Bài giảng Thực tập hệ thống điện ôtô (Tài liệu tham khảo cho sinh viên bậc Cao đẳng)

Bộ Công Thương Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế ================ GIÁO TRÌNH THỰC TẬP HỆ THỐNG ĐIỆN ÔTÔ (Tài liệu tham khảo cho sinh viên bậc Cao đẳng) Huế, tháng 01/2020 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 1 SỬ DỤNG THIẾT BỊ KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA ĐIỆN ÔTÔ 1. Giới thiệu: Đồng hồ đo điện đa năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ thuật viên thực hiện kiểm tra và sửa chữa điện ôtô nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức nă

pdf130 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Thực tập hệ thống điện ôtô (Tài liệu tham khảo cho sinh viên bậc Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chính là: đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện. Ưu điểm của đồng hồ kim (Analog) là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20KΩ/Vol do vây khi đo vào các mạch có dòng điện nhỏ, chúng thường bị sụt áp. Đồng hồ kỹ thuật số (Digital) có một số ưu điểm so với đồng hồ kim, đó là độ chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ cao hơn do đó không gây sụt áp khi đo vào dòng điện yếu, đo được tần số điện xoay chiều, tuy nhiên đồng hồ này có một số nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử lên hay hỏng, khó nhận kết quả trong trường hợp cần đo nhanh, không đo được độ phóng nạp của tụ. Ngoài đồng hồ VOM, trong sửa chữa điện ôtô có thể phải sử dụng thêm một số dụng cụ sau: - Dụng cụ đo thông mạch: 1 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Dụng cụ kiểm tra ắc quy: - Oscilloscope. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, chức năng của các loại đồng hồ đo điện đa năng. - Về kỹ năng: Sử đụng VOM, và dụng cụ đo thông mạch thành thạo, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: - VOM các loại, dụng cụ đo thông mạch. 3.2. Vật liệu: - Linh kiện các loại: tụ điện, điện trở, transistor, diode. - Nguồn điện một chiều: pin và ắc quy các loại. - Nguồn điện xoay chiều. 3.3. Thiết bị: 4. Các bước tiến hành: 4.1. Sử dụng VOM 2 12 3 4 5 6 7 8 9 10 1 1 12 13 14 15 16 17 18 20 19 21 22 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bướ c Nội dung - Yêu cầu 1 Tìm hiểu đồng hồ. 2 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị. - Chọn đúng thiết bị, đúng chủng loại và thang đo phù hợp. 3 Thực hiện đo. Bước 1: Cắm que đo vào các lổ cắm. Trong hầu hết chức năng đo, que đo âm được cắm vào cổng COM và que đo dương cắm vào 1 trong 3 lổ cắm còn lại tùy theo chức năm đo. Nếu đo điện áp cao phải dùng que đo chuyên dùng. - Sử dụng đúng dụng cụ. - Lắp đúng trình tự. - Lắp các đầu dây đúng sơ đồ, chắc chắn, đảm bảo tiếp xúc tốt. - Các đầu nối không quá hai dây. - Không làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị. 3 1. Nút cố định thông số. 2. Chọn giải thông số. 3. Giá trị cực đại/cực tiểu. 4. Nút nguồn. 5. Đèn báo. 6. Vút vặn chọn chức năng. 7. Lổ cắm que đo (V, Ω, thông bạch). 8. Lổ cắm que đo âm. 9. Lổ cắm que đo (mA, pA). 10. Lổ cắm que đo (A). 11. Màn hình hiển thị. 12. Nút chọn chức phát âm thanh. 13. Nút canh chỉnh đồng hồ. 14. Nút chọn chức năng đo tần số và chu kỳ. 15 – 22. Các chức năng của đồng hồ Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bước 2: Canh chỉnh đồng hồ. Để loại trừ sai số của đồng hồ và điện trở tiếp xúc làm ảnh hưởng tới kết quả đo. - Vặn về chức năng đo Ω. - Chập hai que đo. - Nhấn nút Zero hoặc Rel. Bước 3. Vặn nút chọn về chức năng cần đo. Chức năng kiểm tra điốt, thông mạch Chức năng đo điện dung tụ điện Chức năng đo cường độ dòng điện mA, A Chức năng đo điện trở Chức năng đo cường độ dòng điện µA Chức năng đo hiệu điện thế 1 chiều mV Chức năng đo hiệu điện thế 1 chiều V Chức năng đo hiệu điện thế xoay chiều Bước 4. Đặt đầu que đo vào vị trí cần đo. - Đo điện trở. 4 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Đo cường độ dòng điện. Bước 5. Đọc kết quả hiển thị trên màn hình. - 1MΩ = 103 KΩ = 106 Ω - 1A = 103 mA - 1F = 103 mF = 106 µF = 109 pF 4.2. Sử dụng dụng cụ đo thông mạch. Dụng cụ đo thông mạch được sử dụng để kiểm tra thông mạch trên một đoạn mạch điện. Nếu trong đoạn mạch điện được đo thông mạch thì sẽ có nguồn điện cung cấp cho dụng cụ và đèn báo sẽ sáng, còn ngược lại đèn báo sẽ tắt. 5 Khung xe Dụng cụ kiểm tra Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 1.1 – Kiểm tra bằng dụng cụ chuyên dụng Hình 1.2 – Kiểm tra bằng đèn 6 Điểm ngắn mạch Khung xeẮc quy Khóa quy Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 2: BẢO DƯỠNG ẮC QUY 1. Giới thiệu: Accu trong ô tô thường được gọi là accu khởi động để phân biệt với loại accu sử dụng ở các lĩnh vực khác. Accu khởi động trong hệ thống điện thực hiện chức năng của một thiết bị chuyển đổi hóa năng thành điện năng và ngược lại. Đa số accu khởi động là loại accu chì – axit. Đặc điểm của loại accu nêu trên là có thể tạo ra dòng điện có cường độ lớn, trong khoảng thời gian ngắn (510s), có khả năng cung cấp dòng điện lớn (200800A) mà độ sụt thế bên trong nhỏ, thích hợp để cung cấp điện cho máy khởi động để khởi động động cơ. Accu khởi động còn cung cấp điện cho các tải điện quan trọng khác trong hệ thống điện, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ trong trường hợp động cơ chưa làm việc hoặc đã làm việc mà máy phát điện chưa phát đủ công suất (động cơ đang làm việc ở chế độ số vòng quay thấp): cung cấp điện cho đèn đậu (parking lights), radio cassette, CD, các bộ nhớ (đồng hồ, hộp điều khiển), hệ thống báo động Ngoài ra, accu còn đóng vai trò bộ lọc và ổn định điện thế trong hệ thống điện ô tô khi điện áp máy phát dao động. ắc quy được sử dụng trên các thiết bị giao thông vận tải cần được kiểm tra và sửa chữa định kỳ và thường xuyên để đảm bảo ắc quy luôn ở tình trạng làm việc tốt nhất có thể. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được các thao tác bảo dưỡng của ắc quy được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Thực hiện tốt các thao tác kiểm tra và bảo dưỡng ắc quy. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: - Phóng điện kế, tỷ trọng kế, máy nạp, đồng hồ VOM. - Kính bảo vệ, găng tay cao su. 3.2. Vật liệu: Dung dịch, giẻ nạph. 3.3. Thiết bị: ắc quy các loại 4. Các bước tiến hành: 4.1. Kiểm tra ắc quy 4.1.1 Kiểm tra bằng mắt + Kiểm tra vỏ bình ắc quy bị nứt, điều này có thể làm rò rĩ dung dịch điện phân và phải thay mới + Kiểm tra đứt cáp hay mối nối và thay thế nếu cần thiết. + Kiểm tra sự ăn mòn ở cọc ắc quy, chất bẩn và a xít trên mặt ắc quy. Nếu các cọc bị bẩn phải vệ sinh và nếu bị mòn nghiêm trọng cần phải đắp thêm kim loại hoặc thay mới. + Kiểm tra giá giữ ắc quy và siết lại. + Kiểm tra mực dung dịch điện phân trong ắc quy: - Quan sát mức dung dịch phải nằm trong giới hạn ghi trên vỏ bình. 7 Kiểm tra cáp Kiểm tra giá đở Kiểm tra mối nối cáp Kiểm tra Sự ăn mòn cọc Kiểm tra Mức dung dịch Kiểm tra vỏ Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Nếu dấu trên vỏ bình không thể quan sát thì dùng que đo hoặc ống chia vạch đo mức dung dịch qua lổ chêm dung dịch: mức dụng dịch phải cách mép trên của khối bản cực 10 – 15 mm. Nếu mức dung dịch còn thiếu, thêm vào một lượng nước cất vừa đủ. + Kiểm tra dung dịch điện phân có bị mờ hay biến màu không, nguyên nhân là do quá nạp và dao động. Thay thế bình ắc quy nếu đúng vậy. Hình 2.1 - Kiểm tra bằng mắt 4.1.2 Kiểm tra tình trạng nạp Tình trạng nạp của ắc quy có thể dễ dàng kiểm tra bằng một trong những cách sau: + Kiểm tra tỷ trọng. + Kiểm tra điện áp hở mạch. 4.1.3 Kiểm tra tỷ trọng Tỷ trọng có nghĩa là khối lượng chính xác. Tỷ trọng kế là thiết bị được sử dụng để so sánh khối lượng chính xác của dung dịch chất điện phân với nước. Chất điện phân có nồng độ cao trong một bình ắc quy đã được nạp điện thì nặng hơn chất điện phân có nồng độ thấp trong bình ắc quy đã phóng hết điện. Dung dịch chất điện phân là hỗn hợp a xít và nước có tỷ trọng từ 1.10 đến 1.31 tùy thuộc vào trạng thái nạp của ắc quy. Bằng cách đo tỷ trọng của dung dịch chất điện phân có thể cho chúng ta biết được bình ắc quy đang đầy điện, cần phải nạp hay phải thay thế. Bảng 2.1 - Tỷ trọng và phần trăm nạp Tỷ trọng Phần trăm được nạp 1.270 100% 1.230 75% 1.190 50% 1.145 25% 1.100 0% Sự chênh lệch tỷ trọng của các ngăn: 8 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Sự chên lệch tỷ trọng của các ngăn không vượt quá 0.05. Sự chênh lệch so sánh giữa ngăn cao nhất và ngăn thấp nhất. Một bình ắc quy nên bỏ đi nếu sự chên lệch vượt quá 0.05. Trong ví dụ dưới đây, sự chênh lệch tỷ trọng của dung dịch chất điện phân trong ngăn thứ nhất và ngăn thứ và ngăn thứ 5 là 0.07. Nên bình ắc quy cần được thay thế. Ngăn thứ 5 đã hỏng. Bảng 2.2 - Tỷ trọng các ngăn Ngăn 1 Ngăn 2 Ngăn 3 Ngăn 4 Ngăn 5 Ngăn 6 1.260 1.230 1.240 1.220 1.190 1.250 Nhiều yếu tố gây nên sự chênh lệch giữa các ngăn, ví dụ, khi mới châm nước vào các ngăn, làm cho dung dịch bị loãng, kết quả là đọc được tỷ trọng thấp. Nạp bình ắc quy rồi đo lại sẽ cho ta kết quả đúng. Trình tự kiểm tra tỷ trọng Hình 2.2 - Đo tỷ trọng Bước 1 - Đeo thiết bị bảo vệ mắt thich hợp Bước 2 - Mở nắp bình ắc quy Bước 3 - Bóp bầu hút của phù kế và đưa cái đầu hút vào ngăn gần cực dương nhất. Bước 4 - Từ từ thả lỏng bầu hút, hút vừa đủ dung dịch điện phân để làm nổi đầu đo bên trong lên. Bước 5 - Đọc tỷ trọng chỉ trên đầu đo. Đảm bảo rằng đầu đo được nổi hoàn toàn. Bước 6 - Ghi lại giá trị và thực hiện lặp lại quá trình cho các ngăn còn lại. Qui trình quan sát cửa xem tỷ trọng: Hình 2.3 - Cửa quan sát được bố trí trên nắp ắc quy 9 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bước 1 - Đeo dụng cụ bảo vệ mắt thích hợp Bước 2 - Quan sát phù kế lắp trong bình ắc quy - Điểm quan sát màu xanh: bình ắc quy đã nạp đủ - Điểm quan sát màu xanh đen: Bình ắc quy cần nạp - Điểm quan sát màu vàng nhạt: bình ắc quy hỏng, cần thay thế. 4.1.4 Kiểm tra điện áp hở mạch Dùng một đồng hồ số để kiểm tra điện áp bình ắc quy khi hở mạch. Đồng hồ kim không chính xác và không thể dùng. Hình 2.4 - Kiểm tra điện áp hở mạch Bước 1 - Bật đèn đầu lên pha trong vài phút để loại bỏ nạp bề mặt. Bước 2 - Tắt đèn đầu và nối đồng hồ qua hai cực của bình ắc quy Bước 3 - Đọc giá trị điện áp. 4.1.5 Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy Khi kiểm tra tình trạng nạp của bình ắc quy, không cho chúng ta biết được khả năng cung cấp dòng khi khởi động động cơ. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy cho chúng ta biết khả năng phân phối dòng điện của ắc quy. Trước khi kiểm tra tải nặng phải xác định dung lượng bình ắc quy. Dung lượng bình ắc quy ghi trên nhãn bình. Nó có thể biểu diễn bằng CCA (Cold Cranking Amps) hay AH (Amp-Hour). 10 Hình 20. Đo điện áp hở mạch Hình 2.5 - Kiểm tra khả năng chịu tải nặng Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 2.6 - Thông số ắc quy 4.1.6 Kiểm tra rò điện - Dòng kí sinh Dòng kí sinh là những dòng nhỏ cần thiết để hoạt động các thiết bị điện khác nhau giống như đồng hồ, bộ nhớ máy tính, cảnh báo mà nó tiếp tục hoạt động khi xe đã ngừng, công tắc máy đã đóng. Tất cả các xe ngày nay đều có dòng kí sinh nó sẽ làm cạn bình ắc quy nếu không chạy xe và nạp định kì. Vấn đề nảy sinh khi dòng kí sinh vượt quá 35mA. Dòng rò không mong muốn là nguyên nhân tại vì sao bình ắc quy tiếp tục phóng điện. Dòng rò không mong muốn có thể là dòng kí sinh quá mức cho phép hay mặt trên của bình ắc quy bị ẩm và ô xy hóa quá mức, nó có thể sinh ra một đường dẫn giữa hai cực, gây ra dòng rò, thường là lớn hơn 0.5 V cho một bình tự phóng điện. Nó gọi là dòng rò nắp bình. - Kiểm tra dòng rò: Để kiểm tra dòng kí sinh quá mức hay tải kí sinh người ta dùng ampe kế. Đảm bảo rằng tất cả các tải điện trong xe đều tắt hết, cửa đóng và chìa khóa xe được rút ra khỏi ổ cắm. Tháo một trong các cáp nối ra khỏi bình ắc quy, gắn một ampe kế nối tiếp giữa cọc bình ắc quy và cáp. Giá trị đọc được nên nhỏ hơn 35mA. Nếu dòng lớn hơn chứng tỏ dòng kí sinh đã vượt quá định mức. Một cái gì đó đang nối và gây hết điện bình ắc quy. Ô tô ngày nay cho dòng kí sinh không vượt quá 20mA để duy trì bộ nhớ điện tử và các mạch điện. Chú ý: Nếu bình ắc quy bị gỡ cáp, dòng kí sinh tạm thời có thể tăng lên. Các mạch điện và máy tính thân xe sẽ được kích hoạt và hoạt động trong một khoảng thời gian. Khoảng thời gian kích hoạt này nằm trong khoảng vài giây đến 30 phút. Nếu có thể, thì tránh gỡ cáp bình ắc quy khi thực hiện phép thử này. Có thể đặt một que đo của đồng hồ ampe lên một cọc của bình ắc quy, một que còn lại lên đầu cáp của bình ắc quy. Cùng lúc đó tháo cáp bình ắc quy ra. 11 Hình 2.8 - Kiểm tra điện áp rò Hình 2.7 - Kiểm tra dòng ký sinh Hình 2.9 - Kiểm tra sụt áp kẹp cực Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Kiểm tra ắc quy tự phóng điện (dòng rò trên nắp), chúng ta sử dụng một đồng hồ volt kế loại số. Gắn que âm (màu đen) của đồng hồ vào cực âm của bình ắc quy, que dương (màu đỏ) vào mặt trên của vỏ ắc quy. Nếu như điện áp lớn hơn 0.5V, rửa nắp bình ắc quy bằng dung dịch soda và nước, sau đó lau nước trên mặt bình. 4.1.7 Kiểm tra sụt áp ở kẹp cực Điện trở giữa cọc bình ắc quy và kẹp cực cũng là một vấn đề của ắc quy. Mặc dù trông vẫn bình thường nhưng ôxít kim loại và ăn mòn nhẹ có thể gây ra điện trở lớn tại chỗ nối, vì vậy gây ra điện áp rơi và giảm dòng điện qua máy khởi động. Cực bình ắc quy và kẹp cực nên được lau chùi mỗi khi kiểm tra ắc quy. Để kiểm tra điện trở chỗ nối, chúng ta thực hiện phép đo điện áp rơi khi khởi động xe. Điện áp rơi phải là 0V. Bất cứ giá trị đọc nào mà lớn hơn 0V đều phải lau chùi điểm và kiểm tra. 4.2. Bảo dưỡng ắc quy Có hai cấp bảo dưỡng ắc quy: 4.2.1. Bảo dưỡng cấp I Nếu ắc quy thường xuyên sử dụng thì tốt nhất hàng ngày đều tiến hành cấp bảo dưỡng này. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế cho phép có thể kéo dài chu kỳ bảo dưỡng thêm từ 2 dến 3 ngày. Nếu ắc quy không được sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng cấp I từ 10- 15 ngày. Công việc bảo dưỡng cấp I cụ thể: - Lau khô nạp sẽ toàn bộ ắc quy. - Kiểm tra các vết rạn nứt ở vỏ. - Thông các lỗ thông hơi ở nắp và nút. - Kiểm tra và nếu cần thì siết lại bằng các đai chằng. - Kiểm tra các đầu cực của ắc quy, nếu thấy bị ô xy hóa thì đánh nạp và bắt chặt lại. - Kiểm tra mức dung dịch điện phân nếu thiếu thì đổ thêm nước cất. 4.2.2. Bảo dưỡng cấp II Thực hiện khi Ô tô đã chạy được 1000 Km hoặc ắc quy đã để lâu trong một tháng. Ngoài việc như bảo dưỡng cấp I phải làm thêm: - Kiểm tra tỷ trọng dung dịch bằng tỷ trọng kế. - Kiểm tra khả năng phóng điện và nạp điện bằng phóng điện kế. 4.2.3. Nạp điện cho ắc quy Tất cả các dụng cụ nạp bình ắc quy đều hoạt động dựa trên nguyên lý: Một dòng điện được cấp cho ắc quy để chuyển đổi hóa học trong các ngăn ắc quy. Không được nối đầu nạp hay gỡ ra trong trường hợp máy nạp đang bật. Làm theo những chỉ dẫn khi nạp của nhà sản xuất. Không cố gắng nạp một bình ắc quy khi mà dung dịch điện phân của nó đã đóng băng. Khi sử dụng một máy nạp luôn luôn gỡ cáp nối mát cho ắc quy. 12 Hình 2.10 - Nạp điện với thế hiệu không đổi Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Điều đó giảm thiểu khả năng gây hư hỏng cho máy phát và các bộ phận điện tử trên xe. Bình ắc quy có thể được xem là hoàn toàn đầy điện khi tất cả các ngăn đều giải phóng ra khí và tỷ trọng của dung dịch điện phân không thay đổi trong hơn một giờ. Nạp chậm là 5 đến 10A trong khi nạp nhanh là 15A hay lớn hơn. Nạp chậm tốt hơn nạp nhanh. 4.3.1. Nạp với điện áp không đổi Ở phương pháp này các ắc quy phải có cùng thế hiệu được mắc song song với nhau. Điện áp nguồn dùng để nạp phải lớn hơn điện áp ắc quy theo đúng quy định. Ví dụ: + ắc quy 12V thì điện áp nạp ở nguồn là 15V + ắc quy 6V thì điện áp nạp ở nguồn là 7,5V 4.3.2. Nạp với dòng điện không đổi Ở phương pháp này các ắc quy phải có cùng điện dung và mắc nối tiếp với nhau. dòng điện nạp phải quy định cho từng loại ắc quy và chế độ nạp Ví dụ: - 6 – CT - 42: ắc quy mới 3A, ắc quy cũ 4A - ắc quy nói chung dòng điện nạp khoảng 1/10 dung lượng ắc quy. 4.3.3. Các chế độ nạp ắc quy 4.3.3. 1 - Chế độ nạp lần đầu: Chế độ nạp lần đầu được tiến hành như sau: - Lau chùi nạph sẽ bên ngoài rồi tháo nút đổ dung dịch vào - Ngâm 3-4h để dung dịch ngấm vào các tấm bản cực và các tấm ngăn, nhiệt độ dung dịch t = 25oc bắt đầu nạp là tốt nhất 13 Hình 2.11 - Nạp điện với cường độ không đổi 1. Động cơ dẫn động máy phát 2. Máy phát điện một chiều 3. Rơ le đóng ngắt điện tự động 4. Ampe kế 5. Vôn kế Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - ắc quy nạp phải luôn theo dõi kiểm tra nhiệt độ, điện áp, tỷ trọng từng ngăn để điều chỉnh dòng điện nạp kịp thời (Giờ đầu theo dõi từ 3-4 lần, từ giờ thứ 2 trở đi theo dõi một lần). - Nếu nhiệt độ tăng tới 40oc phải giảm dòng điện nạp hoặc ngừng nạp để giảm nhiệt độ - Nước dung dịch giảm bổ sung ngay bằng nước cất - Dấu hiệu ắc quy đã nạp đủ là điện áp ắc quy không giảm trong 3h - Thực hiện phóng nạp từ 2-3 lần để các tấm bản cực làm quen với phản ứng hóa học và ổn định cực tính. 4.3.3. 2 - Chế độ nạp Thường: Là chế độ nạp cho ắc quy đang sử dụng khi điện áp ngăn giảm xuống còn 1,7- 1,8V. Phải tiến hành nạp ngay chậm nhất là sau 24h. Trước khi nạp phải tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của ắc quy và dung dịch điện phân để điều chỉnh kịp thời, sau đó nạp như lần đầu. Dòng điện nạp lớn hơn quy định 1A, thời gian nạp từ 12- 16h. Khi nạp tỷ trọng dung dịch trong các ngăn không lệch nhau quá 0,01g/cm3 (Thông thường nạp với dòng điện bằng 1/10 dung lượng của ắc quy đơn cộng lại). 4.3.3. 3 - Nạp bổ sung: Áp dụng cho ắc quy niêm cất lâu ngày để phục hồi điện áp, dung lượng bị mất do tự phóng điện. 4.3.3. 4 - Những qui định chung khi nạp ắc quy: - Luôn luôn mở nắp trong suốt quá trình nạp - Luôn luôn làm theo những chỉ dẫn của nhà sản xuất. - Luôn luôn nạp bình ắc quy ở những nơi thông khí tốt, đeo bảo vệ mắt và găng tay. - Luôn luôn tránh để gần tia lửa và ngọn lửa (Tránh hút thuốc gần) - Tỷ lệ nạp giống như khi phóng. ắc quy phóng nhanh thì nạp nhanh, phóng chậm thì nạp chậm (Nếu nghi ngờ thì thực hiện nạp chậm) - Không bao giờ nạp khi ắc quy đang lắp trên xe. Gỡ ắc quy ra rồi mới nạp. Điện áp nạp cao quá có khả năng làm hư hỏng các thiết bị điện trên xe. - Kiểm tra tỷ trọng dung dịch sau từng khoảng thời gian. - Kiểm tra nhiệt độ của ắc quy khi đang nạp bằng cách sờ tay vào mặt cạnh, nếu cao quá, ngừng nạp chờ nguội. 14 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 3: THÁO LẮP MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU 1. Giới thiệu: Ô tô được trang bị một số hệ thống và thiết bị điện để đảm bảo an tòan và tiện nghi khi sử dụng. Chúng cần điện năng trong suốt thời gian họat động và cả khi động cơ đã dừng. Vì thế, chúng cần cả accu và nguồn điện một chiều như nguồn năng lượng. Một hệ thống cung cấp điện trang bị trên xe cung cấp nguồn một chiều cho những hệ thống và thiết bị vừa nêu. Tuy nhiên accu sẽ phóng điện khi động cơ dừng và dần hết điện. Hình 3.1 – Sơ đồ lắp máy phát điện. Máy phát điện được động cơ dẫn động để phát sinh ra điện. Nó không những cung cấp điện năng cho những hệ thống và thiết bị điện khác mà còn nạp điện cho accu trong lúc động cơ đang hoạt động. Do máy phát điện liên tục làm việc trong quá trình vận hành động cơ, nên cần phải thường xuyên kiểm tra và sửa chữa để các thiết bị điện được bố trí trên xe có thể hoạt động tốt. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của máy phát điện xoay chiều được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Tháo lắp máy phát điện xoay chiều thành thạo, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Êtô, clê, tua vít, cảo, búa nhựa, mỏ hàn. 15 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, xăng, mỡ bôi trơn, thiếc hàn. 3.3. Thiết bị: Máy phát điện xoay chiều các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Tháo máy phát điện: TT Nội dung Yêu cầu I Tháo trên xe xuống: 1 Tháo các đầu dây điện bắt vào máy phát Tháo dây âm ắc quy trước. 2 Kiểm tra dây curoa. 3 Nới lỏng bánh căng đai. 4 Tháo đai khỏi puly máy phát. 5 Tháo bu lông bắt máy phát với giá và mang máy phát xuống. II Tháo rời: 1 Làm sạch bên ngoài máy máy phát. Tránh rơi máy phát. 2 Đánh dấu vị trí lắp của nắp trước, nắp sau, stator 16 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 3 Tháo đai ốc đầu trục và lấy puli ra ngoài. Giữ chặt máy phát khi tháo. 4 Tháo nắp sau 5 Tháo vòng kẹp chổi than Tránh làm rơi chi tiết. 6 Tháo bộ tiết chế vi mạch. Tránh làm rơi chi 17 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng tiết. 7 Tháo bộ chỉnh lưu Tháo tất cả đầu dây liên kết với stator. 8 Tháo nắp sau Lắp cảo đúng vị trí, tránh làm vỡ nắp sau. 9 Tháo roto Tránh làm chầy xước các cuộn dây stator khi tháo. 18 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 10 Tháo các bu lông ham hãm và tháo stator ra khỏi nắp Cẩn thận, tránh làm chầy xước các cuộn dây của stator. 11 Tháo ổ bi ra khỏi nắp. 12 Làm sạch: dùng xăng , bàn chải và giẻ sạch. Tránh tiếp xúng với các cuộn dây của stator và rotor 4.2. Lắp các bộ phận của máy phát: Qui trình lắp ngược lại quy trình tháo. 19 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 4: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU 1. Giới thiệu: Máy phát điện của ôtô đóng vai trò rất quan trọng, nếu máy phát điện làm việc không tốt có thể dẫn đến ôtô không thể vận hành và hư hỏng các thiết bị điện. Do đó bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện là công tác cần phải thực hiện có định kỳ và thường xuyên để đảm bảo hiệu năng làm việc của ôtô. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa của máy phát điện xoay chiều được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Kiểm tra và khắc phục hư hỏng máy phát điện xoay chiều đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Thước cặp, VOM. 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, xăng, mỡ bôi trơn. 3.3. Thiết bị: Máy phát điện xoay chiều các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Kiểm tra máy phát điện: Kiểm tra chi tiết TT Bước Kiểm tra Hình vẽ minh họa Nội dung và thông số kỹ thuật 1 Kiểm tra Rô to Kiểm tra thông mạch -Dùng Ôm kế kiểm tra thông mạch giữa hai vòng tiếp điện -Nếu không thông mạch phải thay Rô to - Điện trở tiêu chuẩn (nguội): 2,8-3,0  Kiểm tra chạm mát Rô to - Dùng Ôm kế kiểm tra sự thông mạch giữa vòng tiếp điện và thân Rô to 20 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Kiểm tra các vòng tiếp điện - Quan sát xem các vòng tiếp điện có bị cào xước, cháy xám không. Nếu bị cào xước nhẹ thì dùng giấy nhám mị đánh lại - Dùng thước cặp đo đường kính vòng tiếp điện Đường kính tiêu chuẩn: 14,2-14,4mm - Đường kính tối thiểu: 12,8mm 2 Kiểm tra Stator Kiểm tra hở mạch - Dùng Ôm kế kiểm tra sự thông mạch giữa các cuộn dây - Nếu không có sự thông mạch phải phải thay Rô to mới Kiểm tra chạm mát - Dùng Ôm kế kiểm tra sự thông mạch giữa các cuộn dây Rô to và thân máy phát - Nếu có sự thông mạch phải thay Rô to mới 3 Kiểm tra chổi than Đo chiều dài nhô ra của chổi than - Dùng thước cặp đo chiều dài phần nhô ra của chổi than (Với loại A) - Dùng thước dẹt (mm) đo chiều dài phần nhô ra của chổi than (Với loại B) - Nếu chiều dài phần nhô ra nhỏ hơn mức tối thiểu phải thay chổi than mới 21 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Chiều dài tiêu chuẩn phần nhô ra của chổi than: 10,5mm - Chiều dài tối thiểu phần nhô ra của chổi than: 1,5mm 4 Kiểm tra chỉnh lưu Kiểm tra cụm Điốt dương - Dùng Ôm kế nối một đầu que đo vào Gugiông cực dương và đầu que đo kia lần lượt tiếp xúc vào các đầu ra của bộ chỉnh lưu - Đảo vị trí các đầu que đo - Quan sát kim đồng hồ khi thực hiện đảo đầu que đo (Từ thông mạch chuyển sang không thông mạch) Kiểm tra cụm Điốt dương - Nếu không đạt yêu cầu trên phải thay cụm chỉnh lưu Kiểm tra cụm Điốt Âm - Nối một đầu que đo lần lượt vào các cực Âm của bộ nắn dòng, còn đầu que đo kia lần lượt vào các đầu ra của bộ nắn dòng - Đảo vị trí các đầu que đo - Quan sát kim đồng hồ khi thực 22 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng hiện đảo đầu que đo (Từ thông mạch chuyển sang không thông mạch) - Nếu không đạt yêu cầu trên phải thay cụm chỉnh lưu 5 Kiểm tra vòng bi Kiểm tra vòng bi trước - Kiểm tra xem vòng bi trước có quay trơn hay bị rơ lỏng không - Nếu không đạt yêu cầu thì phải thay vòng bi mới Kiểm tra vòng bi sau - Kiểm tra vòng bi sau quay trơn, không bị kẹt, rơ, mòn - Nếu vòng bi bị rơ, mòn... thì phải thay vòng bi mới Kiểm tra sự làm việc của máy phát - Dùng tay quay Rô to của máy phát để kiểm tra xem máy phát có quay trơn không hay bị kẹt - Phương pháp này được áp dụng để kiểm tra máy phát sau khi lắp ráp xong 4.2. Hư hỏng chung và quy trình kiểm tra, khắc phục Khi thấy các hiện tượng lạ (Khác thường) xảy ra ta phải xác định nguyên nhân gây ra hiện tượng đó. Để việc xác định (Chẩn đoán) được nhanh nhất, chính xác nhất thì việc kiểm tra đúng thứ tự những vùng liên quan là rất quan trọng. Sau đây là lưu đồ chẩn đoán khi các sự cố xảy ra: 23 Kiểm tra cầu chì Thay thế, sửa chữa Kiểm tra giắc nối của tiết chế Thay thế, sửa chữa Kiểm tra máy phát Thay thế, sửa chữa Kiểm tra đèn báo nạp Thay thế, sửa chữa Thay tiết chế Tốt Không tốt Tốt Tốt Tốt Không tốt Không tốt Không tốt Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4.2.1. Đèn báo nạp không sáng khi bật khóa điện Hình 4.1 – Lưu đồ trình kiểm tra máy phát khi đèn báo nạp không sáng.  Kiểm tra cầu chì: Kiểm tra xem cầu chì có bị cháy hay tiếp xúc kém trong mạch đèn báo nạp  Kiểm tra các giắc cắm của tiết chế có bị lỏng hay tiếp xúc kém không  Kiểm tra máy phát: Kiểm tra xem có sự ngắn mạch trong các Điốt dương của máy phát. Nếu chỉ một Điốt dương bị ngắn mạch thì, dòng điện sẽ chạy từ cực B của ắc quy qua cực N của Điốt hỏng. Dòng điện này sẽ làm cho rơ le tiết chế hoạt động hút đóng tiếp điểm do đó đèn báo nạp không sáng.  Kiểm tra đèn báo nạp: Kiểm tra xem đèn báo nạp có bị cháy không. Nếu nối đất chân L của giắc. Nếu đèn báo nạp sáng tiết chế hỏng, nếu đèn báo nạp không sáng thì hoặc bóng đèn cháy hoặc dây điện hỏng 4.2.2. Đèn báo nạp không tắt sau khi động cơ đã nổ: Hiện tượng này chỉ có thể xảy ra khi máy phát không phát ra điện hoặc điện áp đầu ra của máy phát quá cao.  Kiểm tra xem đai dẫn động có bị trùng không  Kiểm tra cầu chì IG xem có bị cháy hay tiếp xúc kém không  Đo điện áp tại cực B của máy phát: Điện áp quy định 13,8-14,8V  Đo điện áp tại cực F: Nếu có điện áp tức là cuộn Rô to bị đứt hoặc chổi than tiếp xúc kém 24 Điều chỉnh, thay thế Kiểm tra điện áp cực B của máy phát Kiểm tra tiết chế Kiểm tra cầu chì Sửa chữa, thay thế Kiểm tra điện áp cực F Sửa chữa máy phát Thay thế tiết chế Không đúng Không tốt Trên 15V Dưới 13V Tốt Tốt Không tốt Kiểm tra đai dẫn động Tốt Tốt Tốt Kiểm tra giắc nối Sửa chữa Kiểm tra tiết chế Thay thế Kiểm tra máy phát Tốt Tốt Không tốt Không tốt Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 4.2 – Lưu đồ trình kiểm tra máy phát khi đèn báo nạp không tắt. 4.2.3. Đèn báo nạp thỉnh thoảng sáng khi động cơ làm việc Hiện tượng này xảy ra khi điện áp phát ra của máy phát là không ổn định Hình 4.3 – Lưu đồ trình kiểm tra máy phát khi đèn báo nạp sáng chập chờn. 25 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Kiểm tra xem giắc nối có bị lỏng hay tiếp xúc kém không bằng cách: Đập nhẹ lên giắc cắm nếu thấy đèn báo nạp nhấp nháy thì chứng tỏ sự tiếp xúc của giắc là kém dẫn đến máy phát sẽ không phát ra được điện áp tiêu chuẩn và đèn báo nạp sáng - Kiểm tra tiết chế: Kiểm tra điện áp tại cực B của máy phát nếu điện áp đo được quá lớn thì phải thay tiết chế, còn nếu điện áp đo được quá nhỏ thì phải tiến hành kiểm tra máy phát. 26 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 5: KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH BỘ TIẾT CHẾ 1. Giới thiệu: Tiết chế điều chỉnh điện áp sinh ra. Nó đảm bảo hiệu điện thế của dòng điện đi đến các thiết bị là hằng số ngay cả khi tốc độ máy phát điện thay đổi. Hiện nay, cấu tạo bộ tiết chế rất đa dạng, nhìn chúng tiết chế có hai loại: Tiết chế cơ khí (tiết chế lại rung) và tiết chế bán dẫn. Hình 5.1 – Tiết chế bán dẫn Hình 5.2 – Tiết chế cơ khí (loại rung) 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của bộ tiết chế được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Kiểm tra và khắc phục hư hỏng bộ tiết chế đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: VOM, ắc quy. 3.2. Vật liệu: Giấy nhám mịn, dây dẫn, bóng đèn. 3.3. Thiết bị: Bộ tiết chế các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. 4.1.1. Điện áp tăng khi tốc độ quay của máy phát điện tăng Nguyên nhân: - Do transistor bị hỏng (bị chập mạch giữa cực E và cực C). - Do rơ le điều chỉnh điện áp không làm việc, tiếp điểm rơ le điều chỉnh điện áp luôn đóng mạch. 27 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc ca...tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Kiểm tra điện trở của cuộn kích, cuộn nguồn. Hình 10.5 – Kiểm tra điện trở của cuộn kích 4.5. Bảo dưỡng và sửa chữa các chi tiết bộ phận: - Làm sạch tiếp điểm. - Đặt lửa cho động cơ. - Nối dây mạch điện. - Thay thế cuộn dây điện từ, bô bin, tiếp điểm, tụ điện, bô bin cao áp và bugi. 64 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 11: THỰC HÀNH HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐIỆN TỬ 1. Giới thiệu: - Hệ thống đánh lửa điện tử: Hình 11.1 – Sơ đồ cấu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử thế hệ thứ 2 Hệ thống đánh lửa thế hệ thứ 2 được phát triển từ hệ thống đánh lửa thường. Trong hệ thống, không còn sử dụng vít lửa để dẫn dòng điện sơ cấp nữa, mà thay vào đó sử dụng transistor công suất, linh kiện transistor cho phép thực hiện đóng, ngắt dòng điện sơ cấp với tần số rất lớn và dứt khoát, đáp ứng tốc độ quay lớn của các loại động cơ hiện đại, đồng thời không xuất hiện tia lửa điện trong quá trình hệ thống làm việc, nên hệ thống hoạt động ổn định và ít phải bảo dưỡng điều chỉnh hơn thế hệ trước. Tạo tín hiệu điều khiển đánh lửa được cảm biến đánh lửa thực hiện. - Hệ thống đánh lửa theo chương trình: Hình 11.2 – Sơ đồ cấu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử thế hệ thứ 3 65 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hệ thống đánh lửa theo chương trình thực hiện điều khiển đánh lửa chính xác và linh động hơn, phù hợp với nhiều chế độ làm việc của động cơ. Ngoài ra hệ thống còn có khả năng chống kích nổ cho động cơ bằng cách thay đổi góc đánh lửa sớm. - Hệ thống đánh lửa trực tiếp: Hình 11.3 – Sơ đồ cấu tạo của hệ thống đánh lửa trực tiếp Đây là hệ thống đánh lửa tiên tiến, ngoài tính ưu việt của thế hệ hệ thống đánh lửa theo chương trình, nó còn hạn chế đến hiện tượng rò rỉ điện và nhiễu điện từ do dây dẫn điện cao áp và bộ chia điện sinh ra. Trong hệ thống bô bin được bố trí trực tiếp cho một hoặc hai xilanh động cơ. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế, các thao tác kiểm tra và khắc phục hư hỏng của hệ thống đánh lửa điện tử được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Kiểm tra hệ thống đánh lửa đúng quy trình, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Tua vít, kìm, clê, búa nhựa, khay đựng, đèn cân lửa, VOM 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, xăng. 3.3. Thiết bị: Hệ thống đánh lửa điện tử các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh + Quy trình khắc phục hư hỏng: nguyên nhân dẫn tới hư hỏng của hệ thống đánh lửa gồm hai nguyên nhân chính, gồm tia lửa điện và thời điểm đánh lửa 66 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Được thể hiện ở bảng sau: TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Động cơ khó khởi động hoặc không khởi động dược - Thời điểm đánh lửa sai - Cuộn đánh lửa cao áp hỏng - Hộp đánh lửa hỏng - Con quay chia điện hỏng - Dây cao áp hỏng - Bugi hỏng - Dây dẫn bộ đánh lửa bị đứt tuột - Đặt lại thòi điểm đánh lửa - Kiểm tra cuộn đánh lửa - Kiểm tra bộ chia điện - Kiểm tra dây cao áp - Kiểm tra Bugi - Kiểm tra dây dẫn 2 Vòng quay không tải kém dễ chết máy - Bugi hỏng - Dây dẫn bộ đánh lửa bị đứt, tuột - Thời điểm đánh lửa sai - Cuộn đánh lửa cao áp hỏng - Bộ chia điện hỏng - Dây cao áp có sự cố - Kiểm tra Bugi - Kiểm tra dây điện - Đặt lại thời điểm đánh lửa - Kiểm tra cuộn đánh lửa cao áp - Kiểm tra bộ chia điện - Kiểm tra dây cao áp 3 Động cơ dễ chết máy, tăng tốc kém - Bugi hỏng - Dây dẫn bộ đánh lửa bị đứt, tuột - Thời điểm đánh lửa sai - Kiểm tra Bugi - Kiểm tra dây dẫn - Đặt lại thời điểm đánh lửa 4 Động cơ vẫn nổ sau khi tắt khóa điện - Thời điểm đánh lửa sai - Đặt lại thời điểm đánh lửa 5 Nổ sót trong ống xả thường xuyên - Thời điểm đánh lửa sai - Đặt lại thời điểm đánh lửa 6 Nổ ngược trong chế hòa khí - Thời điểm đánh lửa sai - Đặt lại thời điểm đánh lửa 7 Lượng tiêu hao nhiên liệucao - Bugi hỏng - Thời điểm đánh lửa sai - Kiểm tra Bugi - Đặt lại thời điẻm đánh lửa 8 Động cơ bị nóng quá mức - Thời điểm đánh lửa sai - Đặt lại thời điểm đánh lửa Tuy nhiên khi đi xét tới nguyên nhân dẫn tới hư hỏng như bảng trên còn có thể do cơ cấu phân phối khí, hệ thống nhiên liệu, bôi trơn, làm mát...do vậy khi tiến hành kiểm tra người thợ cần phải thận trọng khi đi tới kết luận để công việc sửa chữa được thực hiện một cách nhanh nhất. Và để giúp cho người học có được cái nhìn tổng quát khi kiểm tra hệ thống đánh lửa thì háy nghiên cứu lưu đồ chẩn đoán sau: + Kiểm tra tia lửa điện: gồm các bước - Tháo dây cao áp ra khỏi các Bugi - Tháo Bugi ra - Lắp Bugi vào các đầu dây cao áp - Tiếp mát cho Bugi - Kiểm tra tia lửa điện khi quay trục khuỷu động cơ 67 Kiểm tra tia lửa điện Kiểm tra điện trở dây cao áp Kiểm tra nguồn điện vào cuộn đánh lửa cao áp Kiểm tra điện trở cuộn đánh lửa cao áp Kiểm tra điện trở cuộn phát tín hiệu vòng quay Kiểm tra khe hở Rô to phát tín hiệu bộ chia điện Thử dùng IC đánh lửa khác Thay dây cao áp Kiểm tra dây dẫn giữa bộ đánh lửa và cuộn đánh lửa cao áp Thay cuộn đánh lửa cao áp - Thay cuộn phát tín hiệu (Đánh lửa bán dẫn) - Thay thân bộ chia điện (Đánh lửa điện tử) - Thay cuộn phát tín hiệu (Đánh lửa bán dẫn) - Thay thân bộ chia điện (Đánh lửa điện tử) Không tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Không tốt Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Chú ý: Với loại đánh lửa điện tử để tránh làm sặc xăng cụm hút do hoạt động của các vòi phun, khi kiểm tra chỉ nên quay trục khuỷu mỗi lần không quá 1-2s. Nếu không có tia lửa điện thì tiên hành kiểm tra như sau: Hình 11.4 – Lưu đồ kiểm tra hệ thống đánh lửa khi không có tia lửa. + Kiểm tra nguồn điện vào cuộn đánh lửa cao áp: - Bật khóa điện về nấc IG (Vị trí đánh lửa) - Kiểm tra điện áp ắc quy ở cực dương (+) cuộn đánh lửa cao áp 68 Kiểm tra thời điểm đặt lửa ban đầu Kiểm tra Bugi Kiểm tra dây cao áp Kiểm tra bộ điều chỉnh đánh lửa sớm (Chân không, ly tâm) Thử bộ đánh lửa khác Điều chỉnh Điều chỉnh, thay thế Thay thế Sửa chữa, thay mới Tốt Tốt Tốt Tốt Sai Không tốt Không tốt Không tốt Kiểm tra hệ thống khác Tốt Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng + Kiểm tra điện trở cuộn đánh lửa cao áp: - Đánh lửa bán dẫn: ++ Cuộn sơ cấp: 1,2-1,6  + +Cuộn thứ cấp: 10,2-13,8 K - Đánh lửa điện tử: ++ Cuộn sơ cấp: 0,4-0,5 K ++ Cuộn thứ cấp: 10-14K Kiểm tra điện trở cuộn phát tín hiệu vòng quay: ++ Đánh lửa bán dẫn: 140-180 ++ Đánh lửa điện tử: 280-360 + Kiểm tra thời điểm đánh lửa Ta tiến hành kiểm tra theo lưu đồ sau: Hình 11.5 – Lưu đồ kiểm tra thời điểm đánh lửa. 69 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng + Kiểm tra bằng dụng cụ chuyên dùng Nếu đặt lửa sai (Đánh lửa quá sớm hoặc quá muộn) sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động của động cơ: Gây tiếng gõ, công suất động cơ giảm, tốn nhiên liệu, quá nhiệt cho động cơ... Cách thực hiện: - Kẹp đầu dây cảm ứng vào dây cao áp Bugi số 1 - Ấn nút bộ kích phát để làm cho ánh sáng chớp mỗi khi Bugi số 1 đánh lửa - Quan sát số chỉ trên đồng hồ và so sánh với giá trị quy định của nhà sản xuất Hình 11.6 – Kiểm tra thời điểm đánh lửa bằng đèn cân lửa + Các hiện tượng phổ biến liên quan đến lỗi do hệ thống đánh lửa: - Hoạt động của bộ điều chỉnh đánh lửa sớm bị lỗi, Bugi sễ không phát ra tia lửa đúng thời điểm, làm cho: Công suất động cơ giảm, tăng tốc kém... - Khe hở Bugi không đúng sẽ làm sai thời điểm đánh lửa hoặc không có tia lửa điện - Điện trở dây cao áp quá cao vì một lý do nào đó cũng sẽ làm sai thời điểm đánh lửa 70 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 12: THÁO LẮP HỆ THỐNG ĐÈN CÒI ÔTÔ 1. Giới thiệu: Vị trí bố trí của các thành phần quan trọng của hệ thống đèn còi trên xe Hình 12.1 – Vị trí bố trí của các chi tiết thuộc hệ thống đèn còi Hình 12.2 – Công tắc tổ hợp 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của hệ thống đèn, còi được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Kiểm tra hệ thống đánh lửa đúng quy trình, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Tua vít, kìm, clê, lục giác, cảo nhỏ, khay đựng. 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch. 3.3. Thiết bị: Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu ôtô. 71 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 72 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4. Các bước tiến hành: 4.1. Tháo các bộ phận đèn còi: T T Thao tác và hình vẽ mô tả Chú ý I Tháo công tắc điều khiển đèn còi. 1 Tháo điện cực âm của ắc quy Nới lỏng điện cực, cảo nếu cần thiết. 2 Tháo ốp phía dưới trục tay lái 3 Nới lỏng bu long hãm trục tay lái. Không tháo bu long ra ngoài 73 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4 Tháo ốp phía trên của trục tay lái. Tránh làm gảy móc nhựa của ốp. 5 Tháo cần điều khiển đèn. 6 Tháo tấm chặn công tắc. 74 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 7 Tháo jack cắm cụm công tắc điều khiển đèn còi, gạt nước. Tránh làm sút các đầu dây của jack cắm. 8 Tháo vít hãm cụm công tắc lên trục tay lái. 9 Tháo cumk công tắc điều khiển đèn còi, gạt nước ra ngoài. 75 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng II Tháo đèn hậu. 1 Mở nắp cốp sau. 2 Tháo tấm chắn đèn đuôi từ trong cốp xe. 3 Rút cụm jack cắm và đèn ra. 4 Tháo bóng đèn ra khỏi đuôi đèn 76 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng III Tháo đèn đầu. 1 Làm sạch bên ngoài cụm đèn đầu. 2 Tháo khung trang trí đèn đầu. 3 Tháo viền bảo vệ chóa đèn. 77 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4 Tháo các vít hãm chóa đèn lên khung xe. 5 Tháo cụm chóa đèn, đèn, jack cắm ra ngoài. 6 Rút jack cắm đèn. 4.2. Thay thế bóng đèn: - Bóng đèn dây tóc Bóng đèn một đầu sợi đốt đơn: Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi. Bóng đèn một đầu sợi đốt kép: Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được gắn 2 sợi đốt có công suất khác nhau. 78 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 12.3 – Thay thế bóng đèn dây tóc Thay thế: Ấn bóng đèn về phía đui để nhả khóa chốt đế ra khỏi rãnh đui đèn, quay bóng và kéo nó ra. Làm ngược lại để lắp bóng mới vào. Hình 12.4 – Tháo lắp bóng đèn khỏi đuôi đèn - Bóng đèn hậu hình chêm Bóng đèn hậu hình chêm sợi đốt đơn: Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi. Bóng đèn đui hình chêm sợi đốt kép: Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được gắn 2 sợi đốt có công suất khác nhau. Hình 12.5 – Thay thế bóng đèn hình chêm Thay thế: Chỉ cần kéo bóng ra bằng ngón tay và ấn bóng mới vào. - Bóng đèn hai đầu Dùng làm bóng đèn trong xe và đèn cửa. Hình 12.6 – Thay thế bóng đèn hai đầu 79 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Thay thế: Ấn để mở một trong hai cực của đui và kéo bóng ra. Để lắp bóng mới vào, hãy đặt một đầu của bóng đèn vào lỗ trên đui, rồi ấn đầu kia vào lỗ còn lại. - Thay thế đèn đầu Do bóng đèn haloden nóng hơn so với đèn thường khi sử dụng, bóng đèn sẽ bị vỡ nếu dầu hay mỡ dính vào bề mặt. Hơn nữa, muối từ mồ hôi người có thể bám vào thạch anh. Vì lý do đó, hãy cầm vào phần đui đèn khi thay bóng đèn để tránh các vết vân tay không chạm vào các thạch anh. Hình 12.4 – Lưu ý khi tháo lắp bóng đèn Haloden 80 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 13: ĐẤU DÂY MẠCH ĐIỆN ĐÈN CÒI ÔTÔ 1. Giới thiệu: Ký hiệu của các phần tử mạch điện phổ biến. Hình 13.1 – Ký hiệu của các phần tử mạch điện phổ biến 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được phương pháp đấu dây của hệ thống đèn còi ôtô. - Về kỹ năng: Đấu dây hệ thống đèn còi ôtô đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Kìm cắt dây, mủi hàn 3.2. Vật liệu: Dây điện, thiếc hàn, băng keo dán điện 3.3. Thiết bị: Hệ thống đèn còi ôtô. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Đấu dây hệ thống chiếu sáng. 81 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 13.2 – Sơ đồ mạch điện tổng quát trên ôtô Hình 13.3 – Mạch điện điều khiển đèn chiếu sáng loại âm chờ 82 + + + + S t a r t e r s o l e n o i d F u s i b l e l i n k H e a d l a m p s w i t c h S i d e l a m p s w i t c h F r o n t f o g s w i t c h R e l a y F u s e A u x i l i a r y d r i v i n g l a m p s w i t c h r e l a y r e l a y H e a d l a m p f l a s h s w i t c h M a i n d i p R e a r f o g g u a r d s w i t c h Ñ e øn s ö ô n g m u ø t r ö ô ùc - t r a ùi ( F r o n t f o g - l e f t ) Ñ e øn s ö ô n g m u ø t r ö ô ùc - p h a ûi ( F r o n t f o g - r i g h t ) Ñ e øn k í c h t h u ô ùc s a u - t r a ùi ( R e a r - l e f t ) Ñ e øn k í c h t h u ô ùc t r ö ô ùc - t r a ùi ( S l i d e - l e f t ) B a ùo ñ e øn s ö ô n g m u ø s a u ( R e a r f o g w a r n in g ) Ñ e án B o b i n C o ân g t a éc m a ùy Ñ e án b o ä k h ô ûi ñ o än g Ñ e øn s ö ô n g m u ø s a u - t r a ùi ( R e a r f o g - l e f t ) Ñ e øn k í c h t h ö ô ùc t r ö ô ùc - p h a ûi ( S l i d e - r i g h t ) Ñ e øn k í c h t h ö ô ùc s a u - p h a ûi ( R e a r - r i g h t ) Ñ e øn b a ûn g s o á ( N u m b e r p l a t e ) Ñ e øn p h u ï t r a ùi ( A u x i l i a r y - l e f t ) Ñ e øn p h u ï p h a ûi ( A u x i l i a r y - r i g h t ) Ñ e øn ñ a àu - x a ( H e a d l a m p - m a i n ) Ñ e øn ñ a àu - x a ( H e a d l a m p - m a i n ) Ñ e øn ñ a àu - g a àn ( H e a d l a m p - d i p ) Ñ e øn ñ a àu - g a àn ( H e a d l a m p - d i p ) B a ùo p h a ( M a i n b e a m w a r n i n g ) Ñ e øn s ö ô n g m u ø s a u - p h a ûi ( R e a r f o g - r i g h t ) Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4.2. Đấu dây mạch điện mạch điện đèn xi nhan, dừng nháy G. Rơ le nháy S1. Khóa điện S2. Công tắc chuyển đổi báo rẽ - dừng nháy L1, L2. Đèn báo rẽ phía trái L3, L4. Đèn báo rẽ phía phải S3. Công tắc chuyển hướng báo rẽ S4. Công tắc đèn phanh C1. Đèn báo khóa điện C2. Đèn báo rẽ C3. Đèn báo dừng nháy 4.3. Đấu dây mạch điện đèn phanh, còi điện, cửa sổ điện 83 Hình 13.4 – Sơ đồ đấu dây mạch báo rẽ, dừng nháy Hình 13.5 – Sơ đồ đấu dây mạch đèn phanh Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hot at all times: Luôn có điện 84 Hình 13.7 – Sơ đồ đấu dây mạch còi điện Hình 13.6 – Sơ đồ đấu dâymạch đèn phanh có hệ thống chống bó cứng bánh xe Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng G2. ắc quy S2. Khóa điện F10, F11. Cầu chì K3. Rơ le B3, B4. Còi điện S12, S13. Công tắc 85 Hình 13.8 – Mạch còi đơn không có Rơ le Hình 13.1 – Mạch còi kép có rơ le Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 14: THÁO LẮP HỆ THỐNG GẠT NƯỚC RỬA KÍNH ÔTÔ 1. Giới thiệu: Gạt nước đảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng cách gạt nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước hay kính hậu. Bộ rửa kính phun nước rửa kính để loại bỏ bụi bẩn hay dầu mà có thể gạt được bằng gạt nước. Các chức năng của gạt nước + Gạt nước Hệ thống gạt nước bao gồm một công tắc gạt nước, môtơ gạt nước, thanh nối gạt nước, tay gạt nước và lưỡi gạt nước. - Công tắc gạt nước Bật gạt nước ON và OFF và thay đổi tốc độ của nó - Môtơ gạt nước Một tơ mày cung cấp lực để vận hành gạt nước - Thanh nối gạt nước Thay đổi chuyển động quay của môtơ gạt nước thành chuyển động tịnh tiến và vận hành cả tay gạt nước bên trái và phải cùng nhau - Tay gạt nước Tạo lực ép không đổi để lưới gạt ép vào bề mặt kính, ngòai việc truyền chuyển động đến lưới gạt nước - Lưỡi gạt nước Đây là bộ phận dùng để gạt kính chắn gió. Cao su trong lưỡi gạt nước phải được thay thế định kỳ + Rửa kính Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước rửa kính, môtơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và nước rửa kính. - Bình chứa nước rửa kính Chứa nước rửa kính - Môtơ rửa kính Một môtơ loại gọn dùng để bơm nước rủa kính và phun nó qua vòi phun. Thông thường, nó được lắp bên dưới bình chứa nước rửa kính - Ống dẫn Dẫn nước rửa kính từ bình chứa đến vòi phun - Vòi phun Một vòi dùng để phun nước rửa kính. Nó bao gồm van một chiều mà ngăn không cho nước rửa kính khỏi chạy ngược trở lại bình chứa. Góc phun của vòi có thể thay đổi - Nước rửa kính Một loại dung dịch để loại bỏ bụi bẩn ra khỏi kính chắn gió. Khi bề mặt kính khô, dung dịch này giúp bảo vệ lưỡi gạt bằng cao su và bề mặt kính khỏi bị hỏng. Trong 86 Hình 14.1 – Hệ thống gạt nước trên xe Hình 14.2 – Hệ thống rửa kính trên xe Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng mùa động hãy sử dụng dung dịch với điểm hóa rắn thấp để tránh đóng băng 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của hệ thống gạt nước và rửa kính được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Tháo lắp hệ thống gạt nước và rửa kính đúng quy trình, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Tua vít, kìm, clê, búa nhựa, khay đựng, đồng hồ đo điện đa năng. 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, băng keo dán điện. 3.3. Thiết bị: Hệ thống gạt nước và rửa kính các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Quy trình tháo hệ thống gạt nước và rửa kính. Hình 14.3 – Mô tả vị trí các bộ phận của hệ thống gạt nước và rửa kính trên xe 87 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Quy trình tháo các bộ phận của hệ thống gạt nước và rửa kính TT Bước tháo Chú ý khi tháo 2 Tháo cần gạt nước phía trước, lưỡi gạt nướcphía trước Cẩn thận, tránh làm gảy cần gạt nước. 3 Tháo cụm motor và cơ cấu dẫn động gạt nướcphía trước Kiểm tra jack cắm điện và bu lông hảm cẩn thận trước khi tháo. 4 Tháo vòi phun của bộ rửa kính trước 5 Tháo bình chứa nước rửa kính (có motor rửakính) Xả nước trước khi tháo khỏi xe. 6 Tháo cụm công tắc gạt nước và rửa kính (Córelay điều khiển gạt nước gián đoạn) Kiểm tra jack cắm điện và bu lông hảm cẩn thận trước khi tháo. 7 Tháo cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phíasau 8 Tháo motor gạt nước phía sau 9 Tháo relay điều khiển bộ gạt nước phía sau 10 Tháo bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phíahành khách) 11 Tháo cảm biến nước mưa 4.2. Quy trình lắp: Ngược lại quy trình tháo. 88 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 15: ĐẤU DÂY HỆ THỐNG GẠT NƯỚC RỬA KÍNH ÔTÔ 1. Giới thiệu: Mạch điện của hệ thống gạt nước rửa kính có kết cấu khác nhau tương ứng với các loại xe khác nhau. Do đó, phải tham khảo các sơ đồ mạch điện trong sổ tay sửa chữa để thực hiện đấu dây. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được phương pháp đấu dây của hệ thống gạt nước và rửa kính được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Đấu dây hệ thống gạt nước và rửa kính đúng quy trình, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Tua vít, kìm, clê, búa nhựa, khay đựng, đồng hồ đo điện đa năng. 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, băng keo dán điện. 3.3. Thiết bị: Hệ thống gạt nước và rửa kính các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Đấu dây mạch điện gạt nước, rửa kính. Hình 15.1 – Mạch điện hệ thống gạt nước và rửa kính 89 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 15.2 – Mạch điện gạt nước rửa kính của xe Mazda Hình 15.3 – Mạch điện gạt nước, rửa kính của xe GM 90 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 91 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 15.4 – Mạch điện gạt nước rửa kính của xe TOYOTA 4.2. Kiểm tra động cơ gạt nước. + Làm việc ở tốc độ thấp: - Nối cực dương (+) của ắc quy với cực 3 - Nối xực âm (-) của ắc quy với cực 1 - Kiểm tra hoạt động của động cơ Hình 15.5 – Kiểm tra đông cơ gạt nước ở tốc độ thấp + Làm việc ở tốc độ cao: - Nối cực dương (+) của ắc quy với cực 2 - Nối cực âm (-) của ắc quy với cực 1 - Kiểm tra sự làm việc của động cơ Hình 15.6 – Kiểm tra đông cơ gạt nước ở tốc độ cao + Ngắt cực dương khi động cơ đang làm việc - Khi động cơ đang làm việc ở tốc độ chậm, ngắt cực dương (+) của ắc quy ra khỏi cực 3 - Nối cực 3 với cực 5 - Nối cực dương (+) của ắc quy với với cực 6 và cực âm (-) của ắc quy với cực 1 lúc đó động cơ phải không làm việc, sau đó ngắt cực dương động cơ phải làm việc trở lại Hình 15.7 – Sơ đồ đấu dây kiểm tra 92 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 16: THÁO LẮP HỆ THỐNG NÂNG HẠ KÍNH VÀ KHÓA CỬA 1. Giới thiệu: Vị trí bố trí các bộ phận của hệ thống nâng hạ kính và khóa cửa. Hình 16.1 – Vị trí bố trí các bộ phận của hệ thống khóa cửa Hình 16.2 – Vị trí bố trí các bộ phận của hệ thống nâng hạ kính 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của hệ thống nâng hạ kính và khóa cửa được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Tháo lắp hệ thống nâng hạ kính và khóa cửa đúng quy trình, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Tua vít, kìm, clê. 93 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch. 3.3. Thiết bị: Hệ thống nâng hạ kính và khóa cửa. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Quy trình tháo hệ thống khóa cửa và nâng hạ kính: - Bước 1: Mở cửa và tắt khóa điện - Bước 2: Tháo đèn mở cửa - Bước 3: Tháo vít hãm ở vị trí đèn mở cửa vừa tháo. 94 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Bước 4: Tháo vít hãm tại tay nắm cửa. - Bước 5: Tháo vít hãm tại tay mở cửa. - Bước 6: Tháo bảng công tắc điều khiển nâng hạ kính và khóa cửa. - Bước 7: Tháo vít hảm dưới bảng công tắc điều khiển. 95 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng - Bước 8: Tháo ốp đậy bản lề kính chiếu hậu. - Bước 9: Tháo các chốt hãm ốp cửa. - Bước 10: Tháo ốp cửa ra ngoài. - Bước 11: Tháo tấm lót ốp cửa. 96 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4.1.1. Tháo các bộ phận thuộc hệ thống khóa cửa - Bước 12: Tháo liên kết từ cụm khóa cửa đến nắm mở cửa bên ngoài. - Bươc 13: Tháo cáp liên kết từ cụm khóa cửa đến ổ khóa cửa. - Bước 14: Tháo cáp liên kết từ cụm khóa cửa đến núm khóa cửa. - Bước 15: Tháo cụm khóa cửa ra ngoài - Bước 16: Tháo cụm công tắc khóa cửa khỏi cụm khóa cửa: - Bước 17: Tháo motor khóa cửa khỏi cụm khóa cửa: D o o r l o c k p o s i t i o n s w i t c h D o o r l o c k c o n t r o l m o t o r W o r m g e a r W h e e l g e a r L o c k i n g l e v e r R e t u r n s p r i n g P o i n t p l a t e S w i t c h b a s e O N 97 Trục vít Motor điều khiển khóa cửa Motor Kính Thanh dẫn hướng Cơ cấu đòn chử X Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4.1.2. Tháo các bộ phận thuộc hệ thống nâng hạ kính: - Bước 18: Tháo jack cắm điện điều khiển motor. - Bước 19: Tháo cụm motor điều khiển nâng hạ kính. - Bước 20: Tháo các vít hãm cửa kính và đòn nâng. - Bước 21: Tháo kính ra ngoài. - Bước 21: Tháo đòn điều khiển bộ nâng hạ. - Bước 22: Tháo cơ cấu đòn chữ X. 4.2. Quy trình lắp hệ thống khóa cửa và nâng hạ kính: Ngược lại quy trình tháo. 98 Thanh dẫn hướng Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 17: ĐẤU DÂY HỆ THỐNG NÂNG HẠ KÍNH VÀ KHÓA CỬA 1. Giới thiệu: Hiện nay hầu hết các xe đều sử dụng khóa điện để thực hiện khóa cửa. Có hai loại mạch điện điều khiển khóa cửa: loại thường và loại tự động. Hình 17.1 – Motor điều khiển khóa cửa Tương tự như hệ thống khóa cửa, hệ thống nâng hạ kính cũng sử dụng motor điện để thực hiện nâng hạ kính. Hình 17.2 – Motor điều kiển nâng hạ kính Hiểu biết về mạch điện và thực hiện được thao tác đấu mạch điện điều khiển các hệ thống khóa cửa và nâng hạ kính là điều không thể thiếu trong công tác kiểm tra và sửa chữa các hệ thống nói trên. 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được sơ đồ mạch điện hệ thống nâng hạ kính và khóa cửa. - Về kỹ năng: Thực hiện đấu dây đúng, đảm bảo hệ thống nâng hạ kính và khóa cửa vận hành tốt. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Kìm cắt dây, VOM, mỏ hàn thiếc. 3.2. Vật liệu: Dậy dẫn, thiếc hàn, keo dán. 3.3. Thiết bị: Hệ thống khóa cửa và nâng hạ kính các loại các loại. 4. Các bước tiến hành: 4.1. Đấu dây hệ thống khóa cửa: 99 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 17.3 – Mạch điều khiển khóa cửa loại thường Hình 17.4 –Sơ đồ hoạt động khóa của khóa cửa tự động 100 R e l a y s o á 2 R ô l e ñ i e àu k h i e ån k h o ùa Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 101 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 17.5 – Mạch điện khóa cửa tự động xe GM Hình 17.6 – Mạch điện khóa cửa tự động xe TOYOTA 102 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4.2. Đấu dây hệ thống nâng hạ kính: Hình 17.7 – Mạch điều khiển nâng hạ kính xe Mazda 103 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Hình 17.8 – Sơ đồ đấu dây hệ thống nâng hạ kính của xe TOYOTA CRESSIDA. 104 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng Bài 18: TÌM HIỂU HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE ÔTÔ 1. Giới thiệu: Hình 18.1 – Sơ đồ khí lưu của cơ cấu làm mát không khí Hình 18.2 – Sơ đồ khí lưu của cơ cấu làm ấm không khí Hình 18.3 – Bảng điều khiển hệ thống điều hòa không khí. 105 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 2. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Về kiến thức: Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc thực tế của hệ thống điều hòa không khí được sử dụng trên ôtô. - Về kỹ năng: Kiểm tra được hệ thống thông qua đồng hồ đo, tìm được nguyên nhân và cách khắc phục hư hỏng đúng quy trình, đạt các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. - Về thái độ: Làm việc theo tổ nhóm, tính cẩn thận, tác phong công nghiệp. 3. Dụng cụ, vật liệu, thiết bị: 3.1. Dụng cụ: Đồng hồ đo áp suất. 3.2. Vật liệu: Giẻ sạch, ga, dầu bôi trơn của hệ thống điều hòa, Accu 12V, nguồn điện 220V. 3.3. Thiết bị: Hệ thống điều hòa 4. Các bước tiến hành: 4.1 Tìm hiểu nguyên kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa không khí của ôtô: 4.1.1. Công dụng – Phân loại – Yêu cầu: 4.1.1.1. Công dụng: + Lọc, làm sạch, và hút ẩm không khí. - Lọc không khí - Làm sạch - Hút ẩm + Điều khiển dòng không khí trong xe. - Điều khiển dòng khí vào: chế độ tuần hoàn hoặc lấy từ bên ngoài vào. - Điều khiển nhiệt độ dòng khí: cho qua giàn lạnh hoặc trộn với không khí ấm ở giàn sưởi để cho ra nhiệt độ tương thích. - Điều tiết dòng khí đi ra: chế độ face, foot, def, bilevel, foot and def. + Điều chỉnh nhiệt độ trong khoang xe ở mức thích hợp. - Tùy theo núm chỉnh nhiệt độ hệ thống sẽ điều khiển dòng không khí đi qua giàn lạnh, giàn sưởi, điều chỉnh cánh trộn mà sẽ cho ra không khí có nhiệt độ tương thích đã chọn. 4.1.1.2. Phân loại: + Theo vị trí bố trí giàn lạnh: - Kiểu phía trước: giàn lạnh và giàn sưởi đặt liền ở phía sau taplo. - Kiểu kép: Gồm kiểu phía trước nhưng giàn lạnh đặt sau xe nâng cao năng suất làm lạnh. - Kiểu treo trần: kiểu phía trước và giàn lạnh được treo ở phía trên trần xe, chủ yếu có ở xe du lịch. + Theo phương pháp điều khiển: - Điều khiển bằng tay. - Điều khiển tự động. 4.1.1.3. Yêu cầu: + Có độ bền cao. + Đủ công suất. + Không gây ô nhiễm môi trường. 106 Giáo trình thực tập hệ thống điện ôtô Tài liệu dùng cho sinh viên bậc cao đẳng 4.1.2. Chu trình hoạt động hệ thống điều hòa. Hình 18.4 – Sơ đồ cấu tạo các bộ phận tham gia chu trình làm lạnh. + Máy nén nén môi chất ở dạng khí có nhiệt độ thấp, áp suất thấp từ ống áp thấp thành môi chất ở dạng khí có nhiệt độ cao và áp suất cao trên đường ống áp cao. + Sau đó môi chất tiếp tục đi qua giàn nóng (giàn ngưng tụ) đặt ở phía trước két nước để giảm nhiệt độ và áp suất môi chất đồng thời chuyển môi chất ở dạng khí thành dạng lỏng. + Môi chất ở dang khí có nhiệt độ thấp và áp suất thấp qua bộ lọc để lọc cặn và tách hơi ẩm trong chu trình làm lạnh. + Môi chất tiếp tục đi tới bộ bốc hơi (van giãn nở) do làm thay đổi tiết diện ngõ ra làm môi chất giãn nỡ hình thanh môi chất dạng sương có nhiệt độ thấp và áp suất thấp. + Môi chất ở dạng sương tiếp tục đi qua giàn lạnh có các ống và cánh làm lạnh để làm lạnh không khí xung quanh + Quạt giàn lạnh thổi không khí đã được làm lạnh vào bộ trộn khí sau đó mới đưa vào khoang xe. + Đồng thời có tác dụng hút ẩm không khí do trong không khí có hơi nước nên khi đi qua giàn lạnh hơi nước sẽ ngưng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_thuc_tap_he_thong_dien_oto_tai_lieu_tham_khao_cho.pdf