Lời nói đầu
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì tàI sản cố định (TSCĐ). TSCĐ phản ánh trình độ phát triển và áp dụng KHKT của doanh nghiệp vào sản xuất.
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng tàI sản là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, việc quản lý, sử dụng hợp lý TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy hết công suất của TSCĐ trong đó việc trích đúng, trích đủ số hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh doanh là đIều
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện tiền đề để thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghiệp tiên tiến, khoa học hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi của nền kinh tế.
Phương pháp khấu hao áp dụng thống nhất hiện nay và việc quản lý, sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn khấu hao là một vấn đề đặt ra của các doanh nghiệp. Vì thế em đã chọn đề tàI “Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ hiện hành trong các doanh nghiệp” làm đề án nghiên cứu kết thúc môn học. Trong phạm vi của đề tàI em chỉ có thể đưa ra một số ý kiến đóng góp vào công việc chung của công việc nghề nghiệp kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thuý Hằng đã tận tình chỉ bảo, giúp em hoàn thành tập đề án này.
Nội dung
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dàI và có đặc đIểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần chi phí sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên được hình tháI vật chất ban đầu cho đến lúc bị hư hang.
Kế toán dùng thuật ngữ “khấu hao” để miêu tả việc chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí. ĐIều cần chú ý là khấu hao không phảI là sự giảm dần gía trị tàI sản theo thời giá. Khấu hao là sự phân bổ dần nguyên giá tàI sản thành chi phí của các kỳ kế toán mà tàI sản được sử dụng
I- Lý do trích khấu hao
Chúng ta có thể đưa ra ba lý do chủ yếu sau:
Hao mòn vật chất
Tác nhân kinh tế
Tác nhân thời gian
1. Hao mòn vật chất
Sau một thời gian sử dụng, các tài sản như: nhà cửa, máy móc, thiết bị .. sẽ bị hư hỏng dần và đến một ngày nào đó sẽ không sử dụng được, lúc đó là lúc chúng ta phảI thay mới TSCĐ.
Do yếu tố tự nhiên cũng như thiếu sự chăm sóc bảo quản của con người cũng làm cho TSCĐ bị hư hỏng một cách nhanh chóng, các thiết bị, tàI sản bị ăn mòn, gỉ sét hay mục nát dần.
Đây là sự hao mòn hữu hình sự hao mòn này còn có thể lượng hoá và đoán biết, nhưng còn các nhân tố sau đây được gọi là hao mòn vô hình, sự hao mòn này rất khó có thể lượng hóa và đoán biết.
2. Tác nhân kinh tế
Các tác nhân kinh tế đôI khi cũng là lý do làm cho tàI sản bị thảI hồi sau một thời gian sử dụng
Hai ảnh hưởng đIển hình đến việc sử dụng tàI sản trong doanh nghiệp của tác nhân kinh tế đó là “sự lỗi thời” và “sự bất tương xứng”
Sự lỗi thời: Một ví dụ về sự lỗi thời đó là như trong một doanh nghiệp sản xuất do sự phát triển của KHKT làm cho máy móc, thiết bị của doanh nghiệp tuy vẫn sử dụng được trong nhiều năm nhưng buộc phảI thay mới vì những thiết bị của doanh nghiệp bị lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, cụ thể như ví dụ ở trong ngành dệt may trước đây đều sử dụng những khung cửi dệt vảI mà mỗi người đều phảI quản lý một chiếc, từ khi xuất hiện máy dệt thể hiện những ưu đIểm nổi trội hơn về chất lượng vảI cũng như năng xuất thì những khung cửi khi đó không còn được sử dụng nữa mặc dù vẫn còn có thể sử dụng được.
Sự bất tương xứng: xảy ra khi một tàI sản không được sử dụng nữa do quy mô của doanh nghiệp phát triển và biến đổi nhanh hơn mức dự đoán, thông thường khi một doanh nghiệp mua TSCĐ doanh nghiệp cần cố gắng dự đoán khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp rồi sau đó mua tàI sản cố định với quy mô và khả năng có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng sau này. Tuy nhiên có trường hợp doanh nghiệp tăng trưởng nhanh hơn mức dự đoán, trong trường hợp này năng lực của TSCĐ sẽ trở nên quá nhỏ đối với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp buộc phảI thay mới tàI sản mặc dù tàI sản đó vẫn đang trong thời gian sử dụng. Ví dụ một chiếc phà nhỏ do một hãng vận hành ở một khu du lịch sẽ không còn phù hợp khi khu du lịch đó đông khách hơn. Họ sẽ nhận thấy việc sử dụng một chiếc phà lớn sẽ có hiệu quả kinh tế hơn, lúc này họ sẽ đem chiếc phà nhỏ bán cho một hãng khác nhỏ hơn.
3. Tác nhân thời gian
Một đIều tất yếu là thời gian có liên quan đến việc hư hỏng, hao mòn, lỗi thời hay bất tương xứng của tàI sản. Tuy nhiên có những loại tàI sản mà thời gian tác động lên một cách khác như: khi mua một bằng phát minh sáng chế, đến khi mà thời hạn của bằng kết thúc thì ta không còn được toàn quyền sử dụng nữa.
Vì ba lý do trên đây mà ta phảI tiến hành trích khấu hao TSCĐ, ở đây hao mòn là hiện tượng khách quan không thể tránh được, đó là sự giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ còn trích khấu hao chính là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn để táI tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
II. Các phương pháp tính khấu hao.
1. Xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bao gồm mọi chi phí hợp lý và hợp lý để mua được tàI sản và đặt nó vào vị trí, đIều kiện sử dụng được trong hoạt động của doanh nghiệp.
Với mỗi loại TSCĐ thì có cách xác định nguyên gía khác nhau. Cách phân loại thông dụng nhất hiện nay và cũng là cách phân loại chính thức trong chế độ tàI chính hiện hành là phân loại theo hình thức biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư. Theo cách này có ba loại TSCĐ: (theo thông tư số 89/2002/TT-BTC)
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê tàI chính
a. TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình tháI vật chất, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của chế độ tàI chính hiện hành ( hiện nay quy định: giá trị >= 5.000.000đ, thời gian sử dụng >= 1 năm)
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tàI sản vào trạng tháI sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với TSCĐ hữu hình mua trả chem.: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời đIểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đI vay”.
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng tháI sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãI, lỗ nội bộ không được tính vào nguyên giá tàI sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tàI sản khác: Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tàI sản đem trao đổi, sau khi đIều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu TSCĐ hữu hình mua dước hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tàI sản tương tự (tàI sản tương tự là tàI sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãI hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Đối với TSCĐ được cấp, đIều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm gía trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp hoặc giá trị đánh giá lại của hội đồng thành giao nhận cộng với phí tổn trước khi ding mà bên nhận phảI chi ra (vận chuyển, bốc dỡ..).
+ Nếu đIều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn trước khi ding được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, tặng thưởng, viện trợ là giá trị đánh giá lại của hội đồng giao nhận cùng với các chi phí phảI bỏ ra trước khi ding (nếu có).
b. Nguyên giá TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là tàI sản không có vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Đối với TSCĐ mua riêng biệt, bao gồm cả giá mua (trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp liên quan đến việc đưa tàI sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua xắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời đIểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh loch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán “chi phí đI vay”.
Trường hợp TSCĐ hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá là giá trị quyền sử dụng đất trước khi được giao đất hoặc số tiền phảI trả khi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc gía trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tàI sản vào sử dụng theo dự tính.
c. Nguyên giá TSCĐ thuê tàI chính
TSCĐ thuê tàI chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đI thuê tàI chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đI thuê dàI hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và trao quyền sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của tàI sản (ít nhất là 3/4 thời gian hữu dụng của tàI sản).
Nguyên giá TSCĐ thuê tàI chính được tính như nguyên gía tại thời đIểm đI thuê như đã được mua.
d. Các trường hợp làm thay đổi nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ chỉ được phép thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Nâng cấp, cảI tạo làm tăng năng lực và kéo dàI thời gian hữu dụng của tàI sản.
+ Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá doanh nghiệp phảI lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ để phản ánh vào sổ kế toán.
2 Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao đều)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãI và là phương pháp được quy định chung cho tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam
Cách tính:
Nếu gọi [1/ thời gian sử dụng] là tỉ lệ khấu hao thì mức khấu hao được xác định như sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Bình quân năm bình quân
Mức khấu hao tháng của TSCĐ = Mức khấu hao năm / 12
Ví dụ: Một TSCĐ trị giá 150 triệu, thời gian sử dụng dự tính 5 năm, tỷ lệ khấu hao 20% năm.
Mức khấu hao phảI tính 1 năm = 150/5 = 30 (triệu đồng)
Mức khấu hao phảI tính 1 tháng = 30/12 = 2,5 (triệu đồng)
Ưu, nhược đIểm và đIều kiện áp dụng
Ưu đIểm : Đơn giản, dễ tính. Nếu sử dụng khấu hao đều như một đòn bẩy kinh tế sẽ có tác dụng trong việc tận dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ để giảm chi phí khấu hao trong một đơn vị sản phẩm
Nhược đIểm :
+ Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên khi TSCĐ không sử dụng vẫn phảI tính và trích khấu hao.
+ Thời gian thu hồi vốn chậm.
+ Trong quá trình sử dụng, càng về sau TSCĐ bị hỏng nhiều, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng cũng pháp sinh nhiều hơn. Trong khi đó thì lượng sản phẩm làm ra thường không tăng, thậm chí còn giảm đI so với thời kỳ đầu. ĐIều này đã làm ảnh hưởng đến sự cân đối giữa chi phí và doanh thu trong kỳ. Hơn nữa, ngoàI hao mòn hữu hình, trong quá trình trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ còn chịu sự hao mòn vô hình (do tiến bộ của khoa học kỹ thuật).
+ Thời gian hữu dụng của TSCĐ là con số ước tính, do vậy tỷ lệ khấu hao cũng là con số ước tính tương đối.
ĐIều kiện áp dụng : Có thể áp dụng cho mọi TSCĐ.
3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Mức KH phải Sản lượng hoàn Mức KH bình quân
= x
tính trong năm thành trong năm trên 1 đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức KH bình quân Số KH phân tích trong thời gian sử dụng
=
trích trong năm Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Ví dụ minh hoạ:
Cũng vẫn ví dụ như trên, TSCĐ nguyên giá 150 triệu đồng, thời gian sử dụng 5 năm, số lượng sản phẩm theo kế hoạch 150.000 sản phẩm, tỷ lệ khấu hao 20%/ năm. Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của sản lượng tới mức khấu hao ta giả sử có hai phương án sau:
Đơn vị tính: 1000 đ
Năm
Chi phí KH 1 đơn vị sản phẩm
Phương án 1
Phương án 2
Sản lượng
Mức KH
KH luỹ kế
GTCL
Sản lượng
Mức KH
KH luỹ kế
GTCL
1
1
40.000
40.000
40.000
110.000
35.000
35.000
35.000
115.000
2
1
40.000
40.000
80.000
70.000
30.000
30.000
65.000
85.000
3
1
35.000
35.000
115.000
35.000
35.000
35.000
105.000
50.000
4
1
35.000
35.000
150.000
0
20.000
20.000
125.000
30.000
5
1
35.000
35.000
185.000
0
20.000
20.000
145.000
10.000
Cộng
185.000
185.000
140.000
140.000
Nếu sản lượng thực tế lớn hơn kế hoạch do việc tận dụng năng lực sản xuất của thiết bị, tăng ca, tăng năng suất lao động thì với phương án 1 chỉ sau 4 năm doanh nghiệp đã thu hồi vốn ( 150 triệu ). Số sản phẩm làm ra năm thứ 5 đã không phải chịu chi phí khấu hao nữa. Đây là kết quả của các biện pháp mà doanh nghiệp đã phải tìm kiếm, thực hiện trong 4 năm đầu.
Theo phương án 2: Sản xuất ra với khối lượng ít hơn so với kế hoạch thì sau 5 năm, doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi đủ vốn ( còn thiếu 5 triệu đồng ). Do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch thu hồi đủ vốn để tái đầu tư, tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường của doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo.
- Ưu điểm: Phương pháp khấu hao theo sản lượng đã khắc phục được một phần nhược điểm của phương pháp khấu hao nhanh là TSCĐ khi sử dụng mới phải tính và trích khấu hao. Mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất. Cách tính này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình thì doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm: Phạm vi ứng dụng hẹp.
Điều kiện áp dụng: Những TSCĐ mà kết quả của nó được thể hiện dưới dạng số lượng sản phẩm, số giờ, số quãng đường, ...
4. Phương pháp khấu hao nhanh
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đầu tư trang bị cơ sở vật chất, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hồi vốn nhanh, tránh hao mòn vô hình trong đó có biện pháp khấu hao nhanh. Thực chất là trong những năm đầu sử dụng sẽ tính khấu hao theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ bình quân, những năm sau sẽ tính khấu hao theo tỷ lệ thấp hơn. Cơ sở lý luận thực tiễn của phương pháp này là: Những năm đầu, TSCĐ còn mới, hiệu suất sử dụng cao, năng suất lao động cao, khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều còn những năm sau các bộ phận chi tiết bị hao mòn, hư hỏng phải sửa chữa thay thế, do vậy năng lực và hiệu suất sử dụng giảm, sản phẩm làm ra ít, hao mòn vô hình tăng.
Có hai phương pháp khấu hao nhanh:
a. Phương pháp luỹ kế giảm theo năm (khấu hao theo giá trị còn lại).
Mức khấu hao hàng năm được tính theo cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ ở thời điểm đầu năm và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó sau khi đã điều chỉnh hệ số.
Mni = NGni x Tđ/c
Trong đó:
Mni : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ ni
NGni : Giá trị còn lại của TSCĐ tính đến đầu năm thứ ni
Tđ/c : Tỷ lệ khấu hao đã được điều chỉnh.
Tđ/c = To x H = 1/ N x H
H : Hệ số điều chỉnh. H có 3 trường hợp:
- Nếu N < 5 : H = 1
- Nếu N = 5 – 6 : H = 2
- Nếu N > 6 : H = 2,5
- Thí dụ minh hoạ:
Vẫn với ví dụ như trên, N = 5 ta có H = 2
Tđ/c = To x H = 1/ N x H = 1/5 x 2 = 0,4 = 40%
Đơn vị: 1000 đ
Số năm sử dụng
Mức KH từng năm
Mức KH luỹ kế
Giá trị còn lại
1
60.000
60.000
150.000
2
36.000
96.000
90.000
3
21.600
117.600
54.000
4
12.960
130.560
32.400
5
7.776
138.336
19.440
b. Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm:
Mni = NG x Tni
Trong đó:
Mni : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ ni
Tni : Tỷ lệ khấu hao
Tni =
N: Tổng số năm sử dụng của TSCĐ
N =
- Ví dụ minh hoạ:
Vẫn như ví dụ trên:
i = 1: T1 = =
i = 2 : T2 = =
.........
Số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao
Giá trị còn lại
1
5/15
50.000
100.000
2
4/15
40.000
60.000
3
3/15
30.000
30.000
4
2/15
20.000
10.000
5
1/15
10.000
0
Tổng cộng
150.000
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng phương pháp khấu hao nhanh:
- Ưu điểm:
+ Thu hồi vốn nhanh, hạn chế sự mất giá của TSCĐ do hao mòn gây ra.
+ Hoãn trả thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức từ những năm đầu sử dụng TSCĐ ( vô hình dung chiếm dụng vốn nhà nước, vay vốn nhà nước không trả lãi ) .
- Nhược điểm:
+ Mức khấu hao rất cao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ cho nên không thích hợp đối với những sản phẩm được sản xuất mà phải sau một thời gian dài quảng cáo mới bán được.
+ Đối với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, doanh nghiệp không thu hồi đủ nguyên giá của TSCĐ.
+ Việc tính toán hết sức phức tạp nên chỉ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ.
- Điều kiện áp dụng: Theo quy định của Quyết định 51/TTG ngày 21/1/1995 của Thủ tướng Chính phủ thì các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp khấu hao nhanh và nếu áp dụng phương pháp khấu hao nhanh phải đăng ký với cơ quan tài chính xét duyệt. Điều kiện là:
+ Kinh doanh có lãi.
+ TSCĐ có tiến bộ KHKT nhanh, chịu sự tác động của hao mòn vô hình nhanh.
+ TSCĐ hoạt động cao hơn năng suất bình thường.
+ Có kế hoạch đầu tư đổi mới phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đầu tư xây dựng mua sắm bằng vốn vay, TSCĐ thuê tài chính, nhận góp liên doanh.
ở nước ta hiện nay, theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 về “ Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ “ quy định phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhà nước từ ngày 1/1/2000 là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Trong quyết định này, có quy định về khung thời gian sử dụng TSCĐ cho từng nhóm TSCĐ, căn cứ vào đó mà doanh nghiệp xác định số năm sử dụng cho từng nhóm TSCĐ. Do vậy, hiện nay phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất.
III. Tổ chức hạch toán khấu hao
1. Chế độ khấu hao hiện hành (nguyên tắc tính và trích khấu hao)
Các doanh nghiệp phảI trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Việc tính khấu hao được tình theo nguyên tắc tròn tháng tức là TSCĐ tăng giảm trong tháng thì tháng sau mới bắt đầu tính hoặc thôI trích khấu hao.
Nhà nước quy định thời gian khấu hao cho từng nhóm, từng loại TSCĐ các doanh nghiệp dựa vào đó để xác định thời gian khấu hao cho từng loại tàI sản cụ thể tại doanh nghiệp.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng thì giá trị còn lại thu hồi một lần (tính vào chi phí bất thường, yêu cầu bồi thường hoặc trừ vào quỹ dự phòng của doanh nghiệp).
Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng được thì không được trích khấu hao nữa.
Nguồn vốn khấu hao được để lại cho doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện quá trình táI đầu tư.
2. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
a. TàI khoản sử dụng
Kế toán sử dụng hai tàI khoản:
TàI khoản 214 : “Hao mòn TSCĐ”
TàI khoản 009 : “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
TàI khoản 214 : “Hao mòn TSCĐ”
TàI khoản 214 : Theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 214:
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, đIều chuyển...
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ (tăng tàI sản, đIều chỉnh tăng...)
+ Số dư bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 tàI khoản cấp 2:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tàI chính
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
TàI khoản 009 : “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”: Phản ánh sự hình thành, tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao ở đơn vị. Đây là tàI khoản ngoàI bảng cân đối kế toán với nguyên tắc kế toán là ghi đơn.
Kêt cấu tàI khoản 009:
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao, có thể do:
Trích khấu hao cơ bản
Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã đIều chuyển cho đơn vị khác...
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản, có thể do :
Đầu tư đổi mới TSCĐ (mua sắm, XDCB...)
Trả nợ vay đầu tư TSCĐ
ĐIều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác...
+ Số dư bên nợ: Là nguồn vốn khấu hao hiện còn.
b. Phương pháp hạch toán
Định kỳ (tháng, quý) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627 ( 6274 – chi tiết phân xưởng ): Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 ( 6414 ): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK642 ( 6424 ): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 ( chi tiết tiểu khoản ): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản – ghi đơn vào bên Nợ TK 009.
Số khấu hao phải trích, phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên.
Kế toán ghi:
Nợ TK 411 : Nếu không được hoàn lại.
Nợ TK 136 : Nếu được hoàn lại.
Có TK 336 : Số phải nộp
Đồng thời kế toán ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản bằng cách ghi Có TK 009.
Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải thanh lý, nhượng bán phần giá trị còn lại chưa thu hồi được phải được tính vào chi phí bất thường:
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK liên quan (211,213) nguyên giá TSCĐ
Với TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ ( nếu giá trị lớn ) hoặc phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nếu giá trị nhỏ.
Nợ TK 214(2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142 : Giá trị còn lại
Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Các trường hợp khác làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ như giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ hay do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ…
Cụ thể:
Giảm hao mòn do TSCĐ chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627,641, 642: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Nợ TK 214 :Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 222,128 :Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn, ngắn hạn
Nợ (có) TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Giảm do trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 411 : Giá trị còn lại
Nợ(có) TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 213, 211 : Nguyên giá TSCĐ
Giảm TSCĐ trong kiểm kê.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 1381 : Giá trị thiếu chờ xử lý
Có Tk 211 : Nguyên giá TSCĐ
Ngoài ra, đối với TSCĐ vô hình khi đã trích đủ khấu hao phải ghi bút toán xoá sổ TSCĐ.
Nợ TK 214( 2143) : Giá trị hao mòn luỹ kế
Có Tk 213 : Nguyên giá TSCĐ
IV. Những tồn tại, kiến nghị và giảI quyết
1. Về cách tính khấu hao
Hiện nay, Các doanh nghiệp đều phảI trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 của bộ trưởng bộ tàI chính là phương pháp khấu hao đường thẳng (hay còn gọi là phương pháp khấu hao đều).
Khung thời gian sử dụng mỗi loại TSCĐ cũng được qui định trong quyết định 1062 QĐ/TC/CSTC. Doanh nghiệp được phép lựa chọn thời gian sử dụng TSCĐ trong phạm vi tối đa và tối thiểu đã đưa ra và ký với cơ quan tàI chính.
Khi quyết định thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu cũng chính là qui định tỷ lệ khấu hao, doanh nghiệp cũng phảI đăng ký mức khấu hao TSCĐ cho cơ quan tàI chính và không được thay đổi ít nhất trong vòng 3 năm, như vậy khi doanh nghiệp nhận biết có một TLSX mới ra đời có hiệu quả cao hơn và muốn thay mới thì khó mà tiến hành khấu hao nhanh hơn mức đã đăng ký để thu hồi vốn và đổi mới thiết bị.
Việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các loại tàI sản là chưa hợp lý vì:
Thứ nhất, TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều nhóm khác nhau công dụng của từng loại tàI sản hay cách phát huy của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau, mức độ suy giảm về giá trị sử dụng cũng như lợi ích thu được từ việc sử dụng tàI sản có sự khác nhau do vậy mỗi loại tàI sản cần có phương pháp khấu hao phù hợp.
Thứ hai, thực chất khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp đã đầu tư để có được TSCĐ vào quá trình sử dụng tàI sản và đảm bảo thu phù hợp với lợi ích thu được từ tàI sản đó trong quá trình sử dụng. khấu hao phảI đảm bảo thu hồi vốn hợp lý, kịp đổi mới trang thiết bị, theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Nhất là đối với Việt Nam chúng ta hiện nay, việc đổi mới công nghê, máy móc là vấn đề tối quan trọng để đưa được nước ta tiến kip với thế giới, muốn vậy ta cần phảI thu hồi vốn nhanh mới có thể đổi mới công nghệ kịp thời trong khi nó đang phát triển với tốc độ chóng mặt trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, sự đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng của tàI sản mỗi năm là khác nhau nhưng theo phương pháp khấu hao đường thẳng thì mức khấu hao cho mỗi năm lại như nhau đó là sự bất hợp lý. Giả sử như trường hợp trong kỳ kinh doanh này doanh nghiệp không sản xuất nhiều TLSX gần như không sử dụng đến nhưng chi phí khấu hao vẫn được trích đúng theo chế độ tức là mức trích khấu hao vẫn như khi các TSCĐ sử dụng hết công suất hay chỉ sử dụng ở mức bình thường. Do vậy, có nên phảI khấu hao theo phương pháp phù hợp như: khấu hao theo sản lượng, theo công suất máy móc, khấu hao theo quãng đường xe chạy.
* Một số kiến nghị:
Một là, Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng và phù hợp với mức đóng góp của tàI sản vào kết quả kinh doanh.
+ Đối với TSCĐ như nhà cửa, vật kiến trúc, các tàI sản vô hình thì có thể áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng vì những loại tàI sản này mức đóng góp vào quá trình sản xuất kinh doanh là tương đối ổn định...
+ Đối với TSCĐ như máy móc, phương tiện vận tảI... thường gắn liền với qúa trình sản xuất kinh doanh, tính năng, công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng và chịu tác động rất lớn của khoa học công nghệ. Bởi vậy, đối với loại tàI sản này cần có phương pháp tính khấu hao linh động để có thể đánh giá đúng lợi ích thu được từ tàI sản cho phù hợp.
Hai là,Đối với trường hợp các doanh nghiệp có TSCĐ hạch toán theo hợp đồng thuê dàI hạn, phương pháp khấu hao cũng được áp dụng như các TSCĐ cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với cách thức sử dụng tàI sản để thu lợi.
Đối với TSCĐ vô hình chỉ có một hình thức hao mòn đó là hình thức hao mòn vô hình, do đó thời gian sử dụng một TSCĐ vô hình là một đại lượng biến đổi, nhà nước nên cho doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp tự chọn đối với loại tàI sản này để làm sao hạn chế tối đa thiệt hại của hao mòn vô hình cho doanh nghiệp.
2. Về phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
a. Về tàI khoản 214
Theo phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ hiện nay thì các tàI khoản theo dõi TSCĐ chỉ ghi chép nguyên giá ở tàI khoản 211 còn số trích khấu hao được theo dõi tại tàI khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”. Theo phương pháp này khấu hao luỹ kế không xuất hiện ở tàI khoản TSCĐ mà xuất hiện ở tàI khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”. Nhìn vào tàI khoản 214 ta chỉ thấy tổng số khấu hao luỹ kế của ba loại tàI sản theo cách chia tàI khoản chi tiêt của TK 214 chứ không cho ta biết khấu hao luỹ kế của từng tàI sản như cách hạch toán nguyên giá TSCĐ, do vậy khi cần thông tin chính xác về gía trị còn lại của một tàI sản cụ thể để phục vụ công tác quản lý và ra quyết định của ban giám đốc thì kế toán sẽ rất vất vả trong việc xác định từ sổ sách. Do đó tàI khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” cần được chi tiết hơn.
b. Về tàI khoản 009
TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” là một tàI khoản ngoàI bảng cân đối kế toán, nguyên tắc ghi của tàI khoản này là ghi đơn. Tuy rằng số dư trên tàI khoản này không ảnh hưởng đến các số dư của tàI khoản khác nhưng việc phản ánh đúng, đủ mọi nghiệp vụ trên tàI khoản này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt được nguồn vốn khấu hao làm cơ sở để xây dựng kế hoạch mua sắm, đổi mới TSCĐ.
ở đây, TK 009 không quy định rõ có phản ánh số khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán hay không. Nếu phản ánh cả số khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán thì bên phát sinh có của TK 009 phảI có bút toán ghi đơn số khấu hao cơ bản đó. Nếu không sẽ có tình trạng lấy số khấu hao cơ bản của những tàI sản đó để mua sắm, xây dựng TSCĐ khác dẫn đến khó xác định nguồn vốn của những tàI sản này. Như vậy cần chi tiết TK 009 để thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý nguồn vốn khấu hao. Tức là phảI có hướng dẫn đầy đủ, thống nhất về việc hạch toán TK 009 đIều này sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ nguồn của từng tàI sản để quản lý cho tốt và phục vụ công tác kiểm kê tàI sản, xác định lại giá trị của từng tàI sản trong doanh nghiệp.
kết luận
Trên đây là một số ý kiến của em về cách tính và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ. Do chưa có đIều kiện tiếp xúc với thực tế và vốn hiểu biết còn hạn chế nên bàI viết của em còn nhiều đIểm chưa hoàn chỉnh. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo để em có thể phát hiện ra những đIểm chưa hoàn chỉnh ở bàI này để có thể giúp ích cho em trong những bàI viết sau cũng như trong cuộc sống và công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô Đặng Thuý Hằng đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Danh mục tàI liệu tham khảo
Quyết định số 1062 QĐ/TC/CSTC ngày 14/11/1996 ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Thông._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35315.doc