Tài liệu Bán hàng tại thị trường nội địa của Công ty Cổ phần may Thăng Long. Thực trạng & Giải pháp: LỜI MỞ ĐẦU
Lí do lựa chọn đề tài
Theo nghiên cứu của Viện Nomura (Nhật Bản), hàng dệt may Trung Quốc chiếm đến 65% thị phần tại Việt Nam, hàngcủa Hàn Quốc cũng chiếm 1 tỉ lệ không nhỏ cùng với các thương hiệu nổi tiếng của Châu Âu. Trong những năm qua, thực tế cho thấy là các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đang mải mê chinh phục thị trường nước ngoài trong khi bỏ ngỏ thị trường trong nước cho các sản phẩm nước ngoài chiếm lĩnh. Việt Nam là một đất nước với diện tích không lớn nhưng dân số đông ... Ebook Bán hàng tại thị trường nội địa của Công ty Cổ phần may Thăng Long. Thực trạng & Giải pháp
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Bán hàng tại thị trường nội địa của Công ty Cổ phần may Thăng Long. Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực sự là một thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà cung cấp sản phẩm may mặc. Thời gian gần đây, các doanh nghiệp may mặc nội địa đã nhận thức được điều này và đầu tư nhiều nỗ lực hơn cho thị trường nội địa. Một ví dụ điển hình cách đây không lâu, toàn bộ khu bán hàng Trung Quốc trong một trung tâm thương mại lớn ở TP.HCM đã phải nhường chỗ cho hàng Việt Nam vì không cạnh tranh nổi với hàng Việt Nam. Công ty cổ phần May Thăng Long trước kia tập trung vào các hoạt động gia công và xuất khẩu thì nay cũng chú trọng hơn tới thị trường trong nước. Công ty đã xây dựng được hệ thống cửa hang trên thị trường miền Bắc và đạt được doanh thu khả quan. Tuy nhiên công ty cần nỗ lực hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa đặc biệt là trong hoạt động bán hàng. Hoạt động bán hàng hiện nay được coi là hoạt động quyết định là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên ở nước ta các doanh nghiệp còn yếu kém trong hoạt động này, thiếu tính chuyên nghiệp. Do đó các giải pháp phát triển thị trường nội địa và hoạt động bán hàng tại thị trường này là vấn đề cấp bách và là lí do mà em chọn đề tài: Bán hàng tại thị trường nội địa của công ty cổ phần may Thăng Long. Thực trạng và giải pháp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thị trường may mặc nội điạ của Việt Nam trong những năm gần đây, những tiềm năng và cơ hội.
Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam ở thị trường trong nước
Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Cổ phần May Thăng Long tại thị trường này
Phân tích và đánh giá công tác bán hang của công ty cổ phần May Thăng Long cho thị trường trong nước và đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt độn bán hang của công ty
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: hoạt động bán hang tại hệ thống thương mại, trung tâm thời trang và các cửa hang của công ty Cổ phần May Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu môi trường kinh doanh gồm có tiềm năng và nhu cầu của thị trường may mặc nội địa và hoạt động kinh doanh của công ty may thăng long cùng công tác bán hang tại thị trường này của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao và hoàn thiện hơn hoạt động bán hang của công ty tại hệ thống cửa hang và trung tâm thời trang.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản là phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp cụ thể là điều tra nghiên cứu thị trường, thông qua nguồn thông tin tài liệu thực tế của Công ty May Thăng Long và các doanh nghiệp may mặc khác kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp những số liệu thống kê và số liệu thực tế của hoạt động bán hang của công ty.
Nội dung cơ bản
Gồm các chương sau
Chương I: Thực trạng thị trường may mặc nội địa của Việt Nam và giới thiệu khái quát về công ty May Thăng Long
Chương II: Thực trạng kinh doanh và bán hàng trên thị trường nội địa của công ty may Thăng Long
Chương III: Giải pháp nâng cao hoạt động bán hang thị trường nội địa của công ty cổ phần May Thăng Long
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG MAY MẶC NỘI ĐỊA CỦA VIỆT NAM VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Thực trạng thị trường may mặc nội địa
Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng hàng may mặc của thị trường Việt Nam
Việt Nam là một nước đông dân cư, dân số trên 80 triệu người với 54 dân tộc khác nhau. Đây là một thị trường có tiềm năng lớn, đặc biệt là đối với ngành may mặc do mặc là một nhu cầu không thể thiếu của bất kì người dân nào. Thời gian trước khi nước ta mở cửa về kinh tế, các sản phẩm đến tay người tiêu dùng chủ yếu bằng hình thức phân phối nên hạn chế các nhu cầu tiêu dùng của người dân. Quần áo may sẵn thời đó còn khan hiếm, phần lớn người tiêu dùng được phát vải để may quần áo. Các doanh nghiệp may mặc thời trang chưa phát triển. Một số doanh nghiệp dệt may quốc doanh ra đời nhưng tập trung gia công cho thị trường nước ngoài chứ chưa quan tâm phục vụ nhu cầu trong nước.
Từ khi kinh tế mở cửa theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, kinh tế phát triển, đời sống của người dân được cải thiện, thì thị hiếu của người tiêu dùng về ngành hàng dệt may cũng chuyễn biến rõ rệt. Không chỉ hướng tới sự ngon và sự đẹp tức là phần cứng của sản phẩm, người tiêu dùng ngày nay còn đòi hỏi cao hơn về sản phẩm mềm tức là các dịch vụ hỗ trợ mua bán hàng hoá. Xu hướng chung của họ là tiếp cận các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng lớn, tự chọn và nhu cầu mua sắm vào dịp cuối tuần tại các trung tâm thương mại hiện đại tăng lên rõ rệt. Khác với thời bao cấp khi tất cả đều được phân phối một thứ vải giống nhau, mặc quần áo tương tự nhau thì trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu của khách hàng là đa dạng và phong phú. Khách hàng được chia thành nhiều dạng khác nhau
Khách hàng là trẻ em
Khách hàng là giới trẻ
Khách hàng là nhân viên công sở
Khách hàng là giới doanh nhân
Khách hàng là người cao tuổi….
Mối dạng khách hàng lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng. Tuy nhiên nhìn chung các sản phẩm may mặc thời trang với mẫu mã đẹp, màu sắc và chủng loại đa dạng, giá cả phù hợp luôn là lựa chọn của số đông người tiêu dùng. Thời gian gần đây, người dân Việt Nam khá ưa chuộng dòng hàng thời trang cao cấp. Đây sẽ là xu hướng tiêu dùng mới mà các doanh nghiệp dệt may thời trang Việt Nam cần chú ý để phát triển mở rộng thị phần của mình tại thị trường may mặc nội địa màu mỡ này.
Cạnh tranh của hàng nước ngoài tại thị trường may mặc nội địa:
Theo hiệp hội dệt may Việt Nam, thị trường tiêu thụ nội địa có tiềm năng rất lớn. Năm 2007, tổng tiêu thụ nội địa ước đạt 1,8 tỷ USD, trong khi đó xuất khẩu hàng dệt may đạt gần 6 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng trong tiêu thụ hàng nội địa đạt khoảng 15%, nhưng thực tế chỉ chiếm ¼ năng lực sản xuất. Phần lớn các doanh nghiệp dệt may trong nước chỉ chú trọng đến xuất khẩu là chính, chưa quan tâm nhiều cho phát triển xây dựng thương hiệu tại thị trường nội địa. Tuy nhiên thời gian gần đây, khi Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới như AFTA hay WTO, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư nhiều hơn vào thị trường nước ta thì các doanh nghiệp dệt may trong nước mới chợt sực tỉnh nhớ ra thị trường may mặc nội địa bị bỏ ngỏ cho hàng ngoại chiếm lĩnh dẫn đến tình trạng Thị trường ngoại thì làm thuê còn Thị trường nội thì bỏ bê. Thị trường may mặc trong nước đang đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt từ hàng dệt may Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và cả hàng nhái, hàng lậu lẫn hàng hiệu của những thương hiệu thời trang danh tiếng.
Theo thống kê, hàng Trung Quốc chiếm khoảng 70% thị phần tại thị trường Việt Nam. Khi Việt Nam là thành viên của WTO, thị trường nội địa cũng đứng trước những áp lực cạnh tranh mới, nhất là đối với hàng thời trang Trung Quốc. Hiện thuế nhập khẩu hàng Trung Quốc đi qua đường chính ngạch vào Việt Nam chỉ còn 10%, thay vì 40- 50% như trước đây. Và cuộc đổ bộ của hàng Trung Quốc là rất rõ nét, bởi họ nhận thấy được thị trường nội địa rất tiềm năng mà Việt Nam có được. Các sạp di động bán hàng dệt may Trung Quốc nhan nhản dọc các phố, phố Trần Nhân Tông theo khảo sát gần như 100% đồ Jean và váy đều nhập từ Trung Quốc. Hàng Trung Quốc giá rẻ, mẫu mã đẹp, màu sắc bắt mắt nên được người tiêu dùng ưa chuộng.
Thời gian gần đây, hàng loạt đại gia thời trang đã có mặt tại Việt Nam như Gucci, CK, Timberland, Levis… chiếm lĩnh một phân khúc của thị trường nội địa mà các doanh nghiệp trong nước không nhanh chân sẽ không còn chỗ đứng trên thị trường của chính mình. Giá bán sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng này không rẻ nhưng vẫn thu hút khá đông khách hàng. Theo đánh giá của giới chuyên môn, thị trường hàng may mặc thời trang cao cấp Việt Nam đều tăng trưởng khá mạnh ở mức hai con số hàng năm. Thị phần của các thương hiệu thời trang trẻ có tên tuổi trong nước như Ninomax, PT 2000, Blue Exchange… đang bị cạnh tranh gay gắt dù giá bán của Mango, Bossini, Giordano cao gấp 2 đến 3 lần. Một chiếc áo phông của Adidas chất liệu tốt khoảng 350 000, còn áo phông của Hoàng Tuấn hay Foci thấp hơn đôi chút nhưng kiểu dáng không thể sánh được.
Nguyên nhân của việc các doanh nghiệp may mặc trong nước lép vế là do qui mô còn nhỏ, thiết bị công nghệ kéo sợi và dệt vải lạc hậu, không cung cấp được vải cho khâu may mặc.
Ngoài ra các sản phẩm nội địa mẫu mã vừa ít vừa không bắt mắt, hoạt động quảng cáo đơn điệu, không gây ấn tượng với khách và đặc biệt khâu bán hàng và công tác dịch vụ bán hàng còn thiếu chuyên nghiệp.
1.1.3 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp may mặc trong nước tại thị trường nội địa:
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp dệt may trong nước là rất nhiều, theo thống kê có khoảng 326 doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hầu hết thuộc sự quản lí của Tập đoàn Dệt May Việt Nam Vinatex. Năm 2007 vừa qua chứng kiến sự quan tâm sâu sắc của các công ty hay hãng thời trang nội địa tới thị trường trong nước và một số lượng lớn đã nhận được danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 2007 được nhiều người tiêu dùng bình chọn:
Công ty may Việt Tiến
Công ty TNHH TM DV TV TK Thời trang Việt
Công ty TNHH Thời trang Xanh Cơ bản
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Sơn Kim
Công ty cổ phần May 10
Công ty TNHH SX TM DV Việt Thy
Công ty TNHH SX TM Nguyên Tâm Foci
Công ty TNHH May thêu giày XNK An Phước
Công ty cổ phần dệt may Thành Công (TCM)
Công ty Kinh Doanh Hàng Thời Trang Việt Nam - Vinatex
Công ty cổ phần May Việt Thắng
Công ty TNHH May & in Hoàng Tấn
Công ty dệt may Hà Nội
Công ty cổ phần May Sài Gòn 2 – Sanding
Công ty cổ phần May Thăng Long
Công ty cổ phần May Hai
Công ty Dệt kim Đông Xuân
Công ty Dệt len Mùa Đông
Công ty TNHH TM DV thiết kế thời trang Nguyễn Long
Xí nghiệp May Khatoco
Công ty TNHH May và in AD.V
Cơ sở Nón Bay
Công ty TNHH Việt Pháp
Công ty TNHH X.Q. Đà Lạt
Công ty TNHH Bá Thiên
Công ty TNHH May Nhật Tân
Công ty liên doanh Coats Phong Phú
Công ty cổ phần Giày da & May mặc xuất nhập khẩu - Legamex
Công ty TNHH Vina Chang Tai
Công ty cổ phần May Phương Đông
Công ty May 28 - Agtex
Công ty cổ phần Kinh doanh len Sài Gòn
Công ty TNHH Phạm Tường 2000
Công ty TNHH Tây Đô Việt Nam
Công ty cổ phần May Nhà Bè
Công ty Triumph Int'l (Vietnam) Ltd.
Trong những năm vừa qua thị trường dệt may trong nước tăng trưởng bình quân tốc độ 6% cho sản phẩm dệt và 8% cho sản phẩm may mặc. Tuy nhiên thực trạng là bất cứ ai quan tâm đến mảng thời trang nội địa cũng chỉ đếm được trên đầu ngón tay một số thương hiệu hiện đang mạnh tay và thật sự chú trọng tới thị trường này như Việt Tiến, Phương Đông, Thái Tuấn, Nhà Bè hay May 10. Việt Tiến hiện được coi là doanh nghiệp may nội địa chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường trong nước so với các doanh nghiệp khác. Năm vừa rối doanh số của công ty chiếm 15% thị trường này và dự tính đạt mức doanh số gấp hai 30% vào năm 2010. Hiện công ty có đến 5 thương hiệu Việt Tiến, Vee Sendy, T- up, San Sciaro và Manhattan đang khá thành công trên thị trường. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp rất nhanh nhạy và quan tâm tới công tác thị trường và bán hàng. Không những không ngừng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, công ty còn đầu tư nhiều vào công tác PR, tài trợ cho các show diễn thời trang và các cuộc thi thời trang lớn trong nước tiêu biểu như Vietnam Collection Grandprix 2007 vừa qua. Điều đó cho thấy công ty đang dần xây dựng một thương hiệu, một tên tuổi lớn tại thị trường trong nước trong tương lai gần.
Những năm gần đây thời trang dệt may Việt Nam có dấu hiệu khởi sắc. Những tên tuổi nhãn hiệu thời trang shop như Nino- Max, PT 2000, Việt Thy, Hoàng Tấn, Canifa… được ưa chuộng và là nhãn hiệu thời trang đã khẳng định được tên tuổi nhờ tạo phong cách riêng cho từng đối tượng. Hanoisimex cũng đang có nhiều nỗ lực chinh phục người tiêu dùng trong nước bằng việc đầu tư cửa hàng thời trang tại đường 3-2 hồ chí minh, thiết kế hàng chục mẫu mã quần kaki, quần áo jean… theo sát khuynh hướng thời trang thế giới.
Tuy nhiên vẫn phải khẳng định một thực trạng là các công ty may mặc nội địa vẫn chiếm một thị phần nhỏ bé và dường như một số doanh nghiệp khá hài lòng với thực tế này mà chưa thực sự có chiến lược xúc tiến để thâm nhập sâu và chiếm lĩnh nó. Tất cả những động thái, hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu trên thị trường còn trong giai đoạn ấp ủ, chưa định hình. Nhãn hiệu T- up của Việt Tiến ra đời hơn năm nay vẫn chưa tạo được vị trí trong lòng người tiêu dùng dù được đầu tư nhiều. Thương hiệu F- house của Công ty May Phương Đông cũng nhắm vào thị trường thời trang trong nước nhưng còn trầy trật vì chưa tạo được dấu ấn riêng, độc đáo, đặc biệt là trang phục dành cho giới trẻ vì mẫu mã thiết kế còn đơn điệu. May An Phước với thương hiệu Pierre Cardin nhượng quyền từ tập đoàn thời trang Pháp chuyên về áo chemise cao cấp cũng chỉ chiếm một thị phần khiêm tốn. Gần đây nhất là may Nhà Bè đã chuyển sang dịch vụ may đo veston cho khách hàng để mở rộng thêm thị phần về mặt hàng cao cấp này. Tính cạnh tranh giữa các thương hiệu may mặc và thời trang Việt tại thị trường trong nước còn chưa cao. Nguyên nhân chính là chúng ta mới bắt đầu quan tâm tới thị trường này. Nhiều phân khúc thị trường còn bỏ ngỏ, các doanh nghiệp tìm cách lấp đầy chỗ trống thị trường trước nên cạnh tranh và xâm lấn thị trường của nhau chưa khốc liệt.
Nhìn nhận rõ thực tế và nguy cơ, Tập đoàn dệt may Việt Nam đã đưa ra mục tiêu phấn đấu cho các công ty dệt may trong nước trong đó nhấn mạnh việc phát triển thị trường nội địa (nội địa hoá 50%); đầu tư sản xuất tơ, sợi, cải tiến mẫu mã nguyên liệu để tăng khả năng phục vụ nhu cầu nội địa và nâng cao tính cạnh tranh.
1.2 Giới thiệu khái quát về công ty
1.2.1 Giới thiệu chung
Thành lập năm 1958, cái tên THALOGA được mọi người biết đến với tinh thần luôn đổi mới và nhãn hiệu chất lượng về sản xuất công nghiệp trong số các nhà cung cấp sản phẩm may mặc hơn 45 năm qua.
Công ty may Thăng Long được phát triển từ nhà máy may xuất khẩu Thăng Long thuộc sở hữu nhà nước, là thành viên của VINATEX, có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Kể từ đó, Thaloga luôn không ngừng phát triển các chủng loại sản phẩm cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu lên tới hơn 40 nước và lãnh thổ bao gồm các thi trường chính và truyền thống như là Mỹ, EU. Nhật, Hàn Quốc, Nga và châu Phi.
Cung cấp các sản phẩm may mặc chất lượng cao, giá cả hợp lý của Việt nam, giao hàng đúng tiến độ đã làm cho Thaloga trở thành một trong những công ty sản xuất hàng đầu quen thuộc với các nhãn hiệu thời trang cao cấp
Từ khi trở thành công ty cổ phần vào năm 2004, Thăng Long ngày càng chú ý đến việc sản xuất hàng thời trang chất lượng cao bằng cách áp dụng Quản lý chất lượng đồng bộ và Quản lý dây chuyền cung cấp để đảm bảo tiến độ giao hàng và tăng số lượng bán hàng trực tiếp đến các khách hàng nước ngoài trên toàn thế giới trong thời đại của internet và môi trường kinh doanh toàn cầu.
THALOGA hy vọng sẽ sớm trở thành nhà sản xuất hàng may mặc chất lượng cao trên thế giới bằng cách liên tục tập trung và phát triển không ngừng thế mạnh của công ty về quy mô sản xuất lớn và các chủng loại sản phẩm chính có uy tín như là hàng bò, áo jacket, hàng dệt kim và quần áo thể thao.
Biểu tượng
Ý nghĩa: Vòng tròn của logo tượng trưng cho quả địa cầu, các đường chỉ may chạy dọc ngang trên quả địa cầu tượng trưng cho các đường kinh tuyến và vĩ tuyến của trái đất, trụ kim may mang đặc trưng cho nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành công nghiệp may mặc.
Với biểu tượng logo rất có ý nghĩa: là sự khẳng định các sản phẩm may mặc của Công ty may Thăng Long mang thương hiệu Thaloga luôn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của Thaloga sẽ có mặt khắp năm châu. Khẩu hiệu: “Uy tín – chất lượng – sáng tạo, khẳng định thời trang Thaloga.
Vốn điều lệ
23.306.700.000 đồng
Hai mươi ba tỷ ba trăm linh sáu triệu bảy trăm nghìn đồng
Trụ sở chính
Số 250 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Liên hệ
Điện thoại: (84- 4) 8623372- 8623054
Fax (84- 4) 8623374
Email: TGD@thaloga.vn
Website : http:// www.thaloga.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông lâm, hải sản, thủ công mĩ nghệ (trừ loại nhà nước cấm);
Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ôtô, xe máy, mỹ phẩm, rượu ( không bao gồm kinh doanh quán bar );
Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng;
Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan;
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường), vận tải, du lịch lữ hành trong nước;
Xúc tiến thương mại
Kinh doanh lữ hành quốc tế và các dịch vụ du lịch khác (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá ;
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
Kinh doanh sắt, thép, thép không gỉ (ở dạng nguyên liệu, bán thành phẩm, phế liệu), kim loại màu (đồng, chì, nhôm, kẽm );
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
Sản xuất, gia công, buôn bán vật liệu điện, thiết bị điện dân dụng, điện công nghiệp;
Sản xuất, gia công, buôn bán thiết bị bưu chính viễn thông, tin học, máy móc phục vụ cho ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp;
Mua bán vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành xi măng, ngành than;
Buôn bán ôtô, phương tiện vận tải và phụ tùng thay thế;
Khai thác, chế biến, buôn bán khoáng sản các loại (quặng các loại) (trừ loại khoáng sản nhà nước cấm );
Kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm liên quan đến xăng dầu, khí đốt;
Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu gỗ (trừ loại nhà nước cấm);
Các xí nghiệp, trụ sở và chi nhánh
Xí nghiệp: Có 03 xí nghiệp may, 01 xí nghiệp phụ trợ, 01 xí nghiệp dịch vụ đời sống tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp tại Nam Định.
Trụ sở và các chi nhánh của Công ty :
Cơ sở 1: Trụ sở chính : Số 250 Minh Khai, P. Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng - HN
Điện thoại : ( 84-4 ) 8623372 – 8623054
Cơ sở 2 : Xí nghiệp may Hà Nam – Xã Thanh Châu, Thị Xã Phủ Lý – Hà Nam
Cơ sở 3 : Xí nghiệp may Nam Hải, 189 Nguyễn Văn Trỗi, phương Năng Tĩnh – Nam Định
Điện thoại : ( 84-0350 ) 843597
Cơ sở 4 : Chi nhánh công ty tại Hải Phòng, 226 Lê Lai – Ngô Quyền - Hồng Bàng - Hải Phòng (Nhà xưởng hiện cho thuê) Điện thoại : ( 83-31 ) 3979073
Hệ thống các cửa hàng :
Cửa hàng Thời Trang ( 250 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội )
Trung tâm thương mại & giới thiệu sản phẩm (39 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Hệ thống bán đại lý:
Công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam – 25 Bà Triệu – Hà Nội.
Các cửa hàng đại lý tại các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng …
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
Công ty cổ phần May Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông bất thường nhất trí thông qua ngày 6/2/2007.
Mô hình tổ chức: công ty mẹ và công ty con
Công ty mẹ:
* Tên gọi chính của công ty mẹ: Tập đoàn tài chính công nghiệp và dịch vụ Thăng Long
* Tên tiếng Anh: tập đoàn Thăng Long
* Tên viết tắt là tên giao dịch: TIFSC
* Trụ sở chính: 250 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
* Vốn của công ty mẹ: 370 tỷ đồng (Ba trăm bảy mươi tỷ đồng)
* Vốn điều lệ của công ty mẹ bao gồm: Vốn của công ty mẹ và vốn đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết tại thời điểm chuyển đổi hạch toán tập trung của công ty cổ phần may Thăng Long, phần lợi nhuận sau thuế được tái đầu tư và trích bổ sung vào vốn điều lệ nếu có)
Tổng số lao động của công ty mẹ: 62 người.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Đầu tư và kinh doanh vốn, quản lí vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết, đơn vị hạch toán phụ thuộc
Kinh doanh các ngành nghề theo giấy phép đăng kí kinh doanh và kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết, công ty hạch toán phụ thuộc.
Căn cứ mục tiêu chuyển đổi, ngành nghề kinh doanh, mối quan hệ kinh tế nói trên của công ty và qui mô phần vốn nắm giữ. Hội đồng quản trị Công ty cổ phần May Thăng Long lựa chọn phương án hình thành công ty mẹ trên cơ sở nền tảng là cơ quan quản lí của Công ty cổ phần May Thăng Long và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, theo đó công ty mẹ là Tập đoàn tài chính công nghiệp và dịch vụ Thăng Long, tách riêng các đơn vị làm nhiệm vụ kinh doanh và các xí nghiệp thành viên của công ty thành công ty con. Theo mô hình này, trước mắt Công ty cổ phần May Thăng Long thực hiện đồng thời 2 chức năng là đầu tư tài chính và quản lí đầu tư của công ty mẹ và kinh doanh thương mại dịch vụ. Với các hoạt động trên có thể đảm bảo cho công ty mẹ đủ khả năng chi phối công ty con, tiến tới hình thành một tập đoàn Thăng Long mạnh trong tương lai
Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ
Nâng cao tính năng động sáng tạo, tự chủ của thành viên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi cần có thể nhanh chóng tổ chức lại theo phương án khác
Mô hình công ty được mô tả qua mô hình sau:
CÔNG TY MẸ
Đại hội đồngcổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Đơn vị
phụ thuộc
Văn phòng và các phòng ban nghiệp vụ
CÔNG TY MẸ
Ban kiểm soát
Trường Mầm non
Tư Thục Thăng Long
Trường đào tạo nghề
Thăng Long
Công ty liên kết
Công ty cổ phần vốn góp chi phối
Công ty CP đầu tư phát triển Khoa học Công nghệ môi trường Thăng Long
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Cty CP Thương mại Thăng Long
Cty cổ phần may Thăng Long 1
Cty cổ phần may Thăng Long 2
Cty CP sợi Thăng Long
Cty CP sản xuất phụ liệu ngành may Thăng Long
* Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty mẹ là doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2005, pháp luật có liên quan và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty mẹ, đại diện chủ sở hữu trực tiếp vốn góp vào các công ty con (chi phối hoặc không chi phối) và vốn góp trong các công ty liên kết (nếu có). Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của công ty (Các cổ đông sáng lập). Hỗ trợ công ty con vay vốn theo đề nghị của công ty con. Thực hiện quyền chi phối đối với công ty con theo điều lệ của công ty mẹ và công ty con:
Trực tiếp sản xuất (khi có đủ điều kiện), kinh doanh thương mại, dịch vụ và công nghiệp
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết,… và các ngành kinh tế khác
Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, dự báo thị trường, xúc tiến đầu tư và thương mại, dịch vụ hướng phát triển thị trường. Tổ chức phối hợp kinh doanh giữa công ty mẹ, công ty con và giữa các công ty con với nhau. Hạn chế tình trạng đầu tư kinh doanh trùng lặp, cạnh tranh nội bộ dẫn đến phân tán, lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả đầu tư.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, thực hiện chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ về tư vấn, thuê chuyên gia
Phát triển nguồn nhân lực (qui hoạch, bổ nhiệm, đào tạo cán bộ…), cử, bãi miễn người trực tiếp quản lí phần vốn của các cổ đông sang lập tại các công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác.
Thực hiện kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
*Bộ máy tổ chức:
Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
* Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định chiến lược phát triển, mô hình tổ chức hoạt động của Tập đoàn Thăng Long trên cơ sở đề xuất ý kiến của Hội động quản trị công ty
* Hội đồng quản trị:
Có chức năng đại diện trực tiếp quản lí Công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và Pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy các ban nghiệp vụ của công ty mẹ và có bộ phận thường trực với biên chế không quá 2 người để giúp việc
* Ban kiểm soát:
Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoật động độc lập với hội đồng quản trị và ban Tổng giám đốc
* Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc:
Là người điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của công ty mẹ và các Nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
Chức năng và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, tổng giám đốc được qui định cụ thể tại điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ được thông qua Đại hội đồng cổ đông
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc phân công theo quyết định do HĐQT phê duyệt
Các phòng ban nghiệp vụ
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty hiện có các phòng nghiệp vụ với chức năng được qui định như sau:
Văn phòng công ty: có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty, quản lí nhân sự, lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn trị an trong công ty, đào tạo, y tế và công tác hành chính đời sống quản trị.
Phòng kế toán tài vụ: có chức năng trong việc lập kế hoạch, sử dụng và quản lí nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê và chế độ quản lí tài chính của Nhà nước.
Phòng kĩ thuật chất lượng: có chức năng hoạch định chiến lược khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho công ty
Phòng thị trường: có chức năng phối hợp với phòng kỹ thuật - chất lượng đàm phán và soạn thảo hợp đồng, đôn đốc nguyên phụ liệu, tổ chức quản lý công tác xuất nhập khẩu, giải quyết khiếu nại khách hàng, báo cáo với cấp trên về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, đề xuất việc tham gia hội chợ, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Phòng kinh doanh nội địa: Quản lí thị trường nội địa, thực hiện công tác tạo nguồn hàng và theo dõi hoạt động bán hàng tại các cửa hàng và trung tâm thương mại
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG
2.1 Thực trạng kinh doanh của công ty
2.1.1 Đánh giá chung
Trong quá trình chuyển thành công ty cổ phần gặp nhiều vướng mắc nhưng quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách, lãnh đạo Công ty đã tích cực chủ động đề ra chủ trương, nghị quyết, giải pháp cho các chương trình ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của Công ty; tạo ra được bước phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực. Tỷ trọng hàng F0B năm 2007 đứng đầu ngành Dệt May Việt Nam được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu từ năm 2002- 2008 là:
-Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu là 120%
-Tốc độ tăng trưởng bình quân nộp nhân sách là 128%
-Tốc độ tăng trương bình quân kim ngạch xuất khẩu là 147%
-Tốc độ tăng trưởng bình quân thu nhập là 113%
-Năng suất lao động tăng bình quân 10-15%
-Doanh thu nội địa tăng từ 4,2 tỷ đồng năm 2002 lên 23 tỷ đồng năm 2008
-Công tác đầu tư thực hiện đầu tư đúng hướng, có trọng điểm, đạt hiệu quả tốt. Nhằm đảm bảo tăng năng suất cao, chất lượng sản phẩm Công ty đã tập trung đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại và công nghệ tiên tiến. Tổng số vốn đầu tư thực hiện trong 3 năm từ 2001 đến 2004 là 15 tỷ đồng, thì từ năm 2005 đến 2007, tổng số vốn đầu tư đã thực hiện là 159 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã tập trung đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng theo hướng chuyên môn hoá đối với các xí nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm đối với Công ty. Mở rộng sản xuất tại các khu vực Hải phòng, Hà Nam, Nam Định và Hà Tây để khai thác hết năng lực sản xuất.
TT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
2007
1
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tỷ đồng
53.095
56.552
62.500
65.340
2
Doanh thu thuần
tỷ đồng
106.095
108.766
117.000
138.000
3
Nộp ngân sách
tỷ đồng
2453
2.656
3.390
3512
4
Vốn điều lệ
tỷ đồng
23
23
23
69
5
Lợi nhuận sau thuế
tỷ đồng
1.9
-2.7
1.4
1.7
6
Kim ngạch xuất khẩu
triệu USD
51,590
45,260
49,902
52.356
7
Tổng số lao động
Người
2.753
2.300
2.000
2.000
8
Thu nhập bình quân
Triệu đồng
1,150
1,258
1,448
1,500
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty May Thăng Long)
Từ bảng số liệu ta thấy, từ năm 2004 đến nay kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không có nhiều thay đổi đáng kể. Giá trị sản xuất, doanh thu thuần, kim ngạch xuất khẩu không dao động qua các năm trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tuy có thay đổi nhưng chỉ từ 53 000 tỉ đồng đến 63 000 tỉ đồng, kim ngạch xuất khẩu ở vào mức 50000 tỉ đồng 1 năm, doanh thu thuần không biến động nhiều tuy rằng năm 2007 đã tăng hơn trước từ 106 095 tỉ đồng năm 2004 lên 138 000 tỉ đồng năm 2007. Điều đó cho thấy công ty May Thăng Long trong thời gian qua vẫn giữ vững sự bình ổn cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên sự ổn định này sẽ là một trở ngại nếu công ty không có những bước đột phá nhằm nâng cao doanh thu và có chính sách hợp lí đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và mức độ cạnh tranh trong ngành may mặc sẽ ngày càng khốc liệt.
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Mã số TM
31/12/2006
31/12/2007
Tài sản ngắn hạn
100
65.270.075.934
59.634.954.423
Tiền và các khoản tương đương tiến
110
687.481.562
480.547.181
Tiền
11
687.481.562
480.547.181
Các khoản tương đương tiền
112
Các khoản phải thu ngắn hạn
130
32.708.272.126
27.527.370.397
Phải thu của khách hàng
131
27.383.519.925
24.360.020.230
Trả trước cho người bán
132
201.294.840
405.418.496
Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
1.265.826.764
1.293.307.822
Các khoản phải thu khác
135
3.857.630.597
4.130.740.187
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
2.662.116.338
Hàng tồn kho
140
28.886.193.039
29.001.554.303
Hàng tồn kho
141
28.886.193.039
29.001.554.303
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
Tài sản ngắn h._.ạn khác
150
2.988.129.207
2.625.482.542
Thuế GTGT được khấu trừ
152
105.726.480
108.792.257
Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
420.107.086
Tài sản ngắn hạn khác
158
2.462.295.641
2.516.690.285
Tài sản dài hạn
200
65.507.360.344
73.461.979.427
Tài sản cố định
220
58.823.717.774
66.461.393.191
Tài sản cố định hữu hình
221
57.582.273.328
60.350.774.090
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
222
223
125.311.448.807
67.729.175.479
116.801.085.175
56.450.311.085
Tài sản cố định cho thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
224
225
226
370.135.864
1.510.829.518
1.140.693.654
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
1.241.444.446
5.740.483.237
Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
260
261
6.683.642.570
6.683.642.570
7.000.586.236
7.000.586.236
Tổng cộng tài sản
270
130.777.436.278
133.096.933.850
Nguồn vốn
Nợ phải trả
300
108.553.173.332
111.821.738.249
Nợ ngắn hạn
310
81.628.488.572
73.711.169.618
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp khác
311
312
313
314
315
316
317
59.970.432.201
9.241.704.242
3.295.765.081
794.495.913
3.498.213.222
58.320.000
4.769.557.913
57.079.327.441
8.863.191.861
1.993.099.692
843.893.231
1.722.864.220
102.672.217
3.115.120.956
Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
330
334
336
26.924.684.760
26.783.028.036
141.656.724
38.110.568.631
37.968.911.907
141.656.724
Vốn chủ sở hữu
400
22.224.262.946
21.275.195.601
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Quĩ đầu tư phát triển
Quĩ dự phòng tài chính
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
410
411
417
418
420
21.826.867.847
23.306.700.000
1.479.832.153
20.727.820.502
23.306.718.937
53.090.201
30.418.040
2.662.406.676
Nguồn kinh phí khác
Quĩ khen thưởng phúc lợi
Nguồn kinh phí
430
431
432
397.395.099
302.604.901
700.000.000
547.375.099
152.624.901
700.000.000
Tổng cộng nguồn vốn
440
130.777.436.278
133.096.933.850
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty May Thăng Long)
Bảng cân đối kế toán cho thấy năm 2006 đến năm 2007 nguồn vốn và tài sản của công ty là khá ổn định không có nhiều biến đổi qua các năm. Điều đó cho thấy sau khi cổ phần hoá từ năm 2004 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định và công ty luôn giữ cho tài sản và nguồn vốn sở hữu được cân bằng tạo ra sự bình ổn cao trong hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
MS
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
96.204.510.194
104.613.148.318
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
96.204.510.194
104.613.148.318
Giá vốn hàng bán
11
76.093.713.356
85.504.954.710
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
20.120.796.838
19.108.193.608
Doanh thu hoạt động tài chính
21
9.496.908
10.792.350
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
7.600.092.439
7.600.092.439
8951.819.791
8.576.142.554
Chi phí bán hàng
24
4.544.500.199
5.888.102.968
Chi phí quản lí doanh nghiệp
25
9.806.050.194
7.117.616.517
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
1.820.349.086
2.898.553.318
Thu nhâp khác
31
2.475.772.101
4.372.359.255
Chi phí khác
32
3.444.775.168
72.287.670
Lợi nhuận khác
40
969.003.067
4.300.071.585
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
2.789.352.153
1.401.518.267
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
2.789.352.153
2.789.352.153
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
2.789.352.153
1.401.518.267
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty May Thăng Long)
Điểm nổi bật trong bảng báo cáo doanh thu là doanh thu và lợi nhuận của công ty năm sau luôn đạt cao hơn năm trước. Doanh thu từ bán hàng và dịch vụ năm 2007 là 104.613.148.318 VND, trong khi năm 2006 chỉ đạt được 96.204.510.194 VND mức tăng hơn 8 tỉ trong 1 năm. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 đạt gần 3 tỉ so với 2 tỉ năm 2006. Như vậy là các hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những con số tăng trưởng so với các năm trước, điều đó cho thấy hoạt động này đã được chú trọng và hoạt động có hiệu quả hơn mang lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty. Có thể thấy rõ những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm báo cáo:
Thuận lợi
Công ty đã xây dựng hệ thống khách hàng theo chuyên môn từng chủng loại sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo từng xí nghiệp sản xuất và phát triển các mặt hàng mới không dùng hạn ngạch, tăng cường các đơn hàng xuất khẩu sang thị trường không hạn ngạch như EU, Nhật... khai thác hàng Fob để tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, tiềm năng sẵn có của công ty.
Tiếp tục chiếm lĩnh và giữ vững thị trường nội địa với thương hiệu Thaloga mà người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến
Việc Mỹ, EU khống chế xuất khẩu các mặt hàng dệt may của Trung quốc đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty tiếp tục duy trì những khách hàng truyền thống trên cơ sở chấp nhận cạnh tranh quyết liệt về giá cả và chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng.
Công ty vẫn duy trì được đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ quản lí gắn bó với công ty, có trách nhiệm trong công tác điều hành quản lí sản xuất kinh doanh
Xây dựng hệ thống nội qui, qui chế phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cũng được thay đổi, công ty đã khoán gọn cho các đơn vị thành viên, giao quyền chủ động cho các giám đốc, giảm bớt các khâu trung gian tại các phòng ban nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc
Công ty đang áp dụng Tiêu chuẩn quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty gặp phải một số khó khăn :
Về cơ sở vật chất, kĩ thuật : Hệ thống nhà xưởng của công ty tại Hà Nội
và tại xí nghiệm May Nam Hải tuy đã củng cố nhưng xuống cấp nhiều, thiết bị cũ lạc hậu vể công nghệ. Do ảnh hưởng của May Bái tử long mà hệ số sử dụng thiết bị 1363/3158 =43% chỉ tăng hơn năm 2006 là 2% chủ yếu là máy cũ, máy 1 kim là không sử dụng. Trong khi thiết bị chuyên dùng như máy thùa, đính, 2 kim, 3 kim, máy ép đang thiếu nhiều. Đặc biệt là máy ép của công ty đang xuống cấp nghiêm trọng đòi hỏi phải có đầu tiên tiền mới khôi phục được. Tại xí nghiệp may Nam Hải thiếu kho, nhà ăn tập thể nên việc thu hút công nhân là rất khó khăn
Về kinh doanh xuất khẩu: Công ty chưa chủ động được nguồn hàng và khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng do phải phụ thuộc vào tình hình hạn ngạch biến động. Khách hàng của công ty không ổn định, nhiều đơn hàng nhỏ lẻ không đồng bộ có sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng, đồng thời thời gian giao hàng gấp ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống thu nhập của CBCNV trong công ty
Về kinh doanh nội địa: kinh doanh nội điạ giảm 45% do không có vốn làm hàng mới, hàng tồn cũ khó tiêu thụ và tiêu thụ được thì bị giảm giá gây lỗ. Mặc dù công ty vẫn cố gắng duy trì cửa hàng ở Tràng Tiền Plaza, củng cổ thương hiệu THALOGA và tiếp tục sản xuất hàng mới đặt hàng mới nhưng kết quả đạt được còn hạn chế
Việc quản lí chất lượng các khâu chưa chặt chẽ linh hoạt gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm
Sức ép về cạnh tranh lao động trong toàn ngành vẫn tiếp diễn do sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân tại Hà Nội, đồng thời công ty lại ở giữa trung tâm thành phố điều kiện nhà ở, sinh hoạt khó khăn chính vì vậy lao động của công ty trong những năm vừa qua biến động nhiều gây khó khăn cho thực hiện đơn hàng và giữ đúng cam kết với khách hàng
Tình hình tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn. Công nợ khó đòi phát sinh, hàng tồn kho lớn, ngoài ra Công ty còn phải chịu gánh trách nhiệm trả nợ gốc và lãi đầu tư thiết bị tại Bái Tử Long do đó nợ đến hạn phải trả nhiều không cân đối được với doanh thu thực hiện
Trong những năm vừa qua trong nước và trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, thiên tai, lũ lụt hạn hán xảy ra ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, giá vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ trùng thay thế tăng cao đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong khi sức ép cạnh tranh về giá cũng như điều kiện về chất lượng thời gian ngày càng khắt khe
Giai đoạn này là giai đoạn hoạt động của công ty thực hiện theo luật doanh nghiệp nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ trong cơ chế, chính sách điều hành quản lí
2.1.2 Tình hình kinh doanh trên thị trường nội địa của công ty
Trước đây, công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp quốc doanh chủ yếu chỉ gia công xuất khẩu phục vụ yêu cầu của Nhà nước. Từ khi cổ phần hoá năm 2004 đến nay, hoạt động kinh doanh của công ty đã có những bước chuyển mạnh mẽ. Từ chỉ chú trọng sản xuất để gia công và xuất khẩu FOB, công ty đã chuyển hướng chú trọng nhiều hơn tới thị trường may mặc nội địa với cách điều hành kinh doanh cũng năng động và hướng tới thị trường nhiều hơn. Công ty có một phòng ban chuyên phụ trách về mảng tiêu thụ và bán hàng tại thị trường nội địa. Năm gần đây, trong quá trình tập đoàn hoá, công ty tổ chức theo hướng công ty mẹ và công ty con, công ty đã thành lập hẳn một công ty con thực hiện hoạt động thương mại và dịch vụ tại thị trường nội địa đó là Công ty công nghệ thương mại và dịch vụ Thăng Long viết tắt là TITC. Tại thị trường nội địa, sản phẩm của công ty với thương hiệu Thaloga được nhiều người tiêu dùng biết đến và tin dùng. Trong nhiều năm, thương hiệu Thaloga luân nằm trong danh sách những thương hiệu dệt may Việt Nam được nhiều người tiêu dùng bình chọn và đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
Về sản phẩm :
Các sản phẩm chủ yếu mà công ty May Thăng Long sản xuất và cung cấp ra thị trường là
Áo sơ mi nam
Quần áo dệt kim các loại
Quần kaki
Quần áo Jacket
Quần áo khác như quần áo dành cho bảo hộ lao động
Với từng chủng loại, công ty còn phân chia ra các sản phẩm dành cho người lớn và cho trẻ em. Thaloga có tất cả 6 nhà máy sản xuất trên diện tích hơn 63,000 m2 đảm bảo việc làm cho khoảng 3,500 công nhân với năng lực sản xuất khoảng 1,000,000 sp/tháng. Trong đó, quần là 300,000sp; jacket là 100,000sp; áo sơ mi là 80,000sp; hàng dệt kim là 400,000sp va các loại khác là 120,000sp. Các sản phẩm sản xuất được chuyên môn hoá cho từng xí nghiệp tạo ra tính đồng bộ cao và tăng năng suất lao động. Áo sơ mi do xí nghiệp 1 phụ trách, quần áo dệt kim các loại của người lớn và trẻ em được sản xuất tại xí nghiệp 3, quần kaki và các loại quần khác như quần sooc, quần ngủ, quần bò sản xuất tại xí nghiệp may Nam Hải và xí nghiệp 2 sản xuất quần áo bảo hộ lao động. Trung bình doanh thu tại thị trường nội địa của công ty vào khoảng 15 tỉ một năm và tiêu thụ khoảng 1 triệu sản phẩm ở thị trường này với hơn 2000 mã hàng khác nhau.
Bảng: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
(Đơn vị: 1000 sản phẩm)
TT
SP chính
2005
2006
2007
SX
TTNĐ
%
SX
TTNĐ
%
SX
TTNĐ
%
Tổng
3.670
466
12,7
4.065
591
14,5
5.390
363
6,7
1.
SP dệt kim
1.137
87
7,6
1.257
111
8,8
1.667
68
4,1
2.
Jacket
400
35
8,7
443
44
9,9
587
27
4,6
3.
Sơmi
481
65
16,2
533
82
18,5
706
50
7,1
4.
Quần
891
199
22,3
987
252
25,5
1.308
155
11,9
5.
Quần áo khác
761
80
10,5
845
102
12
1.131
63
5,6
(Nguồn: Phòng kinh doanh nội địa công ty May Thăng Long).
Từ bảng ta thấy, sản phẩm dệt kim và quần là hai mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Như vậy hai chủng loại sản phẩm này là mặt hàng chủ lực và mặt hàng thế mạnh. Tiêu thụ các sản phẩm của năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy công tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của may Thăng Long luôn phát triển theo hướng tích cực.
Thị trường mục tiêu : Thị trường mục tiêu mà công ty nhắm tới là khách hàng và người tiêu dùng tầng lớp trung lưu với mức thu nhập trung bình trong xã hội. Các mức sản phẩm thường được bán ra với giá từ 70 000 đến 300 000 cho các sản phẩm thông thường và đắt hơn chút ít với những sản phẩm áo jacket hay bộ đồ veston. Công ty đang có chiến lược thúc đẩy hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trong những năm tới và có thể sẽ cho ra đời dòng sản phẩm cao cấp hướng tới tầng lớp doanh nhân thành đạt, mang hơi hướng sang trọng và lịch sự của thời trang công sở.
Thị phần : thị trường may mặc nội địa hiện đang nở rộ với sự đầu tư chú ý của các doanh nghiệp may mặc trong nước, chuyển hướng từ xuất khẩu sang đáp ứng ngay thị trường sân nhà. Do đó công ty cổ phần May Thăng Long phải đối mặt với cạnh tranh, mà có xu hướng ngày càng gay gắt hơn trong thời gian tới khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại toàn cầu WTO. Thị trường may mặc nội địa được chia thành nhiều phân khúc nhỏ, mà mỗi doanh nghiệp dệt may lại chiếm một thị phần trong đó. Các tên tuổi uy tín đã xác lập được vị thế của mình trên thị trường như áo sơ mi nam của May 10, áo Jacket của May Chiến Thắng, quần áo Jean của Việt Thắng, Việt Tiến hay Nhà Bè. Tuy nhiên chưa thật sự có doanh nghiệp trong nước nào chiếm ưu thế nổi trội chiếm lĩnh và dành được thị phần lớn ở mảng thị trường này. Các công ty may mặc trong đó có may Thăng Long mỗi công ty dành một mảng nhỏ trong miếng bánh thị trường nội địa. Ngoài ra không thể kể đến việc giành giật thị trường với các hàng thời trang Trung Quốc, Hàn Quốc và các hãng thời trang danh tiếng đang có xu hướng đổ bộ vào thị trường Việt Nam. Đồ may mặc Trung Quốc hiện chiếm lĩnh khoảng 65% thị trường nội địa, 10% thuộc về hàng thời trang cao cấp và 5% dành cho hàng nhập lậu và 15% còn lại chia sẻ cho các doanh nghiệp may trong nước và 5% hàng khác. Như vậy là phần thị phần này rất nhỏ bé so với số lượng hàng trăm doanh nghiệp may mặc Việt Nam hiện nay. Cho thấy các doanh nghiệp nước ta nói chung và may Thăng Long nói riêng đang bỏ ngỏ thị trường sân nhà và chưa có sự đầu tư thật sự chiến lược cho phân khúc thị trường này.
Phân khúc thị trường may mặc nội địa Việt Nam
2.1.3 Phân tích ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, công ty có những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và an ninh trật tự xã hội. Năng lực sản xuất được mở rộng, chủng loại sản phẩm phong phú với chất lượng ngày càng cao và đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong nước và ngoài nước góp phần tăng cao kim ngạch xuất khẩu cho ngành Dệt may Việt Nam. Mặt khác, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho xã hội đóng góp đáng kể cho việc bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự trị an của đất nước. 50 năm là quá trình dài đủ cho May Thăng Long trở thành một doanh nghiệp ‘’đàn anh’’ trong ngành công nghiệp may, với lợi thế về kinh nghiệm quản lí và sản xuất may mặc cũng như thương hiệu lâu đời trong lòng khách hàng thân thiết.
Công ty cổ phần may thăng long là đơn vị tiên phong trong ngành dệt may Việt nam của phía Bắc về việc chuyển đổi mô hình tổ chức từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phiếu chi phối 51% và trong một thời gian rất ngắn lại chuyển đổi tiếp thành công ty cổ phần 100% cổ phần do các cổ đông đóng góp. Sự tiên phong này cho thấy sự nhanh nhạy trong quản lí và nắm bắt xu hướng của thị trường. Đây là một hướng đi đúng đắn, tạo ưu thế cho may Thăng Long vì việc chuyển đổi mô hình công ty này đồng nghĩa với việc chuyển đổi phương thức kinh doanh sản xuất theo hướng thị trường, năng động và sáng tạo.
Sự đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là một hướng đi đúng hướng với nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự đón đầu của nền kinh tế hội nhập. Không những đa dạng về ngành nghề mà các sản phẩm của công ty cũng khá đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại đáp ứng cho các khách hàng khác nhau trên thị trường. Hiện tại công ty không chỉ cung cấp các sản phẩm may mặc cho nam mà cho cả nữ giới, trẻ em và người cao tuổi, trung niên... Các sản phẩm dành cho nam lại có nhiều loại với kích cỡ và kiểu dáng đa dạng như áo sơ mi, quần âu, bộ đồ vét hay đồ thể thao cho thấy tầm bao phủ thị trường của công ty và tầm nhìn mà công ty muốn hướng tới.
Hạn chế
Khi Việt Nam tham gia là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, sự phát triển về kinh tế càng cao thì nhu cầu, thị hiếu về thời trang cũng như các lĩnh vực quản lí nguồn nhân lực, sản xuất kinh doanh khác… đòi hỏi ngày càng cao thì khả năng đáp ứng của công ty còn hạn chế, chưa phát huy được hết nguồn nội lực. Công ty mới chủ yếu sản xuất gia công may mặc theo đơn đặt hàng, chưa tạo lập được thương hiệu với đẳng cấp cao để không những đáp ứng thị trường trong nước mà vươn ra xuất khẩu mạnh mẽ hơn nữa ở thị trường nước ngoài.
Trình độ công nghệ: ở mức trung bình so với các ngành
Chủ yếu là gia công xuất khẩu, chưa khai thác hết uy tín và thương hiệu của công ty để phát triển thị trường nội và khả năng vươn tới hàng Fob
Nguồn lực đầu tư mới: Chưa có nguồn lực đầu tư mới để đảm bảo tăng trưởng vững chắc, nguồn lực hiện đã được khai thác và phát huy ở mức cao, nhiều năm qua đầu tư phát triển chủ yếu là đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng. Thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thiết thực của công ty và vốn cho dầu tư xây dựng các dự án đặc biệt là dự án lớn tạo sự đột phá trong sản xuất.
Năng lực và trình độ của cán bộ quản lí còn hạn chế nhiều trong khâu quản lí.
Công tác nghiên cứu thị trường và marketing sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty còn yếu kém. Công ty chưa xây dựng một hình ảnh rõ nét trên thị trường may mặc thời trang Việt Nam. Định hướng thị trường còn mờ nhạt, chưa xác định rõ thị trường mục tiêu mà công ty muốn bao phủ. Dường như những chính sách marketing và thị trường của May Thăng Long mới chỉ nhằm tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm chứ chưa có định hướng lâu dài tạo ra ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
Khâu thiết kế tạo mẫu còn chưa được chú trọng và đẩy mạnh. Do đó các sản phẩm vẫn còn đơn điệu về mẫu mã, màu sắc và chủng loại. Ngoài việc thiếu tính đa dạng, các sản phẩm chưa bắt kịp để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Kiểu dáng và phong cách cổ điển, theo những gu đã tồn tại từ lâu và không mang tính sáng tạo đột phá để tạo ra một dòng sản phẩm mang đặc trưng thương hiệu Thaloga mà bị lẫn lộn với rất nhiều sản phẩm của hãng khác, nhiều khi có thể bị lầm tưởng là ở đâu cũng có những chủng loại sản phẩm mà Thaloga cung cấp.
Những hạn chế nói trên có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do:
Mô hình tổ chức của công ty như hiện nay chưa tập trung được các nguồn lực cần thiết cho việc đầu tư phát triển các dự án trọng điểm
Nguồn nhân lực là vấn đề khá cốt yếu. Các chính sách đãi ngộ, thúc đẩy và đào tạo người lao động của công ty vẫn chưa được chú ý và đặt làm vấn đề trọng tâm. Cải thiện được vấn đề này, công ty sẽ thu hút được những lao động có năng lực trình độ, sự sáng tạo và năng động góp phần làm thay đổi diện mạo cho công ty đặc biệt khi kinh tế đang phát triển nhanh chóng kéo theo cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ mà ở đó không ai chờ đợi ai, chậm chễ có nghĩa là đã bị tụt lùi.
Ngành dệt may có tính chất thời vụ, chủ yếu giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, lợi nhuận thấp nhưng chưa có chính sách ưu đãi của Nhà nước.
2.2 Thực trạng công tác bán hàng của công ty giai đoạn 2004- 2007
2.2.1 Thực trạng hệ thống kênh phân phối:
Tại thị trường trong nước, công ty sử dụng cả hệ thống kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp
Người tiêu dùng
Cửa hàng thời trang hay trung tâm thương mại
Công ty
Kênh phân phối 1:
Nhà bán buôn
Công ty
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người bán lẻ
Kênh phân phối 2:
Công ty
Người tiêu dùng
Kênh phân phối 3:
Sử dụng kết hợp nhiều loại kênh phân phối giúp công ty có những phương thức bán hàng và đưa sản phẩm tới tay khách hàng một cách linh hoạt, nhanh chóng, thuận tiện.
Kênh phân phối 1 là kênh phân phối được công ty sử dụng khá triệt để nhằm giới thiệu các sản phẩm thời trang và sản phẩm mới. Tại khu vực thị trường Hà Nội, công ty sử dụng kênh này như một kênh chủ lực để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Hiện nay, công ty có hệ thống cửa hàng và trung tâm thương mại ở các địa điểm sau:
Cửa hàng Thời Trang ( 250 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội )
Trung tâm thương mại & giới thiệu sản phẩm (39 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Công ty vừa khai trương được một thời gian cửa hàng thời trang ở khu vực trung tâm của Thái Nguyên. Thành phố Thái Nguyên là một thị trường tiềm năng do mức sống của người dân ngày càng được cải thiện khi Thái Nguyên được nâng cấp lên thành phố được sự quan tâm nhiều hơn của Nhà nước và Chính phủ tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
Doanh thu bán hàng từ kênh phân phối dạng 1
Đơn vị: triệu đồng
2006
2007
KH 2008
Cửa hàng thời trang 250 MK
7594
10296
15832
Cửa hàng thời trang Ngô Quyền
8975
12687
17367
Cửa hàng thời trang Thái Nguyên
5390
7235
10498
Nguồn: phòng kinh doanh nội địa công ty may Thăng Long
Đây là kênh mà công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng cần đặc biệt được coi trọng. Hiện nay, ở mỗi cửa hàng có khoảng 30 đến 40 nhân viên bán hàng phụ trách. Tổ chức tốt hệ thống các cửa hàng và trung tâm thương mại cả về nhân lực và vật lực là bước quyết định nâng cao doanh thu bán hàng cho công ty.
Kênh phân phối 2:
Công ty sẽ thông qua một số cửa hàng để tiêu thụ sản phẩm của mình. Các cửa hàng nhập sản phẩm của công ty và bán chúng với các mặt hàng của những hãng khác. Công ty trực tiếp giao hàng cho đại lí hay nhà bán lẻ với mức giá chung và ổn định cùng với mức hoa hồng hợp lí nếu tiêu thụ nhanh và thường xuyên sản phẩm của công ty. Tuy nhiên bán hàng qua kênh này công ty bị phụ thuộc nhiều vào các nhà trung gian do đó chịu ảnh hưởng của khả năng mặc cả của họ và dễ bị thay thế bởi các sản phẩm dệt may khác, khó đảm bảo tính trung thành của các trung gian đối với hàng của công ty. Họ dễ dàng từ chối tiêu thụ và chuyển sang nhãn hiệu may mặc của công ty khác nếu công ty gây khó khăn hay có những đãi ngộ không thoả đáng. Hạn chế như vậy, nhưng kênh tiêu thụ này có ưu điểm là giúp dễ dàng phát triển mạng lưới bán hàng đưa sản phẩm tới tiêu thụ ở những thị trường xa như thị trường miền Trung hay miền Nam.
Kênh phân phối thứ 3: Đây là kênh bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Người tiêu dùng ở đây thường là các trường học đặt may với số lượng lớn, hay các công ty và cơ quan tổ chức đặt may đồng phục cho công nhân viên. Tuy nhiên, bán hàng qua kênh này là không thường xuyên phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng. Một năm có khi chỉ có vài đơn hàng do đó doanh thu tiêu thụ không cao và không ổn định.
Lựa chọn địa điểm bán hàng và khu vực phân phối cũng là vấn đề cần quan tâm của công ty may Thăng Long do kênh phân phối thông qua các cửa hàng thời trang và trung tâm thương mại là kênh phân phối mang lại nguồn doanh thu chính. Công ty hiện đang có hệ thống cửa hàng chủ yếu là ở Ngô Quyền và Minh Khai. Ngô Quyền tập trung nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may trong nước. Khu vực này mức sống dân cư cao, nằm ở trung tâm của thành phố nên thuận lợi cho việc bán các sản phẩm may mặc. Và thực tế là tiêu thụ ở cửa hàng này luôn cao hơn ở cửa hàng Minh Khai. Địa điểm Minh Khai có thuận lợi là đặt gần công ty mẹ Thăng Long nhưng lại nằm ở khu vực khá bụi và không phải là nơi tập trung nhiều cửa hàng thời trang nên không thuận tiện cho khách hàng. Do đó công ty nên có những chiến lược về phân phối và địa điểm thích hợp trước khi thiết lập hệ thống cửa hàng thời trang nhằm đạt được hiệu quả về doanh thu cao nhất.
Trong thời gian qua, công ty đã tích cực xúc tiến xây dựng kênh phân phối rộng khắp nhằm bao phủ thị trường. Mặc dù thị trường miền Bắc là vùng thị trường chính nhưng công ty cũng không ngừng nỗ lực đưa sản phẩm của mình tới khách hàng ở khu vực miền Trung và miền Nam.
Thị trường miền Bắc: Theo kết quả báo cáo
Năm 2005, chiếm 91% trong tổng doanh thu nội địa của công ty
Năm 2006, chiếm 93,74%
Và năm 2007 chiếm 94,25% tổng doanh thu nội địa
Miền Bắc là thị trường chủ yếu của công ty do công ty xác định rằng đây là nơi thích hợp cho các hoạt động tiêu thụ và bán hàng dựa vào các ưu điểm sau:
Đây là nơi có trụ sở chính và các nhà máy sản xuất của công ty nên thuận lợi trọng vận chuyển và phân phối hàng hoá.
Thị trường miền Bắc là thị trường với sức tiêu thụ lớn đặc biệt là ở các tỉnh và thành phố như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh hay thành phố Thái Nguyên.
Trên thị trường miền Bắc công ty đã xây dựng được hình ảnh khá rõ nét về uy tín và chất lượng sản phẩm. Tại thị trường này công ty không có nhiều đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp quần áo jacket là mặt hàng chủ lực của công ty. May 10 và Đức Giang có tầm vóc lớn nhưng May 10 tập trung vào áo sơ mi còn Đức Giang là quần áo các loại phục vụ cho vùng thị trường khác.
Thị trường miền Trung: đây là khu vực thị trường có sức mua thấp, mức sống chưa cao và một phần do Công ty chưa thành lập mạng lưới phân phối hoàn chỉnh ở đây. Tại thị trường này, công ty chủ yếu bán các sản phẩm hàng dệt kim, áo sơ mi và quần… nhưng áo Jacket bán được rất ít do khí hậu miền Trung là nóng và khô.
Tuy nhiên đây cũng là thị trường rất tiềm năng. Để chiếm lĩnh được thị trường này, công ty con TITC ngoài việc cung cấp các sản phẩm do công ty mẹ sản xuất, còn có thể đa dạng nguồn hàng của mình từ các nhà sản xuất khác để đáp ứng nhu cầu may mặc và mua sắm của khu vực thị trường này
Thị trường miền Nam: Đây là thị trường có sức mua lớn, nhu cầu phong phú và đa dạng nhưng lại có sự cạnh tranh gay gắt. Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường miền Nam rất nhiều. Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, có tới 200 doanh nghiệp may sẵn, hơn 500 cơ sở sản xuất may tư nhân, chưa kể đến các sản phẩm may nước ngoài có khả năng thay thế. Đối thủ chính có thể kể đến các công ty May Việt Tiến, Việt Thắng, Nhà Bè, Sài Gòn, Legamex… Do tính chất khí hậu tại khu vực này là nóng nên sản phẩm áo Jacket tiêu thụ trên thị trường này cũng ít, chủ yếu là hàng sơ mi và dệt kim. Thị trường miền Nam rất lớn tuy nhiên do Công ty may thăng long có trụ sở chính tại Hà nội nên việc vươn ra một thị trường đầy tiềm năng nhưng hơi xa xôi như vậy vẫn chưa nằm trong mục tiêu chiến lược của công ty.
Tình hình tiêu thụ theo khu vực
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh DT
SL
(1000 sp)
DT
(triệu đồng)
SL
(1000 sp)
DT
(triệu đồng)
SL
(1000 sp)
DT
(triệu đồng)
2006
2005
(%)
2007
2006
(%)
Thị trường miền Bắc
433,39
19.832,2
561,79
20.424,1
337,47
19.044
102,98
93,24
-SP dệt kim
84
3.187,84
106
3.253
65
3.094,76
102,04
95,14
-Jacket
32,3
4.329,3
43,4
4.407,8
25,15
4.120,19
101,81
93,47
-Sơ mi
57
4.905,26
70
5.089,7
44,3
4.774
103,76
93,80
-Quần
188
5.988
246
6.173,6
146,39
5.673,79
103,1
91,9
-Quần áo khác
72,09
1.421,8
96,39
1.500
56,63
1.381,26
105,5
92,08
Thị trường miền Trung
8,34
381,75
7,12
295,31
6,62
373,73
77,35
126,55
-SP dệt kim
2,3
70,58
2
61,37
1,62
60,85
86,95
99,15
-Jacket
0,6
63,7
0,5
53,08
0,27
45,9
83,33
86,47
-Sơ mi
2,04
167,91
1,2
101,96
2,51
202,59
60,72
198,7
-Quần
2,8
70,26
2,7
67,7
1,7
55,2
96,36
81,53
-Quần áo khác
0,6
9,3
0,72
11,2
0,52
9,19
120,43
82,05
Thị trường miền Nam
24,27
1.111,05
22,09
804,59
18,91
1.067,27
72,41
132,64
-SP dệt kim
5
133,44
4
128,06
3,8
116,61
95,96
91,05
-Jacket
0,08
8,49
0,1
8,06
0,03
6,18
94,93
76,67
-Sơ mi
10,5
818,56
8,8
511,57
9,3
811,82
62,49
158,69
- Quần
3,5
81,8
3,3
80,81
2,91
78
98,78
96,52
-Quần áo khác
5,19
68,76
5,89
76,09
2,87
54,66
110,66
71,83
Tổng
466
21.325
591
21.524
363
20.485
100,93
95,17
(Nguồn: Phòng Kinh doanh nội địa - Công ty May Thăng Long)
Công tác trưng bày ở các kênh phân phối: đây là vấn đề cần quan tâm của công ty vì thực trạng hiện nay công tác trưng bày ở các cửa hàng còn yếu kém. Cửa hàng thời trang Minh Khai là một ví dụ. Nó có mặt bằng với diện tích rộng, chỗ để xe thoải mái nhưng thiết kế và trang trí cửa hàng còn sơ sài chưa bắt mắt và xứng tầm là một trung tâm thời trang. Cửa hàng vẫn dừng ở mức cung cấp các sản phẩm giá cả trung bình nên cách bài trí còn cổ điển và đơn điệu chưa tạo ra được đẳng cấp. Quần áo và các sản phẩm may mặc ở đây sắp xếp chưa hợp lí còn bị lẫn lộn giữa sản phẩm hạ giá và chưa hạ giá gây ra hiểu nhầm ở khách hàng.
2.2.2 Chiến lược sản phẩm
Trong công tác bán hàng, sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng. Sản phẩm có đa dạng phù hợp với thị hiếu người mua thì mới thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xét theo khía cạnh marketing, sản phẩm không chỉ đơn thuần là sản phẩm cứng thoả mãn giá trị sử dụng của khách hàng mà còn là sản phẩm mềm tức là những dịch vụ cung cấp bổ sung.
Sản phẩm cứng: Đảm bảo tốt chiến lược sản phẩm cứng tức là đảm bảo nguồn cung hàng tốt, đầy đủ về số lượng và chất lượng, chính xác, kịp thời và đồng bộ. Hiện nay, công ty mẹ Cổ phần May Thăng Long đã và đang dần chuyển giao mảng thị trường nội địa cho Công ty Con là Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Thăng Long TITC. Trong đó công ty con này sẽ hoạt động như một công ty độc lập dưới sự giám sát của công ty mẹ. Công ty sẽ không chỉ cung cấp sản phẩm may mặc và thời trang cho thị trường nội địa với nguồn hàng là do công ty mẹ sản xuất mà có thể nhập nguồn cung hàng từ các nhà sản xuất trong nước khác. Tuy nhiên, lượng sản phẩm do công ty mẹ sản xuất vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số sản phẩm khoảng trên 50%, còn lại là của một số nhà cung cấp khác. Dưới đây là danh sách các nhà cung cấp sản phẩm cho hệ thống cửa hàng của công ty
Mã nhà cung cấp
Báo cáo hàng nội địa
(Từ ngày 25/10/2007 đến ngày 25/11/2007)
17
A.DŨNG MAKIN
78
A.HƯNG-LTT
47
A.TUẤN PKD
45
AN ANH
79
ANH LUÂN
57
BÍCH TNT
15
BÌNH
73
BỈNH PHÚC
74
CENDY
4
CHA & CON (LAN TT)
48
CHỊ TÂM
46
CÔ LAN(FOB, CHẤT, PHƯƠNG NGHI)
1
CTCP MAY TL
51
CTY TNHH MỸ HƯNG-KTK
39
DỆT 8/3
49
DỆT KIM XUÂN ĐỈNH
22
DỆT MAY ĐÀ NẴNG
52
DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN
40
DỆT MAY THÀNH CÔNG
81
DỆT NAM ĐỊNH
55
DỆT PHONG PHÚ
13
ĐOÀN-ĐƯỜNG
76
ĐỨC HUY
67
FOB ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11445.doc