Chương 4. TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DN4.1. Những vấn đề cơ bản của tổ chức SX trong DN4.2. Xác định cơ cấu sản xuất của DN4.3. Tổ chức SX về không gian và thời gian4.4. Loại hình sản xuất và các phương pháp tổ chức SX trong DN14.1. Những vấn đề cơ bản của tổ chức SX trong DNKhái niệm về tổ chức sản xuất trong DNÝ nghĩa của tổ chức sản xuất hợp lý trong DNCác nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức SX trong DNNhững nguyên tắc tổ chức sản xuất trong DNNhững chỉ tiêu đánh giá trình độ tổ chứ
58 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c SX trong DN22.1.1. Khái niệm về tổ chức sản xuấtTổ chức các yếu tố sản xuất là quá trình hoạch định, lựa chọn, kết hợp và chuyển hoá các yếu tố sản xuất theo một quy trình công nghệ nhất định để có sản phẩm đầu ra.Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội với hiệu quả cao. 34Yếu tố sản xuất là những yếu tố quan trọng, cần thiết, không thể thiếu để doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào được biểu hiện thông qua hàm sản xuất: Q= F(xi) Trong đó Q: sản lượng sản xuất Xi : các đầu vào5Mối quan hệ kinh tế trên thị trườngHé gia ®×nh/DNThÞ trêng hµng ho¸/DVThÞ trêng yÕu tè SXDNTiÒn(2)CÇu (1)Cung(1)CÇu (1)Cung(1)TiÒn(2)TiÒn(2)TiÒn(2)64.1.2. Ý nghĩa của tổ chức sản xuất hợp lý trong DNĐảm bảo sản xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp trong mọi thời điểm, mọi quá trình sản xuất và tình huống kinh doanh.Góp phần quan trọng vào việc sử dụng có hiệu quả yếu tố SX giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Có tác dụng tốt đối với việc bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp (không gây ô nhiễm, không gây độc hại).74.1.3. Mục đích của tổ chức sản xuất trong DNThực hiện 3 chức năng chủ yếu sau: Chức năng kế hoạch hoáChức năng thực hiệnChức năng kiểm tra: So sánh KH và thực hiện Một số yêu cầu cơ bản đó là: Cực tiểu mức dự trữ, chi phí sản xuất và chu kỳ sản xuất84.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức SX trong DNNguyên, nhiên vật liệu DN sử dụngTiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất và thiết bị máy mócChuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất.Chính sách xây dựng và phát triển kinh tế, công nghệ sản xuất94.1.5. Những nguyên tắc tổ chức sản xuất trong DNKết hợp phát triển chuyên môn hóa với phát triển kinh doanh tổng hợpTính cân đốiNguyên tắc nhịp nhàngBảo đảm sản xuất liên tục104.1.5. Những chỉ tiêu đánh giá trình độ tổ chức SX trong DN1. Hệ số thời gian hoạt động Hệ số thời gian hoạt độngThời gian hoạt động: Thời gian lao động của công nhân Thời gian hoạt động của thiết bị, máy móc (trong trường hợp sản xuất tự động hoá). Hệ số thời gian hoạt động 1: liên tục SXHệ số thời gian hoạt động=Thời gian hoạt động (giờ)Thời gian hoạt động của quá trình SX (giờ)114.1.5. Những chỉ tiêu đánh giá trình độ tổ chức SX trong DN2. Hệ số sản xuất đồng bộDN SX sản phẩm gồm nhiều chi tiết, nhiều bộ phậnHệ số SX đồng bộ 1 : SX của DN diễn ra một cách cân đối nhịp nhàng (đều đặn)Hệ số SX đồng bộ=Thời gian lao động (hoặc giá trị) của thành phẩmTổng số thời gian lao động (hoặc giá trị tổng sản lượng) thực hiện trong mỗi thời kỳ(tháng, quý, năm)124.2. Xác định cơ cấu sản xuất của DN4.2.1. Quá trình sản xuất trong DNa/ Khái niệm - Theo nghĩa rộng, quá trình SX trong DN là toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh của DN - Theo nghĩa hẹp, quá trình SX trong DN là quá trình chế biến, khai thác, gia công phục hồi giá trị một loại sản phẩm nhờ kết hợp một cách chặt chẽ, hợp lý các yếu tố cơ bản của sản xuất.134.2.1. Quá trình sản xuất trong DNHai yếu tố trong quá trình SX trong DN Yếu tố vật chất - kỹ thuật của sản xuất: sự tác động của sức lao động lên đối tượng lao động bằng các công cụ lao động cần thiết để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mặt kinh tế - xã hội của sản xuất: mối quan hệ sản xuất, quá trình lao động sáng tạo và hiệp tác của người lao động.144.2.2. Xác định cơ cấu SX của DNa) Khái niệm Cơ cấu sản xuất là tổng hợp các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, hình thức xây dựng những bộ phận ấy, sự phân bố về không gian và mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau.154.2.2. Xác định cơ cấu SX của DNb) Vai tròCơ cấu sản xuất cho doanh nghiệp thấy rõ hình thức tổ chức của quá trình sản xuất, tính chất phân công lao động giữa các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động trong quá trình sản xuất. Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất - kỹ thuật của DNCơ cấu sản xuất được coi là cơ sở khách quan để tạo lập bộ máy quản lý doanh nghiệp. 164.2.2. Xác định cơ cấu SX của DNc) Nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chứcNguyên tắc chuyên môn hoá theo sản phẩm hay theo đối tượng lao động Nguyên tắc chuyên môn hoá theo công nghệ 174.2.2. Xác định cơ cấu SX của DNCác bộ phận sản xuất trong cơ cấu tổ chức sản xuất Bộ phận sản xuất chínhBộ phận sản xuất phụBộ phận SX phù trợBộ phận phục vụ sản xuất184.2.2. Xác định cơ cấu SX của DNCác cấp sản xuất trong doanh nghiệp Doanh nghiệp - Phân xưởng - ngành - Nơi làm việc Doanh nghiệp - Phân xưởng - Nơi làm việcDoanh nghiệp - Ngành - Nơi làm việc Doanh nghiệp - Nơi làm việc19Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất Chủng loại, đặc điểm kết cấu và chất lượng sản phẩm Chủng loại, khối lượng và tính cơ lý hoá của nguyên vật liệu Máy móc, thiết bị công nghệ Trình độ chuyên môn hoá, hiệp tác hoá của doanh nghiệp 204.2.2. Xác định cơ cấu SX của DN Phương hướng hoàn thiện cơ cấu sản xuất Lựa chọn đúng đắn nguyên tắc (hình thức) xây dựng bộ phận sản xuất Giải quyết quan hệ cân đối giữa các bộ phận sản xuất chính với các bộ phận sản xuất phù trợ và phục vụCoi trọng bố trí mặt bằng sản xuất214.2.2. Xác định cơ cấu SX của DN4.3. Tổ chức SX về không gian và thời gian4.3.1. Tổ chức SX về không gian Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá công nghệ: Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá sản phẩm Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc hỗn hợp 224.3. Tổ chức SX về không gian và thời giana) Hệ thống sản xuất theo chuyên môn hoá công nghệÁp dụng khi doanh nghiệp SX ít SP với quy trình công nghệ gia công chúng khác nhau.Ưu điểmCó khả năng thích ứng cao với sự biến động về thị trường sản phẩm. Việc quản lý kỹ thuật chuyên môn đơn giản vì tính thống nhất về chuyên môn kỹ thuật trong một phân xưởng sản xuất; Công nhân thao tác cố định một loại thiết bị thuận lợi cho việc nâng cao kỹ năng chuyên môn của họ. 234.3. Tổ chức SX về không gian và thời gianNhược điểmSản phẩm lưu chuyển dài trong quá trình sản xuất, lưu chuyển NVL, bán thành phẩm tương đối nhiều. Thời gian ngừng, đợi sản phẩm trong quá trình sản xuất tăng, kéo dài thời kỳ sản xuất, tăng số lượng bán thành phẩm và đây cũng là điểm bị chiếm dụng vốn nhiều nhất. Sự hợp tác, qua lại giữa các đơn vị sản xuất là thường xuyên khiến công tác quản lý kế hoạch tác nghiệp sản xuất, quản lý bán thành phẩm trở nên khá phức tạp. 24b) Hệ thống sản xuất theo nguyên tắc CMH sản phẩm Mỗi phân xưởng hay ngành chỉ chế tạo một loại sản phẩm/tiết nhất định chỉ được chế biến trong phạm vi phân xưởng hay ngành đó. Hệ thống sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm thường hình thành các dây chuyền sản xuất khép kín cho từng sản phẩm tạo ra những đường di chuyển thẳng dòng của sản phẩm trong khi sản xuất. Hình thức này chỉ thích hợp khi doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất ổn định, sản lượng của một loại sản phẩm hay chi tiết khá lớn. 25Ưu điểmRút ngắn cự ly lưu chuyển NVL trong quá trình gia công sản phẩm, tiết kiệm nguồn lực phục vụ cho SX.Giảm bớt thời gian ngừng nghỉ và chờ đợi trong quá trình gia công sản phẩm rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm tồn kho bán thành phẩm, tiết kiệm vốn. Có lợi cho việc sản xuất ra các sản phẩm hoàn thiện một cách đúng lúc, đúng số lượng và đồng bộ. Thuận tiện cho việc áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến như sản xuất dây chuyển, sản xuất theo nhóm... Giảm bớt mối quan hệ hợp tác giữa các đơn vị sản xuất đơn giản hoá công tác công tác kế hoạch tác nghiệp sản xuất và công tác khống chế sản xuất. Nâng cao trách nhiệm về chất lượng và về giá thành tại mỗi phân xưởng.26Nhược điểmDo thiết bị cùng loại phân tán trong nhiều phân xưởng khác nhau cho nên quản lý kỹ thuật trở nên phức tạp và kém hiệu quả. Chi phí đầu tư để mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị thường rất lớn vì DN sử dụng các thiết bị chuyên dùng cho từng loại sản phẩm27c) Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc hỗn hợpHệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc này, nghĩa là trong một doanh nghiệp, hay trong cùng một phân xưởng sẽ gồm một số bộ phân tổ chức theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo sản phẩm còn một số khác lại theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo công nghệ. 284.3. Tổ chức SX về không gian và thời gian4.3.2. Tổ chức SX về thời gianChu kỳ sản xuất và phương hướng rút ngắn chu kỳ sản xuấtNhững phương thức phối hợp các bước công việc 29Chu kỳ sản xuất và phương hướng rút ngắn chu kỳ sản xuấtKhái niệm và ý nghĩa của chu kỳ sản xuất Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kỳ sản xuất có thể tính cho từng chi tiết, bộ phận sản xuất hay sản phẩm hoàn chỉnh. Chu kỳ sản xuất được tính theo thời gian lịch (chu kỳ SX bao gồm cả thời gian sản xuất và thời gian nghỉ chế độ). 30Chu kỳ sản xuất và Tck= ∑ tcn+ ∑ tkt + ∑ tgd+ ∑ tvn+ ∑ ttn Tck: tổng thời gian của chu kỳ sản xuấtThời gian hoàn thành các bước công nghệ theo quá trình công nghệ (tcn) Thời gian kiểm tra kỹ thuật (tkt) Thời gian gián đoạn do sản phẩm dở dang ngừng vận động, dừng lại tại các nơi làm việc, kho trung gian trong những ngày và ca không làm việc (tgd) Thời gian vận chuyển (tvc) Thời gian của các quá trình tự nhiên tác động vào đối tượng lao động (ttn) 31Vai trò của chu kỳ sản xuấtChu kỳ sản xuất làm cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ. Chu kỳ sản xuất biểu hiện trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng ngắn biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất. Chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng ngắn càng nâng cao khả năng của hệ thống sản xuất đáp ứng với những thay đổi. 32Phương hướng rút ngắn chu kỳ sản xuất:Cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quy trình hay phương pháp công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm làm giảm thời gian của quá trình công nghệ và thay thế quá trình tự nhiên bằng quá trình nhân tạo có thời gian ngắn hơn. Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, hạn chế và xoá bỏ thời gian gián đoạnLựa chọn hợp lý phương thức phối hợp các bước công việc nhằm rút ngắn thời gian công nghệ. 33b) Phương thức phối hợp các bước công việcPhương thức phối hợp tuần tự Theo phương thức phối hợp tuần tự, mỗi chi tiết của loạt chế biến phải chờ cho toàn bộ chi tiết của loạt ấy chế biến xong ở bước công việc trước mới được chuyển sang chế biến ở bước công việc sau. Các bước công việc sẽ được chế biến một cách tuần tự. Khi áp dụng phương thức này, lượng sản phẩm dở dang ở nơi làm việc sẽ lớn, chiếm nhiều diện tích sản xuất, thời gian công nghệ bị kéo dài. 34Phương thức phối hợp các bước công việcPhương thức phối hợp song song. Các sản phẩm được tiến hành đồng thời trên tất cả các nơi làm việc. Nói cách khác trong cùng một thời điểm, loạt sản phẩm được chế biến ở tất cả các bước công việc. Mỗi chi tiết sau khi hoàn thành ở bước công việc trước được chuyển ngay sang bước công việc sau, không phải chờ các chi tiết của cả loạt.354.4. Loại hình sản xuất và các phương pháp tổ chức SX trong DN4.4.1. Loại hình sản xuất trong DNKhái niệmĐặc điểm các loại hình SX trong DNCác nhân tố ảnh hưởng đến loại hình SX của DN4.4.2. Các phương pháp tổ chức SX trong DNPhương pháp sản xuất dây chuyềnPhương pháp sản xuất theo nhómPhương pháp sản xuất đơn chiếcPhương pháp sản xuất đúng thời hạn (JIT)364.4.1. Loại hình sản xuất trong DNa) Khái niệm Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức - kỹ thuật tổng hợp của sản xuất. Loại hình SX được qui định bởi trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc, số chủng loại và tính ổn định của đối tượng chế biến trên nơi làm việc. Loại hình sản xuất là căn cứ rất quan trọng cho công tác quản lý hệ thống sản xuất hiệu quả. 374.4.1. Loại hình SX trong DNb) Các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất Trình độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp Mức độ phức tạp của kết cấu sản phẩmQui mô sản xuất của doanh nghiệp 384.4.1. Loại hình SX trong DNc) Các loại hình sản xuất trong DNLoại hình SX khối lượng lớnLoại hình SX hàng loạtLoại hình SX đơn chiếcLoại hình SX dự án394.4.1. Loại hình SX trong DNLoại hình SX khối lượng lớn: Biểu hiện rõ nhất đặc tính của hệ thống sản xuất liên tục:Nơi làm việc được chuyên môn hoá rất cao (chỉ tiến hành chế biến một loại chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiến hành một bước công việc nhất định)Thường sử dụng máy móc thiết bị và dụng cụ chuyên dùng. Nơi làm việc được bố trí theo nguyên tắc đối tượng. Công nhân được chuyên môn hóa cao. Đường đi sản phẩm ngắn, ít quanh co, sản phẩm dở dang ít. Kết quả SX được hạch toán đơn giản, chính xác. 404.4.1. Loại hình SX trong DNLoại hình SX hàng loạt Nơi làm việc được phân công chế biến lần lượt và theo định kỳ một số loại chi tiết/bước công việc khác nhau. Nếu chủng loại chi tiết/bước công việc phân công cho nơi làm việc ít, số lượng mỗi loại lớn gọi là sản xuất hàng loạt lớn. Nếu chủng loại chi tiết, bước công việc qua nơi làm việc lớn, mà khối lượng của mỗi loại nhỏ gọi là sản xuất hàng loạt nhỏ.Loại hình sản xuất hàng loạt nằm giữa hai loại hình sản xuất trên có thể gọi là sản xuất hàng loạt vừa. 414.4.1. Loại hình SX trong DNĐặc điểm loại hình SX hàng loạt Trên các nơi làm việc sản xuất hàng loạt, quá trình sản xuất sẽ liên tục khi nó đang chế biến một loạt chi tiết nhất định;Thời gian gián đoạn SX chiếm tỷ lệ đáng kể trong toàn bộ thời gian sản xuất. Tạm ngưng sản xuất để điều chỉnh máy móc thiết bị, thay đổi dụng cụ, thu dọn nơi làm việc khi chuyển từ loại chi tiết này sang loại chi tiết khác Mức độ sử dụng máy móc thiết bị, năng suất lao động, dòng dịch chuyển liên tục của các đối tượng SX bị ảnh hưởng bởi quá trình tạm ngừng SX. 424.4.1. Loại hình SX trong DNSản xuất đơn chiếcNơi làm việc thực hiện chế biến nhiều loại chi tiết/bước công việc khác nhau trong quá trình công nghệ sản xuất. Mỗi loại chi tiết được chế biến với khối lượng rất ít, thậm chí có khi chỉ một chiếc. Các nơi làm việc không chuyên môn hóa (bố trí theo nguyên tắc công nghệ). Thường sử dụng máy móc thiết bị van năng ở nơi làm việcCông nhân thành thạo một nghề và biết nhiều nghề. Thời gian gián đoạn lớn. Loại hình sản xuất đơn chiếc có tính linh hoạt cao. 434.4.1. Loại hình SX trong DNLoại hình SX dự ánNơi làm việc tồn tại trong thời gian ngắn theo quá trình công nghệ SX của một loại SP/đơn hàng.Máy móc thiết bị, công nhân, thường phải phân công theo công việc, khi công việc kết thúc phải giải hoặc di chuyển đến các công việc khác. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị thấp, công nhân và máy móc thiết bị thường phải phân tán cho các dự án khác nhauThường gắn với tổ chức theo cơ cấu ma trận để tập trung điều phối sử dụng hợp lý các nguồn lực444.4.2. Các phương pháp tổ chức SXa/ Phương pháp sản xuất dây chuyềnKhái niệm Sản xuất dây chuyền là một hình thức đặc biệt của tổ chức hệ thống sản xuất chuyên môn hóa sản phẩm, được thiết kế để sản xuất một hoặc vài loại sản phẩm có quy mô sản xuất lớn, có tính chất đồng nhất về quy trình công nghệ và có quá trình sản xuất ổn định trong khoảng thời gian tương đối dài (5năm, 10 năm...)45a) Phương pháp tổ chức SX dây chuyềnĐặc điểm của sản xuất dây chuyền:Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã được nghiên cứu tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước công việc sắp xếp theo trình tự hợp lý nhấtNơi làm việc được chuyên môn hóa caoĐối tượng lao động được chế biến đồng thời trên tất cả các nơi làm việc của dây chuyền và được chuyển từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác464.4.2. Các phương pháp tổ chức SX4.4.2. Các phương pháp tổ chức SXa) Phương pháp tổ chức SX dây chuyềnPhân loại dây chuyền:Dây chuyền cố địnhDây chuyền thay đổiDây chuyền SX liên tụcDây chuyền gián đoạn47Hiệu quả kinh tế của sản xuất dây chuyền Tăng sản lượng sản xuất/đơn vị diện tích và sản lượng/máy móc thiết bịRút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dangNâng cao năng suất lao động trên cơ sở chuyên môn hóa công nhân, giảm bớt công nhân phụChất lượng sản phẩm được nâng cao do quá trình thiết kế sản phẩm, quá trình công nghệ đã được nghiên cứu kỹGiảm giá thành sản phẩm do sản xuất khối lượng lớn484.4.2. Các phương pháp tổ chức SXBiện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền SXNhiệm vụ sản xuất phải ổn định, sản phẩm phải tiêu chuẩn hóa và có nhu cầu lớn. Sản phẩm phải có kết cấu hợp lý, đồng thời phải có tính công nghệ cao. Sản phẩm, chi tiết có tính lắp lẫn cao và có mức dung sai cho phép.494.4.2. Các phương pháp tổ chức SXCông tác quản lý dây chuyền Nguyên vật liệu phải được cung cấp cho dây chuyền đúng tiến độ, đúng quy cách, tuân theo nhịp điệu quy định. Đảm bảo cân đối trên dây chuyên, tổ chức sửa chữa bảo dưỡng tốt máy móc thiết bị, tránh sự cố. Bố trí công nhân đúng tiêu chuẩn nghề nghiệp. Giáo dục ý thức trách nhiệm, ý thức kỷ luật. Coi trọng công tác an toàn lao động. Giữ gìn nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ. Phục vụ chu đáo các nơi làm việc. 504.4.2. Các phương pháp tổ chức SX4.4.2. Các phương pháp tổ chức SXb/ Phương pháp tổ chức sản xuất theo nhómKhái niệm: Phương pháp sản xuất theo nhóm là phương pháp sản xuất trong đó quy trình công nghệ, và máy móc được thiết kế và bố trí để sản xuất một nhóm sản phẩm/chi tiết. Các chi tiết của một nhóm được gia công trên cùng một lần điều chỉnh máy. Phương pháp sản xuất theo nhóm áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp loại hình sản xuất hàng loạt, đặc biệt là sản xuất cơ khí.514.4.2. Các phương pháp tổ chức SXb/ Phương pháp tổ chức sản xuất theo nhómCác bước trong phương pháp sản xuất theo nhómPhân nhóm các chi tiết cần chế tạo thành từng nhóm căn cứ vào kết cấu, phương pháp công nghệ, yêu cầu máy móc thiết bị giống nhau. Lựa chọn chi tiết tổng hợp cho cả nhóm (Chi tiết tổng hợp là chi tiết phức tạp nhất trong số các chi tiết trong nhóm và có chứa tất cả các yếu tố của nhóm). Nếu không chọn được chi tiết tổng hợp, phải tự thiết kế một chi tiết tổng hợp nhân tạo có đủ điều kiện như của chi tiết tổng hợp524.4.2. Các phương pháp tổ chức SXb/ Phương pháp tổ chức sản xuất theo nhómCác bước trong phương pháp sản xuất theo nhóm (tiếp)Lập quy trình công nghệ cho nhóm (thực chất là cho chi tiết tổng hợp đã chọn). Tiến hành xây dựng định mức thời gian cho các bước công việc của chi tiết tổng hợp. Từ đó lập định mức cho tất cả các chi tiết trong nhóm bằng phương pháp so sánh. Thiết kế, chuẩn bị dụng cụ, đồ gá lắp, bố trí máy móc thiết bị cho toàn nhóm. 534.4.2. Các phương pháp tổ chức SXHiệu quả của sản xuất theo nhóm Giảm bớt khối lượng và thời gian chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất. Giảm nhẹ công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch tiến độ. Cải tiến tổ chức lao động, tạo điều kiện chuyên môn hóa công nhân, nâng cao trình độ nghề nghiệp và năng suất lao động. Giảm chi phí đầu tư máy móc thiết bị, đồ gá lắp, nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị. 54c/ Phương pháp sản xuất đơn chiếcKhái niệm: Là phương pháp tổ chức SX dựa trên hệ thống sản xuất đơn chiếc554.4.2. Các phương pháp tổ chức SX4.4.2. Các phương pháp tổ chức SXĐặc điểmTiến hành sản xuất nhiều loại SP với sản lượng nhỏTrình độ chuyên môn hóa nơi làm việc rất thấp. Qui trình công nghệ không được thiết lập chi tiết. Công việc sẽ được giao cụ thể cho mỗi nơi làm việc phù hợp với kế hoạch tiến độ và trên cơ sở các tài liệu kỹ thuậtKiểm soát quá trình sản xuất chặt chẽ tại nơi làm việc, đảm bảo khả năng hoàn thành từng đơn hàng Nơi làm việc thường được bố trí theo nguyên tắc công nghệ564.4.2. Các phương pháp tổ chức SXd/ Phương pháp sản xuất đúng thời hạn (Just in time - JIT)Khái niệm và triết lý của JITPhương pháp SX đúng thời hạn là phương pháp sản xuất nhằm mục đích có đúng chủng loại sản phẩm ở đúng chỗ, vào đúng lúc.574.4.2. Các phương pháp tổ chức SXĐặc điểmNVL đều đặn đưa từ nơi cung ứng đến nơi sử dụng kịp thời, thời gian trì hoãn không vượt quá mức tối thiểu cho SX.Dòng các lô vật tư nhỏ được cung cấp đồng bộ và đều đặn, việc sản xuất và đặt hàng thường với qui mô nhỏLà hệ thống SX có tính linh hoạt caoMức chất lượng cao là yêu cầu cần thiết cho JIT hoạt động tốt và cũng là kết quả của phương pháp JIT. Hệ thống JIT luôn tự hoàn thiện trong hoạt động SX 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_to_chuc_san_xuat_kinh_doanh_trong_doanh_nghiep.ppt