Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt
Đại học Quốc gia Tp. HCM
Trường đại học Bách Khoa Tp. HCM
Khoa Cơ Khí
Bộ môn Kỹ thuật Dệt may
1
Phần 8: Kiểm tra và thí nghiệm vải
I. Giới thiệu
Kiểm tra và thí nghiệm trên vải đóng vai trò quan trọng để kiểm soát chất lượng của sản phẩm nhằm đảm bảo các tiêu chí được đưa ra và đánh giá phẩm chất của vật liệu dệt.
Quy trình nhằm cung cấp thông tin đối với tính chất vật lý hoặc cấu trúc, hóa học và ngoại quan của vải.
Vải được sản xuất với
69 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 8: Kiểm tra và thí nghiệm vải - Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều mục đích sử dụng khác nhau có yêu cầu phẩm chất hoàn toàn khác nhau.
2
I. Giới thiệu
3
Mục tiêu của thí nghiệm và kiểm tra vải.
I. Giới thiệu
Lý do chính để phải thực hiện các quy trình thí nghiệm và kiểm tra vải:
Kiểm soát sản phẩm
Kiểm soát nguyên vật liệu
Kiểm soát quy trình
Lưu trữ thông tin phân tích
4
I. Giới thiệu
Tại sao kiểm tra và thí nghiệm trên vải lại quan trọng?
Phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng
Phải đ ảm bảo chất lượng cho thị trường mà công ty đang phải cạnh tranh gay gắt
Nhằm kiểm soát quy trình sản xuất và các loại chi phí
5
I. Giới thiệu
Hai công việc quan trọng nhất đối với kiểm soát chất lượng
Tiến hành thí nghiệm: thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn để kết quả thu thập sẽ được so sánh.
Kiểm tra: đánh giá các đặc tính bằng cách quan sát.
6
I. Giới thiệu
Các tiêu chuẩn thí nghiệm đối với vải phổ biến hiện nay
American Society for Testing and Materials (ASTM)
American Association for Textile Chemists and Colorists (AATCC)
International Standard Organization (ISO)
Bureau of Indian Standards (BIS)
Deutsches Institut für Normung (DIN)
7
I. Giới thiệu
Độ chuẩn xác (accuracy) và độ chính xác (precision)
Độ chính xác: sự thống nhất kết quả thu được từ một phương pháp đo. Kiểm tra mức độ phân tán kết quả của một phép đo được thực hiện nhiều lần.
Độ chuẩn xác: sự thống nhất giữa kết quả “thực” của một tính chất với giá trị trung bình của các lần đo được thực hiện theo cách tốt nhất.
8
I. Giới thiệu
Độ chuẩn xác (accuracy) và độ chính xác (precision)
9
I. Giới thiệu
Điều kiện tiêu chuẩn để tiến hành thí nghiệm
Để so sánh tin cậy giữa các vật liệu, và sản phẩm giữa các phòng thí nghiệm khác nhau, điều cần làm là chuẩn hóa nhiệt độ và độ ẩm.
Các điều kiện là: độ ẩm tương đối 65% ± 2 và nhiệt độ 25 0 C ± 2
Trước khi tiến hành thí nghiệm thì các mẫu phải được lưu trữ trong điều kiện trên ít nhất 4 tiếng.
10
II. THÍ NGHIỆM CƠ HỌC
Nhóm yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến phẩm chất vải là độ bền cơ học.
Nhóm thí nghiệm này có thể được chia nhỏ ra thành các thí nghiệm về phá hủy và thoái hóa do cơ học, cảm giác tay và ngoại quan sau sử dụng, phản ứng với nhiệt, chất lõng, tĩnh điện.
Bao gồm độ bền kéo, nén, uốn, co, chống mài mòn, chống xoắn, chống cắt.
11
II. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
Vải tiếp xúc với hóa chất, hóa chất + ánh sáng sẽ làm vải bị ngả vàng hoặc đổi màu (vải không nhuộm), làm bay màu (vải nhuộm), làm vải nhuộm/không nhuộm bị thoái hóa.
Vải có khả năng chống hóa chất khác nhau chẳng hạn nước, các dung môi, axít, baz, thuốc tẩy, chất ô nhiễm trong không khí và các phản ứng quang hóa trong ánh sáng tử ngoại.
12
III. THÍ NGHIỆM SINH HỌC
Vải có thể bị ảnh hưởng rất lớn từ các vi sinh vật và côn trùng
Những thí nghiệm này rất hữu dụng cho việc kiểm soát các loại vải (biến tính hoặc không biến tính) về khả năng chống lại các tác nhân sinh học.
13
III. KIỂM TRA BẰNG HÌNH ẢNH
Vải có thể được đánh giá đối với nhiều đặc tính thông qua kiểm tra bằng hình ảnh hoặc thực hiện bởi (chủ quan) hoặc bằng máy với các kỹ thuật theo tiêu chuẩn (khách quan).
Đánh giá qua hình ảnh đối với vải bao gồm các tính chất như:
Tính chất bề mặt
Sai biệt ánh màu
Chi tiết thiết kế
Kiểu dệt
Độ vón hạt
14
IV. THÍ NGHIỆM SINH LÝ HỌC
Kiểm tra các tính chất liên quan sinh lý học của vải thông qua sức khỏe, biểu hiện sinh lý của người mặc.
Các thí nghiệm này liên quan đến vật lý học, hóa học, y tế, sinh lý học, tâm lý học và công nghệ dệt.
Ba tham số vật lý quan trọng liên quan đến các quá trình sinh lý của vải bao gồm: truyền nhiệt, truyền ẩm và thoáng khí.
Các tính chất về tâm lý chủ yếu liên quan đến tính thẩm mỹ: màu sắc, thời trang, sự thích nghi cho từng trường hợp, kiểu vải, hoàn tất
15
V. THÍ NGHIỆM MỨC ĐỘ THÔNG MINH
Trong các thập kỷ vừa qua, việc nghiên cứu và phát triển các vật liệu và cấu thông minh đã dẫn tới sự ra đời của nhiều loại sản phẩm mới thông minh dùng trong không gian, giao thông, viễn thông, nội thất, xây dựng và cơ sở hạ tầng.
Các thí nghiệm phải đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ cao ngày càng tăng đối với vải .
16
VI. THÍ NGHIỆM CƠ HỌC & VẬT LÝ
Vải được làm từ cả hai loại xơ (thiên nhiên + nhân tạo) được dùng cho quần áo, trang trí và công nghiệp.
Tính chất cơ học và vật lý của vải ảnh hưởng rất nhiều bởi loại xơ, cấu trúc sợi, cấu trúc vải cũng như các loại xử lý hoàn tất áp dụng lên trên vải.
17
VI. THÍ NGHIỆM CƠ HỌC & VẬT LÝ
18
Khối lượng và bề dày
Bền kéo
Bền xé
Bền đường may, trượt đường may
Bền thủng
Tính co giãn
Bền mài mòn
Độ rũ
Bền uốn
Bền cắt
Chịu nén
7 .1. ĐỘ BỀN CỦA VẢI
Bao gồm: bền kéo, bền xé, bền đường may và bền thủng.
Đây là những tính chất cơ học quan trọng đối với tất cả người dùng vải bao gồm nhà sản xuất vải, nhà sản xuất quần áo, nhà thiết kế và khách hàng.
19
ĐỘ BỀN CỦA VẢI
Độ bền kéo
Kiểm tra độ bền kéo (ứng suất – biến dạng) là một trong các thí nghiệm phổ biến nhất đối với vải.
Vải được giữ bằng hai kẹp ở hai đầu mẫu vải, sau đó mẫu được kéo từ hai đầu đến khi vải rách hoàn toàn.
Thực hiện 3 mẫu cho sợi ngang, 3 mẫu cho sợi dọc và lấy trung bình. Đơn vị tính là Newton (N).
20
Độ bền kéo
21
Độ bền kéo
Có ba phương pháp dùng cho kiểm tra độ bền của vải: phương pháp kẹp (grab test), kẹp có hiệu chỉnh (modified grab test) và tước sợi trong vải (strip test).
22
Độ bền kéo
Trong thí nghiệm kẹp (grab test): bề rộng mẫu thí nghiệm sẽ lớn hơn so với bề rộng của ngàm kẹp.
Mẫu thí nghiệm rộng 100mm thì ngàm kẹp chỉ 25mm và được dặt ngay chính giữa.
Phương pháp này dùng cho vải dệt thoi mật độ cao và vải không thể tở sợi từ hai mép vải (không dệt).
23
Độ bền kéo
Với thí nghiệm kẹp có hiệu chỉnh, cách thức tương tự như với thí nghiệm kẹp, tuy nhiên dọc hai bên mẫu vải sẽ được tỉa gọt sao cho bề rộng mẫu vừa bằng bề rộng kẹp.
Phương pháp này phù hợp với vải có độ bền cao.
24
Độ bền kéo
Trong thí nghiệm tước vải, toàn bộ bề rộng của mẫu được kẹp trong ngàm.
Có hai loại là tở sợi (unravel test) và cắt vải (cut test). Với tở sợi thì sợi được tháo ra khỏi vải từ hai mép đến khi đạt kích thước mong muốn. Với vải không thể tở sợi (dệt kim, không dệt, bện, có lớp phủ) thì cần được cắt chính xác đến kích thước mong muốn.
25
Độ bền xé
Vải bị xé xảy ra ở rất nhiều sản phẩm và hiện tượng này liên quan đến độ mỏi và mài mòn cũng như sự phát triển từ một vết cắt do lực gây ra.
Thí nghiệm này để đo lực cần thiết để tiếp tục xé vải từ một đường cắt đã có trên vải.
Mẫu hình chữ nhật được cắt để tạo ra hai phần riêng biệt, một phần sẽ được kẹp trên giữ và phần còn lại do kẹp dưới.
Sau đó lực xé trung bình sẽ được tính toàn.
26
Độ bền xé
27
Cách cắt mẫu khi đo độ bền xé
Độ bền xé
28
Cách kẹp mẫu khi đo độ bền xé
Độ bền thủng
Vải dệt kim về lý thuyết có hai chiều nhưng không hoàn toàn như vải dệt thoi.
Độ bền thủng là một phương pháp khác để đo độ bền của vải theo tất cả các hướng.
Đơn vị đo độ bền thủng là đơn vị của áp suất.
Có hai phương phá được dùng: Độ bền thủng bằng màng nhựa (Diaphragm bursting strength test) và độ bền thủng bằng quả cầu (Ball bursting strength test).
29
Độ bền thủng
Độ bền thủng bằng màng nhựa
Phương thức sử dụng là đo sự gia tăng chiều cao của màng trong suốt quá trình thí nghiệm sau đó sẽ thổi màng đến đúng chiều cao đó nhưng không có mẫu.
Sau đó đo áp suất làm thủng chỉ với màng nhựa rồi trừ đi giá trị áp suất làm thủng (mẫu + màng nhựa) sẽ ra giá trị cần cho mẫu.
30
Độ bền thủng bằng màng nhựa
Độ giãn của vải dệt kim rất lớn và để tìm được màng nhựa có độ giãn tương ứng sẽ khó khăn. Đây là một khuyết điểm của phương pháp này.
31
Độ bền thủng bằng quả cầu
Trong kỹ thuật này, một quả cầu thép được đẩy xuyên qua một mẫu vải được giữ căng cho đến khi mẫu vải bị thủng.
Giá trị của lực làm thủng sẽ được ghi nhận lại.
Ưu điểm của kỹ thuật này là chỉ cần gắn thêm thiết bị phụ lên máy đo độ bền kéo là có thể thực hiện được.
Một ưu điểm khác so với kỹ thuật màng nhựa là vải có thể có độ giãn bất kỳ.
32
Độ bền thủng bằng quả cầu
33
ĐỘ BỀN CỦA VẢI
34
7.2 VẺ NGOẠI QUAN CỦA VẢI
Vẻ bên ngoài (ngoại quan) của vải luôn được xem là một tính chất quan trọng để đánh giá vải.
Nhưng định nghĩa thế nào là ngoại quan của vải là vô cùng phức tạp. Thường thuật ngữ này bao gồm những tính chất có thể nhìn thấy được đối với vật liệu vải và thường liên quan đến những yếu tố sau:
Cấu trúc
Tính chất vật liệu
Hình thái học bề mặt
Các tính chất phản xạ (quang học)
35
Độ vón hạt của vải
Vón hạt là một hiện tượng liên quan đến sự dịch chuyển của xơ ra khỏi sợi. Điều này thường xảy ra trên cấu trúc vải khi mài mòn.
Mức độ của vón hạt có thể chia ra các giai đoạn: hình thành hạt, rối, phát triển, rơi ra.
36
Độ vón hạt của vải
37
Cấp độ
Mô tả
5
Không thay đổi
4
Bề mặt xù lông nhẹ và/hoặc các các hạt đã hình thành một phần
3
Bề mặt xù lông tương đối và/hoặc vón hạt tương đối. Các hạt với kích thước khác nhau và che phủ một phần bề mặt mẫu.
2
Xù lông và vón hạt rõ ràng. Các hạt với kích thước đa dạng che phủ phần lớn bề mặt mẫu.
1
Xù lông và vón hạt dày đặc. Các hạt với kích thước đa dạng che phủ toàn bộ bề mặt mẫu.
Độ vón hạt của vải
Độ vón hạt hoặc các thay đổi trên bề mặt vải thường được thí nghiệm trong các PTN bằng cách dùng các vật liệu gây mài mòn.
Các thiết bị thí nghiệm thường bao gồm các hình mẫu dùng để tham chiếu đối với các mẫu đem thí nghiệm. Những hình mẫu này được thực hiện trên các máy đặc biệt có khả năng mô phỏng vón hạt.
Mẫu vải gốc được gắn trên máy và được mài mòn với nhiều cấp độ khác nhau.
Mẫu vải bị mài mòn sẽ được đem so sánh với ảnh chuẩn đã được các viện tiêu chuẩn thực hiện (ASTM, AATCC, BIS, JIS) và xác định mức độ vón hạt cho mẫu.
38
Độ vón hạt của vải
ICI pilling box tester : mẫu được gắn trên một ống bằng polyurethane và được lắc trộn ngẫu nhiên trong một hộp lót bấc trong một thời gian nhất định.
39
Độ vón hạt của vải
Martindale tester : thiết bị sẽ đặt mẫu dưới tác động mài mòn bằng cách cho các chi tiết tạo ma sát di chuyển hình ellipse theo hai hướng vuông góc với nhau.
Thí nghiệm sẽ hoàn tất khi sợi trên vải bị đứt hay đến khi ánh màu trên vải bị thay đổi.
40
Độ vón hạt của vải
Random tumble pilling test : mẫu được đặt trong một thùng chứa hình trụ và được trộn lắc ngẫu nhiên trong thùng.
Thùng này được lót một loại vật liệu tạo ma sát để có thể chà lên mặt của mẫu và giải phóng các xơ tự do.
41
Độ chống mài mòn của vải
Xơ và cấu trúc vải ảnh hưởng rất nhiều đến độ mài mòn của vải.
Một số loại polymer có khả năng chống mài mòn tốt hơn so với các loại khác.
Độ xoắn, độ nhăn, kiểu dệt cũng có ảnh hưởng đến độ mài mòn của vải.
Số lượng xơ và bề mặt sợi tiếp xúc với tác nhân gây mài mòn cũng rất quan trọng.
Khả năng chống mài mòn của vải được dựa trên việc quan sát bằng mắt, số chu kỳ để tạo ra một lỗ thủng trên vải cũng như độ bền còn lại của vải.
42
7.3 Độ chống mài mòn của vải
Một số tiêu chuẩn để đo khả năng chống mài mòn của vải
Inflated Diaphragm Test (ASTM D3886)
Flexing and Abrasion Method (ASTM D3885)
Oscillatory Cylinder Method (ASTM D4157)
Rotary Platform Double Head Method (ASTM D3884)
Uniform Abrasion Method (ASTM D4158)
The Accelerator (AATCC 93)
Martindale Abrasion Tester (ASTM D4966)
Special Webbing Abrader
43
7.4 Độ chống nhàu và chống nhăn cho vải
Nếp nhăn là dạng 3 chiều của nếp nhàu và xuất hiện khi vải bị ép bị gấp lại ở mức độ cao biến dạng lâu dài.
Hầu hết các loại vải đều bị nhăn sau khi giặt, sử dụng và gấp.
Các nếp nhăn này gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng được chấp nhận cho vải.
(Khách hàng khó chịu khi phải mặc đồ nhăn tại các sinh hoạt cộng đồng, tập thể.)
44
Độ chống nhàu và chống nhăn cho vải
45
Độ chống nhàu và chống nhăn cho vải
Khả năng của vải có thể hồi phục sau khi nhàu được xác định bằng việc đo góc hồi nhàu của vải.
46
7.5 Độ rủ và cảm giác tay
Độ rũ được dùng để miêu tả cách thức vải chịu tác dụng trên chính khối lượng của mình khi được treo lên.
Độ rũ của vải sẽ làm cho quần áo làm từ vải này ôm lấy đường biên của vật thể mà vải phủ lên.
Độ rũ và cảm giác tay là cực kỳ quan trọng đối với vải. Độ rũ còn được định nghĩa là khả năng của vải uốn cong dưới sức nặng của chính nó để tạo nếp gấp.
Cảm giác tay lại là một tính chất mang tính chủ quan và liên quan đến khái niệm thoải mái của vải.
47
7.6 Kiểm tra vải
Xác định hướng sợi dọc
Sợi dọc bền hơn sợi ngang
Mật độ sợi dọc cao hơn mật độ sợi ngang
Sợi dọc thường thẳng hơn và sợi ngang thường bị cong, méo.
Biên vải song song với sợi dọc.
Các dấu hoặc hoa văn nổi bật thường nằm dọc theo sợi dọc.
48
Kiểm tra vải
Xác định mặt phải
Hoa văn nổi rõ hơn trên mặt phải
Vải cào lông sẽ mịn và mềm hơn trên mặt phải
Vải hoàn tất có mặt phải có chất lượng hoàn tất cao hơn
Vải in hoa có mặt phải in rõ hơn và hoa văn tinh xảo hơn
49
Kiểm tra vải
Xác định kiểu dệt
Được thực hiện bằng mắt thường hoặc với kính lúp, kính hiển vi
Bắt đầu từ một điểm bất kỳ ở góc trái dưới của vải, kiểu dệt được xác định khi tìm thấy sự lặp lại của kiểu đan
Sợi dọc được đánh dấu từ trái sang phải và sợi ngang được đếm từ dưới lên
Biên vải cũng được xác định tương tự, tuy nhiên kiểu dệt thường khác rất xa so với kiểu dệt nền
50
Kiểm tra vải
Xác định sự hiện diện của chất hồ và hoàn tất
Việc quan sát bằng mắt thường đã đủ để xác định sự hiện diện của chất hồ hoặc hoàn tất trên vải.
Kế đến là xác định cảm giác tay của vải thông qua các tính chất như độ cứng, độ phẳng, Nếu cần thiết, mẫu có thể được quan sát bằng kính hiển vi.
Độ mảnh sợi
Độ mảnh sợi ở đây được xác định khác với cách dùng để đo độ mảnh của sợi trên búp sợi.
51
Kiểm tra vải
Độ mảnh sợi
Theo định nghĩa, độ mảnh là khối lượng trên đơn vị dài, do đó có hai giá trị được đo: chiều dài và khối lượng.
Mẫu vải được đặt trên mặt phẳng, hai đường cắt song song cách nhau một đoạn tương đối (càng lớn càng tốt để đo chiều dài được chính xác).
50 sợi được tở ra trong khu vực giữa hai đường cắt và đem đi cân.
Khoảng cách giữa hai đường cắt không phải chiều dài thực sự của sợi vì sợi có nếp nhăn do các điểm đan.
52
Kiểm tra vải
Độ mảnh sợi
53
Kiểm tra vải
Độ mảnh sợi
Sợi duỗi thẳng được đo bằng máy kiểm tra độ nhăn, thiết bị sẽ đặt một lực căng vừa đủ để duỗi thẳng mà không gây giãn sợi.
Với vải dệt kim, độ nhăn của sợi rất cao do tính chất vòng sợi của vải, cách tốt nhất để đo chiều dài sợi là đo trực tiếp trên thiết bị đo chiều dài hàng sợi.
Độ mảnh sợi được tính dựa trên khối lượng của 50 sợi được cân và chiều dài tổng của 50 sợi đó .
54
Kiểm tra vải
Độ nhăn của sợi
Được ước đoán bằng cách lấy khoảng 10 sợi được tở ra từ vải (chiều dài biết được).
Xác định chiều dài của sợi được duỗi thẳng (máy đo độ nhăn).
Lực căng đặt lên sợi cần được điều chỉnh cho phù hợp độ mảnh sợi được đo.
Độ nhăn (%) =
Cần thực hiện nhiều lần và tính toán giá trị trung bình của độ nhăn.
55
Kiểm tra vải
Mật độ sợi
Số lượng sợi trên một đơn vị chiều dài và chiều rộng.
Có hai phương pháp đo: trực tiếp và gián tiếp
ĐO TRỰC TIẾP
Mẫu vải đặt trên bề mặt phẳng (không giãn, không bị hỏng).
Một tấm kính đặt trên mẫu và quan sát bằng kính hiển vi để quan sát ảnh phóng to của mẫu.
Với vải dệt thoi, dùng kim để đếm từng sợi (ngang dọc) để đếm số sợi.
Với vải dệt kim, đếm số vòng sợi thay vì từng sợi một.
56
Kiểm tra vải
ĐO GIÁN TIẾP
Dùng thiết bị quang học được gọi là “Taper line grating” .
Đây là tấm kính mỏng với nhiều đường thẳng được khắc lên đó theo dạng xiên mật độ tăng dần từ trái sang phải.
Khi đặt thước lên vải, các sợi sẽ tạo hiệu ứng với các đường kẻ trên thước tạo ra một họa tiết quang học.
Họa tiết này sẽ được dùng để xác định mật độ sợi
57
Kiểm tra vải
Chiều dài hàng sợi và vòng sợi
Đây là hai thông số quan trọng của vải dệt kim
Với vải đan ngang phẳng, tở một sợi theo khổ vải, với vải đan tròn thì xẻ khổ rồi tở sợi tương tự vải đan ngang phẳng.
Chiều dài duỗi thẳng sẽ được đo trên thiết bị đo chiều dài hàng sợi (đã nêu ở trên).
Để xác định chiều dài vòng sợi, tương tự với quy trình đo độ mảnh sợi (đã nêu ở trên), hai đường cắt song song được thực hiện trên mẫu vải.
58
Kiểm tra vải
Chiều dài hàng sợi và vòng sợi
Chiều dài sợi được lấy ra khỏi đoạn cắt và duỗi thẳng. Chiều dài vòng sợi được tính như sau:
Chiều dài vòng sợi =
Hoặc
Chiều dài vòng sợi =
59
Kiểm tra vải
Kiểm tra sợi đầu vào
Sợi đầu vào cho vải không chính xác sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của vải.
Kiểm tra độ mảnh sợi đầu vào (tương tự như đã trình bày cho phần kiểm tra sợi)
Kiểm tra hệ số ma sát của sợi đầu vào
Ma sát của sợi và các dẫn sợi, chi tiết trên máy trong quá trình gia công gây ra lực căng.
Lực căng quá mức đứt sợi giảm năng suất sản xuất.
60
Kiểm tra vải
Kiểm tra hệ số ma sát của sợi đầu vào
Lực căng rất quan trọng, đặc biệt với dệt kim sợi hay được bôi sáp hoặc dầu để giảm thiểu hệ số ma sát.
Hệ số ma sát (coefficient of friction) của sợi đầu vào cần được kiểm tra trước khi đưa vào dùng bằng cách sử dụng thiết bị đo hệ số ma sát theo nguyên lý Capstan và Coil friction .
Sợi được kéo căng nhẹ, bao xung quanh một xylanh (làm từ cùng vật liệu với chi tiết dẫn sợi).
Khác biệt lực căng giữa đầu vào đầu ra (do ma sát) sẽ làm dịch chuyển mũi tên trên bảng đo và xác định giá trị.
61
Kiểm tra vải
Kiểm tra hệ số ma sát của sợi đầu vào
62
Kiểm tra vải
Kiểm tra kích thước của vải
CHIỀU DÀI
Xác định chiều dài của vải để biết lượng đã sản xuất và lượng cung cấp cho khách hàng.
Quá trình xử lý ảnh hưởng đến chiều dài thực tế của vải hồi phục diễn ra khi lưu trữ.
Để đo đạc chính xác cần để vải ở trạng thái tự do không kéo giãn trong điều kiện chuẩn.
Vì vải mềm mại, lực căng nhỏ suốt quá trình đo đạc cũng ảnh hưởng giá trị đo.
63
Kiểm tra vải
CHIỀU DÀI
Vải được đặt trên một mặt phẳng (không kéo căng, khống gấp nếp).
Tiến hành tại một đầu vải, mỗi 5 mét vải đánh dấu 1 lần. Thực hiện đến khi nào không thể đánh dấu được nữa.
Đoạn dư còn lại tối thiểu là 10mm.
Tổng chiều dài tấm vải L = 5N + f (mét).
Với N: số lần đánh dấu, f là phần còn lại.
Thiết bị hiện đại sẽ kẹp vải bởi một cặp trục, khi trục quay sẽ vận hành một thiết bị đo chiều dài vải.
64
Kiểm tra vải
CHIỀU RỘNG (KHỔ VẢI)
Cần kiểm soát khổ vải chính xác để khi may đồ, các rập cắt vải sẽ vừa với khổ vải giảm thiểu hao phí vật liệu.
Các quy trình hoàn tất thường gây tác động khổ vải trên máy (vải mộc/grey fabric).
Lực căng trong suốt quá trình đo cũng gây ảnh hưởng tính chính xác của kết quả.
Vải được trải trên mặt phẳng đủ rộng tránh gây nhàu, nhăn vải.
65
Kiểm tra vải
CHIỀU RỘNG (KHỔ VẢI)
Tiến hành đo theo nguyên tắc 1 mét. Đo tại 10 vị trí cách đều nhau dọc theo tấm vải.
BỀ DÀY
Vải được đặt giữa hai dĩa phẳng và khoảng cách giữa hai dĩa được đo.
Một áp suất nhỏ đủ để làm phẳng các xơ nhô ra nhưng không quá lớn để gây nén vải. Áp suất này phụ thuộc loại vải được đo.
Khoảng cách giữa các dĩa ép cũng được áp dụng tùy theo loại vải (vải mỏng: khoảng cách nhỏ, vải dày: khoảng cách dĩa lớn).
66
Kiểm tra vải
BỀ DÀY
Trên các thiết bị hiện đại, khoảng cách giữa hai dĩa ép lúc ban đầu có giá trị lớn nhỏ dần.
Mẫu được đặt giữa các dĩa ép, khoảng cách giữa hai dĩa ép giảm dần tăng dần áp suất giữa chúng.
Khi giá trị áp suất đạt đại lượng cài đặt trước, một bóng đèn được bật lên.
Độ dày vải được đo bởi dĩa đo vận hành bởi dĩa ép di động, độ chính xác của thước đo đạt đến 0.0001 mm.
67
Kiểm tra vải
BỀ DÀY
68
Kiểm tra vải
TRỌNG LƯỢNG VẢI
Độ ẩm có ảnh hưởng đến kích thước và trọng lượng của vải, cần phải điều chỉnh điều kiện thí nghiệm và tiến hành đo tại điều kiện chuẩn.
Trọng lượng vải được biểu thị bởi khối lượng/đơn vị diện tích.
Diện tích vải được sử dụng phổ biến là 10x10cm.
Có thể sử dụng máy cắt hình tròn để có được diện tích mẫu như mong muốn.
Sau đó, đem đi cân mẫu sẽ có trọng lượng vải cần đo.
69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_vat_lieu_det_phan_8_kiem_tra_va_thi_nghiem_vai_tru.pptx