦU
Quan hệ thanh toán không chỉ là yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà còn là cơ sở cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đối với các đối tượng khác nhau thì hình thành các quan hệ thanh toán khác nhau như: quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, với Ngân sách Nhà nước, quan hệ thanh toán nội bộ… Trong đó quan hệ thanh toán với người mua chiếm một vị trí quan trọng.Bới vì quan hệ chi
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Bàn về chế độ hạch toán thanh toán với người mua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếm phần lớn trong các quan hệ thanh toán và có ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng tạo một hiệu quả không nhỏ trong vấn đề quản lý tài chính của doanh nghiệp.Kế toán thanh toán với người mua là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Nếu được thự hiệp tốt và có sự quan tâm đúng đắn của bản lãnh đạo doanh nghiệp thì nó sẽ nhanh chóng đưa ra những thông tin có giá trị và từ đó có những quyết định chính xác , kịp thời cho các khoản nợ phải thu để tránh được tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, nợ dây dưa khó đòi,tình trạng tranh chấp.
Vì vậy em chọn đề tài “ Bàn về chế độ hạch toán thanh toán với người mua” để nhằm làm rõ các quy định trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về hạch toán thanh toán với người mua và đưa ra một số ý kiến nhận xét và góp ý đối với chế độ hiện hành.
Đề tài bao gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chế độ thanh toán với người mua
Phần II:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán thanh toán với người mua
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về chế độ thanh toán với người mua
1.1.Khái quát chung về thanh toán
1.1.1 Các khái niệm về thanh toán
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp thì trước hết ta phải hiểu rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề này. Có hai khái niệm cần tìm hiểu là thanh toán và quan hệ thanh toán.
Thanh toán là khái niệm chỉ trách nhiệm kinh tế phải trả hoặc phải thu một khoản tiền nhất định hoặc một số nợ ước tính trong tương lai.
Quan hệ thanh toán là mối quan hệ kinh tế xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền vốn trong sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các mối quan hệ thanh toán này thường xuyên phát sinh giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với ngân sách, với các cán bộ công nhân viên, các khoản phải thu, phải trả mang tính nội bộ v.v.. Căn cứ vào nội dung kinh tế , các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp được chia thành hai loại :
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
1.1.2 Các hình thức thanh toán :
Cùng với sự phát triển ngày càng hiện đại của nền kinh tế, rất nhiều hình thức thanh toán được sử dụng nhằm mục đích đơn giản hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán.Hiện nay , các phương thức thanh toán rất đa dạng, phong phú bao gồm cả thanh toán dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt.
* Thanh toán dùng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán mà trong đó , bên mua xuất tiền mặt khỏi quỹ để thanh toán trực tiếp cho nên bán khi nhậ vật tư, hàng hoa, dịch vụ. Hình thức thanh toán này bao gồm :
Thanh toán bằng tiền VNĐ
Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ
Thanh toán bằng các loại giấy tờ có giá trị tương đương tiền
Thanh toán bằng vàng bạc, đá quý…
Hình thức thanh toán dùng tiền mặt có ưu điểm là chí phí giao dịch thấp, nhưng chỉ áp dụng khi khối lượng thanh toán nhỏ, tính chất nghiệp vụ đơn giản
*Thanh toán không dùng tiền mặt :
Phương thức này ngày càng trở thành xu hướng thanh toán hiện
nay bởi vì nó tiết kiệm thời gian, chi phí, an toàn và giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, nó bao gồm các hình thức :
Thanh toán bằng séc : Séc là một loại chứng từ thanh toán do ngân hàng phát hành cho một số khách hàng có số tiền gửi tại ngân hàng của mình, yêu cầu trích tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có tên trên séc. Séc thanh toán bao gồm : Séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức.
Thanh toán bằng chuyển tiền : Là hình thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó bên mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho bên bán ở một thời điểm nhất định trong một thời gian nhất định
Thanh toán bù trừ : Là hình thức thanh toán mà khi hai bên có quan hệ mua hàng hoá , cung ứng dịch vụ vưói vai trò vừa là người mua vừa là người bán.Hình thức thanh toán này phải dựa trên cơ sở thoả thuận , thống nhất giữa hai bên và có biên bản đối chiếu công nợ theo dõi
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi : Là hình thức thanh toán mà chủ tài khoản với tư cách là bên bán uỷ nhiệm cho ngân hàng thu tiền từ khách hàng hoặc đối tượng khác có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc ngân hàng khác
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu : Là hình thức thanh toán mà chủ tài khoản với tư cách là bên bán uỷ quyền cho ngân hàng thu tiền hoặc đối tượng khác có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc ngân hàng khác.
Ngoài ra thanh toán không dùng tiền mặt còn có hình thức : thanh toán bằng tín dụng thư (L/C) , thanh toán nhờ thu ...
Căn cứ vào thời hạn thanh toán thì các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp được chia làm ba loại như sau :
Thanh toán trả trước : Với hình thức thanh toán này, người mua thanh toán tiền hàng trước khi nghiệp vụ mua – bán hàng thực sự diễ ra. Người bán sẽ được đảm bảo về mặt tín dụng và khả nằng thanh toán của người mua, còn người mua chịu rủi ro hơn hơn khi mà phải trả tiền mà chưa nhận được hàng, bù lại thường hay được nhận ưu đãi về gía mua. Trường hợp thường xảy ra khi nguồn hàng khan hiếm, ngườ mua buộc phải trả trước số tiền mua hàng để dành được quyền mua.
Thanh toán trả ngay: Với hình thức thanh toán này, người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi người bán giao hàng.
Trường hợp này xảy ra khi các đối tác còn chưa tin tưởng nhau, khi mua những mặt hàng có số lượng nhỏ.
Thanh toán trả sau : Với hình thức thanh toán này, người mua chỉ giao tiền cho người bán sau khi đã nhận được hàng hoá , dịch vụ được một khoảng thời gian nhất định.Việc thanh toán sau sẽ làm người bán bị chiếm dụng vốn.Thông thường trường hợp này hay kèm theo một số điều kiện tín dụng như : thời hạn thanh toán cho phép, tỷ lệ chiết khấu được hưởng, thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu ….
Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức thanh toán trả sau và trả trước, trong đó hình thức thanh toán trả sau được sử dụng nhiều hơn. Hai hình thức này đã tạo ra các khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp
1.2. Phương pháp kế toán thanh toán với người mua
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán thanh toán với người mua :
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, cung cấp thông tin cho quản lý kế toán cần tuân thủ một số nguyên tắc chủ yếu sau đây:
Nghiệp vụ thanh toán với người mua phát sinh trong quá trình sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng một thời điểm.
Phải chi tiết khoản phải thu, phải trả theo từng người mua, không được phép bù trừ khoản phải thu, phải trả giữa các đối tượng khác nhau (trừ khi có sự thoả thuận giữa các đối tượng với doanh nghiệp).
Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải thu hay nợ phai trả trước khi lập báo cáo kế toán.
Đối với khoản phải thu, phải trả người mua có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ , vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm
1.2.2 Chứng từ kế toán :
Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh đồng thời với các nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì vậy, hệ thống chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng bao gồm :
- Nhóm chứng từ bán hàng và cung cấp dịch vụ :
+ Hợp đồng thương mại
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT trực tiếp)
+ Hoá đơn GTGT ( doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
- Nhóm chứng từ thanh toán với khách hàng :
+ Biên bản nhận nợ
+ Phiếu nhận nợ
+ Phiếu thu
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Uỷ nhiệm chi
+ Lệnh chuyển tiền
Mẫu của các chứng từ này do Bộ Tài chính ban hành, cac doanh nghiệp phải tuân thủ theo các mẫu này. Đối với các doanh nghiệp sử dụng theo mẫu đặc thù của doanh nghiệp mình thì phải có sự đồng ý của Tổng cục thuế.
1.2.3 Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, kế toán sử dụng tài khoản 131 “ Phải thu khách hàng”
Kết cấu của TK này như sau :
Bên Nợ :
Số tiền phải thu khách hàng mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Trả lại tiền cho khách hàng.
Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Bên Có :
Số nợ phải thu khách hàng mà không thu được.
Nợ phải thu giảm bớt do chấp nhận giảm giá, chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng đã bán.
Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Số dư bên Nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 có thể có dư Có : Số tiền doanh nghiệp nợ khách hàng.
1.2.4 Tổ chức ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua :
Sổ kế toán là sổ dùng để tập hợp các tài khoản kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ, một cách có hệ thống, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của chúng.Số liệu của sổ kế toán được dùng để lập các báo cáo tài chính tương ứng.
Sổ kế toán gồm : Sổ nhật ký, sổ cái , sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
* Sổ kế toán chi tiết :
Kế toán mở các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng .Trong đó, với những khách hàng thường xuyên thì có thể mỗi khách hàng được theo dõi riêng trên một tờ sổ chi tiết, còn đối với khách ít có quan hệ với doanh nghiệp thì có thể theo dõi một số khách hàng trên một tờ sổ chi tiết. Sổ chi tiết TK 131 đã được Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng được thực hiện theo trình tự sau: Hàng ngày, từ những chứng từ và thông tin liên quan, kế toán ghi chép vào các sổ chi tiết của từng đôí tượng.Cuối tháng, số liệu được lấy từ các sổ chi tiết để lập nên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng.
Đơn vị:…………..
Địa chỉ:………….
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN)
(Dùng cho TK: 131, 331)
Tài khoản:……………..
Đối tượng:……………..
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
…………
…………
- Cộng số phát sinh
x
x
x
x
- Số dư cuối kỳ
x
x
x
x
- Số này có……….trang, đánh số từ trang số 01đến trang……..
- Ngày mở sổ:…….
Ngày……..tháng……năm……..
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Sổ kế toán tổng hợp
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu số, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các số kế toán.
Sau đây là nguyên tắc và trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán theo các hình thức kế toán.
-Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Điều kiện áp dụng: Hình thức Nhật ký - Sổ cái phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng tài khoản ít, số lượng lao động kế toán ít, trình độ kế toán và quản lý không cao, thực hiện kế toán chủ yếu bằng thủ công.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ Cái: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển số kế toán duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật lý - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ thanh toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ thanh toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ chi tiết TK 131
Bảng
tổng hợp chi tiết
TK 131
Nhật lý - Sổ cái (TK 131)
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
-Theo hình thức Nhật ký chung
Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp quy môn vừa, lớn với mọi trình độ kế toán, quản lý thuận tiện trong trường hợp sử dụng kế toán bằng máy vi tính.
Đặc trừng cơ bản của hình thức Nhật lý chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào Sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên vào các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán với người bán theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Chứng từ thanh toán
Sổ nhật ký bán hàng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết
TK 131
SỔ CÁI TK 131
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán theo hình thức Nhật ký chung
- Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Điều kiệp áp dụng: hình thức sổ này phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và lớn với mọi trình độ quản lý, mọi trình độ kế toán. Đặc biệt thuận lợi cho trường hợp sử dụng máy vi tính.
Đặc trừng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được dành số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán với người mua theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ thanh toán
Sổ chi tiết TK 131
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
SỔ CÁI TK 131
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với người mua theo hình thức Chứng từ ghi sổ
- Theo hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ kế toán, trình độ quản lý tương đối cao và đặc biệt thực hiện công tác kế toán bằng thủ công.
Đặc trưng của hình thức nhật ký chứng từ là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đều được ghi vào Sổ nhật ký chứng từ, và đến cuối tháng hoặc cuối mỗi kỳ kế toán thì kết chuyển vào các sổ tổng hợp.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán đối với các nghiệp vụ thanh toán với người mua theo hình thức Nhật ký chứng từ
Bảng kê 11
Nhật ký chứng từ số 8
Chứng từ thanh toán
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 131
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua theo hình thức Nhật ký chứng từ
Quá trình thanh toán với người bán cần được tuân thủ một cách chặt chẽ, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp vụ áp dụng hình thức ghi sổ.
1.2.5. Một số phương pháp hạch toán thanh toán với khách hàng
131
511
635
Chiết khấu thanh toán
521, 531, 532
- Chiết khấu thanh toán
- Giảm giá, hàng bán
bị trả lại
`Tổng số tiền
khách hàng phải thanh toán
Doanh thu
chưa thu tiền
333 (33311)
Thuế GTGTđầu ra
333
(33311)
Thuế GTGTđầu ra
111, 112, 113
Khách hàng ứng trước
hoặch thanh toán tiền
Thuế GTGTđầu ra
152, 153, 156, 611, …
Khách hàng thanh toán bằng hàng
(Theo phương thức hàng đổi hàng)
133
Tổng số tiền
khách hàng phải thanh toán
711
(nếu có)
Thu nhập khác
chưa thu tiền
331
111, 112
111, 112
Bù trừ nợ
Các khoản chi hộ khách hàng
139
Số đã lập
dự phòng
Nợ khó đòi phải
xử lý xoá sổ
413
111, 112
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ
642
Số chưa lập
dự phòng
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ
004
Đồng thời ghi
Đơn vị:…………..
Địa chỉ:………….
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN)
(Dùng cho TK: 131, 331)
Tài khoản:……………..
Đối tượng:……………..
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
…………
…………
- Cộng số phát sinh
x
x
x
x
- Số dư cuối kỳ
x
x
x
x
- Số này có……….trang, đánh số từ trang số 01đến trang……..
- Ngày mở sổ:…….
Ngày……..tháng……năm……..
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị:…………..
Địa chỉ:………….
Mẫu số S31 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK 131)
Tháng………năm……….
Số TT
Tên người mua
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK
Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK
Số Dư Nợ cuối tháng
511
711
331
...
…
Công Nợ TK 131
111
112
521
531
….
Cộng Có TK 131
A
B
C
Cộng
Ngày……..tháng……năm……..
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phần II:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán thanh toán với người mua
2.1 Đánh giá khái quát kế toán thanh toán với người mua theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành :
Bộ Tài chính vừa mới ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Việc này đã đánh dấu bước phát triển và hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán thanh toán với người mua ở Việt Nam nhằm phù hợp với những điều kiện mới của nền kinh tế.
2.2.1 Ưu điểm :
Cho đến nay có thể nói các quy định kế toán thanh toán với người mua là rõ ràng và chi tiết, dễ hiểu và dễ áp dụng . Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng chế độ kế toán vào việc hạch toán thanh toán với khách hàng.
Có tài khoản phải thu khách hàng (TK131) dùng cho việc hạch toán với người mua làm cho công tác kế toán thuận lợi và giúp cho doanh nghiệp theo dõi được tình hình thanh toán tiền nợ của khách hàng nhằm đưa ra những biện pháp để xử lý những khoản phải thu để ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các chứng từ kế toán về bán hàng và công nợ phải thu đầy đủ tạo điều kiện cho việc ghi chép các nội dung kinh tế phát sinh làm căn cứ để việc hạch toán được nhanh chóng, chính xác và hợp lý. Hình thức của các chứng từ được trình bày rõ ràng, các khoản mục cần thiết đều được phản ánh nên rất dễ lập , dễ đọc và dễ hiểu .
Hệ thống sổ kế toán gồm cả sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp gần như là đầy đủ giúp tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc ghi chép các nghiệp vụ kế toán về thanh toán với người mua cũng như dễ dàng trong việc theo dõi các khoản nợ và đặt trước của khách hàng và lên các báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trong quy định của Nhà nước về công tác kế toán thanh toán với người mua thì vẫn còn có một số điểm hạn chế.
2.2.2 Nhược điểm :
Thứ nhất là trong kết cấu của TK 131 chưa phân định rõ khoản phải thu của khách hàng là khoản thuộc hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp từ đó gây khó khăn cho việc lên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Theo như quy định trong chế độ kế toán hiện hành thì chưa có mẫu bảng tổng hợp chi tiết thanh toán cho người bán, điều này sẽ gây khó khăn cho doanh khi lên báo cáo tài chính.
Trên sổ chi tiết thanh toán với người mua chưa có mục theo dõi thời hạn nợ từ đó gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc theo dõi và xử lý những khoản nợ dài hạn.
Trên bảng kê số 11 - phải thu khách hàng ở mục số dư Nợ cuối tháng chưa phân thành dư nợ và dư có nên khó để doanh nghiệp theo dõi khách hàng nào nợ và khách hàng nào đặt trươc tiền cho doanh nghiệp.
2.2 Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thanh toán với người mua:
2.2.1 Phương hướng hoàn thiện kế toán thanh toán với người mua :
Có thể nói hoạt động thanh toán là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý tài chính, nó ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phải thu khách hàng là một khoản chiếm chủ yếu trong các khoản phải thu.Vì vậy doanh nghiệp phải có chính sách hạch toán để theo dõi được đầy đủ thông tin về các khoản phải thu khách hàng đặc biệt là phải biết thời hạn thanh toán của khách hàng để theo dõi người mua có thanh toán đúng hạn không, những khoản mục nào đã quá hạn để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tình hinh tài chính cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng cần phải nắm rõ vào đầu kỳ và cuối kỳ kế toán những khách hàng nào còn nợ doanh nghiệp , những khách hàng nào đặt trước tiền hoặc doanh nghiệp đang nợ khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp.
Để phục vụ tốt cho việc lên các báo cáo tài chính , đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì cần phân định rõ khoản thanh toán nào là thuộc hoạt động kinh doanh, khoản nào là từ hoạt động tài chính và từ hoạt động đầu từ của doanh nghiệp.
2.2.2 Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện kế toán thanh toán với người mua:
Dựa vào những phương hướng đã vạch ra ở trên em xin có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán thanh toán với người mua để giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn phần hành kế toán này .
Thứ nhất là về tài khoản thanh toán vơi người mua cần có sự chi tiết theo hoạt động của doanh nghiệp như :
Phải thu khách hàng theo hoạt động kinh doanh
Phải thu khách hàng theo hoạt động đầu tư
Phải thu khách hàng theo hoạt động tài chính
Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lên báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào cuối kỳ kế toán và theo dõi được tình hình thanh toán của khách hàng ở từng mảng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai , nên đưa ra mẫu “Bảng tổng hợp thanh toán với người mua”
dùng vào cuối kỳ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc theo dõi tổng số nợ phải thu khách gàn và dùng lên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Thứ ba, trong sổ chi tiết thanh toán với người mua nên có thêm cột “thời hạn thanh toán” để giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình thanh toán của khách hàng.
Thứ tư , trong bảng kê 11 phải thu với khách hàng ở cột “ số dư nợ cuối tháng” phân ra thành hai khoản mục nhỏ là “Nợ” và “Có” để dễ dàng theo dõi khoản doanh nghiệp phải thu và phải trả với khách hàng
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng
Tháng…..năm……
Tên khách hàng
Số dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Cộng
Đơn vị:…………..
Địa chỉ:………….
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN)
(Dùng cho TK: 131, 331)
Tài khoản:……………..
Đối tượng:……………..
Loại tiền: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn chiết khấu được hưởng
Thời hạn thanh toán
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
-
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
…........
-Cộng số phát sinh
x
x
x
x
x
-Số dư cuối kỳ
x
x
x
x
x
Đơn vị:…………..
Địa chỉ:………….
Mẫu số S31 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK 131)
Tháng………năm……….
Số TT
Tên người mua
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK
Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK
Số Dư Nợ cuối tháng
511
711
331
...
…
Công Nợ TK 131
111
112
521
531
….
Cộng Có TK 131
Nợ
Có
A
B
C
Cộng
Ngày……..tháng……năm……..
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kết luận
Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về kế toán nói chung và kế toán thanh toán với khách hàng nói riêng đang càng ngày càng được hoàn thiện nhằm phù hợp với các điều kiện mới của nền kinh tế.
Bản đề án trình bày những vấn đề căn bản trong quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về hạch toán kế toán thanh toán với người mua.Từ đó, đưa ra một số nhận xét về chế độ kế toán hiện hành và một số ý kiến góp ý. Bản đề án này được thực hiện là nhờ vào sự hướng dẫn tận tình của thạc sĩ Hàn Lan Thư , giảng viên khoa kế toán của trường Đại học kinh tế quốc dân.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp ( Chủ biên : GS.TS . Đặng Thị Loan- NXB Đại học kinh tế quôc dân năm 2006).
Quyết đinh số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 ban hanh Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Bài giảng môn Tổ chức hạch toán kế toán của PGS.TS Phạm Quang.
Bài giảng môn Kế toán tài chính doanh nghiệp của ThS.Trần Văn Thuận
Tạp chí kế toán
Tạp chí kinh tế phát triển
MỤC LỤC
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36071.doc