PHẦN 5
NHẬN DIỆN XƠ,VẢI PHỤC VỤ CHO THỜI
TRANG
VẬT LIỆU DỆT
TEXTILE MATERIAL
Đại học Bách Khoa Tp.HCM
Khoa Cơ Khí
Bộ môn Kỹ Thuật Dệt May
1
Fabric
Identification
- Why ? Vì sao phải nhận dạng vật liệu tốt ?
- How ? Làm thế nào để nhận dạng vật liệu tốt
- Application ? Ứng dụng thông tin về vật liệu để làm gì ?
Ví dụ về “hiểu về vải!
• Hiểu vải làm từ vật liệu gì: tự nhiên, nhân tạo, đặc biệt..v.v
qua các ký hiệu quy định trong ngành, ví dụ PeCo 65/35,
PeVi 87/13
61 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang - Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Organza, Taffeta, dệt từ sợi CVC, TC
• Vải được quy chuẩn và xác định giá trị bởi một số hiệp hội, ví
dụ Federal Trade Commission (FTC).
• Tên vải thường không phải là tên khoa học chung (generic
name) mà thường là tên thương mại, thương hiệu
• Thông số thương mại của vải không thể hiện cấu trúc, nhưng
người nhận diện phải hiểu được cấu trúc cơ bản
• Cần lưu ý các thông số môi trường ngày càng được chú trọng
trên vải, ví dụ chứng chỉ Green Fabric, chứng chỉ Orkotex
Các khái niệm cơ bản về sợi
Sợi
Sợi, hoặc chỉ, là vật liệu được kéo ra từ các xơ, trong đó xơ được
xoắn liên kết với nhau thành dạng dài liên tục. Thông thường, sợi
được đưa qua quá trình dệt thoi hoặc dệt kim để tạo vải, hoặc là
nhuộm trước quá trình tạo vải nói trên
Chải thô và chải kỹ
Chải thô
• Là quy trình chải vật liệu xơ thô/đã giặt để chuẩn bị kéo sợi, làm
cho các xơ phân bố song song đều nhau thuận tiện để xoắn tạo sợi
• Các xơ libe như lanh không được chải thô, nhưng bị “threshed”, là
quá trình đập để tách các thớ ra từ straw
• Có thể dùng để trộn xơ các loại hoặc các màu
• Có thể chải bằng tay hoặc máy
Chải kỹ
• Là một quy trình phụ trợ sau khi chải thô, chuẩn bị xơ tốt, đều hơn
nhằm tạo vải chất lượng cao hơn
• Là quá trình loại xơ ngắn (comber noil) và săp xếp các xơ còn lại
theo dạng chùm xơ đều đặn (flat bundle) định hướng một chiều
Các khái niệm cơ bản về sợi
Chải thô và chải kỹ
Trộn màu xơ trong
quá trình chải thô
Các khái niệm cơ bản về sợi
Chải kỹ xơ bông
Máy chải thô (drum carder, carding machine,flat carding
machine, roller carding machine):
- Các xơ được cấp vào một hệ thống trục hoặc các mui chải để
kéo thẳng và làm song song các xơ
- Xơ đi ra tồn tại dưới dạng màng (web, bat) và sau đó thu lại
thành cúi (carding sliver)
Máy chải kỹ: lapping machine and combing machine
- Cúi chải thô được ghép thành một cuộn cúi lớn qua máy cuộn
cúi (lapping machine)
- Các cuộn cúi này được cấp vào hệ thống hàm kẹp, lược chải
kỹ kết hợp để loại xơ ngắn
- Sản phẩm tạo ra là cúi chải kỹ đều đặn, không gồm xơ ngắn
Chải thô và chải kỹ
Các khái niệm cơ bản về sợi
Kéo sợi
- Xoắn các xơ song song với nhau để tạo dạng sợi bền, có chiều
dài phù hợp
- Phát triển từ kéo sợi bằng tay, rồi bằng “cọc” truyền thống
(spindle) và sau này là các máy kéo sợi với trên 1000 cọc sợi
xoắn đồng thời (từ truyền động bằng tay, nước, hơi đến điện,
điện tử sau này)
- Sợi là vật liệu cơ bản để tạo vải
Các khái niệm cơ bản về sợi
Xe và chập sợi
- Hướng xoắn để tạo ra sợi được gọi là săn, độ săn (twist)
- Hướng Z góc xoắn phải, hướng S góc xoắn trái
- Độ “chặt” của xoắn được đo bằng TPM, TPI
- Hai hoặc nhiều hơn hai sợi có thể chập hoặc xoắn với nhau để
tạo sợi dày hơn, bền hoặc hoặc tạo hiệu ứng cấu trúc và hiệu
ứng màu (fancy yarn, mélange effect ).
Các khái niệm cơ bản về sợi
Các khái niệm cơ bản về sợi
Single yarn (chỉ gồm 1 loại xơ) Sợi chập co giãn (chỉ gồm 1 loại xơ)
Các khái niệm cơ bản về sợi
Sợi phức (gồm nhiều loại xơ khác nhau hoặc chập sợi )
Những thuật ngữ quan trọng
Các khái niệm cơ bản về sợi
Blend: sợi pha, gồm hai loại xơ trở lên
Bouclé yarns: sợi có các vòng sợi tròn hoặc vòng cung (curled or
looped yarns)
Chenille yarn: sợi có các đầu sợi nhô lên đều đặn, khi dệt tạo
hiệu ứng vải nhung (velvet-like, “caterpillar” appearance)
Crêpe yarn: sợi có độ săn cao và tạo hiệu ứng granular texture.
Crimp: tính quăn của xơ, sợi, tự nhiên hoặc nhân tạo
Marl yarns Two different-colored yarns twisted together.
Metallic yarns Yarns containing metal threads or metallic
elements.
Filament: băng xơ liên tục, dạng đơn hoặc dạng đa filament
CVC:Chief Value Cotton, sợi pha cotton/polyester, hơn 50%
(thường 55%) là cotton,còn lại là PES.
TC: Sợi Polyester cotton, trong đó thành phần cotton chiếm
nhiều hơn
Những thuật ngữ quan trọng
Hank: con sợi, sợi được quấn thành các vòng, hai đầu buộc với
nhau để giữ trạng thái tồn tại, còn gọi là “skein”.
Roving: vê để tạo ra sợi thô, là băng xơ được cấp một lượng xoắn
nhỏ (khoảng 30x/m) để tạo ra một sợi thô, độ bền chưa cao, chuẩn
bị cho quá trình kéo sợi cuối cùng
Scouring nấu tẩy, loại bỏ mỡ, dầu và chất bẩn dư thừa từ sợi
Skein ????
Spandex tên chung cho các sợi có độ co giãn cao
Tow tập hợp các xơ filement ở dạng tấm lơn mà chưa được tạo
xoắn ra sợi
Yarn count: chi số sợi, dạng số nhằm biểu đạt độ lớn của sợi, xác
định bằng chiều dài trên một đơn vị khối lượng nhất định, có nhiều
đơn vị biểu đạt như Nm,Ne, denier,tex S.
Các khái niệm cơ bản về sợi
Các khái niệm cơ bản về vải
Định nghĩa về vải
• Là dạng vật liệu linh hoạt mà thành phần bao gồm các xơ tự
nhiên hoặc nhân tạo trước đó đã được kéo thành sợi hoặc chỉ
để tạo vải
• Vải dệt có thể tạo được bằng nhiều cách, trong đó chủ yếu là
dệt thoi, dệt kim (tạo vải từ sợi/chỉ) hoặc không dệt (tạo vải
trực tiếp từ xơ và các vật liệu khác)
• Các phương pháp tạo vải đặc biệt khác như tạo nút (knotted),
liên kết xuyên (interlaced) như crocheting, lace making hoặc
macramé, tạo nỉ (Felting) ngày càng được phát triển để tạo vải
Các khái niệm cơ bản về vải
• Là quy trình cài các sợi/chỉ để tạo nên một tập hợp cấu trúc cơ
bản là sợi dọc (warp) và sợi ngang (weft) cài với nhau theo quy
luật nhất định để tạo nên vải
• Có 3 kiểu vải dệt thoi cơ bản là:
• Plain (kiểu cơ bản) và basket, twill và satin
• Có các kiểu dệt biến tính từ 3 kiểu dệt cơ bản trên và các kiểu dệt
khác để tạo ra nhiều vải dệt phong phú
DỆT THOI
Các khái niệm cơ bản về vải
DỆT THOI – PLAIN (VÂN ĐIỂM)
• Kiểu dệt cổ điển nhất
• Sợi dọc và sợi ngang cài vuông góc với nhau, mỗi sợi ngang luồn
trên một sợi dọc rồi luồn dưới một sợi dọc kế tiếp
• Vải cơ bản có thể thô hoặc mịnk phụ thuộc vào độ mảnh của sợi sử
dụng
• Tên thương mại của “Plain weaves “: taffeta, chiffon, organza,
canvas
• Kiểu dệt Basket biến tính từ plain, trong đó 1 hoặc nhiều hơn các
sợi/chỉ được dệt như 1 sợi ngang hay dọc, tạo nên cấu trúc
“basket”
Các khái niệm cơ bản về vải
DỆT THOI – PLAIN (VÂN ĐIỂM)
Các khái niệm cơ bản về vải
Vải Twill:
- Có hiệu ứng đường chéo hoặc hiệu ứng nổi (rib) trên bề mặt, tạo ra
khi sợi ngang đi luồn trên hoặc dưới hai sợi dọc trở lên
- Hiệu ứng đường chéo có thể gọi là “wale”,
- Với vải mỏng, hiệu ứng vân chéo nổi rõ, với vải dày, hiệu ứng vân
chéo không thấy rõ
- Vải twill có hiệu ứng mặt trái, mặt phải khác nhau, vân chéo thấy
rõ hơn trên mặt phải
- Vải “nặng” hơn so với vân điểm cùng chi số sợi, phù hợp với
utility wear.
- Vải vân chéo đặc trưng: denim
DỆT THOI – TWILL- VÂN CHÉO
Các khái niệm cơ bản về vải
- Vải twill dẻo (“pliable”) và có độ rủ cao hơn vải dệt vân điểm
thông thường, có xu hướng hồi nhàu tốt hơn
- Sợi mảnh hơn dùng dệt twill, nén chặt hơn, tạo vải chi số lớn, độ
bền lớn và chống nước tốt hơn.
- Ví dụ tiêu biểu: vải dệt áo khoác Burberry, vốn thiết kế và làm
cho quân đội
- Các kiểu dệt twill cơ bản bao gồm: serge, flannel, denim,
gabardine, cavalry twill và chino.
DỆT THOI – TWILL- VÂN CHÉO
Các khái niệm cơ bản về vải
Các khái niệm cơ bản về vải
• Satin : Hiệu ứng thị giác đặc trưng của vải là bóng, phản xạ
ánh sáng, có mặt phải nhiều sợi dọc, thường dệt vải lụa
• Sateen: ngược với satin, có độ óng đục và không lung linh, có
mặt trái nhiều sợi dọc, thường dệt vải cotton
• Cả hai loại vải có bề mặt nhẵn do cách dệt gần giống nhau
• Đường chỉ nổi theo hướng đơn trên vải tạo nên độ nhẵn bóng
của vải bên cạnh lựa chọn xơ bóng
DỆT THOI – VẢI SATIN – SATEEN
Các khái niệm cơ bản về vải
DỆT THOI – VẢI SATIN – SATEEN
Các khái niệm cơ bản về vải
Pile weaving – Dệt vải vòng
- Là vải mà sợi dọc tạo nên các vòng sợi được dệt qua các thanh
hoặc lưới cài vào trong khoảng trống giữa các vòng sợi được
nâng lên xen kẽ
- Các vòng sợi được xếp thẳng hàng trên các thanh
- Khi bỏ các thanh tạo vòng ra, vòng sợi có thể bị cắt tạo vải nổi
vòng hoặc tạo mặt nổi vòng phía bên kia
- Vải nhung velvet và corduroy là đặc trưng cho vải nổi vòng
Corduroy
Các khái niệm cơ bản về vải
• Corduroy sử dụng khái niệm nổi sọc “wales;” là phần gân nổi dọc
vải và song song với ibeens
• Độ rộng sọc càng lớn, biểu thị qua số càng nhỏ và ngược lại
• Sô lượng dọc tương đương với 1 inch (2.5 cm) là chi số sọc
• 21-wale corduroy nghĩa là 21 sọc/inch.
• Chi số sợi trong khoảng 1.5 đến 21. 16, còn gọi là pin cord, nếu
dưới 3 gọi là elephant or jumbo cord.
• Corduroy làm từ cotton
• Sọc Bedford có bề mặt nhẵn hơn với sọc nổi nhỏ nhất, làm từ
cotton hoặc len
Các khái niệm cơ bản về vải
Corduroy
Double-cloth weaving Vải hai mặt
• Là vải có hai mặt hoặc hai mặt đều là mặt phải (double face),
không có mặt trái
• Vải tạo nên nhờ tập hợp nhóm các sợi dọc và sợi ngang liên kết
chặt chẽ với nhau để tạo 2 lớp vải, giữa với nhau bằng hệ sợi ngang
liên kết phụ
• Vải hai mặt chủ yếu dùng làm vải có lót nền sẵ hoặc jacket 2 mặt,
hoặc một số kết hợp với dệt kim đan tay để tăng cường bề mặt vải
• Một số ví dụ đặc trưng về vải hai mặt là: vải brocade, blankets, và
satin ribbons.
Các khái niệm cơ bản về vải
Các khái niệm cơ bản về vải
Vải jacquard
• Trước khi có hệ thống jacquard thì để dệt vải hoa văn từng
sợi dọc phải được nâng lên một cách thủ công nhờ một
người vận hành khác kết hợp với thợ dệt chính
• Khung dệt jacquard cho phép chọn sợi dọc theo chương trình
và nâng lên một cách độc lập, tạo ra các thiết kế vải đa dạng
• Sáng chế bởi nhà phát minh Joseph Jacquard (1752–1834),
vào thế kỷ 19.
• Các máy ban đầu là cơ học, thiết kế vải được chuyển sang
dạng thẻ đục lỗ nối với nhau thành dạng xích trực tiếp tác
động lên máy. Vào đầu năm 1980, các nhà sản xuất Ý giới
thiệu các máy jacquard điện tử đầu tiên, cho phép cho sản
xuất các mô hình phức tạp mà không kéo dài, lặp đi lặp lại
các thao tác thủ công.
Các khái niệm cơ bản về vải
Các khái niệm cơ bản về vải
Vải Tapestry
- Tapestry được thực hiện trên một máy dệt dọc, còn được gọi
là vải mặt trái vì tất cả các sợi dọc đang đều ẩn
- Do chỉ có thể nhìn thấy sợi ngang trên vải, có thể tạo ra các
thiết kế vải chính xác hơn, trong lịch sử vải này dùng dệt các
hoạt tiết mang tính biểu tượng
- Đặc trưng của vải là vải chăn Kilim và Navajo,các dạng tấm
thảm dệt.
Các khái niệm cơ bản về vải
Vải Ikat
• Trước khi dệt, các sợi dọc hoặc sợi ngang được nhuộm màu
sắc khác nhau với những khoảng cách định trước dọc theo
chiều dài của sợi bằng cách sử dụng một hình thức nhuộm từng
đoạn đặc biệt.
• Vải Ikat kép thì cả sợi dọc và ngang đều được nhuộm trước
• Sợi dọc được nhuộm thì hoa văn sẽ hiện lên đối với người dệt,
sợi ngang thì khó kiểm soát họa tiết hơn
• Trung và Nam Mỹ cũng như nhiều nước khu vực Nam và Đông
Nam Á dệt vải ikat, tuy nhiên tên Ikat có nguồn gốc từ tiếng
Malay
Các khái niệm cơ bản về vải
Ikat weaving
Các khái niệm cơ bản về vải
Dệt Kim
- Thuật ngữ "dệt kim" đề cập đến bất kỳ loại vải đã được
dệt/đan bằng kim, bất kể là vải mỏng hay dày
. - Các mảnh vải dệt kim dạng tấm thường được dệt trên một
máy dệt kim hoặc bằng đan tay. Cắt và may hàng dệt kim (T
-shirt, jersey, áo khoác, vv) thường từ vải đã được dệt kim.
Ngoài ra còn có vải dệt kim không đường may (seamless) là
công nghệ mới hay áp dụng cho quần áo lót
Các khái niệm cơ bản về vải
Knitting
Different ?
Các khái niệm cơ bản về vải
Weft Knitting – Dệt kim đan ngang
Warp Knitting – Dệt kim đan dọc
Các khái niệm cơ bản về vải
Các khái niệm cơ bản về vải
Cable knitting Dệt kim dạng cáp: Hiệu ứng xoắn cáp đan ba
chiều mô phỏng dây thừng, dây bện, các dây tết, tạo ra do vượt
qua các mũi khâu.
Circular knitting Dệt kim đan tròn: Chủ yếu là cho các loại
vải áo thun, dệt kim trên một máy tròn nên kết quả vải ra hình
ống. Sản phẩm may có xu hướng xoắn ốc sau khi giặt trừ khi
mở khổ ra và ổn định vải bằng quá trình đưa vải đi qua một
cabinet không khí nóng,
Course : hàng vòng, là hàng liên tiếp của các vòng sơi chạy dọc
theo chiều rộng của vải, tương đương với sợi ngang trên các loại
vải dệt thoi.
Vải Jersey kép: Tất cả vải dệt kim dạng rib, nơi cả hai mặt
phải và trái vải đều giống nhau.
Các khái niệm cơ bản về vải
Jacquard: Là thiết kế phức tạp Jacquard, trong đó mọi màu sắc
của sợi sử dụng được dệt kim vào mặt sau của vải
Jersey thường được sử dụng để mô tả nhiều loại vải dệt kim.
Single jersey là vải dệt kim cấu trúc cơ bản, có mặt phải và mặt
đảo,thường được dùng làm các loại áo
Double jersey: là vải dệt kim cấu trúc cơ bản trên cả hai mặt vải,
có thể gấp đôi trọng lượng. Vải không bị tháo ra khi cắt nên thuận
tiện dùng may, khâu những kiểu phức tạp
Purl: vải mặt trái của vải dệt kim đan cơ bản, mặt còn lại gọi là
vải đan cơ bản
Single jersey: một tên gọi khác cho vải đan cơ bản
Tuck: là vải có các vòng sợi chập, tạo hiệu ứng nổi vòng trên mặt
vải
Felting- Vải nỉ
Các khái niệm cơ bản về vải
Vải nỉ là vải không dệt sản xuất từ các tấm nệm, nén và ép các xơ
với nhau để tạo thành cấu trúc của vải. Vải nỉ là vải lâu đời nhất
được biết đến cho đến nay
Hiện tại vải nỉ có thể được sản xuất dạng vải mềm mại hay cứng
vững, đủ để sử dụng công nghiệp.
Crocheting- Vải móc
Các khái niệm cơ bản về vải
Crocheting (móc) là quá trình tạo ra vải từ sợi hoặc sợi bằng cách
sử dụng một kim móc để kéo các vòng sợi qua các vòng khác.
ĐẶC TÍNH CỦA VẢI
• Tiêu chí lưu ý khi lựa chọn vải
– Độ bền
– Ngoại quan
– Cách chăm sóc vải
Đặc tính texture của vải
• Texture được xác định bằng cách vải được
dệt và các loại sợi được sử dụng.
• Mỗi vải tính chất cảm giác, nhìn
, và âm thanh riêng.
• "Cảm giác sờ tay- hand feel“
của vải là tổng hợp của trọng
lượng, độ dày và độ rủ của vải
Đặc tính màu sắc
• Có thể nhuộm màu cho vải tại nhiều giai đoạn, phụ
thuộc vào xơ,thành phần và mục đích sử dụng
cuối cùng
• Phương pháp nhuộm bao gồm:
- Nhuộm xơ trước khi kéo sợi
- Nhuộm sợi
- Nhuộm Vải (còn gọi là nhuộm mảnh vải)
- Nhuộm đồ may mặc (còn gọi là nhuộm sản phẩm).
In màu
Phương pháp in bao gồm:
• In trực tiếp: trực tiếp bổ sung thêm màu sắc cho
vải theo hoạt tiết mong muốn nhờ trục/bản dấu in
hoặc trục lăn
• In discharge - tẩy màu : vải được nhuộm, sau đó
một chất hóa học được sử dụng để loại bỏ màu)
• In cản màu: màu sắc bị ngăn chặn xâm nhập một
mảnh vải, như vải batik, tie-dye, hoặc in lưới)
• In Khuôn: thiết kế được cắt từ các tấm kim loại
mỏng)
• In Jet: sử dụng một dòng thuốc nhuộm liên tục ép
qua các họng phun để nhuộm
Colorfastness- Độ phai màu
Colorfastness: Độ phai màu: đề cập đến độ bền và
hiệu ứng của màu vải.
• Màu sắc có thể bị thay đổi hoặc phá hủy bởi:
- Crocking: những cọ xát của màu sắc từ vải
- Dây màu: mờ dần hoặc mất màu trong nước
- Di tản: khi di chuyển màu sắc từ một vùng của một
loại vải in khác
- Frosting, đốm màu: thay đổi màu cục bộ hoặc mất
màu do mài mòn khi mặc hoặc làm sạch
- Fading phai màu,mất màu sắc do ánh sáng mặt
trời, mồ hôi, giặt, hoặc tẩy trắng).
Kiểm tra độ dây màu
• Crocking: sử dụng một miếng vải trắng hoặc khăn giấy
trắng và chà nhẹ để quan sát màu sắc mất đi Thí nghiệm
này có thể được thực hiện với một miếng vải khô và một
miếng vải ướt. Đặt vải trong một bát nước và sử dụng
các nhiệt độ khác nhau sẽ cho biết vải có mất màu trong
nước hay không
• Di tản: đặt một tấm vải in trong một bát nước ở nhiệt
độ khác nhau sẽ cho biết màu sắc sẽ chuyển đến các bộ
phận khác của vải.
• Fading: kiểm tra độ mất màu của một sản phẩm may
bằng cách kiểm tra phần vai của sản phẩm trong kho
hàng
Tính tiện nghi - comfort
• Khả năng hấp thụ nước: là khả năng xơ lấy độ ẩm từ
cơ thể hoặc môi trường. Loại vải này mặc thoải mái hơn
• Wicking -mao dẫn: là khả năng của nước di chuyển
cùng một sợi mà không bị hấp thụ.
• Kỵ nước-Hydrophobic: là xơ ghét nước
• Ưa nước-Hygroscopic: là xơ ưa nước.
• Tính thoáng khí của vải- breatheable: giữ vải "thở"
(truyền khí) qua vải. Nếu bạn thể cảm thấy hơi thở ở
phía bên kia vải thì không phải là vải thoáng khí
Chăm sóc vải
• Tính ổn định không gian - xu hướng của vải để
duy trì hình dạng ban đầu và kích thước
• Độ co tồn dư: là khi vải giảm kích thước lại
sau khi giặt hoặc giặt khô.
• Pre-shrunk xử lý chống co: là vải đã trải qua
xử lý làm co trước theo thông số nhất định
• Tính co giãn đàn hồi-Resiliency- là khả năng
của một loại vải co trở lại sau khi bị ép hoặc
bị nhăn. Để tiến hành một thử nghiệm phục
hồi nếp nhăn, ấn nếp vải bằng tay và xem
vải có nhiều nếu nhăn hay không Một số loại
vải sẽ phục hồi và một số loại khác sẽ không
phục hồi
Chăm sóc vải
• Độ nhạy cảm với nhiệt - đề cập đến sự nhạy cảm của
xơ với nhiệt như sức nóng như bàn là (ủi). Xơ tự
nhiên (bông, lanh, gai, lụa, len) không nhạy cảm nhiệt
như xơ nhân tạo (acetate, rayon, polyester, nylon,
và acrylic).
• Vải trọng lượng nhẹ hơn sẽ nhạy cảm nhiệt nhiều
hơn vải nặng, vải dệt thoi nhạy cảm nhiệt hơn các
loại vải dệt kim.
• Thí nghiệm để xác định độ nhạy cảm nhiệt:
• độ nhạy cảm nhiệt với nhiệt nén ép từ bàn là nguội
rồi tăng dần nhiệt độ cho đến khi vải bắt đầu bị co
nhàu hoặc thay đổi màu sắc. (sử dụng vải phế liệu
cho thử nghiệm này.)
Đặc tính độ bền và hiệu ứng vải
• Tensile (fabric) strength – độ bền kéo của vải,
vải có sợi bền sẽ có độ bền kéo cao
• Abrasion – tính mài mòn bề mặt vải khi chịu mài
hoặc ma sát
• Pilling độ vón hạt,những hạt vón nổi trên mặt vải
• Tenacity – độ bền đứt,là độ bền yêu cầu để kéo
đứt vải
• Elasticity – độ đàn hồi, khả năng phục hồi lại hình
dạng và kích thước ban đầu sau khi chịu nén
• Flexibility – tính mềm dẻo, khả năng của sợi bị
uốn mà không làm đứt sợi
Hoàn tất vải
• Hoàn tất vải là bất kỳ quá trình xử lý nào
với chất xơ, sợi, vải hoặc làm thay đổi ngoại
quan hoặc tính chất của vải.
• Mục đích của hoàn tất vải:
1) Để làm tăng giá trị thẩm mỹ bằng xử lý
ngoại quan,cảm giác sờ tay, độ rủ
2) Tăng giá trị chức năng hoặc khả năng phục
vụ của vải
Hoàn tất vải
Hoàn tất vải có thể là:
– Tạm thời –Temporary: hiệu ứng hoàn tất
sẽ chỉ kéo dài cho đến lần giặt đầu tiên
hoặc giặt khô.
– Durable – lâu dài: hiệu ứng hoàn tất sẽ
kéo dài qua nhiều lần giặt hoặc giặt khô.
– Permanent- vĩnh viễn - hiệu ứng hoàn tất
sẽ kéo dài suốt tuổi thọ của vải.
Các kiểu hoàn tất cơ bản
• Abrasion Resistant – Chống
mài mòn
• Absorbent: thấm hút
• Anti-Bacterial: chống vi
khuẩn
• Anti-Static: chống tĩnh điện
• Calendering: cán
• Crease-Resistant : chống
nhàu
• Fire-Resistant/Retardant:
chống bắt cháy
• Fire-Proof: chống cháy
•Permanent Press/Durable Press
•Sanforizing: phòng co
•Sizing: hồ vải
•Soil Release: chống dây bẩn
•Spot and Stain-Resistant:
chống đốm và dây màu
•Water Repellent: chống nước
•Waterproof: chống thấm nước
VẢI
• CÁC LOẠI VẢI CƠ BẢN SAU ĐÂY HỮU
ÍCH CHO MAY MẶC
• CÓ THỂ NHẬN DIỆN MỘT SỐ LOẠI VẢI
CƠ BẢN BẰNG CÁCH ĐƠN GIẢN NHẤT
•BASTISTE – a soft, sheer fabric, usually made of
cotton and used for blouses, dresses, and nightwear.
•BROCADE – is a jacquard weave with raised designs
and contrasting surfaces. Can also be woven from silk,
or man-made fibers and is used for upholstery and
evening wear.
•CHARMEUSE – is a satin with a crepe back sometimes
called crepe-backed satin.
•DAMASK – jacquard woven fabrics of various fiber
content. Can be wool, silk, linen, rayon, acetate,
worsted wool. Floral or geometric patterns are
reversible. Note: Damask tends to be 2 sided-
reversible and one color. Brocade is a jacquard that
has a colored, contrasting pattern.
•FAILLE – A ribbed fabric with a low luster. Heavier
yarns are used in the filling or weft. Example of faille
is grosgrain. Silk faille has wider ribs than seen in
grosgrain ribbon and is slightly glossy.
•WORSTED FLANNEL – It is a twill weave that is
very closely woven, much more so than the wool
flannels. It can have a very slight nap on one side of
the fabric. Also unlike the wool flannels, it presses
well and holds a hard crease.
•GEORGETTE – a sheer silk or synthetic fiber, heavier
than chiffon and with the same pebbly surface of
crepe but with the sheerness of chiffon. It is used
for dressy clothing.
•HOMESPUN – is a loose, strong, durable cotton or
woolen plain weave fabric. The fabric is heavy and
unravels easily. It is used in dresses, skirts and in
jackets.
•LAWN – is a plain weave, soft, very light, combed
cotton fabric with a crisp finish.
•ORGANZA – is similar to cotton organdy except it is
made with silk or rayon and is transparent.
•PIQUE – Double cloth with two warps (one heavy, one
fine) and two wefts or fillings (one heavy, one fine).
Often described by appearance, when woven of
cotton, as bird’s-eye pique, spiral pique and pigskin
pique. Warpwise wale fabric often seen in the US is
actually considered Bedford cord, not pique.
•PLISSE – A cotton fabric that has been chemically
shrunk in stripes, creating a rippled effect. In
French, means crinkled or pleated.
•SAILCLOTH – is a very strong, heavy canvas or duck
made in plain weave.
•SERGE – a sturdy, twill-weave fabric with a diagonal
rib on both sides; can be made of wool, silk or rayon.
It is used in suits.
WOOLS AND WOOL BLENDS
•CAMEL HAIR – This fabric is made from hair from a
camel, sometimes blended with wool or imitated in wool.
It is woven in the twill or plain patterns. The
underhair is best because it is light weight, lustrous
and soft. It has quite a long nap and is very warm. The
wool camel hair is not as lustrous and may be spongy,
however it wears better when blended.
•CASHMERE – The fibers come from the kashmir goat
found in Kashmire India, Tibet, Iran, Iraq and South
West China. Often mixed with wool or synthetics to
cut costs and improve the wear. It is a very soft silky
finish and is light weight. It is more like wool than any
other hair fiber. It is used in sweaters, coats, and
suits.
•GLEN CHECKS – are usually seen in menswear and
originated in Scotland. It is characterized by a variety
of small, even check designs.
•HARRIS TWEED – is a hand woven fabric from
Scotland with a soft feel.
•HERRINGBONE WOOL – is woven in a twill that is
reversed at regular spacing, creating a sawtooth line.
•HOUNDSTOOTH CHECK – has a four pointed star
check in a broken twill weave.
•MOHAIR – is hair from the angora goat, but may have
some cotton warp blend. Imitation mohair is made from
wool or other blends. Angora goat is one of the oldest
animals known to man and its hair is two and a half
times stronger than wool. There is a smooth, glossy and
wiry finish.
SILK FABRICS
•SILK DOUPION – is reeled from double cocoons
nested together. The threads are uneven and irregular.
Italian Doupion is the finest, followed by Chinese
Doupion and Indian Doupion. Doupion is also seen in
man-made fibers such as polyester, acetate and
referred to as doupionni. Silk Doupion is most often
found in men’s and women’s fine suits and also dresses
in lighter weight silk Doupion.
•PEAU DE SOIE – is a stout, soft silk with fine cross
ribs. Looks slightly corded. Also called paduasoy. Poult
de siue is sometimes called faille taffeta. It has heavy
cross ribs.
•PONGEE SILK – is a plain woven, thin, naturally tan
silk fabric that has a rough weave effect.
•SILK SHANTUNG – is a dupionni type of silk that
comes from the Shantung Province of China.
•TUSSAH SILK – (tussah means wild) is a plain weave
silk fabric from “wild” silk worms. It has irregular
thick and thin yarns creating uneven surface and color.
Wild silkworms feed on leaves other than mulberry
leaves. Tussah silk is similar to shantung, with silk from
the wild. Color is often uneven; usually referred to as
“raw” silk.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_vat_lieu_det_phan_5_nhan_dien_xo_vai_phuc_vu_cho_t.pdf