Bài giảng Quản lý xây dựng - Chương 1: Các khái niệm cơ bản và nguyên lý dung

Khoa K ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN Bộ môn: Quản ly ́ xây dựng Số tiết: 30 tiết Nhiệm vụ môn học: Trang bị các kiến thức cơ bản về về định mức, đơn giá, dự toán xây dựng Giới thiệu các phương pháp lập định mức, đơn giá, dự toán xây dựng công trình Biết vận dụng những kiến thức của môn học và các môn liên quan vào công tác lập định mức, lập đơn giá và xác định dự toán xây dựng và tổng mức đầu tư. NỘI DUNG MÔN HỌC 3/18/2019 Giáo trình: Định mức Kinh tế -

pdf23 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Quản lý xây dựng - Chương 1: Các khái niệm cơ bản và nguyên lý dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật và Định giá trong xây dựng, Đỗ Văn Quang, Nguyễn Trọng Hoan, 2018 Kiểm tra, đánh giá:  Điểm quá trình: 30% - Kiểm tra + Bài tập + Điểm danh  Thi cuối kỳ: 70% - Trắc nghiệm + Bài tập Liên hệ:  Bộ môn Quản lý Xây dựng, Khoa Kinh tế và Quản lý – 211 Nhà A5 – ĐHTL NỘI DUNG MÔN HỌC 3/18/2019 QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN Phần 2: Đơn giá và dự toán trong xây dựng cơ bản Phần 1: Định mức kỹ thuật trong xây dựng cơ bản QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN 1.3. Quá trình xây dựng, sản phẩm xây dựng 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của định mức kỹ thuật lao động 1.1. Những khái niệm cơ bản và phân loại định mức kỹ thuật Chương 1: Các khái niệm cơ bản và nội dung định mức ky ̃ thuật trong XD QLXD 1.1. Những khái niệm cơ bản và phân loại định mức kỹ thuật 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về định mức kỹ thuật • Mức hao phí các yếu tố sản xuất trong xây dựng Số lượng hao phí từng yếu tố sản xuất để tạo ra một đơn vị sản phẩm (vật liệu, nhân công, máy thi công,..) • Định mức Là mức được quy định, nó được xác định bằng cách tính trung bình tiên tiến của nhiều người sản xuất trong một phạm vi xác định cho từng loại sản phẩm cho từng doanh nghiệp. ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN Là tiêu chuẩn do Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp hoặc công trường quy định, nó phản ánh trình độ sản xuất của các ngành nghề trong từng giai đoạn nhất định. Định mức kỹ thuật trong xây dựng dùng để khống chế việc sử dụng tiền vốn, vật tư, thiết bị, máy móc, nhân lực một cách hợp lý. Xác định được chính xác hao phí thời gian lao động, thời gian sử dụng máy, khối lượng vật liệu cần thiết để hoàn thành một sản phẩm xây dựng nào đó, gọi là định mức kỹ thuật. Được lập trên cơ sở chia quá trình sản xuất thành các bộ phận, loại bỏ những phần thừa và hợp lý hoá các bước công việc, biến quá trình sản xuất thành tiêu chuẩn, dùng các phương pháp khoa học kỹ thuật để thu thập số liệu, xử lý và xác định tính hợp lý của nó. Các định nghĩa khác nhau về định mức kinh tế kỹ thuật: QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN Theo yếu tố chi phí Text Theo hình thức trình bày Theo phạm vi ứng dụng Theo mục đích phục vụ cho công tác quản lý Có 4 cách phân loại 1.1.2. Phân loại định mức kỹ thuật QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN a) Phân theo yếu tố chi phí - Định mức lao động: Định mức lao động là mức quy định lượng lao động cần thiết để hoàn thành một đơn vị công tác xây lắp nào đó - Định mức thời gian: Định mức thời gian là mức quy định thời gian làm việc cần thiết để hoàn thành một đơn vị công tác xây lắp nào đó - Định mức tiêu dùng vật liệu: Định mức vật liệu là mức hao phí vật liệu quy định cần thiết để hoàn thành một đơn vị công tác xây lắp nào đó. QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN b) Phân theo hình thức trình bày - Định mức lao động: - Định mức sản lượng: là mức quy định lượng sản phẩm đạt chất lượng, hợp quy cách được tạo thành bởi quá trình sản xuất sau một đơn vị tgian làm việc. c) Phân theo mục đích phục vụ cho công tác quản lý - Định mức sản xuất (định mức thi công): là định mức phục vụ cho công tác quản lý, điều hành trong quá trình thi công. - Định mức dự toán xây dựng cơ bản: là định mức dùng để lập đơn giá dự toán xây dựng cơ bản, phục vụ công tác quản lý đầu tư xây dựng. d) Phân theo phạm vi ứng dụng - Định mức thống nhất: được áp dụng chung cho cả nước. - Định mức ngành: chỉ được áp dụng riêng cho từng ngành. - Định mức khu vực: theo tỉnh, thành phố. - Định mức nội bộ: chỉ áp dụng trong nội bộ Công ty, Xí nghiệp.. QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của định mức kỹ thuật lao động Vai trò của định mức kỹ thuật lao động trong việc tổ chức lao động và kế hoạch hóa sản xuất Là cơ sở của sự hoàn thiện tổ chức lao động trong các doanh nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Định mức kỹ thuật lao động Có ý nghĩa đặc biệt đối với kế hoạch hoá sản xuất của doanh nghiệp. QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN 1.3. Quá trình xây dựng, sản phẩm xây dựng 1.3.1. Quá trình xây dựng và cơ cấu của quá trình xây dựng a. Phân loại quá trình xây dựng * Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm xây dựng và vật liệu, chi tiết sử dụng trong quá trình chế tạo ra nó, các quá trình xây dựng có thể phân loại như sau: + Quá trình phục vụ: Là quá trình thực hiện những công tác tổ chức phục vụ cho nơi làm việc, cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các công cụ, dụng cụ lao động, nhằm đảm bảo cho quá trình xây dựng được liên tục. Quá trình phục vụ chia làm 2 loại: . Phục vụ công nghệ: Chế tạo, sửa chữa các công cụ, dụng cụ, cung cấp đến nơi làm việc. . Chuẩn bị vật liệu và bán thành phẩm, cung cấp điện, nước, chất đốt ... QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN + Quá trình vận tải: + Quá trình xây lắp: là quá trình trực tiếp xây dựng và lắp đặt các kết cấu bộ phận công trình hay hoàn thành các công tác riêng biệt. Quá trình xây lắp được chia thành: . Quá trình xây dựng . Quá trình lắp đặt + Quá trình hoàn thiện: là những quá trình để hình thành lớp bảo vệ kết cấu và tạo dáng kiến trúc bề mặt sản phẩm. Ví dụ : Quá trình trát tường, quá trình trồng cỏ mái đập ... QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN * Tuỳ theo ý nghĩa thực hiện quá trình xây dựng có thể phân loại như sau: + Quá trình chính: là quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm chính. Ví dụ: quá trình bê tông cống, quá trình xây tường cánh, quá trình xây đá tường chắn ... + Quá trình phụ: là quá trình không trực tiếp tạo ra sản phẩm chính mà chỉ có tác dụng phục vụ, hỗ trợ cho việc hoàn thành quá trình chính. Ví dụ: quá trình đào kênh dẫn dòng, quá trình tiêu nước hố móng, quá trình lắp giàn giáo, quá trình làm đường thi công ... + Quá trình chuẩn bị: là quá trình liên quan đến việc tổ chức các điều kiện cần thiết để hoàn thành các công tác chính và phụ. Ví dụ: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, lấy mốc cắm tuyến, tập kết thiết bị máy móc, vật liệu đến công trường ... QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN * Tuỳ theo sự diễn biến của quá trình người ta phân quá trình xây dựng như sau: + Quá trình chu kỳ: Ví dụ: quá trình đào hố móng bằng máy xúc một gầu, các phần tử chu kỳ là lấy đất vào gầu, nâng gầu, quay gầu về vị trí đổ, đổ đất, quay gầu và hạ gầu về vị trí đào, còn phần tử không chu kỳ là việc di chuyển máy xúc trong hố móng. + Quá trình không chu kỳ: là quá trình mà khi thực hiện tất cả các phần tử của quá trình không lặp lại sau một thời gian và trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành thường không bằng nhau. QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN * Tuỳ theo biện pháp thi công quá trình xây dựng được phân như sau: + Quá trình thủ công: + Quá trình bán cơ giới hoá: VD: quá trình đổ bê tông tại chỗ trộn và đầm bằng máy, quá trình lắp ghép cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng cần cẩu ... + Quá trình cơ giới hoá: là quá trình mà tất cả các bước công việc của chúng đều do máy thực hiện, công nhân chỉ làm nhiệm vụ điều khiển máy hoạt động theo đúng quy trình công nghệ thi công. + Quá trình tự động hoá: là quá trình mà tất cả các bước công việc do một hay một số máy thực hiện không có sự tham gia của công nhân. Quá trình được thực hiện theo một chương trình đã lập sẵn với quy trình công nghệ và cả về mặt tổ chức. QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN * Tuỳ theo hình thức tổ chức lao động quá trình xây dựng được phân loại như sau: + Quá trình đơn lẻ: là một quá trình do một công nhân thực hiện. Ví dụ: quá trình hàn điện. + Quá trình tập thể (tổ, đội): là quá trình do một số công nhân thực hiện. Ví dụ: Quá trình xây tường, quá trình lắp gép cấu kiện bê tông đúc sẵn ... QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN b. Cơ cấu của quá trình xây dựng: Việc nghiên cứu quá trình xây dựng được tiến hành bằng cách phân chia quá trình xây dựng thành những bộ phận cấu thành nó. - Quá trình tổng hợp: bao gồm một số quá trình giản đơn nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng. - Quá trình đơn giản: là một bộ phận của quá trình tổng hợp bao gồm một số phần việc có liên quan chặt chẽ trong công nghệ và tổ chức thi công. - Phần việc: Không phân chia về mặt tổ chức thi công, Chỉ có thể cơ cấu về mặt lao động - Thao tác: - Động tác: - Cử động: QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN - Cốt thép (kg) - Ván khuôn (m2) - Đổ bê tông (m3) Sản phẩm cuối cùng m3 BTCT thành phẩm) Ví dụ về quá trình xây dựng QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN 1.3.2 Sản phẩm xây dựng - Sản phẩm ban đầu: là kết quả hoàn thành của một phần việc. Sản phẩm ban đầu có thể tính bằng đơn vị đo hiện vật hoặc đo bằng số lượng phần việc đã hoàn thành. - Sản phẩm hoàn thành: là kết quả của việc hoàn thành một quá trình xây dựng đơn giản. Sản phẩm được tính bằng đơn vị đo hiện vật. Ví dụ : quá trình xây tường 22cm - sản phẩm hoàn thành là m3 tường xây. - Sản phẩm cuối cùng: là kết quả hoàn thành của một quá trình tổng hợp. Khái niệm sản phẩm cuối cùng thường liên quan với việc hoàn thành một bộ phận kết cấu hay một phần của công trình. QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN - Sản phẩm chu kỳ: là kết quả của việc hoàn thành một chu kỳ của quá trình. Ví dụ: quá trình lắp gép cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng cần cẩu - sản phẩm một chu kỳ làm việc của cần cẩu là số lượng tấm pa nen đã cẩu lắp. Các đơn vị đo sản phẩm ban đầu có thể khác đơn vị đo sản phẩm hoàn thành và ngược lại. Mối quan hệ giữa các đơn vị này được xác định bằng hệ số chuyển đổi đơn vị. - Hệ số chuyển đổi đơn vị đo sản phẩm quá trình xây dựng: là số lượng sản phẩm ban đầu tính cho một đơn vị đo của sản phẩm hoàn thành hay là số lượng sản phẩm hoàn thành tính cho một đơn vị đo của sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: Quá trình xây tường 22 cm bằng gạch chỉ gồm các phần việc và các sản phẩm ban đầu là: QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN - Vận chuyển gạch : 300 viên - Trộn và vận chuyển vữa : 165 lít - Căng dây mức : 3 lần - Xây : 0,57 m3 Tính chuyển cho một đơn vị đo sản phẩm hoàn thành. k1 = 300/0,57 = 526 k2 = 165/0,57 = 290 k3 = 3/0,57 = 5 k4 = 0,57/0,57 = 1 QLXD ĐỊNH MỨC – ĐƠN GIÁ – DỰ TOÁN - Hệ số cơ cấu: Khi nghiên cứu các quá trình để xây dựng định mức có những quá trình giống nhau về mặt tổ chức và kỹ thuật thi công nhưng cũng có những điểm khác nhau mà không thể thể hiện được đầy đủ vì vậy người ta đưa ra hệ số cơ cấu để phản ánh tính chất khác đó. Ví dụ: Tiến hành lắp ghép 140 m3 tường trong đó có 124 m3 trong điều kiện bình thường và 16 m3 trong điều kiện khó khăn hơn (các tấm ở góc) 1 124 0,89 140 N   2 16 0,11 140 N  

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_quan_ly_xay_dung_chuong_1_cac_khai_niem_co_ban_va.pdf