ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH
NGHỀ: TIỆN
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:..................................................)
Lào Cai, Năm 2019
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm
173 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 94 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Tiện (Trình độ Sơ cấp nghề), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho công nghiệp hóa nhất là trong lĩnh vực cơ khí – Nghề cắt gọt kim loại là một
nghề đào tạo ra nguồn nhân lực tham gia chế tạo các chi tiết máy móc đòi hỏi học
sinh, sinh viên trong trường cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
làm chủ các công nghệ sau khi ra trường tiếp cận được các điều kiện sản xuất của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khoa Cơ khí - động lực Trường Cao đẳng
Lào Cai đã biên soạn cuốn giáo trình này. Nội dung của mô đun để cập đến các công
việc, bài tập cụ thể về phương pháp và trình tự gia công các chi tiết.
Căn cứ vào trang thiết bị của nhà trường và khả năng tổ chức học sinh thực tập ở các
công ty, doanh nghiệp bên ngoài mà nhà trường xây dựng các bài tập thực hành áp
dụng cụ thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại trên địa bàn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song không tránh khỏi những sai
sót. Chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các bạn và đồng
nghiệp để cuốn giáo trình hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Khoa Cơ khí - động lực – trường Cao đẳng
Lào Cai
Lào Cai, ngày tháng năm 2019
Tác giả:
MỤC LỤC
TRANG
CHƯƠNG I. KỸ THUẬT TIỆN
Bài 1.Nhập môn nghề tiện...........................................................................
Bài 2. Tiện trụ ngoài và mặt đầu...........................................................
Bài 3. Gia công lỗ trụ...................................................................................
Bài 4. Gia công mặt côn...............................................................................
Bài 5. Gia công ren tam giác........................................................................
CHƯƠNG II. KỸ THẬT PHAY
Bài 1. Vận hành bảo dưỡng máy phay........................................................
Bài 2. Dao phay..........................................................................................
Bài 3. Phay mặt phẳng ngang.....................................................................
Bài 4. Phay mặt phẳng song song, vuông góc...........................................
Bài 5. Phay mặt phẳng nghiêng.................................................................
Bài 6. Phay rãnh........................................................................................
CHƯƠNG I: KỸ THUẬT TIỆN
BÀI 2 : TIỆN MẶT TRỤ NGOÀI VÀ MẶT ĐẦU.
1. Tiện trục trơn ngắn.
1.1. Khái niệm về những chi tiết có mặt trụ ngoài.
- Các chi tiết máy như trục, bánh răng, chốt, píttông đều có mặt ngoài
là mặt trụ.
- Mặt ngoài được tạo bởi một đường thẳng quay quanh một đường tâm
cố định song song với nó. Vì vậy, muốn tiện được chi tiết mặt trụ ngoài
chi tiết phải quay tròn, dao chuyển động tịnh tiến song song với đường
tâm chi tiết.
- Công việc tiện ngoài là tiến hành bóc đi những lớp kim loại ở xung
quanh vật gia công để đạt được những kích thước, hình dáng theo đúng
yêu cầu bản vẽ.
Hình 2.1.1: Các bề mặt trụ ngoài
1.2. Yêu cầu đối với mặt trụ ngoài.
- Độ thẳng của đường sinh.
- Độ hình trụ : Mọi tiết diện cắt vuông góc với đường tâm phải bằng nhau (không có
hình côn, tang trống hay yên ngựa).
- Độ tròn : Các tiết diện cắt vuông góc với đường tâm phải có độ tròn xoay (không
bị ô van, không có cạnh).
- Độ đồng tâm : Trục của tất cả các bậc của chi tiết bậc nằm trong một đường thẳng
chung.
Hình 2.1.2: Các dạng bề mặt sai hỏng của bề mặt trụ ngoài
a. Hình trụ b. Trục trơn c. Trục bậc
D
d
a. Mặt côn
D
d
b. Mặt yên ngựa
D
d
c. Mặt tang trống
d. Hình ô van
d. Hình nhiều cạnh
a
- Trong thực tế, không thể có những chi tiết mặt ngoài là hình trụ tuyệt đối vì trong
quá trình gia công sẽ có những sai lệch xảy ra. Sai lệch cho phép về hình dáng hình
học, vị trí tương quan giữa các bề mặt chi tiết được ghi trên bản vẽ bằng ký hiệu hoặc
ghi chú.
Ví dụ : Độ côn cho phép trên chiều dài 100 mm là 0,05.
1.3. Phương pháp tiện trục trơn ngắn.
1.3.1. Dao tiện trụ ngoài.
- Dao tiện thô có thể là dao đầu thẳng và dao đầu cong, các dao này không chỉ để
tiện ngoài mà còn dùng để khoả mặt đầu của chi tiết.
- Dao tiện thô có góc = 30 60o, 1 = 10 30o.
Góc nhỏ dùng để gia công vật có độ cứng vững cao L/D 5.
- Dao vai có góc = 90o được dùng để gia công phôi kém cứng vững L/D > 12. Vì
dao này có lực uốn phôi nhỏ, chiều dài tham gia cắt gọt ít, nhiệt tập trung ở mũi dao,
tuổi thọ của dao kém hơn dao có góc = 60o.
- Để gia công thô, mũi dao mài bán kính R = 0,5 - 1 mm
Gia công bán tinh R = 1,5 - 2 mm
Gia công tinh R = 3 - 5 mm
R càng lớn, độ bóng càng cao, dao hợp kim cứng để gia công gang, lưỡi cắt được mài
sắc, còn gia công thép được mài vát 1 giải hẹp. Tiện tinh người ta có thể dùng dao có
lưỡi rộng (chiều rộng lưỡi cắt lớn hơn bước tiến của dao).
1.3.2. Phương pháp tiện.
- Tuỳ thuộc vào lượng dư gia công và chất lượng bề mặt gai công mà chia ra làm
các giai đoạn : Tiện thô, tiện bán tinh và tiện tinh.
Ký hiệu trên bản vẽ về độ côn cho phép
Dao đầu tròn
S
r = 3
n
Dao lưỡi rộng
S
n
Dao tiện tinh
Hình dáng hình học của dao
lưỡi rộng
2 - 3.5
= 15°
=8°
Hình 2.1.3:
Hình 2.1.4:
- Nếu chi tiết có yêu cầu độ chính xác và độ bóng cao, ta chia làm 3 lần, yêu cầu độ
chính xác và độ nhẵn bóng không cao ta có thể chia làm 2 lần.
- Tiện thô : Bóc đi phần lớn lượng dư gia công. Tuỳ theo trị số lượng dư có thể cắt
một hay nhiều lần cắt.
- Tiện tinh : Bóc đi phần còn lại của lượng dư để đạt kính thước, độ nhẵn, độ bóng
theo yêu cầu bản vẽ.
- Để đảm bảo yêu cầu về năng suất, độ chính xác, độ bóng thì việc điều chỉnh chiều
sâu cắt đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, trước khi gia công phải xác định chiều sâu cắt
và số lát cắt cần thiết.
- Để điều chỉnh được chiều sâu cắt phải dựa vào du xích bàn trượt ngang. Muốn tiện
được nhanh mf chính xác ta phải dùng phương pháp tiện cắt thử và đo.
Cho vật gia công quay, dùng tay quay bàn trượt dọc và ngang đưa dao tiếp xúc với
bề mặt gia công, vạch lên bề mặt gia công một đường mờ, sau đó quay vô lăng bàn
trượt dọc đưa dao ra ngoài mặt đầu của chi tiết. Lấy chiều sâu cắt sao cho lượng ăn vào
phôi nhỏ hơn lượng dư gia công, tiếp theo tiến dao bằng tay vào cắt phôi một khoảng 3
- 5 mm, đưa dao ra mặt đầu và đo kích thước vừa tiện.
- Sau khi đo xong, tính toán lượng dư còn lại để điều
chỉnh du xích bàn trượt ngang để cắt hết lượng dư đó.
Nếu chi tiết gia công bằng phương pháp cắt thử và đo
đạt đúng kích thước và vị trí trên ổ dao không thay đổi thì
các chi tiết khác trong loạt không phải cắt thử nữa.
- Giữa vị trí vít và đai ốc bàn trượt ngang bo giờ cũng có
độ rơ, để độ rơ đó khộng gây ra sai số khoảng dịch
chuyển của dao khi điều chỉnh bằng du xích, thì khi ta
điều chỉnh chiều sâu cắt, chỉ điều chỉnh vòng chia độ theo
chiều kim đồng hồ sau khi đã quay trước một vòng ngược
chiều kim đồng hồ.
1.4. Chế độ cắt khi tiện
Quá trình cắt gọt đặc trưng bởi một chế độ cắt xác định gồm : Chiều sâu cắt, bước
tiến và tốc độ cắt.
1.4.1.Chiều sâu cắt t (mm) : Là chiều dày lớp kim loại được bóc đi sau một lần chạy
dao. Chiều sâu cắt được đo theo phương vuông góc với bề mặt gia công.
- Tiện trụ ngoài, chiều sâu cắt bằng một nửa hiệu đường kính của mặt chưa gia công
và đường kính của mặt đã gia công.
2
dD
t
- Khi tiện lỗ, chiều sâu cắt bằng một nửa hiệu giữa đường kính lỗ sau khi gia công
và đường kính lỗ trước khi gia công.
- Khi tiện mặt đầu, chiều sâu cắt là chiều dày lớp kim loại bị bóc đi sau một lần
chạy dao. Trong trường hợp này, chiều sâu cắt được đo theo phương vuông góc với mặt
đầu đã gia công.
- Khi cắt đứt và cắt rãnh, chiều sâu cắt bằng chiều rộng của rãnh cắt do lưỡi cắt của
dao tạo nên khi không mở mạch.
Khử độ rơ của bàn dao ngang
Hình 2.1.5:
S
n
D d
t
S
n
Dd
t
a, Tiện ngoài b, Tiện lỗ
n
t
S
n
S
t
c, Tiện mặt đầu d, Tiện cắt đứt
Hình 2.1.6: Chế độ cắt khi tiện ngoài
1.4.2.Bước tiến S (mm/vòng) : Là khoảng dịch chuyển của dao theo phương chuyển
động tiến sau một vòng quay của vật gia công.
S
n
Hình 2.1.7: Bước tiến khi tiện
1.4.3.Tốc độ cắt V (m/phút) : Là quãng đường đi được của điểm thuộc mặt cắt và
nằm cách xa tâm nhất so với lưỡi cắt của dao trong một đơn vị thời gian.
Nếu lấy quãng đường đi được của một điểm trên mặt cắt là D nhân với tần số quay
của trục chính (số vòng quay trong một phút là n) thì sẽ được chiều dài quãng đường đi
được đến một điểm đó trong một phút là t = Dn (mm/phút). Còn quãng đường đi được
trong một đơn vị thời gian chính là tốc độ.
Trong cắt gọt kim loại, tốc độ thường được tính bằng đơn vị m/phút (m/ph). Vì 1 mm
= 0,001 m nên ta có công thức sau
(m/ph)
1000
Dn
V (m/giay)
60.1000
Dn
V: SI hÖ theo
1000
Dn
t
πππ
Từ công thức trên ta thấy đường kính D của phôi càng lớn thì tốc độ cắt V càng lớn
nếu tần số quay không đổi, vì sau một vòng quay của vật gia công (sau một phút),
quãng đường đi được của điểm A nào đó có đường kính D sẽ lớn hơn quãng đường đi
được trên điểm B trên mặt có đường kính d (D >
d).
- Nếu đã biết tốc độ cắt V mà các tính chất cắt gọt
của dụng cụ cho phép và đường kính D của phôi sẽ
xác định được tần số quay cần thiết của phôi và dùng
hộp tốc độ của máy để điều chỉnh tần số quay của trục
chính đúng bằng tần số xác định được : n = 1000V/D
(vòng/phút).
Thể tích mà dao cắt được trong một đơn vị thời gian
gọi là năng suất của dao.
+ Lựa chọn chế độ cắt hợp lý là một trong những
biện pháp nâng cao năng suất lao động, chế độ cắt phụ
thuộc vào vật liệu gia công, vật liệu làm dao, lượng
dư gia công, độ trơn nhẵn bề mặt, độ cứng vững của phôi, dao, phương pháp gá phôi,
dao, dung dịch trơn nguội cùng các yếu tố khác.
- Trước tiên phải kể đến chiều sâu cắt, cố gắng trong điều kiện cho phép cắt hết lượng
dư gia công trong một lần chạy dao. Nếu vật gia công kém cứng vững hoặc yêu cầu độ
chính xác cao phải thực hiện nhiều lát cắt, khi tiện thô mỗi lát cắt lấy khoảng 4 - 6 mm,
tiện bán tinh 2 - 4 mm, tiện tinh 0,5 - 1 mm.
Hình 2.1.8: Sự phụ thuộc giữa n và V
- Sau khi xác định chiều sâu cắt người ta cho phép lựa chọn bước tiến dựa chủ yếu
vào độ trơn nhẵn bề mặt chi tiết gia công :
Khi tiện thô S = 0,5 1,2 mm/vòng
Khi tiện tinh S = 0,2 0,4 mm/vòng
- Cuối cùng, xác định tốc độ cắt cho phép, yếu tố cơ bản ảnh hưởng tốc độ cắt là tuổi
thọ của dao khả năng chịu nhiệt và chống mài mòn của phần cắt gọt mà trước tiên phụ
thuộc vào vật liệu làm phần cắt của dao.
Bảng tốc độ cắt trung bình khi tiện ngoài. (m/ph)
Vật liệu làm dao
Vật liệu
gia
công
Dạng gia công
Tiện thô Tiện tinh
Thép gió P18 Thép 20 30 (m/ph) 35 45 (m/ph)
Hợp kim cứng
BK8
Gang 60 70 (m/ph)
80 100
(m/ph)
Hợp kim cứng
T15K6
Thép
100 140
(m/ph)
150 200
(m/ph)
Nếu biết tốc độ cắt và đường kính của phôi, ta sẽ xác định được tần số quay của trục
chính (số vòng quay trong một phút), trong đó tần số quay thực tế gần bằng tần số quay
của máy đảm bảo.
Dãy tần số quay của trục chính được thống kê ở bảng gắn trên máy.
1.5. Bài tập ứng dụng.
1.5.1. Bản vẽ.
Ø
30
2x45°
Ø20±0.1
50±0.2
65
1.5.2. Trình tự công việc cho luyện tập.
TT
Nội dung gá,
bước
Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên mâm
cặp, rà tròn, kẹp
chặt
Vạch dấu chiều
dài l = 50 mm
n
60
1.5 0.2 350
2
Tiện thô từ phôi
đến 200.5, l = 50
mm
Tiện tinh từ
200.5 đến
200.1, l = 500.2
mm
50±0.2
Ø
20
±
0.
1
n
S
0.25 0.06 350
3 Vát cạnh 2x45o
n
Ø
20
±
0.
1
S
2x45°
2 0.2 350
1.5.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Kích thước không
đúng
- Điều chỉnh du xích bàn
trượt ngang, dọc không đúng,
không khử độ rơ của bàn trượt
ngang.
-Đo kiểm không đúng
- Tính và điều chỉnh du xích
chính xác, tập khử độ rơ của
bàn trượt ngang, đo kiểm chính
xác
- Thao tác đọc trị số chính xác
2
Chi tiết bị côn, ô
van, hình nhiều cạnh
- Gá phôi không chắc chắn,
cắt dày quá, cổ trục chính bị
rơ, dao cùn
-Kẹp phôi chắc chắn, phải cắt
thử rồi mới tiện chính xác.
-Báo thợ điều chỉnh tốt độ rơ
cổ trục, mài lại dao.
3
Bề mặt có chỗ
chưa tiện tới
- Gá phôi bị đảo
-Lượng dư quá mỏng
- Rà gá cho tâm phôi trùng với
tâm máy.
- Kiểm tra phôi trước khi tiện.
4
Độ bóng không
đạt
-Dao cùn.
-Mài dao không đúng góc
độ.
-Chế độ cắt không hợp lý.
-Tôi, mài lại dao.
-Giảm chiều sâu cắt và tốc độ
cắt.
Gợi ý hướng dẫn:
A. Gá lắp, kiểm tra và kẹp chặt phôi: Trước hết ta phải kiểm tra xem đường kính và
chiều dài phôi có phù hợp với bản vẽ và lượng dư dùng cho gia công thô hay không.
- Phần phôi nhô ra ngoài vấu mâm cặp không được dài quá sẽ gây rung động và dao
làm hỏng phôi.
- Phần nhô ra của chi tiết không vượt quá 2,5 3 lần đường kính của chi tiết gia công
(khác với đường kính của phôi)
- Gá lắp dao chắc chắn trên ổ dao, gá theo trình tự các bước tiện.
- Điều chỉnh tốc độ theo số vòng quay cần thiết của trục chính, chọn V theo vật liệu
gia công, vật liệu làm dao, chiều sâu cắt và bước tiến theo công thức:
n =
D
1000V
(vòng/phút) hoặc n =
D
318V
(vòng/phút).
1. Tiện thô mặt trụ: Trong khi gia công cần chú ý quần áo lao động gọn gàng, tóc để
gọn dưới mũ, cần có móc đặt biệt để lấy phoi, có kính bảo vệ hoặc màn chắn bảo vệ
mắt khỏi bị phoi văng vào.
- Cho trục chính quay theo chiều thuận, cho dao chạm vào bề mặt chi tiết, dịch dao
sang phải mặt đầu của phôi, đặt dao theo đúng chiều sâu cắt (quay du xích bàn trượt
ngang với vạch số tương ứng với chiều sâu cắt ghi trong bảng trình tự gia công).
- Cho máy chạy và cho dao tiến với bước tiến tự động đến hết chiều dài cho trước
(chiều dài của đoạn cần tiện xác định trên mặt số của bàn dao dọc). Dừng tự động,
dừng máy đưa dao về vị trí mặt đầu của chi tiết, do đường kính phần đã tiện bằng thước
cặp, đo chiều dài của đoạn trụ bằng thước đo sâu.
2.Tiện tinh mặt trụ
- Dùng dao tiện tinh, gá dao cho thật ngay ngắn, cho máy chạy và xác định chiều
sâu cắt cho tiện tinh. Cho dao tiến và cắt gọt một đoạn từ 3 5mm, dừng máy và kiểm
tra đường kính đã tiện, nếu đủ kích thước cần thiết thì cho máy chạy và dao cắt tự động
cho đến đủ kích thước chiều dài. Mắt quan sát bề mặt đã tiện, nếu bề mặt không nhẵn
theo yêu cầu thì dừng lại thay dao khác hoặc mài lại dao để đạt độ nhẵn cần thiết.
3.Vát cạnh: Dùng dao đầu cong tiếp xúc với mặt đầu cần gia công, cho máy chạy và
tiến dao theo hướng dọc hoặc hướng ngang đủ kích thước cần thiết.
- Dừng máy, nới lỏng vấu cặp, tháo phô, dao, thu dọn máy và sắp xếp trật tự nơi làm
việc.
2. Tiện trục bậc ngắn.
2.1. Dao và cách gá dao.
2.1.1. Để tiện được các loại trục bậc thì ta phải dùng dao vai có góc = 90o.
Hình 2.2.1: Dao tiện trục bậc
2.1.2.Cách gá dao.
- Nếu chiều cao bậc t 5 mm ta dùng dao vai gá lưỡi cắt chính vuông góc với tâm chi
tiết và chỉ thực hiện tiến dọc.
=
90o
- Nếu chiều cao bậc t > 5 mm, gá lưỡi cắt chính của dao vai hợp với tâm vật gia công
một góc bằng 95o. Khi tiện, thực hiện một số lát cắt dọc có chiều dài đoạn cần gia công
đến lát tiện tinh tiến đủ chiều dài rồi cho dao tiến ngang từ tâm ra.
Hình 2.2.2: Sự phụ thuộc giữa t và j
2.2. Phương pháp tiện
- Nếu gia công một số trục bậc giống nhau cần sử dụng mặt số để tiện từng bậc một.
Khoảng chia của mặt số ứng với đường kính của mỗi bậc và ghi nhớ lại.
- Từ kết quả đó, tiến hành gia công tất cả các chi tiết trong loạt mà không cần phải
dùng phương pháp tiện cắt thử và đo nữa.
2.2.1. Phương pháp tiện phân đoạn.
- Muốn tăng năng suất gia công trục bậc cần phải lựa chọn
hợp lý sơ đồ gia công. Sơ đồ có năng suất cắt gọt cao nhất là
cắt gọt hết lượng dư gia công bằng một lát cắt, đó là phương
pháp tiện phân đoạn.
- Trong trường hợp này, hành trình cắt gọt tổng cộng của
dao bằng tổng chiều dài của các bậc : Lcg = l1 + l2 + l3. Phương
pháp này có năng suất cắt gọt cao nhất với điều kiện hệ thống
máy và chi tiết có đủ độ cứng vững, độ chênh lệch giữa các
bậc không lớn quá.
- Tuy nhiên, với phương pháp này thì chất lượng bề mặt
gia công không cao vì cắt một lần sẽ có rung động trong quá
trình cắt và không sửa được nhưng sai lệch về hình dáng do
phôi để lại.
2.2.2. Phương pháp tiện phân tầng.
- Nếu độ cứng vững của phôi không cho phép cắt với
chiều sâu cắt lớn thì dùng sơ đồ phân phối lượng dư cho
mỗi lát cắt. Lúc đó hành trình cắt gọt tổng cộng sẽ là :
Lcg = (l1 + l2 + l3) + (l1 + l2) + l1 = 3l1 + 2l2 + l3.
Ưu điểm : Phương pháp tiện phân tầng này có độ nhẵn
và độ chính xác cao hơn phương pháp tiện phân đoạn do
chiều sâu cắt nhỏ hơn nên ít rung động.
Nhược điểm : Năng suất thấp vì chiều dài cắt gọt lớn.
Với t 5 mm
n
t
Với t > 5 mm
n
t
Ø
1
Ø
2
Ø
3
l3l2l1
L¸ t 3 L¸ t 2 L¸ t 1
Hình 2.2.3: Sơ đồ tiện phân
đoạn
L¸ t 1 L¸ t 2
L¸ t 3
l1 l2 l3
Ø
3
Ø
2
Ø
1
Hình 2.2.4: Sơ đồ tiện phân tầng
2.2.3. Phương pháp tiện phối hợp.
- Sơ đồ là phối hợp của hai phương pháp trên, hành trình cắt gọt tổng cộng là :
Lcg = (l1 + l2 + l3) + (l1 + l2) = 2l1 + 2l2 + l3.
- Năng suất cao hơn phương pháp tiện phân tầng,
dùng trong trường hợp máy và phôi có độ cứng vững
trung bình trở lên, độ chênh lệch giữa các bậc lớn, lực
cắt giảm nên chất lượng bề mặt tương đối tốt.
2.3. Bài tập ứng dụng.
2.3.1. Bản vẽ.
Ø
40
Ø
30
±
0.
1
Ø
25
±
0.
1
Ø
20
±
0.
1
20
40
60
100
2.3.2. Trình tự các bước cho luyện tập.
TT
Nội dung gá,
bước
Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên mâm
cặp, rà tròn, kẹp
chặt
Vạch dấu chiều
dài l = 60 mm
70
0.3 0.2 350
2
Tiện thô từ phôi
đến 300.5, l = 60
mm
Tiện thô từ
500.5 đến
250.1, l = 400.2
mm
Tiện thô từ
250.5 đến
200.1, l = 200.2
mm
0.5 0.2 350
L¸ t 1L¸ t 2
L¸ t 3
l1 l2 l3
Ø
3
Ø
2
Ø
1
Hình 2.2.5: Sơ đồ tiện hỗn hợp
3
Tiện tinh từ
300.5 đến
300.1, l = 600.2
mm
Tiện tinh từ
250.5 đến
250.1, l = 600.2
mm
Tiện tinh từ
200.5 đến
200.1, l = 600.2
mm
0.25 0.06 350
4
Vát cạnh sắc
2x45o
2 0.2 350
2.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
T
T
Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Kích thước
không đúng
- Đo kiểm, vạch dấu
không đúng, lấy chiều sâu
cắt sai
- Lấy chiều sâu cắt đúng,
thao tác đo, đọc trên thước
chính xác.
2
Mặt bậc không
vuông góc (lồi
hoặc lõm)
- Gá dao sai, lưỡi cắt
không vuông góc với tâm
chi tiết.
- Thao tác tiến sai.
- Gá dao sao cho lưỡi cắt
vuông góc với tâm chi tiết
3
Hình dáng chi
tiết sai (ô van,
méo, côn)
- Dao gá lỏng, phôi gá
lỏng, cổ trục bị rơ, dao
cùn
- Gá phôi và dao chắc
chắn, mài sửa lại dao và
báo thợ sửa máy.
4
Độ nhẵn không
đạt
- Dao non, cùn, các góc
chưa đúng. Chế độ cắt
chưa hợp lý.
- Tôi, mài sửa lại dao, mài
đúng góc độ, điều chỉnh chế
độ cắt hợp lý.
3. Tiện trục trơn dài, một đầu gá trên mâm cặp và chống tâm một đầu.
Trục dài có tỷ lệ L/D > 5 ta phải cặp trên mâm cặp và chống tâm một đầu hoặc chống
tâm hai đầu mới có thể gia công được.
3.1. Dao và cách gá dao.
Do trục dài nên khi gia công ta phải dùng dao vai có góc = 90o để làm giảm lực
hướng kính (lực làm uốn cong phôi khi gia công)
Gá dao chắc chắn và ngang tâm vật gia công.
3.2. Phương pháp tiện.
- Gá dao.
- Gá phôi lên mâm cặp và chống tâm một đầu.
- Kiểm tra độ đồng tâm của ụ đứng và ụ động.
- Tiện thô (điều chỉnh cho chi tiết không bị côn)
*Phương pháp điều chỉnh tâm ụ động trùng với tâm ụ đứng :
Bước 1 : Tiện hai đoạn nhỏ a và a' ở hai đầu phôi sát phía ụ động và ụ đứng, sao cho
a = a'.
S
a' a
Hình 2.3.1: Phương pháp tiện 2 đầu chỉnh côn sơ bộ
- Cho dao chạm vào a, đánh dấu hoặc xem vạch du xích rồi vặn ra 3 vòng cho dao
chạm vào a' bằng cách dịch chuyển bàn trượt dọc (không dịch chuyển bàn trượt dọc
phụ) và quan sát :
- Nếu thấy dao vừa chạm vào a' mà dấu hoặc vạch du xích cũ chưa tới chứng tỏ ụ
động đã lệch sang phía người thợ, ta phải dịch ụ động sang phía bên kia người thợ.
- Nếu thấy dao vừa chạm vào a' mà dấu hoặc vạch du xích cũ đã tới chứng tỏ ụ động
đã lệch sang phía bên kia người thợ, ta phải dịch ụ động sang phía người thợ.
Việc điều chỉnh này có thể làm đi làm lại nhiều lần để khi nào dao chạm và a và a' có
cùng một vạch du xích.
Bước 2 :
Sau khi hoàn thành bước 1, ta bắt đầu tiện thô vật gia công, lúc này không nên tiện
dày quá để lại lượng dư còn chỉnh côn, nếu thấy vẫn còn côn thì phải chỉnh lại.
S
n
ØA ØB
Hình 2.3.2: Chỉnh côn trong quá trình tiện thô
Gọi vật gia công phía đầu ụ đứng là A, đầu phía ụ động là B thì :
- Nếu đường kính đầu A lớn hơn đường kính đầu B thì chứng tỏ là ụ động bị lệch
sang phía bên kia người thợ. Vì vậy, ta phải điều chỉnh ụ động sang phía bên này người
thợ một khoảng bằng :
2
BA
S
ΦΦ
Trong đó : A là đường kính đầu A của vật gia công
B là đường kính đầu B của vật gia công.
Sau mỗi lần điều chỉnh lại tiện đi một lượt mỏng để kiểm tra xem vật gia công còn bị
côn không. Nếu vẫn còn côn ta lại tiến hành chỉnh côn theo cách trên cho đến khi A =
B lúc đó ta mới tiến hành tiện tinh.
3.3. Bài tập ứng dụng.
3.3.1. Bản vẽ.
Ø25±0.1
0.05 100
180±0.2
200
Ø
30
2x45°
3.3.2. Trình tự các bước cho luyện tập.
TT
Nội dung gá,
bước
Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên
mâm cặp,
chống tâm
một đầu, rà
tròn, kẹp chặt
Vạch dấu
chiều dài l =
180 mm
180
0.3 0.2 350
2
Tiện thô từ
phôi đến
250.5, l =
180 mm
Kết hợp với
chỉnh côn
S
Ø25.5
n
180
0.5 0.2 350
3
Tiện tinh từ
250.5 đến
250.1, l =
1800.2 mm
Vát cạnh sắc
2x45o
S
Ø25±0.1
n
180
S
0.25 0.06 350
3.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Bề mặt có chỗ
chưa tiện tới
- Lượng dư không đều.
- Gá phôi bị đảo.
- Khoan tâm bị lệch
- Kiểm tra phôi trước khi
tiện.
- Rà gá chính xác, trùng
tâm máy, khoan lỗ chính
xác.
2 Kích thước bị sai
- Đo không chính xác
- Lấy chiều sâu cắt không
đúng, không khử độ rơ của
bàn trượt ngang
- Đo và đọc chính xác
kích thước.
- Tính và lấy chiều sâu
cắt chính xác.
- Khử độ rơ của bàn
trượt ngang.
3
Chi tiết bị tang
trống
- Phôi bị uốn do lực đẩy
dao, băng máy bị mòn, dao
cùn
- Mài sắc lại dao, giảm t
và S.
- Cạo và sửa lại băng
máy.
4
Chi tiết bị yên
ngựa (lõm giữa)
- Bị hút dao do lớn
- Dao cùn, phôi, dao
không chắc. nòng ụ động
gá dài
- Thay dao khác.
- Tôi, mài lại dao, xiết
lại ốc vít của dao, gá dao
chắc chắn, rút ngắn nòng
ụ động.
5 Chi tiết bị ô van
- Trục chính bị đảo, ốc vít
bàn xe dao bị lỏng, phôi gá
lỏng
- Báo thợ sửa chữa, gá
lại phôi cho chắc chắn.
6 Chi tiết bị côn
- Tâm ụ động không trùng
với tâm ụ đứng, dao cùn,
gá dao cao, thấp hơn tâm.
- Dao gá không vững
- Điều chỉnh lại cho hai
tâm trùng nhau.
- Mài sửa dao, gá dao
chắc chắn và ngang tâm.
7
Độ nhẵn không
đạt
- Dao mài không tốt.
- Gá dao thấp hoặc cao
hơn tâm, chọn chế độ cắt
không hợp lý.
- Không dùng dung dịch
- Mài dao sắc và đúng
góc độ
- Gá dao ngang tâm.
- Chọn t,n,S nhỏ.
- Dùng thêm dung dịch
trơn nguội trơn nguội.
*Hướng dẫn, gợi ý
A. Gá phôi lên mâm cặp, chống tâm một đầu: Khi phôi có 5 l/d 12 lần ta cần gá
lên mâm cặp chống tâm một đầu hoặc gá trên hai mũi tâm.
- Khi gá phần tiếp xúc vào vấu mâm cặp không được lớn quá, khoảng 5 10mm là đủ,
nếu gá sâu quá sẽ có hiện tượng siêu định vị gây ra cháy mũi tâm hoặc hỏng lỗ tâm
trong quá trình gia công.
- Thường xuyên cho mỡ vào lỗ tâm để bôi trơn phần tiếp xúc trng quá trình làm việc,
không để làm cháy, cụt mũi tâm vào trong lỗ tâm.
- Trước khi gá phôi phải được điều chỉnh cho tâm ụ động trùng với tâm máy.
- Gá dao tiện: Dùng dao vai có góc = 90o để làm giảm lực hướng kính đối với trục
dài, tránh bị uốn phôi khi cắt với chiều sâu cắt dày và bước tiến lớn.
1.Tiện thô mặt trụ: Trước khi tiện, tiến hành kiểm tra xem độ đồng tâm giữa tâm ụ
đứng và tâm ụ động. Nếu độ đồng tâm đã đảm bảo thì tiến hành tiện thô lát thứ nhất,
sau lát thứ nhất ta nên kiểm tra lại độ đồng tâm, nếu vượt quá dung sai cho phép ta phải
điều chỉnh tiếp cho đến khi đạt yêu cầu. Phải đảm bảo độ côn cho phép trước khi tiện
tinh.
2.Tiện tinh mặt trụ
- Dùng dao tiện tinh, gá dao cho thật ngay ngắn, cho máy chạy và xác định chiều
sâu cắt cho tiện tinh. Cho dao tiến và cắt gọt một đoạn từ 3 5mm, dừng máy và kiểm
tra đường kính đã tiện, nếu đủ kích thước cần thiết thì cho máy chạy và dao cắt tự động
cho đến đủ kích thước chiều dài. Mắt quan sát bề mặt đã tiện, nếu bề mặt không nhẵn
theo yêu cầu thì dừng lại thay dao khác hoặc mài lại dao để đạt độ nhẵn cần thiết.
3.Vát cạnh: Dùng dao đầu cong tiếp xúc với mặt đầu cần gia công, cho máy chạy và
tiến dao theo hướng dọc hoặc hướng ngang đủ kích thước cần thiết.
- Dừng máy, nới lỏng vấu cặp, tháo phô, dao, thu dọn máy và sắp xếp trật tự nơi làm
việc.
4. Tiện trục trơn dài gá trên hai mũi tâm.
4.1. Phương pháp tiện.
- Khoan lỗ ở hai đầu vật gia công, kẹp tốc.
- Lắp mũi tâm giả vào mâm cặp và tiện lại mũi tâm giả.
- Cho mũi tâm ụ động tiến lại gần tiếp xúc với mũi tâm giả và kiểm tra độ đồng tâm
giữa hai mũi tâm.
- Điều chỉnh cho ụ động di chuyển dọc để khoảng cách giữa hai mũi tâm lớn hơn
chiều dài vật gia công một chút, nòng ụ động để nhô ra khoảng 30 35 mm (càng gần
càng tốt).
- Cho mỡ vào lỗ tâm vật gia công.
- Tay trái đỡ vật lắp vào mũi tâm giả, tay phải quay tay quay nòng ụ động cho đầu
nhọn tiến tới tỳ vào lỗ tâm, khoá nòng ụ động và ụ động, đuôi tốc phải tỳ vào vấu của
mâm cặp. Khi mâm cặp quay sẽ đẩy cho vật gia công quay theo.
Cách chỉnh côn tương tự như bài trước.
Công thức chỉnh côn:
2
ΦBΦA
.
l
L
S
S
n
L
l
Ø
A
Ø
B
Hình 2.4.1: Các yếu tố để điều chỉnh độ côn
Nếu tâm ụ động và tâm ụ đứng không trùng nhau thì khi tiện trở đầu chi tiết sẽ có
dạng như hình vẽ:
Hình 2.4.2 Dạng sai hỏng khi trở đầu chi tiết bị côn
4.2. Bài tập ứng dụng
4.2.1. Bản vẽ.
Ø25±0.1
200
0.05 100
4.2.2. Trình tự các bước cho luyện tập.
T
T
Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên 2 mũi tâm
Vạch dấu chiều dài l =
200 mm
0.3 0.2 350
2
Tiện thô từ phôi đến
250.5, l = 200 mm
Kết hợp với chỉnh côn
Ø
25
.5
150
S
n
0.5 0.2 350
3
Đảo trở đầu
Tiện thô từ phôi đến
250.5, l = 50 mm
S
Ø
25
.5
50
n
0.5 0.2 350
4
Tiện tinh từ 250.5 đến
250.1, l = 200 mm
Vát cạnh sắc 2x45o
n
S
150
Ø
25
S
0.25 0.06 350
5
Đảo trở đầu
Tiện tinh từ 250.5 đến
250.1, l = 200 mm
Vát cạnh sắc 2x45o
n
50
Ø
25
S S
0.25 0.06 350
4.2.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Mặt trụ có bậc
- Khi tiện chi tiết bị côn,
khi trở đầu để lại bậc trên
mặt trụ
- Điều chỉnh cho chi tiết
không bị côn trước khi tiện
tinh
2 Chi tiết bị côn
- Điều chỉnh tâm ụ động
không trùng với tậm ụ
đứng.
- Dao gá không chắc chắn
- Điều chỉnh, kiểm tra
chính xác trước lúc tiện
tinh. Tôi và mài lại dao.
3
Chi tiết bị tang
trống, ô van, yên
ngựa, kích thươc
sai, độ nhẵn kém
- Giống như bài tiện trục
trơn dài chống tâm một đầu
- Giống như bài tiện trục
trơn dài chống tâm một đầu
5. Tiện trục bậc dài chống tâm hai đầu
5.1. Đặc điểm:
- Trục cần gia công bậc cả hai đầu có độ đồng tâm giữa các bậc ta cần phải chống
tâm hai đầu.
5.2. Phương pháp tiện:
- Khoan tâm vào hai đầu của phôi, kẹp tốc
- Tiện mũi tâm giả
- Kiểm tra độ đồng tâm giữa hai mũi tâm
- Gá vật gia công
- Tiện thô các bậc đầu thứ nhất
- Trở đầu, tiện thô các bậc đầu thứ hai
- Tiện tinh và vát cạnh sắc các bậc đầu thứ hai
- Trở đầu, tiện tinh và vát cạnh đầu thứ nhất.
Chú ý: Nếu vật gia công có tất cả các bề mặt cần phải gia công thì lát cắt đầu tiên
nên tiện gần hết chiều dài, kiểm tra và điều chỉnh đô côn cho đảm bảo đúng yêu cầu
bản vẽ.
5.3. Bài tập ứng dụng
5.3.1. Bản vẽ
Ø25-0.1 Rz40
35±0.2
250±0.5
30±0.2
Ø20±0.1 Ø20±0.1
5.3.2. Trình tự các công việc cho luyện tập
T
T
Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên 2 mũi
tâm
2
Tiện thô từ phôi
đến 250.5, l = 220
mm
Tiện thô từ phôi
đến 200.5, l = 35
mm
Ø
25
.5
n
Ø
20
.5
250
35
0.5 0.2 350
3
Đảo trở đầu
Tiện thô từ phôi
đến 20.5, l = 30
mm
Ø
20
.5
30
250
Ø
20
.5
n
Ø
25
.5
0.5 0.2 350
4
Tiện tinh từ 25.5
đến 25-0.1
Tiện tinh từ 20.5
đến 200.1
Vát cạnh sắc 2x45o
Ø
20
.5
30
250
Ø
20
n
Ø
25
0.25 0.06 350
5
Tiện tinh từ 20.5
đến 200.1, l = 35
mm
Vát cạnh sắc 2x45o
Ø
20
35
250
Ø
20
n
Ø
25
0.25 0.06 350
5.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Mặt trụ có bậc
- Khi tiện chi tiết bị côn,
khi trở đầu để lại bậc trên
mặt trụ
- Điều chỉnh cho chi tiết
không bị côn trước khi tiện
tinh
2 Chi tiết bị côn
Điều chỉnh tâm ụ động
không trùng với tậm ụ
đứng.
- Dao gá không chắc chắn
- Điều chỉnh, kiểm tra
chính xác trước lúc tiện
tinh. Tôi và mài lại dao.
3
Chi tiết bị tang
trống, ô van, yên
ngựa, kích thươc
sai, độ nhẵn kém
- Giống như bài tiện trục
trơn dài chống tâm một đầu
- Giống như bài tiện trục
trơn dài chống tâm một đầu
BÀI 3: GIA CÔNG LỖ TRỤ
1. Mài mũi khoan
1.1. Khái niệm chung.
1.1.1. Các dạng của mặt trụ trong.
- Lỗ trụ gồm : Lỗ trụ trơn, lỗ trụ...ắn hơn chiều
dài lỗ kín sẽ tiện từ 1 2mm. Vì vậy, việc chuẩn bị
phôi để tiện lỗ phải đo theo chiều dài khoan bắt
đầu từ lưỡi cắt ngang trở đi. Khoan đủ chiều dài đã
vạch dấu rồi tiến hành tiện lỗ kín bằng dao tiện lỗ
kín.
- Khi tiện thô chỉ tiện đủ chiều dài đúng
bằng chiều dài lỗ đã khoan. Tiện chia thành nhiều
lát cắt cho hết lượng dư tiện thô.
- Tiện tinh: Cho dao tiến dọc hết chiều dài của lỗ rồi tiến ngang vào tâm sẽ đảm bảo
đáy lỗ và đường sinh của lỗ vuông góc với nhau, mặt đáy sẽ phẳng. Hoặc cho dao tiến
ngang từ đáy lỗ ra ngoài đến mặt trụ sẽ tiến dọc từ trong ra ngoài.
8.3.Chế độ cắt
- Chiều sâu cắt t: tiện thô t = 2 3 mm tiện tinh t = 0.25 0.5 mm
- Bước tiến S: tiện thô S = 0.2 0.4 mm/vòng tiện tinh S = 0.1 0.2
mm/vòng
- Tốc độ cắt V:
Vật liệu gia công
Vật liệu làm dao
Thép gió Hợp kim cứng
Thép 45
Tiện thô V = 15 25 m/phút
Tiện tinh V = 30 40
m/phút
Tiện thô V = 80 100 m/phút
Tiện tinh V = 100 140 m/phút
Gang
Tiện thô V = 50 60 m/phút
Tiện tinh V = 70 80
m/phút
Tiện thô V = 100 140 m/phút
Tiện tinh V = 140 180 m/phút
8.4. Bài tập ứng dụng
8.4.1. Bản vẽ
Ø
40
Ø
30
10
30
Hình 4.8.1: Phương pháp tiện lỗ bậc.
8.4.2. Trình tự các công việc cho luyện tập
TT Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S N
1
- Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt
- Khoả phẳng mặt đầu và
mồi lỗ tâm
n
S
0.5 0.2 350
2
- Khoan lỗ kín 25, l= 9
mm
9
Ø
25
n
12.5 0.2 350
3
- Tiện thô lỗ từ 25 đến
29.5, l = 9.5 mm
- Tiện tinh lỗ từ 29.5 đến
30, l = 10mm
n
Ø
30
10
0.5
0.25
0.2
0.1
350
350
8.4.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
- Bề mặt lỗ có
chỗ chưa tiện tới
- Tâm lỗ phôi bị lệch
- Lượng dư nhỏ, rà gá chưa
chính xác
- Kiểm tra, đổi phôi khác
- Rà, gá cho tâm lỗ trùng với
tâm máy
2
- Đường kính lỗ
sai
- Đo sai, lấy chiều sâu cắt
không đúng
- Dao yếu, không đủ độ
cứng vững khi tiện lỗ dài
- Vít bắt dao chưa chặt
- Đo chính xác, khử độ rơ của
bàn trượt ngang
- Chọn dao khoẻ, gá dao chắc
chắn
- Giảm t
3
- Hình dáng lỗ
không đúng (ô
van, méo)
- Gá lỏng phôi hoặc xiết vấu
quá chặt
- Cổ trục chính bị rơ
- Kẹt chặt phôi
- Báo thợ sửa chữa
4
- Mặt đáy lỗ
không phẳng
- Dao dài, yếu, góc nhỏ,
tiếp xúc giữa dao và thành
đáy lớn, dao bị hút vào phôi
- Chọn dao khoẻ, mài góc đủ
lớn, giảm t.
5
- Đáy lỗ không
vuông góc với
tâm lỗ
- Dao gá cao hoặc thấp hơn
tâm.
- Dao cùn, yếu, bị đẩy dao.
- Thao tác tiến dao khi tiện
trụ và đáy lỗ chưa đúng
- Gá dao ngang tâm, chọn dao
khoẻ.
- Tôi và mài sắc lại dao
- Làm đúng thao tác tiến dao
khi tiện lỗ kín.
6
- Chiều dài lỗ
không đúng
- Đo, kiểm, vạch dấu sai
- Cữ bị xê dịch, không khử
đọ rơ của du xích dọc
- Vạch dấu và kiểm tra lại
chính xác
- Gá cữ chắc chắn, khử độ rơ
của du xích dọc
7
- Độ nhẵn không
đạt
- Dao cùn, chế độ cắt không
hợp lý
- Dao yếu, rung động khi
cắt
- Không dùng dung dịch
trơn nguội
- Tôi và mài lại dao
- Giảm t, V, S
- Chọn dao khỏe
- Dùng dung dịch trơn nguội
9. Cắt rãnh trong lỗ
9.1. Chọn dao và gá dao
- Dao cắt rãnh trong lỗ: Phần làm việc của dao giống như phần làm việc của dao cắt
rãnh ngoài. Dao cắt rãnh trong lỗ gồm có dao cán liền và dao cán rời
- Vì phải cắt trong lỗ nên đầu dao ngắn hơn, góc sau cũng được mài lớn hơn so với
dao cắt rãnh ngoài.
Hình 4.9.1: Gá dao tiện rãnh trong lỗ
9.1. Phương pháp cắt rãnh trong lỗ
- Khi cắt rãnh trong lỗ, một đặc điểm khác với cắt rãnh ngoài là người thợ tiện
không quan sát được quá trình làm việc của dao. Kích
thước của rãnh chỉ được xác định bằng cách dựa vào
vạch số bàn trượt ngang, bàn trượt hoặc cữ.
- Đối với rãnh rộng, chiều sâu của rãnh cũng
được thực hiện bằng bước tiến ngang (dùng vòng số để
kiểm tra). Sau khi cắt đủ chiều sâu, lùi dao ra mở rộng
rãnh bằng bước tiến dọc sau đó tiến ngang để cắt phẳng
đáy rãnh. Chiều sâu rãnh trong lỗ và khoảng cách rãnh
S
n
Hình 4.9.2: Phương pháp tiện
rãnh trong lỗ
đến mặt đầu được kiểm tra bằng thước cặp, bằng dưỡng.
- Đường kính của rãnh được xác định bằng cách đo chiều dày của thành a. Sau đó
đưa mỏ vào rãnh, chú ý giữ nguyên độ mở compa khi đo thành a, dùng thước lá để xác
định kích thước b. Từ a và b xác định được chiều dày thành lỗ h = a - b . Đường kính của
rãnh tính theo công thức d = D - 2h, trong đó D là đường kính ngoài của chi tiết.
- Đường kính của rãnh được đo chính xác hơn bằng thước cặp có mỏ đo chuyên
dùng. Giá trị thực tế trên thước cặp cộng thêm với chiều rộng hai mỏ đo.
9.3. Bài tập ứng dụng
9.3.1. Bản vẽ
9.3.2. Trình tự các công việc cho luyện tập
TT Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
- Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt
- Khoả phẳng mặt đầu và
mồi lỗ tâm
n
S
0.5 0.2 350
2
- Khoan lỗ suốt 20, l =
60 mm Ø
20
S
n
10 0.2 210
Ø
25
Ø
30
Ø
30
Ø
40
108158
50
3
- Tiện lỗ suốt từ 20 đến
250.1, đạt Rz40
50
n
SØ
25
0.5 0.2 350
4
- Tiện rãnh trong từ 25
đến 300.1, l = 8 mm, đạt
Rz40
- Tiện rãnh trong từ 25
đến 300.1, l = 8 mm, đạt
Rz40
Ø
30
108158
n
S
0.25
0.25
0.2
0.2
210
210
9.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
- Kích thước rãnh
không đúng
- Đo và kiểm tra bằng
dưỡng chưa chính xác
- Du xích bị rơ
- Chiều rộng lưỡi cắt sai,
dao bị hút do lớn
- Đo kiểm chính xác
- Khử độ rơ của bàn trượt
ngang, dọc
- Kiểm tra kích thước lưỡi cắt,
thay dao khác nếu nhỏ, mai lại
dao
2
- Thành rãnh
không vuông góc
với tâm vật gia
công
- Góc 1 quá nhỏ
- Dao bị gá nghiêng, cắt mở
rãnh bằng bước tiến dọc
- Mài dao đúng góc độ, gá dao
cân
- Thao tác cắt, mở mạch chính
xác
3
- Vị trí của rãnh
sai so với mặt đầu
của rãnh
- Điều chỉnh dao theo cữ
sai, du xích dọc bị rơ
- Không kiểm tra lại bằng
thước, dưỡng.
- Kiểm tra lại dao và cữ gá chắc
chắn trước khi cắt
- Khử độ rơ bàn trượt dọc
- Kiểm tra, vạch dấu lại bằng
thước dưỡng trước khi cắt
4
- Độ nhẵn không
đạt
- Dao cắt có chiều rộng cắt
lớn, cán dao dài, yếu, cắt
dày quá
- Tốc độ cắt lớn
- Không dùng dung dịch
trơn nguội
- Chọn dao đủ cứng vững,
lượng cắt nhỏ
- Giảm t và V.
- Dùng dung dịch trơn nguội
10. doa lỗ trên máy tiện
10.1. Đặt vấn đề
- Gia công lỗ bằng phương pháp doa sẽ đạt độ chính xác cấp 8, 7 và độ trơn nhẵn
cấp 8, 9.
- Nếu gia công liên tiếp bằng hai mũi doa có thể đạt độ nhẵn cấp 10. ở các cấp hoặc
nguyên công trước mà lỗ bị đảo hoặc lệch thì sau khi doa cũng không khắc phục được
hiện tượng này. Trước khi doa lỗ cần tiện hết lớp vỏ cứng.
10.2. Cấu tạo mũi doa
Mũi doa gồm các loại, mũi doa liền và chuôi rời, mũi doa liền khối và mũi doa chắp
các lưỡi cắt, ngoài ra còn có mũi doa điều chỉnh.
- Mũi doa là dụng cụ cắt có nhiều lưỡi cắt dùng để gia công tinh nhẵn và chính xác
lỗ. Được chế tạo bằng thép gió hoặc gắn mảnh hợp kim cứng.
Hình 4.10.2: Cấu tạo cảu mũi khoan
- Mũi doa gồm có phần làm việc, cổ và chuôi. Mũi doa máy có chuôi côn moóc và mũi
doa tay có chuôi trụ phía cuối có tiết diện vuông.
- Phần làm việc của mũi doa gồm có những bộ phận sau:
+Côn dẫn hướng có tác dụng dẫn hướng cho mũi doa lọt vào lỗ dễ dàng.
+Phần cắt gọt có các lưỡi cắt được mài sắc để cắt gọt có góc 2 = 4 12o để gia công
gang và 2 = 15 30o để gia công thép khi doa lỗ suốt.
+Phần điều chỉnh là phần hình trụ của doa máy, dùng để doa đúng kích thước và hiệu
chỉnh lỗ cho chính xác và nhẵn bóng. Các lưỡi cắt ở phần này được mài thành những
dải hẹp (đường me) rộng 0.05 0.2 mm dọc theo lưỡi cắt ( = 0)
Hình 4.10.1: Mũi doa máy
+Đường kính của mũi doa đo theo đường me của hai răng đối diện tương ứng với
đường kính lỗ cần gia công.
- Để mũi doa thoát ra khỏi lỗ
được dễ dàng, trên phần hiệu chỉnh
có mài côn ngược dọc khoảng 0.04
0.08 mm để làm giảm ma sát và
làm giảm lay rộng lỗ khi doa.
- Góc trước tại phần cắt gọt
chính = 5 10o dao bằng hợp kim
cứng = 0 5o.
- Góc sau nhỏ vì phoi rất
mỏng, nếu góc sau lớn sẽ làm
kích thước thay đổi rất nhanh nên góc sau chọn bằng 6 8o.
- Bước giữa các răng trên mũi doa làm không đều nhau. Mũi doa có 12 răng thì góc
hướng tâm giữa hai răng không bằng 30o mà bằng 33o, 33o33’, 37o30’, 39o. Khi đó các
răng đối diện phải nằm trên một đường thẳng đi qua tâm, điều kiện này rất quan trọng
để kiểm tra mũi doa.
Do các bước răng không đều nhau nên khi doa lỗ được tròn đều (không bị gãy khúc)
- Chất lượng bề mặt gia công đạt cao hơn khi dùng mũi dao doa có răng xoắn. Các
răng xoắn trái khi quay thuận sẽ đẩy phoi thoát ra phía trước mũi doa làm cho lỗ đạt
chất lượng cao, loại trừ được nguy cơ làm hỏng bề mặt gia công.
- Mũi doa có răng xoắn dùng để doa lỗ kín vì nó thoát phoi ra khỏi lỗ dễ dàng.
Trước khi doa phải lau sạch phoi và bụi bẩn trên dao và lỗ cần gia công.
10.3. Phương pháp doa lỗ trên máy tiện
- Nếu chuôi mũi doa lắp trực tiếp vào nòng ụ sau thì độ lệch tâm rất nhỏ của nòng
sau tới tâm chi tiết hoặc do bụi bẩn ở phần lắp ghép chuôi côn sẽ gây hiện tượng cắt
gọt với lượng dư không đều thì lỗ gia công sẽ bị loe hai đầu, còn phần giữa thì nhỏ.
- Để đảm bảo mũi doa cắt gọt với lượng dư đều nhau và lỗ không bị loe người ta lắp
mũi doa vào trục gá tự lựa, thân của trục gá có chuôi côn lắp vào nòng ụ sau, còn trục
gá nối với thân bằng khớp bản lề.
10.4. Chế độ cắt khi doa.
Hình 4.10.4: Độ lệch tâm khi doa trên máy tiện
L- î ng d- ®Ó doa
n n
Lí p KL bÞ lÊy ®i sau khi doa
Lỗ trước khi doa Lỗ sau khi doa
Hình 4.10.3: Các góc của mũi doa
- Lượng dư để doa phụ thuộc vào đường kính lỗ và vật liệu gia công, thường lấy
bằng 0.08 0.2mm về một phía.
- Nếu cùng một đường kính thì bước
tiến lỗ khi doa lỗ lớn gấp 2 3 lần khi
khoan, còn tốc độ cắt nhỏ thua 2 3 lần.
Bước tiến không ảnh hưởng đến độ trơn
nhẵn của bề mặt gia công vì nó phụ
thuộc vào tình trạng lưỡi cắt trên phần
hiệu chỉnh.
- Để khắc phục hiện tượng phoi bám
làm giảm chất lượng của bề mặt gia
công người ta chọn tốc độ nhỏ sẽ không
còn phoi bám trên lưỡi cắt nữa.
- Khi doa nhất thiết phải sử dụng
dung dịch trơn nguội.
10.5. Bài tập ứng dụng
10.5.1. Bản vẽ
10.5.2. Trình tự các công việc cho
luyện tập
TT Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
- Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt
- Khoả phẳng mặt đầu và
mồi lỗ tâm
n
S
0.5 0.2 350
Ø40
Ø25±0.05
50±0.2
Rz10
Hình 4.10.5: Trục gá tự lựa khi doa
2
- Khoan lỗ suốt 20, l =
50 mm Ø
20
S
n
10 0.2 210
3
- Tiện lỗ suốt từ 20 đến
24.5
50
n
SØ
24
.5
0.5 0.2 350
4
- Doa lỗ suốt từ 24.5 đến
250.05, đạt Rz10
Ø
25
S
n
50
0.25 0.5 120
10.5.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1
- Kích thước
không đúng (lớn)
- Mũi doa mài không đúng
- Góc trước lớn, lưỡi cắt trên
phần cắt gọt có độ đảo
- Đường kính phần hiệu
chỉnh quá lớn
- Thay mũi doa khác
2
- Kích thước
không đúng (nhỏ)
- Mũi doa bị kẹp quá chặt
- Mũi doa bị mòn
- Dùng trục gá tự lựa
- Thay mũi doa khác
3
- Lỗ có phần chưa
gia công, lỗ bị loe
- Không đủ lượng dư
- Lỗ bị đảo, đường tâm của
mũi doa không trùng với tâm
trục chính
- Tăng lượng dư cho doa
- Dùng trục gá tự lựa
4
- Độ nhẵn không
đạt
- Lượng dư quá lớn, lưỡi cắt
phần hiệu chỉnh bị mòn
-Không dùng dung dịch trơn
nguội
- Giảm lượng dư
-Thay mũi doa khác
-Dùng dung dịch trơn nguội
BÀI 4. GIA CÔNG MẶT CÔN.
1. Tiện mặt côn ngoài bằng dao lưỡi rộng
1.1. Công dụng của mặt côn.
- Trong công nghiệp chế tạo máy, ngoài mặt trụ ra thì những chi tiết có mặt côn
ngoài và côn trong được sử dụng rộng rãi, nhất là trong công việc chế tạo đồ gá. Ví dụ : Lỗ
côn của nòng ụ động để chứa đuôi côn của mũi tâm và để lắp một số dụng cụ cắt có chuôi
hình côn giữ chặt chúng để cắt gọt vật gia công. Gồm có lỗ côn trục chính, bánh răng côn,
vòng bi côn, bạc côn
1.2. Các yếu tố của mặt côn.
- Các dạng hình côn : Trong hình học người ta thường gọi hình côn là hình nón,
hình nón cụt. Mặt côn có hai loại : Mặt côn ngoài và mặt côn trong.
- Các dạng côn : Côn đầu nhọn
Côn đầu bằng
Côn có chiều dài toàn bộ
Hình 5.1.1: Các dạng côn
Các yếu tố của mặt côn :
Mặt côn được đặc trưng bởi các yếu tố sau :
Góc côn (2) : Là góc tạo bởi đường sinh của tiết diện đi qua đường tâm của chi
tiết.
Góc dốc () : Là góc tạo bởi đường sinh và đường tâm của chi tiết, góc côn bằng
hai lần góc dốc. Đơn vị : độ, phút, giây.
Độ côn (k) : Là tỷ số giữa hiệu đường kính lớn với đường kính nhỏ với chiều dài
đoạn côn.
l
dD
k
Độ dốc (i) : Là tỷ số giữa hiệu đường kính lớn và nhỏ với chiều dài đoạn côn (bằng
tang của góc dốc.
2
k
l
dD
tgi
- Giá trị của k và i thường được viết dưới dạng phân số như 1/10, 1/20, 1/50 hoặc
0,1; 0,05; 0,02
Các loại côn tiêu chuẩn :
- Định nghĩa: Mặt côn được chế tạo theo kích thước tiêu chuẩn gọi là mặt côn tiêu
chuẩn. Có nhiều loại côn tiêu chuẩn :
- Côn hệ mét : Gồm các số hiệu 4, 6, 80, 100, 120, 140, 160, 200có độ côn k =
1/20 và góc dốc = 2o51’51”.
- Các kích thước khác tra theo tiêu chuẩn côn hệ Mét (côn 140 ít dùng).
Côn có chiều dài toàn bộ
l
D
2
Côn đầu nhọn
d
l
D
2
Côn đầu bằng
dD
l
L
- Côn moóc gồm 7 số hiệu 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6. Côn nhỏ nhất là côn moóc số 0, và côn
moóc lớn nhất là côn moóc số 6.
- Độ côn mỗi số hiệu khác nhau nhưng nằm trong khoảng1/19 đến 1/20. Các loại
côn khác tra bảng.
Công thức tính các kích thước của mặt côn.
Yêu cầu
Ký hiệu
Độ côn k Độ dốc i
Đường kính đoạn côn Chiều dài l
(mm)
tg
Lớn D (mm) Nhỏ d (mm)
Công thức
tính KT
(D - d)/l
k/2
(D - d)/l
Kl + d D - kl (D - d)/k (D - d)2l
2tg tg 2ltg + d D - 2ltg
(D -
d)2tg
tg = k/2
Ví dụ : Vật gia công có D = 50 mm, d = 40 mm, chiều dài đoạn côn l = 50 mm. Tính độ
dốc i, độ côn k và góc dốc , góc côn 2.
Giải : Theo công thức :
tg = 0,2. Tra bảng lượng giác ta được = 5o43’.
Từ đó ta có góc côn 2 = 2x5o43 = 11o26’.
1.3. Phương pháp tiện.
1.3.1. Đặc điểm.
- Khi tiện các chi tiết có chiều dài đoạn côn ngắn l < 20 mm với yêu cầu ché tạo
không chính xác lắm ta dùng dao lưỡi rộng để tiện côn. Độ xiên của lưỡi dao bằng độ dốc
của vật gia công. Trong khi tiện ta có thể cho dao tiến dọc hoặc tiến ngang để cắt gọt.
1.3.2. Phương pháp tiện
- Vật gia công phải được gá thật chắc chắn và đủ khoẻ để tránh độ rung và gằn.
- Lưỡi dao phải được mài thật nhẵn và phẳng để vật gia công không bị lồi hoặc lõm.
- Dao phải được gá thật ngay ngắn và theo dưỡng để góc côn đúng. Dao được gá
theo dưỡng áp vào mặt trụ của phôi, còn mặt nghiêng của dưỡng tiếp xúc với lưỡi cắt của
dao.
l
Hình 5.1.2:Gá dao theo dưỡng để tiện côn
ngắn
2,0
5
1
50
4050
k
l
dD
k
1,0
2
2,0
2
i
k
tgi Vì
Ph«i
Dao
D- ì ng
n
- Sau khi điều chỉnh xong, bỏ dưỡng ra rồi tịnh tiến dao vào phôi để cắt gọt.Tiện
côn bằng dao lưỡi rộng tốc độ cắt cần giảm đi để tránh rung động. Mặt côn không giảm độ
nhẵn, cho dung dịch trơn nguội để tăng độ nhẵn và độ bóng.
1.3.3. ưu, nhược điểm.
- Tiện được cả côn ngoài và côn trong, thao tác tiện nhanh, điều chỉnh dễ dàng, năng
suất cao và tiện được góc côn bất kỳ.
- Độ chính xác và độ nhẵn kém, phụ thuộc vào mài và gá dao, không tiện được chi
tiết có chiều dài lớn.
1.4. Bài tập ứng dụng.
1.4.1. Bản vẽ.
Số lượng: 2SP/1SV/1ca
1.4.2. Trình tự công vịêc cho luyện tập.
T
T
Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt
Vạch dấu chiều dài l = 40
mm
Khoả phẳng mặt đầu
40
n
S
1.5 0.2 350
2
Tiện thô từ 28 đến 12-
0.2
S
n
Ø12-0.2
27
1 0.1 350
3
Tiện côn có = 45o đạt
Rz20
Vát cạnh 2x45o
n
S
S
7
1
0.1
0.1
350
350
M12
1
35±0.2
27±0.5
90
°
Ø
28
4
Cắt ren bằng bàn ren M12
Cắt đứt chi tiết l = 35 mm
n
S
S
1
3
1.75
0.2
45
145
1.4.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Góc côn sai
- Gá dao sai, kiểm tra góc
không chính xác khi tiện
- Gá dao chính xác theo dưỡng,
kiểm tra chính xác góc công
trước khi tháo
2
Kích thước không
đúng
- Thực hiện lấy chiều sâu cắt
không đúng, tiện hụt kích
thước chiều dài.
Điều chỉnh dao thật chính xác
khi tiện tinh, kiểm tra và tiện
đúng chiều dài chi tiết gia công
3
Đường sinh không
thẳng
- Mài dao có lưỡi cắt không
thẳng, gá dao cao hoặc thấp
hơn tâm
- Mài dao cho lưỡi cắt thẳng và
gá dao ngang tâm
4 Độ nhẵn không đạt
- Dao cùn, chế độ cắt không
đúng, gá dao và phôi không
chắc chắn. Không dùng dung
dịch trơn nguội
- Mài, tôi lại dao. Chọn lại chế
độ cắt, gá dao chắc chắn và
dùng dung dịch trơn nguội khi
tiện.
2. Tiện côn ngoài bằng xoay xiên bàn trượt dọc phụ
- Phương pháp vạn năng để gia công mặt côn là phương pháp xoay xiên bàn trượt
dọc phụ. Đế xoay của xe dao cùng bàn trượt dọc phụ có thể xoay đi một góc tương đối lớn
so với bàn trượt ngang.
- Tiện bằng phương pháp này ta phải xoay xiên bàn trượt dọc phụ đi một góc để
đường sinh của dao tạo với tâm vật gia công một góc .
- Phương pháp này áp dụng để gia công chi tiết có chiều dài đoạn công không lớn
lắm, phụ thuộc vào bàn trượt của mỗi máy l 180 mm. Tiện cả côn ngoài và côn trong có
góc bất kỳ.
2.1. Cách tính góc dốc để xoay xiên bàn trượt dọc phụ.
Công thức tổng quát :
Trong đó D là đường kính lớn của đoạn côn
d là đường kính nhỏ của đoạ côn
l là chiều dài đoạn côn.
Sau khi xác định được tang ta phải tra bảng để tìm góc dốc .
Ví dụ : Cần tiện chi tiết côn có đường kính lớn D = 60 mm, d = 50 mm, l = 50 mm. Tính
góc dốc để xoay xiên bàn trượt dọc phụ.
l2
dD
tg
Giải : Dựa vào công thức :
Tra bảng lượng giác ta được = 5o43’.
Vậy khi tiện ta phải xoay xiên bàn trượt dọc phụ đi
một góc = 5o43’.
Công thức kinh nghiệm :
Khi góc dốc < 11o để tính được nhanh chóng khi không có bảng lượng giác, ta
dùng công thức kinh nghiệm sau :
Cũng ví dụ trên ta có
áp dụng phương pháp chia tạp số ta được = 5o43’18”.
Chú ý : Côngthức chỉ dùng khi 11o thì sai số càng lớn).
2.2. Phương pháp xoay xiên bàn trượt dọc phụ.
- Tuỳ thuộc vào mặt cần gia công ta có thể xoay xiên bàn trượt dọc phụ sang bên
phải hoặc sang bên trái một góc đúng bằng góc dốc của vật gia công. Muốn xoay được đế
phải tháo lỏng hai mũ ốc hãm chặt đế với bàn xe
dao, góc xoay được kiểm tra với độ chính xác bằng
1o, theo các vạch chia độ trên đế xoay.
- Để xoay được góc thật chính xác
người ta dùng vật mẫu gá vào trục chính của
máy. Đồng hồ so được gá trên ổ dao, còn đầu
đo của đồng hồ so được gá thật chính xác
theo tâm của chi tiết mẫu. Đưa đầu đo tiếp
xúc với mặt côn trên chi tiết tại tiết diện nhỏ
nhất đồng thời điều chỉnh để kim chỉ ở vị trí
số 0, sau đó tịnh tiến bàn trượt dọc phụ , nếu
kim luôn luôn chỉ ở vạch số 0 thì góc xoay đã
điều chỉnh đúng. Xiết chặt hai mũ ốc để hãm
chặt bàn trượt dọc phụ trên đế.
- ở những máy tiện cũ đế bàn trượt dọc
phụ không có đế chia độ, muốn xoay ta dùng
ke gấp có góc 900 - , đặt một cạnh của ke
l
dD
tg
Thay số vào ta có 1,0
50
5060
tg
k65,28
l2
dD
65,28
50
5,286
50
5060
65,28
D
d
l
Hình 5.2.1: Các thông số tính
góc a của chi tiết côn
n
Hình 5.2.2: Xoay xiên bàn trượt dọc
phụ
M©m cÆp
Chi tiÕt
£ ke
Dï ng ª ke lµm d- ì ng ®Ó xoay xiªn BTDPHình 5.2.3:
áp vào mặt đầu mâm cặp sau đó xoay bàn trượt dọc đi một góc để bàn trượt dọc phụ song
song với mặt kia của ke. ở máy không có vạch khắc chia độ ta cũng có thể xoay bàn trượt
đi một cung tương ứng với góc , cung đo được tính bằng b.
Theo công thức b = D1.sin(/2).
Trong đó : D1 là đường kính đế bàn trượt dọc phụ.
là góc dốc.
b là dây cung cần xoay bàn trượt dọc phụ
+Ưu, nhược điểm :
Ưu điểm : Gia công cả được mặt côn ngoài và côn trong
Điều chỉnh
đơn giản.
Nhược điểm : Không gia
công được chi tiết có chiều dài
côn lớn
Năng suất và
chất lượng không cao do
không dùng bước tiến tự động.
2.3. Bài tập ứng dụng.
2.3.1. Bản vẽ.
2.3.2. Trình tự công vịêc cho luyện tập.
T
T
Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt
Vạch dấu chiều dài l =
112 mm
Khoả phẳng mặt đầu
Tiện thô từ 35 đến 32
S
112
Ø
32
n
1.5
1
0.5
0.2
0.2
0.1
350
350
350
2
Vạch dấu chiều dài l =
108 mm.
Điều chỉnh máy để tiện
côn có = 1o29’15”
1°29'15"
n
108
S
0.5 tay 350
5
108
162±0.3
Ø
30
Ø31.54
Ø24Ø25.93
60
°
1°29'15"
C«n moãc sè 4
Rz20
3
Tiện bậc 24, l = 5 mm.
Vát cạnh 2x45o
S
n
5
Ø
24
0.25
2
0.1
0.1
350
350
4
Đảo đầu, lắp vào bạc côn
số 5 rồi lắp vào trục chính
Khoả phẳng mặt đầu đảm
bảo tổng chiều dài l = 162
mm
n
S
0.5 0.2 350
5
Tiện mặt trụ từ 35 đến
30, l = 54 đạt Rz40
n
S
Ø
30
0.5 0.1 350
6
Điều chỉnh máy để tiện
côn đầu nhọn có góc dốc
= 60o
S
n
60
°
0.5 tay 350
2.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Góc côn sai
- Điều chỉnh bàn trượt dọc
phụ chưa chính xác và côn
không đúng
- Điều chỉnh chính xác và
kiểm tra bằng đồng hồ so.
Thường xuyên kiểm tra bằng
bạc côn và côn chính xác.
2
Kích thước không
đúng
- Thực hiện chiều sâu cắt sai,
không đo kiểm thường
xuyên
- Điều chỉnh và kiểm tra thật
chính xác khi tiện tinh
3
Đường sinh không
thẳng
- Gá dao cao hoặc thấp hơn
tâm
- Gá dao chính xác theo mũi
tâm
4
Độ nhẵn không
đạt
- Dao cùn, chế độ cắt không
đúng, không dùng dung dịch
- Mài và tôi lại dao
- Chọn chế độ cắt hợp lý
trơn nguội - Dùng dung dịch trơn nguội
khi tiện
3. Tiện côn bằng xê dịch ngang ụ động
- Dùng gia công chi tiết có chiều dài đoạn côn lớn, phôi được gá trên hai mũi tâm và
với góc 10o.
- Bằng phương pháp này ta phải điều chỉnh ụ động xê dịch ngang một đoạn S để
đường tâm vật gia công lệch với hướng dịch chuyển của dao một góc bằnd cách điều
chỉnh vít ngang lắp ở sườn bên thân ụ động khi cắt gọt dao vẫn tiến song song với tâm
máy, ta sẽ nhận được chi tiết hình côn.
- Khoảng xê dịch ụ sau phải phụ thuộc vào từng máy nhưng thường là 10mm. Nếu
đầu nhỏ phía ụ động thì phải dịch ụ động về phía người thợ, nếu đầu to ở phía ụ động thì
phải điều chỉnh ngược lại.
3.1. Phương pháp thính toán khoảng xê dịch.
3.1.1. Tính toán để tiện đơn giản.
Ta dùng công thức (mm)
2
dD
S
Ví dụ : D = 50mm, d = 46mm, S = ?
Từ công thức trên thay số ta được (mm) 2
2
4650
2
dD
S
Vậy khoảng xê dịch ụ động là S = 2 mm.
3.1.2. Tính để tiện chi tiết côn có chiều dài toàn bộ.
- Trong thực tế ta ít phải tiện côn đơn giản mà ta thường phải tiện côn có chiều dài
toàn bộ.
- Khoảng xê dịch S của thân ụ động
được xác định theo công thức: S = L.sin
Trong lượng giác một góc 10o thì sin
tg. Bằng phương pháp xê dịch thân ụ động
sẽ gia công được chi tiết có góc dốc nhỏ. Vì
vậy có thể coi tg = sin
Khi đó S = L.tg.
Mà
l2
dD
tgα
do đó
2
dD
l
L
l2
dD
LS
.
Ví dụ: Khi tiện côn có D = 28 mm, d = 25
mm, l = 125 mm, L = 300 mm. Tính khoảng
xê dịch S =?
áp dụng công thức
mm 3,6
2
2528
125
300
2
dD
l
L
2l
dD
LS
l
D
d
S
n
L
Hình5.3.1: Các thông số để tính độ dịch
chuyển của ụ động khi tiện côn
Vậy khoảng dịch chuyển ụ động là S = 3,6 mm.
3.1.3. Công thức tính chính xác.
Trong thực tế chiều dài L không phụ thuộc vào hai đầu nhọn của mũi tâm mà phụ thuộc
vào đường kính 2 lỗ tâm. Vì vậy ta tính theo công thức tính chính xác sau:
l2
dD
n4LS
Trong đó : L là chiều dài toàn bộ chi tiết
n là đường kính các lỗ tâm.
Cũng ví dụ trên ta tính theo công thức chính xác:
Biết đường kính lỗ tâm n = 2,5 mm
mm 3,48
2.125
2528
4.2,5300
2l
dD
4nLS
Khoảng xê dịch ụ động này là S = 3,48 mm.
3.2. Phương pháp xê dịch ngang ụ động
- Dùng clê vặn vào vít để xê dịch thân ụ sau theo hướng ngang sao cho đường tâm
của phôi tạo với đường tâm của các mũi tâm một góc . Khoảng dịch chuyển của thân ụ
sau so với đế được kiểm tra theo các vạch chia ở mặt đầu của đế hoặc nhờ du xích của bàn
dao ngang. Muốn vây phải gá trên ổ dao một tấm căn và cho đầu tấm căn tiếp xúc với nòng
ụ sau. Vị trí của tấm căn xác định bằng vòng số trên du xích bàn dao ngang. Quay vô lăng
bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để tấm căn lùi ra một khoảng bằng khoảng cần
dịch chuyển của thân ụ sau(xác định bằng số vạch trên du xích bàn trượt ngang). Sau đó xê
dịch thân ụ sau cho đến khi nòng ụ sau tiếp xúc với căn.
- Có thể điều chỉnh máy để tiên côn bằng phương pháp xê dịch thân ụ sau dựa vào
chi tiết mẫu gá trên hai mũi tâm, dùng đồng hồ so kiểm tra độ song song giữa đường sinh
của bề mặt chi tiết mẫu và hướng chuyển động tiến của dao sau khi điều chỉnh xê dịch
thân ụ sau.
Trong quá trình làm vật quay để đảm bảo hai lỗ tâm không bị hỏng, người ta dùng
mũi tâm chỏm cầu (mũi tâm chỉ sử dụng với chi tiết gá trên hai mũi tâm). Chỉ dùng tốc
truyền chuyển động quay cho phôi, không được cặp trực tiếp trên mâm cặp.
3.3. ưu, nhược điểm.
- Ưu điểm : Có thể gia công được phôi dài và cho dao tịnh tiến tự động trong quá
trình cắt gọt nên chất lượng bề mạt gia công cao, năng suất cao.
Hình 5.3.2: Mũi tâm dầu nhọn và đầu tròn
- Nhược điểm : Không gia công được mặt côn trong và vật có góc dốc lớn ( > 8o),
mất nhiều thời gian điều chỉnh máy. Do mũi tâm bị xê dịch ngang không trùng với tâm
máy nên dễ làm hỏng lỗ tâm và chio tiết gia công.
3.4. Bài tập ứng dụng.
3.4.1. Bản vẽ.
Ø
10
Ø18±0.1Ø14
±0.1
R4
R3Rz20
Ø26
20
200±0.5
170±0.3
3.4.2. Trình tự công việc cho luyện tập
T
T
Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt l = 35 mm
35
2
Khoả phẳng mặt đầu, mồi
lỗ tâm.
Tiện ngoài từ 28 đến
260.1, l = 30 đạt Rz40
30
S
S
n
Ø
26
0.5 0.1 350
3
Khoan lỗ 10, l = 20 mm,
Rz80
n
S
20
5 tay 210
4
Đảo trở đầu, kẹp tốc,
chống tâm hai đầu
5
Tiện thô từ 28 đến 24, l
= 170 mm
170
Ø
2
4
S
n
0.5 0.2 350
6
Điều chỉnh xê dịch ngang
ụ động để tiện côn có
chiều dài l = 166 mm
n
S
166
Ø
18
.5
Ø14.5
0.5 0.2 350
7
Tiện tinh đoạn côn đến
180.1 và 140.1, l = 170.
Bo cung tròn R3, R4
S S
n R4 R3
0.25 0.1 350
3.4.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Góc côn sai
- Tính góc và xê dịch thân ụ
động sai
- Tính chính xác khoảng xê
dịch. Điều chỉnh chính xác
trước lúc tiện tinh, đo kích
thước chính xác.
2 Kích thước không
đúng
- Đo kiểm và lấy chiều sâu
cắt không chính xác, du xích
bàn trượt ngang bị dơ
- Đo chính xác kích thước
thực.
- Điều chỉnh lấy chiều sâu cắt
chính xác, khử độ dơ của bàn
trượt ngang
3 Đường sinh không
thẳng
- Gá dao cao hoặc thấp hơn
tâm chi tiết
- Gá dao chính xác theo mũi
tâm
4 Độ bóng không
đạt
- Dao cùn, góc dao mài sai
- Chế độ cắt không hợp lý
- Không dùng dung dịch trơn
nguội
- Tôi và mài lại dao
- Chọn lại chế độ cắt
- Dùng dung dịch trơn nguội
4. Tiện côn trong
4.1. Phương pháp tiện lỗ côn
- Tiện lỗ khó hơn tiện côn ngoài, độ chính
xác và độ bóng kém hơn vì dao tiện lỗ nhỏ và dài
(yếu) khó cho dung dịch trơn nguội và không nhìn
rõ được vùng cắt gọt. Người ta thường tiện lỗ côn
bằng xoay xiên bàn trượt dọc phụ và tiện lỗ côn
bằng thước chép hình.
- Trước khi tiện lỗ côn trên phôi đặc phải
khoan sẵn lỗ có đường kính nhỏ hơn đường kính
nhỏ của đoạn côn.
- Để tiện lỗ côn dài được dễ dàng, có thể
khoan khoét thành lỗ bậc. Hiệu chỉnh kích thước các
bậc bằng 1,5 – 2,5 mm về một phía. Sau đó dùng
dao tiện lỗ để tiện mặt côn trong.
Khi điều chỉnh xoay xiên bàn trượt dọc phụ có thể
dựa vào mặt trụ ngoài để tính toán khoảng chạy,
kiểm tra góc đã xoay bằng cách tính vạch trên đồng
hồ so hoặc du xích bàn trượt ngang.
4.2. Phương pháp kiểm tra lỗ côn
Lỗ côn thường được kiểm tra bằng trục kiểm,
kiểm tra bằng bột màu. Vạch bột màu lên bề mặt
dụng cụ kiểm một vệt màu và đưa vào chi tiết cần
kiểm, sau đó xoay nhẹ 1 – 2 vòng, đưa ra:
- Nếu thấy vệt màu bị xoá đều nhau thì là côn đúng
- Nếu đầu to bị xoá mờ, đầu nhỏ rõ là góc côn nhỏ, phải chỉnh lại góc dốc
Hình 5.4.1:
a)Khoan các đường kính khác nhau
để tiện lỗ côn
b) Lỗ côn đã gia công xong
- Nếu hai đầu màu vẫn rõ, ở giữa bị xoá mờ nghĩa là mặt côn bị lồi ở giữa.
- Nếu hai đầu bị xoá mờ, ở giữa vẫn rõ tức là mặt côn bị lõm, hai trường hợp này phải
xem lại dao gá cao hoặc thấp hơn tâm.
Trong sản xuất hàng loạt vừa, loạt lớn dùng calíp để kiểm tra, có hai loại calíp trục và calíp
lỗ. Khoảng cách m giữa đầu mút calíp và bậc phù hợp với dung sai của côn. Nếu một vạch
của calíp lọt vào trong lỗ cần kiểm tra còn vạch kia không lọt thì độ côn đúng.
4.3. Bài tập ứng dụng
4.3.1. Bản vẽ.
115
Ø
25
-0
.0
5
Ø
21
.5
-0
.0
5
Ø40
Rz20
4.3.2. Trình tự công việc cho luyện tập
T
T
Nội dung gá, bước Sơ đồ, bước
Chế độ cắt
t S n
1
Gá phôi lên mâm cặp, rà
tròn, kẹp chặt l = 80 mm
Khoả phẳng mặt đầu và
mồi lỗ tâm
n
S
80
0.5 0.2
35
0
m
m
Hình 5.4.2: Kiểm tra côn bằng
calip trục
m
Hình 5.4.3: Kiểm tra côn ngoài
bằ... răng tốc độ cắt chọn nhỏ
hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm dẻo như nhôm, đồng, duy ra
tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.54 lần so với tốc độ cắt khi phay gang, thép ).
- Chiều sâu cắt t: khi phay thô thép lấy t = 3 5mm, phay thô gang t = 57mm (Dao
mặt đầu có một răng lấy t bằng một nửa giới hạn trên). Khi phay tinh bằng dao trụ
lấy t = 10.5 mm, dao mặt đầu t = 0.50.1mm.
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.10 0.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .Tuỳ theo vật liệu gia công và
độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn cho phù hợp.
- Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ cứng,
nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
S
t
Dao
Chi tiÕt
Hình 5.17 : Sơ đồ tiến dao cắt gọt
2.6.2. Phay mặt phẳng vuông góc bằng dao phay mặt trụ.
Sau khi gá phôi, gá dao, điều chỉnh máy và điều chỉnh vị trí dao phôi ,ta tiến hành
gia công.
- Cắt một lát hết vết đen tháo phôi kiểm tra vuông góc. Khi kiểm tra vuông góc sẽ
xuất hiện ba trường hợp( hình: 5.18)
+ Hai mặt hợp với nhau một góc 900- Như vậy là đạt yêu cầu, ta tiến hành gá lại và
cắt đạt kích thước.
+ Hai mặt hợp với nhau một góc lớn hơn 900, tiến hành gá lại phôi chỉnh sửa vuông
góc và cắt đạt kích thước
+ Hai mặt hợp với nhau một góc nhỏ hơn 900, tiến hành gá lại phôi chỉnh sửa vuông
góc và cắt đạt kích thước
- Phương pháp điều chỉnh tốc đội trục chính, bước tiến bàn máy và điều khiển máy
tương tự như phương pháp phay mặt phẳng song song bằng dao phay trụ.
2.6.3.Phay mặt phẳng song song bằng dao phay mặt đầu.
Sau khi điều chỉnh vị trí dao phôi, điều chỉnh chiều sâu cắt ta tiến hành gia
công(hình 1.19).
Hình 5.18 : Sơ đổ kiểm tra vuông góc
90
°
<
90
°
>
90
°
Phôi
Ke góc 90°
- Đóng điện cho trục
chính máy quay. Quay tay
điều khiển bàn tiến dọc từ
từ tiến đến dao để dao cắt
gọt. Khi dao cách phôi
được một khoảng 5 10
mm thì gạt tự động cho
bàn máy chạy.
- Dao cắt hết chiều dài
phôi, tắt chuyển động trục
chính ( hoặc hạ bàn máy
xuống 0,51 mm ) lùi dao
về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , độ phẳng điều chỉnh tiếp chiều sâu để
cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ.
- Phương pháp điều chỉnh tốc đội trục chính, bước tiến bàn máy và điều khiển máy
tương tự như phương pháp phay mặt phẳng song song bằng dao phay trụ.
2.6.4. Phay mặt phẳng vuông góc bằng dao phay mặt đầu.
Sau khi điều chỉnh vị trí dao
phôi, điều chỉnh chiều sâu cắt ta
tiến hành gia công
- Đóng điện cho trục chính máy
quay. Quay tay điều khiển bàn
tiến dọc từ từ tiến đến dao để
dao cắt gọt. Khi dao cách phôi
được một khoảng 5 10 mm thì
gạt tự động cho bàn máy chạy.
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt
chuyển động trục chính ( hoặc hạ
2
3
1
c¨ n trßn
c¨ n ph¼ng
Hình 5.19: Sơ đồ gá đặt phay mặt phẳng song song
1
2
c¨ n trßn
c¨ n ph¼ng
Hình 5.20: Sơ đồ gá đặt để phay mặt phẳng
vuông góc
bàn máy xuống 0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , độ
phẳng điều chỉnh tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản
vẽ.
- Phương pháp điều chỉnh tốc đội trục chính, bước tiến bàn máy và điều khiển máy
tương tự như phương pháp phay mặt phẳng song song bằng dao phay trụ.
BÀI 5: PHAY MẶT PHẲNG NGHIÊNG
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay bào mặt phẳng nghiêng
- Kích thước: Kích thước thực tế với kích thước ghi trên bản vẽ như: Chiều rộng,
chiều sâu, góc nghiêng.
- Sai lệch hình dạng hình học mặt phẳng không vượt quá phạm vi cho phép bởi độ
phẳng.
- Sai lệch về vị trí tương quan giữa mặt đáy với mặt trên, độ không tương xứng giữa
các mặt kế tiếp, độ không đối xứng và độ không cân xứng.
-Độ nhám bề mặt đạt yêu cầu cho phép.
2. Phương pháp gia công
Có nhiều phương pháp phay mặt phẳng nghiêng: Gá xoay phôi; xoay dao; dung dao
phay góc; phối hợp các chuyển động chạy dao phay,Sau đay ta nghiên cứu một số
phương pháp cơ bản.
2.1.Gá lắp, điều chỉnh Ê tô
Công việc gá lắp và điều chỉnh ê tô khi gia công mặt phẳng nghiêng rất quan trọng
vì đây là một bước công việc để đảm bảo đến góc độ khi gia công chi tiết. Do đó khi
gá và điều chỉnh Ê tô cần phải thực hiện qua các bước sau:
- Chuẩn bị gá lắp ê tô lên bàn máy:
+ Chọn Ê tô phù hợp với kích thước chi tiết cần gá đặt, nếu sử dụng ê tô vạn năng ta
kiểm phạm vi xoay góc lớn nhất của ê tô.
0
90
8
0
7
0
60
50
40
3
0
2
0
10
0
90
8
0
7
0
60
50
40
3
0
2
0
10
21
Ke góc 90°
+ Kiểm tra độ song song mặt trượt với mặt đáy ê tô(hình 6.1). Phương pháp kiểm
tra như sau: Đặt Ê tô trên mặt phẳng chuẩn, dùng đông hồ so kiểm tra độ song song
giữa mặt trượt với mặt đáy ê tô.
+ Kiểm tra độ vuông góc giữa hàm tĩnh ê tô với mặt trượt(hình 6.2). Phương pháp
kiểm tra ta dùng ke góc 900 để kiểm tra. Đặt ke góc lên mặt trượt ê tô di chuyển ke
tiếp xúc với hàm tĩnh ê tô sau đó ta kiểm tra khe hở giữa cạnh ke với hàm ê tô bằng
căn lá.
+ Chọn hai bu lông, đai ốc cùng cỡ ren. Chú ý: Gót bu lông phải luồn vào được rãnh
bàn máy phay.
+ Dùng cơ lê đúng kích cỡ với hai đai ốc của bu lông
+ Búa gỗ để gõ chỉnh trong quá trình điều chỉnh ê tô.
+ Dũa, giẻ lau
Hình 6.1: Sơ đồ kiểm tra độ song song ê tô
Hình 6.2: Sơ đồ kiểm tra độ vuông góc ê tô
- Các bước thực hiện:
+Dùng đá mịn làm sạch các vết xước, ba via mặt đáy ê tô hoặc mặt bàn máy vì các
vết xước và các ba via chính là nguyên nhân làm cho mặt trên ê tô không song song
với mặt bàn máy.
+ Đặt ê tô lên bàn máy: Khi đặt ê tô lên bàn máy phay sao cho ê tô nằm giữa bàn
máy, không đặt lệch ra hai bên của bàn máy. Sau đó điều chỉnh cho hai then dẫn
hướng dưới mặt đáy ê tô lọt vào rãnh T bàn máy. Kẹp chặt ê tô với bàn máy bằng 2
bu lông gá.
+ Dùng đồng hồ so kiểm tra độ song song của mặt ê tô so với hướng trượt bàn
máy.
2.2. Gá lắp điều chỉnh phôi.
Gá lắp và điều chỉnh phôi phải tuân theo nguyên tắc chuẩn và định vị. Tuy nhiên
mỗi phương pháp gia công sẽ có phương pháp gá đặt phôi khác nhau.
2.2.1.Gá lắp- điều chỉnh phôi nghiêng để gia công mặt phẳng nghiêng.
Phôi được gá trên êtô máy có đế xoay (hình 29.7.1), êtô máy vạn năng, êke gá
vạn năng, bàn gá quay hoặc đồ gá đặc biệt (hình 29.7.2). Nếu bộ phận xoay phôi
trên có độ chính xác và phôi được định vị tốt trên gá, ta chỉ cần nhìn vạch dấu trên
phôi để tham khảo. Trước khi phay lần
cuối nên dùng dưỡng, thước đo góc
kiểm tra lại, nếu sai điều chỉnh lại rồi
phay tiếp. Phương pháp này có thể áp
dụng trên máy phay ngang hoặc máy
phay đứng,
bằng dao
phay mặt trụ
(hình 6.3),
hay dao phay mặt đầu (hình 6.4).
Hình 6.4. Xoay phôi bằng miếng chêm
Hình 6.3 Xoay phôi bằng êtô vạn năng
Khi phôi được gá trên đồ gá đặc biệt, dùng dao phay mặt đầu trên máy phay đứng
(hình 6.4), góc nghiêng được tạo bởi tấm chêm có góc nghiêng bằng (900 trừ đi góc
nghiêng của mặt phẳng cần gia công). Miếng đệm được lắp trên đồ gá, bắt chặt trên
bàn máy bằng các bu lông lông và miếng kẹp. Như vậy các bước tiến hành phay mặt
nghiêng ta phay giống như phay mặt phẳng ngang.
2.2.2.Gá lắp, điều chỉnh phôi gia côn mặt nghiêng bẳng nghiêng đầu dao.
Phương pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo của máy phay vạn năng: Xoay chéo
trục dao (máy phay đứng vạn năng), hoặc xoay chéo bàn máy dọc (máy phay ngang
vạn năng)
Ph
ôi
đư
ợc
gá
bìn
h
thư
Hình 6.5. Xoay đầu dao
a) Phay bằng dao phay trụ; b) Phay bằng dao phay mặt đầu
Hình 6.6 Đầu dao phụ đứng
a) Kết cấu của đầu dao phụ đứng
b) Mô phỏng cách xoay đầu dao
ờng trên máy (trực tiếp hoặc thông qua đồ gá). Ta xoay đầu dao có góc β = 900 - α.
Trong đó: β - Góc nghiêng của đầu dao α- Góc nghiêng của chi tiết cần phay.
Trên (hình 6.5a) trình bày phương pháp phay mặt phẳng nghiêng bằng cách
xoay đầu dao một góc tương ứng. Phôi được gá trên bàn máy được bắt chặt bằng
vấu và bu lông kẹp, sử dụng dao phay trụ đứng. Ta cũng có thể gá phôi trên êtô vạn
năng với những phôi có kích thước nhỏ, phù hợp (hình 6.5b) và sử dụng dao phay
mặt đầu để phay.
Để thực hiện được điều này, ta quan sát (hình 6.6) trình bày kết cấu và cách sử dụng
của một loại đầu phụ gồm: Thân (2) lắp trên đường trượt thẳng đứng của thân máy,
được cố định bằng vít (1). Trục chính (5) quay trong cơ cấu truyền động bánh răng
của đầu máy. Ụ (6) có thể xoay trên mặt phẳng thẳng đứng và xác định góc độ bằng
các vạch khắc trên vành chia. Dao phay lắp trong lỗ trục của đầu máy. nhờ cặp bánh
răng côn, trục (5) của đầu máy quanh tâm trục chính của máy phay một góc bất kỳ
theo thang thước (4) trong mặt phẳng đứng. Vòng (3) dùng để nâng và tháo đầu dao,
các bánh răng (7) và (8) dùng để nối truyền động từ trục chính đến trục chính của
đầu dao.
Trên máy phay nằm ngang vạn năng ta vẫn sử dụng loại đầu phụ này khi cần
lắp. Cách lắp như sau: Tháo giá đỡ trục chính, đẩy thân ngang lùi vào vị trí trong
cùng. Hạ thấp bàn máy xuống, lau sạch lỗ trục chính của máy rồi lắp trục côn (8)
vào xiết chặt vít đuôi. Đặt đầu máy phụ lên bàn máy, tháo hết các thỏi căn trên
đường trượt của đầu phay. Nâng bàn máy lên, đến mức bánh răng của trục côn (8)
vừa ăn khớp với bánh răng (7) của đầu máy phụ, rồi vặn chặt vít phụ. Như vậy đã
nối được đầu máy phụ với máy phay ngang. Lúc này máy phay nằm được sử dụng
như máy phay đứng để phay mặt nghiêng bằng dao phay trụ đứng, hay dao phay mặt
đầu.
2.3. Gá lắp và điều chỉnh dao.
Khi gia công mặt phẳng thường sử dụng 2 loại dao phay: dao phay mặt đầu và dao
phay trụ.
2.3.1.Gá lắp và điều chỉnh dao phay mặt đầu
- Gá ổ dao lên trục chính máy(hình 6.7):
Ổ gá dao(3) được gá lên trục chính máy,
để truyền mô men giữa ổ dao và trục
chính máy, trên trục chính người ta lắp
thêm then (6) vào trục chính máy để
truyền mô men từ trục chính xuống đài
dao (4), để giữ chặt ổ gá dao trên trục
chính máy dùng trục rút (1) và đai ốc
Hình 6.7: Gá dao phay mặt đầu
hãm (2), đài dao phay được gá vào ổ gá dao nhờ đai ốc (5).
Chú ý: khi gá ổ gá dao lên trục chính máy phải lau sạch mặt côn ổ gá dao và mặt
côn trục chính máy.
- Điều chỉnh dao phay mặt đầu(hình 6.8):
Để đảm bảo dao cắt hết bề rộng của phôi ta tiến hành điều chỉnh bàn trượt
ngang(Sn) sao cho bề rộng của phôi nằm trong tâm quay của đài dao. Sau khi điều
chỉnh xong ta khóa chặt bàn trượt ngang đảm bảo không xê dịch trong quá trình cắt
gọt.
2.3.2. Gá lắp và điều chỉnh dao phay trụ:
- Gá trục dao lên trục chính máy và gá dao lên trục dao(hình 6.9):
Tương tự như gá dao phay
mặt đầu. Trục gá dao (3)
được gá lên trục chính máy
sau đó dùng các bạc chặn(5)
để xác định vị trí dao trên
trục dao(4) sao đó gá giá đỡ
trục gá dao lên đầu máy siết
sn ph«i
Bµn m¸ y
Hình 6.8: Sơ đồ điều chỉnh dao phay mặt
đầu khi phay mặt phẳng
Hình 6.9: Sơ đồ gá dao phay trụ
đai ốc (2) cố định giá đỡ. Để đảm bảo trục quay đồng tâm ta dùng bạc đồng (8)sau
đó dùng đai ốc văn chắc cố định dao.
Trong thực tế chúng ta có thể lắp 2 da phay trụ trên cùng một trục dao, như vậy sẽ
tạo ra năng suất cắt gọt. Khi lắp chú ý chiều xoắn lưỡi cắt dao để gá tránh trường
hợp lực cắt sẽ làm ảnh hưởng đến vần đề gá phôi.
- Điều chỉnh dao phay trụ:
Để đảm bảo dao cắt hết bề rộng của phôi ta tiến hành điều chỉnh bàn trượt
ngang(Sn) sao cho bề rộng của phôi nằm trong bề rộng của dao(hình 6.10). Sau khi
điều chỉnh xong ta khóa chặt bàn trượt ngang đảm bảo không xê dịch trong quá trình
cắt gọt.
2.4. Điều chỉnh máy
2.4.1. Điều chỉnh máy bằng tay.
2.4.1.1. Điều chỉnh máy phay:
- Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho
phép (n) :
D
V
n
.
1000
vòng /phút.
Sau đó căn cứ tốc độ thực tế hiện có của trục chính trên máy để điều chỉnh máy lấy
tốc độ n thực theo nguyên tắc : nthực n
sn ph«i
Bµn m¸ y
Dao
Hình 6.10: Sơ đồ điều chỉnh dao phay
trụ khi phay mặt phẳng
-Điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) : căn cứ tốc độ chạy dao răng cho phép Sz , số
răng dao z , tốc độ trục chính vừa điều chỉnh (nthực) - xác định tốc độ chạy dao cho
phép SzSp . z . nthực mm/phút. Từ Sp , căn cứ tốc độ thực tế hiện có của bàn
máy để điều chỉnh lấy Spthực Sp .
2.4.1.1. Điều chỉnh máy bào:
Điều chỉnh tốc độ đầu bào theo tốc độ hành trình kép dựa trên cơ sở hai tay gạt và
bảng điều khiển tốc độ.
Điều chỉnh bước tiến bàn máy dựa trên bánh cóc của bàn trượt ngang để chúng ta
điều chỉnh.
2.4.2. Điều chỉnh máy tự động.
2.4.2.1. Điều chỉnh máy phay:
Để máy chạy tự động ta tiến hành điều chỉnh hộp tốc độ bàn máy. Căn cứ vào bàng
tốc độ và các tay gạt hoặc núm xoay ta tiến hành điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh
xong tốc độ bàn máy ta tiến hành điều chỉnh cữ không chế hành trình của bàn máy
để đảm bảo an toàn khi thực hiện cắt gọt.
2.4.2.2. Điều chỉnh máy bào:
Đối với máy bào hệ thống tự động của bàn trượt ngang sử dụng đĩa cóc. Do đó để
điều chỉnh tự động ta điều chỉnh khoảng mở của cóc để được khoảng dịch chuyển
của bàn máy.
2.5. Cắt thử và đo.
Điều chỉnh bàn tiến dọc và tiến đứng cho dao tiếp xúc điểm cao nhất trên mặt gia
công (hình6.11) lùi dao ra xa phôi theo chiều tiến dọc bàn máy. Đánh dấu vạch
chuẩn trên du xích tay quay bàn tiến đứng, điều chỉnh bàn tiến đứng đi lên lấy chiều
sâu cắt khoảng t1 tiến hành cắt thử lát đầu tiên, dùng thước đo sâu kiểm tra kích
thước để xác định lượng dư còn lại.
t 1
Hình 6.11: So dao chỉnh chiều sâu
cắt lát đầu tiên
2.6. Tiến hành gia công.
2.6.1. Phay mặt phẳng nghiêng bằng dao phay mặt trụ.
Sau khi gá phôi, gá dao, điều chỉnh máy và điều chỉnh vị trí dao phôi ,ta tiến hành
gia công(hình 6.12).
- Đóng điện cho trục chính máy quay. Quay tay điều khiển bàn tiến dọc từ từ tiến
đến dao để dao cắt gọt. Khi dao cách phôi được một khoảng 5 10 mm thì gạt tự
động cho bàn máy chạy.
Hình 6.12:Phay mặt phẳng bằng dao phay trụ
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt chuyển động trục chính ( hoặc hạ bàn máy xuống
0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , độ phẳng điều chỉnh
tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ.
- Chế độ cắt khi phay mặt phẳng : với vật liệu gia công là gang, thép thì tốc độ cắt
V cho dao thép gió 50 m/phút ; dao hợp kim cứng:V=70 150 m/phút ( trong đó
tốc độ cắt cho dao trụ nhỏ hơn dao mặt đầu , dao nhiều răng tốc độ cắt chọn nhỏ
hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm dẻo như nhôm, đồng, duy ra
tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.54 lần so với tốc độ cắt khi phay gang, thép ).
- Chiều sâu cắt t: khi phay thô thép lấy t = 3 5mm, phay thô gang t = 57mm (Dao
mặt đầu có một răng lấy t bằng một nửa giới hạn trên). Khi phay tinh bằng dao trụ
lấy t = 10.5 mm, dao mặt đầu t = 0.50.1mm.
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.10 0.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .Tuỳ theo vật liệu gia công và
độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn cho phù hợp.
- Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ cứng,
nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
2.6.2. Phay mặt phẳng nghiêng bằng dao phay mặt đầu.
Sau khi gá phôi, gá dao, điều chỉnh máy và điều chỉnh vị trí dao phôi ,ta tiến hành
gia công (Hình 6.13).
Hình 6.13: Phay mặt phẳng nghiêng bằng dao phay mặt đầu
- Đóng điện cho trục chính máy quay. Quay tay điều khiển bàn tiến dọc từ từ tiến
đến dao để dao cắt gọt. Khi dao cách phôi được một khoảng 5 10 mm thì gạt tự
động cho bàn máy chạy.
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt chuyển động trục chính ( hoặc hạ bàn máy xuống
0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , độ phẳng điều chỉnh
tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ.
- Chế độ cắt khi phay mặt phẳng : với vật liệu gia công là gang, thép thì tốc độ cắt
V cho dao thép gió 50 m/phút ; dao hợp kim cứng:V=70 150 m/phút ( trong đó
tốc độ cắt cho dao trụ nhỏ hơn dao mặt đầu , dao nhiều răng tốc độ cắt chọn nhỏ
hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm dẻo như nhôm, đồng, duy ra
tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.54 lần so với tốc độ cắt khi phay gang, thép ).
- Chiều sâu cắt t: khi phay thô thép lấy t = 3 5mm, phay thô gang t = 57mm (Dao
mặt đầu có một răng lấy t bằng một nửa giới hạn trên). Khi phay tinh bằng dao trụ
lấy t = 10.5 mm, dao mặt đầu t = 0.50.1mm.
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.10 0.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .Tuỳ theo vật liệu gia công và
độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn cho phù hợp.
- Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ cứng,
nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
2.6.3. Phay mặt phẳng nghiêng bằng dao phay góc.
- Các loại dao phay góc thường dùng
Cách này chỉ áp dụng trong trường hợp bề rộng của mặt phẳng nghiêng rất nhỏ
(khoảng 25 - 30mm trở lại) và chỉ phay một lần là đủ chiều rộng đó. Ví dụ: Trường
hợp phay vát góc, phay rãnh chữ V với kích thước nhỏ. Phôi được gá bình thường
(không xoay nghiêng) trên bàn máy phay. Dùng dao phay góc đơn, hoặc kép (hình
29.7.5) cắt gọt bằng lưỡi cắt có góc xiên thích hợp với độ nghiêng cần có. Dao phay
góc đơn thường có góc độ tiêu chuẩn: 550; 600; 700; 750; 850. Dao phay góc kép lệch
thường có góc ở một bên là 150; 200 và 250. Tốc độ cắt và lượng chạy dao khi dùng
dao phay góc phải chọn trị số nhỏ hơn so với dao mặt trụ vì điều kiện cắt khó hơn.
2.6.3.1.
Phay mặt phẳng nghiêng bằng dao phay góc đơn.
Măt phẳng nghiêng phay bằng dao phay góc có thể thực hiện trên máy phay ngang,
máy phay đứng Phôi gá trên Ê tô hoặc gá trực tiếp bàn máy, khi gá phải rà chỉnh cho
các mặt chuẩn trên (hoặc dưới) phôi song song với mặt bàn máy, mặt cạnh phôi
song song phương chạy dao khi cắt gọt (Hình6.15). Chế độ cắt đối với dao phay góc
răng liền thép gió chọn bằng
3
1
2
1
so với dao phay trụ, dao phay ngón cùng loại
vật liệu (vì dao phay góc có nhiều răng, cỡ răng nhỏ, mảnh, dễ gẫy, mẻ)
Hình 6.14: Dao phay góc
a)Dao phay góc đơn. b)Dao phay góc kép trụ nằm.
c)Dao phay góc lệch. d)Dao phay góc đơn trụ đứng
2.6.3.2. Phay mặt phẳng nghiêng bằng dao phay góc kép.
Phương pháp gia công mặt phảng nghiêng bằng
dao phay góc kép tương tự như gia công mặt
nghiêng bằng dao phay góc đơn.
Tuy nhiên khi dùng dao phay góc kép chiều sâu
mỗi lớp cắt thường nhỏ hơn dao phay mặt đầu
hoặc dao phay mặt trụ(hình 6.16).
BÀI 6: PHAY RÃNH
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh.
1.1. Phân loại rãnh
Hình 6.15: Phay mặt nghiêng bằng dao phay góc đơn
Hình 6.16: Phay mặt nghiêng bằng
dao phay góc kép
Rãnh là cái vết được tạo bởi nhiều mặt phẳng hoặc mặt định hình. Dựa theo hình
dạng người ta chia rãnh ra các loại rãnh (hình 3.1 a, b, c, d, đ, e) và các dạng rãnh:
Rãnh suốt, rãnh kín một đầu, rãnh kín hai đầu. Việc gia công rãnh là một trong
những nguyên công được thực hiện trên máy phay. Với các loại rãnh có những yêu
cầu kỹ thuật khác nhau và các yêu cầu kỹ thuật này phụ thuộc vào công dụng của chi
tiết, dạng sản xuất, độ chính xác về kích thước, về vị trí tương quan và độ bóng bề
mặt. Những yêu cầu kỹ thuật này ảnh hưởng đến cách chọn phương pháp gia công.
1.2. Yêu cầu kỹ thuật của rãnh.
- Đúng kích thước: Kích thước thực tế với kích thước được ghi trên bản vẽ
như: Chiều rộng, chiều sâu,.
- Sai lệch hình dạng hình học: Sai lệch về biên dạng, mặt phẳng không vượt
quá phạm vi cho phép bởi độ không phẳng, độ không thẳng, hoặc không nhẵn.
- Sai lệch về vị trí tương quan: Là sai lệch giữa rãnh so với các mặt hoặc các
kích thước khác như rãnh được đối xứng và song song với đường trục của chi tiết
hình trụ,..
- Độ nhám đạt yêu cầu.
2. Phương pháp gia công
2.1.Gá lắp, điều chỉnh êtô.
Gá ê tô lên bàn máy, gá phiến đo lên hàm êtô, dùng đồng hồ so gá như hình
vẽ rà chỉnh sao cho phiến đo song song với phương trượt dọc(Mục đích điều chỉnh
gián tiếp hàm êtô song song với phương trượt dọc)
Trường hợp yêu cầu gá hàm êtô song song phương trượt ngang bàn máy nếu
có ke gá thì kẹp ke gá trực tiếp hàm êtô và điều chỉnh cho ke gá (1) tiếp xúc đều với
băng trượt đứng của máy phay (2) như hình vẽ hoặc gá phiến đo rà tương tự như
trường hợp gá hàm êtô song song với phương trượt dọc bàn máy. Sau đó kẹp chặt
êtô với bàn máy bằng bulông hoặc bu lông bích kẹp(hình 3.2).
2.2.Gá lắp, điều chỉnh phôi.
Dùng đôi căn phẳng có chiều cao như nhau đặt lên đáy ê tô, đặt phôi lên đôi
căn phẳng, dung tay quay siết nhẹ cho 2 hàm ê tô tiếp xúc vào 2 mặt bên phôi, lấy
búa nhựa gõ nhẹ vào mặt trên phôi sao cho đôi căn phẳng chắc và tiến hành siết chặt
rồi kiểm tra lần cuối xem đôi căn phẳng có bị rơ lỏng không (hình 3.3).
21
Hình 3.2: Rà song song hàm ê tô trên bàn máy
Sau khi gá phôi lên ê tô để đảm bảo mặt trên song song với mặt dưới ta tiến
hành rà phẳng. Dùng đồng hồ so rà chỉn cho mặt chuẩn trên hoặc dưới của phôi song
song với mặt bàn máy tương tự khi gá để gia công mặt phẳng. Có thể dùng búa gõ
chỉnh để mặt chuẩn dưới tiếp xúc đều với mặt căn phẳng(hình 3.4).
2.3
.G
á lắp, điều chỉnh dao.
2.3.1.Gá lắp, điều chỉnh dao phay trụ.
- Gá trục dao lên trục chính máy và gá dao lên trục dao:
Hình 3.3: Gá phôi lên ê tô
0
90
8
0
7
0
60
50
40
3
0
2
0
10
0
90
8
0
7
0
60
50
40
3
0
2
0
10
Hình 3.4: Rà song song khi gá phôi
Tương tự như gá dao phay
mặt đầu(hình 3.5). Trục gá dao (3)
được gá lên trục chính máy sau đó
dùng các bạc chặn(5) để xác định
vị trí dao trên trục dao(4) sao đó gá
giá đỡ trục gá dao lên đầu máy siết
đai ốc (2) cố định giá đỡ. Để đảm
bảo trục quay đồng tâm ta dùng
bạc đồng (8)sau đó dùng đai ốc văn chắc cố định dao.
- Điều chỉnh dao phay trụ:
Để đảm bảo dao cắt đạt kích thước bề rộng rãnh (A) và chiều cao (h) ta tiến
hành điều chỉnh bàn trượt ngang và bàn trượt đứng để sao cho vị trí dao phôi đạt
kích thước A và h. Sau khi điều chỉnh xong ta khóa chặt bàn trượt ngang đảm bảo
không xê dịch trong quá trình cắt gọt (hình 3.6).
2.3.2.Gá lắp, điều chỉnh dao
phay mặt đầu.
- Gá dao phay mặt đầu lên trục
chính máy: Phương pháp gá tương
tự như khi gá dao phay mặt phẳng.
A
h
n
Hình 3.7: Sơ đồ điều chỉnh dao phay rãnh
Hình 3.5: Sơ đồ gá dao lên trục chính máy
B
A
h
Hình 3.6: Sơ đồ điều chỉnh vị trí
dao phôi để phay rãnh
- Điều chỉnh dao phay mặt đầu :
Để gia công rãnh bằng dao phay mặt đầu ta tiến hành điều chỉnh vị trí dao
phôi.
Căn cứ vào vị trí rãnh, ta tiến hành điều chỉnh như sau: Điều chỉnh dao tiếp
xúc thành bên của phôi đánh dấu du xích, căn cứ vào du xích để điều chỉnh máy sao
cho vị trí dụng cụ cắt trùng với vị trí rãnh theo yêu cầu bản vẽ.
2.4. Điều chỉnh máy
2.4.1. Điều chỉnh máy bằng tay.
2.4.1.1. Điều chỉnh máy phay:
- Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc
độ cho phép (n) :
D
V
n
.
1000
vòng /phút.
Sau đó căn cứ tốc độ thực tế hiện có của trục chính trên máy để điều chỉnh
máy lấy tốc độ n thực theo nguyên tắc : nthực n
-Điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) : căn cứ tốc độ chạy dao răng cho phép Sz ,
số răng dao z , tốc độ trục chính vừa điều chỉnh (nthực) - xác định tốc độ chạy dao
cho phép SzSp . z . nthực mm/phút. Từ Sp , căn cứ tốc độ thực tế hiện có của
bàn máy để điều chỉnh lấy Spthực Sp .
2.4.1.1. Điều chỉnh máy bào:
Điều chỉnh tốc độ đầu bào theo tốc độ hành trình kép dựa trên cơ sở hai tay
gạt và bảng điều khiển tốc độ.
Điều chỉnh bước tiến bàn máy dựa trên bánh cóc của bàn trượt ngang để
chúng ta điều chỉnh.
2.4.2. Điều chỉnh máy tự động.
2.4.2.1. Điều chỉnh máy phay:
Để máy chạy tự động ta tiến hành điều chỉnh hộp tốc độ bàn máy. Căn cứ vào
bàng tốc độ và các tay gạt hoặc núm xoay ta tiến hành điều chỉnh. Sau khi điều
chỉnh xong tốc độ bàn máy ta tiến hành điều chỉnh cữ không chế hành trình của bàn
máy để đảm bảo an toàn khi thực hiện cắt gọt.
2.4.2.2. Điều chỉnh máy bào:
Đối với máy bào hệ thống tự động của bàn trượt ngang sử dụng đĩa cóc. Do
đó để điều chỉnh tự động ta điều chỉnh khoảng mở của cóc để được khoảng dịch
chuyển của bàn máy.
2.5. Cắt thử và đo.
Sau khi điều chỉnh vị trí dao phôi ta
tiến hành cắt thử lát đầu tiên(thường chiều
sâu cắt t=0.2mm) dùng thước cặp kiểm tra
kích thước bề rộng rãnh(A) chiều sâu (h)
để xác định lượng dư còn lại.
2.6.Tiến hành gia công.
2.6.1.Phay rãnh thông suốt
2.6.1.1.Phay rãnh suốt bằng dao phay trụ nằm.
Sau khi gá phôi, gá dao, điều chỉnh máy và điều chỉnh vị trí dao phôi ,ta tiến
hành gia công.
A
h
n
t=0.2
Hình 3.8: Sơ đồ cắt thử rãnh
- Đóng điện cho trục chính máy quay. Quay tay điều khiển bàn tiến dọc từ từ
tiến đến dao để dao cắt gọt. Khi dao cách phôi được một khoảng 5 10 mm thì gạt
tự động cho bàn máy chạy.
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt chuyển động trục chính ( hoặc hạ bàn máy
xuống 0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , sau đó điều
chỉnh tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ(hình 3.9).
- Chế độ cắt khi phay: với vật liệu gia công là gang, thép thì tốc độ cắt V cho dao
thép gió 50 m/phút ; dao hợp kim cứng:V=70 150 m/phút , cần chú ý dao nhiều
răng tốc độ cắt chọn nhỏ hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm dẻo
như nhôm, đồng, duy ra tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.5 4 lần so với tốc độ cắt
khi phay gang, thép ).
- Chiều sâu cắt t:
Khi phay thô thép t = 35mm, phay thô gang t = 57mm
Khi phay tinh bằng dao trụ t = 10.5 mm
Hình 3.9: Phay rãnh bằng dao phay trụ nằm
B
A
h
Hình 10.10: Phay rãnh bằng dao phay mặt đầu
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.100.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .Tuỳ theo vật liệu gia công và
độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn cho phù hợp.
- Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ
cứng, nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
2.6.1.2.Phay rãnh suốt bằng dao phay mặt đầu.
- Đóng điện cho trục chính máy quay. Quay tay điều khiển bàn tiến dọc từ từ
tiến đến dao để dao cắt gọt. Khi dao cách phôi được một khoảng 5 10 mm thì gạt
tự động cho bàn máy chạy.
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt chuyển động trục chính ( hoặc hạ bàn máy
xuống 0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , sau đó điều
chỉnh tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ(hình 3.10).
- Chế độ cắt khi phay: với vật liệu gia công là gang, thép thì tốc độ cắt V cho
dao thép gió 50 m/phút ; dao hợp kim cứng:V=70 150 m/phút , cần chú ý dao
nhiều răng tốc độ cắt chọn nhỏ hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm
dẻo như nhôm, đồng, duy ra tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.5 4 lần so với tốc độ
cắt khi phay gang, thép ).`
A
h
n
- Chiều sâu cắt t:
Khi phay thô thép t = 35mm, phay thô gang t = 57mm
Khi phay tinh bằng dao trụ t = 10.5 mm
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.10 0.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .Tuỳ theo vật liệu gia công và
độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn cho phù hợp.
Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ
cứng, nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
2.6.1.3.Phay rãnh bằng dao phay ngón.
- Đóng điện cho trục chính máy quay. Quay tay điều khiển bàn tiến dọc từ từ
tiến đến dao để dao cắt gọt. Khi dao cách phôi được một khoảng 5 10 mm thì gạt
tự động cho bàn máy chạy.
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt chuyển động trục chính ( hoặc hạ bàn máy
xuống 0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , sau đó điều
chỉnh tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ(hình 3.11).
Hình 3.11: Phay rãnh bằng dao phay ngón
A
h
n
- Chế độ cắt khi phay: với vật liệu gia công là gang, thép thì tốc độ cắt V cho
dao thép gió 50 m/phút ; dao hợp kim cứng:V=70 150 m/phút , cần chú ý dao
nhiều răng tốc độ cắt chọn nhỏ hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm
dẻo như nhôm, đồng, duy ra tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.5 4 lần so với tốc độ
cắt khi phay gang, thép ).
- Chiều sâu cắt t:
Khi phay thô thép t = 35mm, phay thô gang t = 57mm
Khi phay tinh bằng dao trụ t = 10.5 mm
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.10 0.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .
Tuỳ theo vật liệu gia công và độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn
cho phù hợp.
- Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ
cứng, nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
2.6.4.Phay rãnh bằng dao phay đĩa.
- Đóng điện cho trục chính máy quay. Quay tay điều khiển bàn tiến dọc từ từ
tiến đến dao để dao cắt gọt. Khi dao cách phôi được một khoảng 5 10 mm thì gạt
tự động cho bàn máy chạy(hình 3.12).
- Dao cắt hết chiều dài phôi, tắt chuyển động trục chính ( hoặc hạ bàn máy
xuống 0,51 mm ) lùi dao về vị trí ban đầu . Kiểm tra kích thước , sau đó điều
chỉnh tiếp chiều sâu để cắt lát 2,3 cho đến đạt kích thước theo bản vẽ.
- Chế độ cắt khi phay: với vật liệu gia công là gang, thép thì tốc độ cắt V cho
dao thép gió 50 m/phút ; dao hợp kim cứng:V=70 150 m/phút , cần chú ý dao
nhiều răng tốc độ cắt chọn nhỏ hơn dao ít răng. Trường hợp vật liệu gia công mềm
dẻo như nhôm, đồng, duy ra tốc độ cắt V có thể lấy gấp 2.5 4 lần so với tốc độ
cắt khi phay gang, thép).
- Chiều sâu cắt t:
Khi phay thô thép t = 35mm, phay thô gang t = 57mm
Khi phay tinh bằng dao trụ t = 10.5 mm
Tốc độ chạy dao Sz phay thô: Sz = 0.100.4mm/răng.Phay thô gang Sz =
0.20.50 . Khi phay tinh lấy Sz = 0.050.12 mm/răng .Tuỳ theo vật liệu gia công và
độ nhẵn cần đạt của bề mặt gia công mà ta chọn cho phù hợp.
- Trường hợp phôi có vỏ cứng, nên tăng chiều sâu cắt t cho vượt qua lớp vỏ
cứng, nhưng đồng thời phải giảm tốc độ cắt
h
a
Hình 3.12: Phay rãnh bằng dao phay đĩa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tien_trinh_do_so_cap_nghe.pdf