Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 1
Khoa Công nghệ Cơ khí
Bộ môn Cơ sở - Thiết kế
Bài 1:
Những khái niệm Cơ bản
Thời lượng: 3 tiết
Các khái niệm 2
Là các kỹ thuật mà các vấn đề toán học được phát biểu sao cho có thể giải quyết
được bằng các phép tính số học. Phương pháp số rất phù hợp với việc sử dụng
máy tính cá nhân (Personal Computer)
1. Phương pháp giải tích: đưa ra lời giải với công thức tường minh, chính
xác. Nhưng hạn chế với các bài toán đơn gi
53 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 16/02/2024 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Phương pháp số trong tính toán cơ khí - Bài 1: Những khái niệm cơ bản - Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iản, kích thước nhỏ, mô hình
tuyến tính, v.v
2. Phương pháp đồ thị: Đưa ra lời giải ở dạng đồ thị trực quan. Tuy nhiên
kết quả của nó không thể đọc được một cách chính xác, và giới hạn ở các
bài toán không gian 2 chiều hoặc 3 chiều
3. Phương pháp số nhưng tính bằng tay: Chậm, mất thời gian và công sức,
tẻ nhạt
3
1. Giải được các bài toán phức tạp về số lượng PT, độ phi tuyến, hình học
phức tạp mà không giải được bằng pp giải tích
2. Trong quá trình làm việc, ta thường xuyên sử dụng các phần mềm ứng
dụng phương pháp số. Việc sử dụng tốt các phần mềm đó là dựa trên
kiến thức nền cơ sở về các pp số này
3. Có nhiều vấn đề mà không thể xử lý bằng các gói phần mềm có sẵn. Nếu
thành thạo phương pháp số và lập trình thì ta có thể tự thiết kế các
chương trình của riêng mình để giải quyết vấn đề mà không phải mua các
phần mềm đắt tiền.
4. PP số là một công cụ hiệu quả để học về máy tính và lập trình máy tính
5. PP số là một phương tiện hiệu quả để củng cố sự hiểu biết về mặt toán
học. Vì mục đích của phương pháp số là đưa toán học cao cấp về các
phép toán số học cơ bản
Các nội dung chính trong môn học phương pháp số 4
Các nội dung chính trong môn học phương pháp số 5
Các nội dung chính trong môn học phương pháp số 6
Các nội dung chính trong môn học phương pháp số 7
Các nội dung chính trong môn học phương pháp số 8
Những nội dung sẽ học trong học phần 9
Hệ phương trình
Phương trình đại số
tuyến tính Sai phân số
Tích phân số
Trị riêng và véctơ riêng Phương trình vi phân thường
Mô hình toán hoá (Mathematical Modeling) 10
Một mô hình toán học được hiểu là một công thức hoặc phương trình thể hiện các
tính năng thiết yếu của một hệ thống hoặc quá trình vật lý theo thuật ngữ toán học
Biến phụ thuộc = f(Các biến độc lập, Tham biến, Các hàm cưỡng bức) (1)
- Biến phụ thuộc: là một đặc trưng phản ảnh ứng xử hoặc trạng thái của một hệ
thống
- Các biến độc lập: thường là có đơn vị, như biến thời gian, kích thước hình học mà
theo đó ứng xử của hệ thống được xác định
- Tham biến: các thông số phản ánh các thuộc tính (tính chất) hoặc thành phần của
hệ thống (thường là không đổi)
- Các hàm cưỡng bức: Là các tác nhân bên ngoài tác động vào hệ thống
Định luật II – Newton: 11
m F
F a F m a a (2)
m
- a (gia tốc của vật [m/s2]) chính là biến phụ thuộc, thể hiện ứng xử của hệ thống
- F (ngoại lực tác dụng vào vật [N]) chính là hàm cưỡng bức
- m (khối lượng của vật [kg]) chính là một tham biến phản ảnh thuộc tính của hệ
thống
Trong mô hình toán này không có các biến độc lập vì chúng ta chưa đề cập đến
chuyện gia tốc phụ thuộc vào thời gian hay không gian như thế nào. Vì ở dạng đại số
đơn giản, nghiệm của PT (2) có thể được lấy dễ dàng. Tuy nhiên, các mô hình toán học
khác của các hiện tượng vật lý có thể phức tạp hơn nhiều và không thể được giải
chính xác hoặc đòi hỏi các kỹ thuật toán học phức tạp hơn so với biến đổi đại số đơn
giản. Để minh họa một mô hình phức tạp hơn thuộc loại này, đl II Newton được sử
dụng để xác định vận tốc đầu cuối của một vật thể rơi tự do gần bề mặt trái đất
12
FD m g - lực trọng trường
- lực cản của không khí
FU c v t
dc
F dvFF m g c v v t g v t
a DU dt m (3)
m dt m m
v t v 00
t0
(phương trình vi phân)
- v (vận tốc của vật [m/s]) và a (gia tốc của vật [m/s2]) chính là các biến phụ thuộc,
thể hiện ứng xử của hệ thống
- FD , FU (ngoại lực tác dụng vào vật [N]) chính là các hàm cưỡng bức
- m (khối lượng của vật [kg]), c (hệ số cản của không khí [kg/s]), g=9,81 (gia tốc trọng
trường [m/s2]) - các tham biến phản ảnh thuộc tính của hệ
- t (thời gian [s]) – biến độc lập
13
g 9.81m ;
dc c 2
v t g v t gm t s
dt m v t 1 em (4) Số cụ thể:
c m 68.1 kg;
v t v 00
t0
c 12.5 kg
s
v t 53.39 1 e0.18355t
Rất ít khi có thể
thu được lời
giải chính xác.
14
dc
v t g v t
dt m Theo định nghĩa đạo hàm:
v t v00
t0 dv v v v t v t
lim ii1
t 0
dt tt 0 t tii1 t
v t v t c
ii1 g v t
i
tii1 tttii1 m
c
v ti11 v t i g v t i t i t i
m
(5)
Giá trị Giá trị Độ Cỡ
mới cũ dốc bước
15
Nếu cho cỡ bước = 2, tức là: tii1 t 2; i 0,1,2,3,
Ta có: t00; t 1 2; t 2 4; t 3 6; t 4 8; ; v t 0 0
t1 2
12.5 m
v t1 v2 0 9.81 0 2 19.62
68.1 s
t2 4
12.5 m
v t2 v4 19.62 9.81 19.62 2 32.04
68.1 s
t3 6
12.5 m
v t3 v6 32.04 9.81 32.04 2 39.89
68.1 s
Tương tự cho các điểm t tiếp theo
16
Lời giải
chính xác Lời giải số
d
f t g t
dt ft ? Giá trị Giá trị Độ Cỡ (*)
f t f0 f mới cũ dốc bước
t0 0
f ti11 f t i g t i t i t i
f ti1 f t i g t i h i
hi t i1 t i
f t00 f
18
Các định luận bảo toàn trong kỹ thuật (6)
Độ thay đổi Giá trị khi tăng Giá trị khi giảm
Tính toán các thay đổi theo thời gian (time-variable hoặc transient computation)
0 Giá trị khi tăng Giá trị khi giảm
Giá trị khi tăng Giá trị khi giảm (7)
Tính toán trạng thái ổn định (Steady-state computation)
Mặc dù các phương trình (6) và (7) trông có vẻ đơn giản đến mức tầm thường,
nhưng chúng lại thể hiện 2 cách cơ bản mà các định luật bảo toàn được sử dụng
trong kỹ thuật. Về sau là mối liên hệ giữa phương pháp số và kỹ thuật.
Ví dụ cho Steady-State Computation 19
Dòng chảy ống 4 + Dòng chảy ống 3 = Dòng chảy ống 1 + Dòng chảy ống 2
Dòng chảy ống 4 + 120 = 100 + 80
Dòng chảy ống 4 = 60
FFDU mg
v (8)
m g c v c
Bốn lĩnh vực kỹ thuật sử dụng định luật bảo toàn 20
Lượng Lượng
Các lò vào ra
Định luật
phản ứng
bảo toàn Chênh lệch Lượng vào Lượng ra
khối lượng khối lượng theo t theo t
theo t
(9)
Kết cấu Định luật
bảo toàn
động lượng (10)
Tổng lực theo phương ngang (FH) = 0
Tổng lực theo phương dọc (FV) = 0
Bốn lĩnh vực kỹ thuật sử dụng định luật bảo toàn 21
Lực hướng
Lực
Ô tô Định luật lên Lực
dx2 hướng
bảo toàn hướng
m xuống
động lượng 2 lên
dt theo t
Lực hướng theo t
xuống (11)
Định luật
bảo toàn Tổng điện tích mỗi nút (i) = 0
điện tích (12)
Định luật Ở mỗi vòng kín
Mạch điện bảo toàn
iR 0
năng lượng (13)
Các vấn đề kỹ thuật thực tế cần phải áp dụng PP số 22
1. Các bài toán phi tuyến và tuyến tính. Phần lớn cơ học cổ điển
thường phải tuyến tính hóa các bài toán phi tuyến để thu được các
lời giải giải tích tường mình. Mặc dù điều này là hợp lý, nhưng
thường có thể đạt được cái nhìn sâu rộng hơn nếu các vấn đề phi
tuyến được kiểm tra bằng phương pháp số.
2. Các hệ thống lớn và hệ thống nhỏ. Nếu không có máy tính, việc phân
tích các hệ thống có trên ba thành phần tương tác với nhau thường
là không khả thi. Với máy tính và phương pháp số, các hệ thống đa
thành phần thực tế hơn có thể được thực hiện phân tích.
3. Lý tưởng và không lý tưởng. Các định luật được lý tưởng hoá có rất
nhiều trong kỹ thuật. Thường thì có những lựa chọn thay thế không
lý tưởng thực tế hơn nhưng đòi hỏi nhiều tính toán hơn. Các
phương pháp tiếp cận số gần đúng có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng vào các bài toán không lý tưởng này.
Các vấn đề kỹ thuật thực tế cần phải áp dụng PP số (Tiếp23)
4. Phân tích độ nhạy. Những tính toán thủ công sẽ đòi hỏi rất nhiều
thời gian và công sức để thực hiện thành công. Điều này sẽ làm
nản lòng các nhà phân tích nếu muốn thực hiện nhiều phép tính cần
thiết để kiểm tra cách hệ thống đáp ứng trong các điều kiện khác
nhau. Các phân tích độ nhạy như vậy sẽ thuận lợi hơn khi các
phương pháp số cho phép máy tính đảm nhận gánh nặng tính toán.
5. Thiết kế. Trong thiết kế chúng ta thường phải đánh giá hiệu suất
của một hệ thống như một hàm số phụ thuộc vào các tham biến
của nó. Thông thường thì sẽ rất khó giải quyết các vấn đề thiết kế
ngược - nghĩa là xác định các tham biến khi hiệu suất yêu cầu được
chỉ định. Các phương pháp số và máy tính thường cho phép thực
hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả.
Xấp xỉ và làm tròn số 24
12.5
v t v t 9.81 v t t t
0.18355t i11 i i i i
v t 53.39 1 e 68.1
v t0 v00
Sai số có một tầm quan trọng trong việc đánh giá tính chính xác của lời giải.
Chúng ta đã xác định được vận tốc của người nhảy dù bằng 2 phương
CX Số pháp: Giải tích chính xác và phương pháp số. Mặc dù pp số đem lại các ước
tính rất gần với lời giải chính xác, nhưng luôn có sự khác biệt (sai số) vì pp
số liên quan đến một phép tính gần đúng. Trong trường hợp này chúng ta
may mắn vì có sẵn lời giải giải tích chính xác, nó cho phép chúng ta tính
được sai số một cách chính xác. Nhưng trong đại đa số các bài toán kỹ
thuật khác, chúng ta không thể có được lời giải giải tích thì không thể tính
chính xác được các sai số liên quan đến các pp số.
Trong trường hợp này, chúng ta chỉ có thể xấp xỉ hoá hoặc ước lượng sai
số.
Xấp xỉ và làm tròn số 25
Như vậy sai số là điều không thể tránh khỏi ở những phương pháp số. Nhưng sai số có thể
dẫn đến các lỗi. Mà Sinh viên cũng như các kỹ sư luôn bằng mọi cách phải hạn chế sai sót
trong công việc. Bởi lẽ Khi làm bài kiểm tra hoặc làm bài tập về nhà, SV có thể bị phạt, điểm
kém vì lỗi. Nhưng khi hành nghề công việc, sai sót có thể gây tốn kém và đôi khi là thảm họa.
Nếu một cấu trúc hoặc thiết bị bị lỗi, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Mặc dù sự hoàn hảo là
một mục tiêu đáng khen ngợi, nhưng hiếm khi đạt được. Ví dụ: mặc dù thực tế là mô hình
nhảy dù được phát triển từ định luật II Newton là một phép gần đúng tuyệt vời, nó sẽ không
bao giờ dự đoán chính xác được cú rơi của người nhảy dù trong thực tế. Một loạt các yếu tố
như gió và những thay đổi nhỏ trong lực cản của không khí sẽ dẫn đến sai lệch so với dự
đoán.
Nếu những sai lệch này cao hoặc thấp một cách có hệ thống, thì chúng ta có thể cần phát
triển một mô hình mới. Tuy nhiên, nếu chúng được phân phối ngẫu nhiên và nhóm chặt chẽ
xung quanh dự đoán, thì độ lệch có thể được coi là không đáng kể và mô hình được coi là
phù hợp.
Phép tính gần đúng số cũng đưa ra sự khác biệt tương tự trong phân tích. Một lần nữa, câu
hỏi đặt ra là: Sai số tiếp theo xuất hiện trong tính toán của chúng ta là bao nhiêu và nó có thể
chấp nhận được không?
Các nguyên nhân gây nên sai số 26
Lỗi làm tròn Lỗi cắt ngắn
Các lỗi gián tiếp
(Round-off Error) (Truncation error)
Lỗi cắt ngắn là sự
Lỗi làm tròn là - Sai sót trong các bước
chênh lệch được tính
do máy tính chỉ đưa ra bởi thực tế
có thể biểu - Lỗi xây dựng mô hình
là các phương toán, lỗi công thức
diễn các đại pháp số có thể sử
lượng với một - Dữ liệu, dữ kiện bài toán
dụng các phép gần không chính xác
số hữu hạn các đúng để biểu thị
chữ số chính xác các phép
toán và đại lượng.
Chữ số có nghĩa (significant figures) 27
- Nhìn trực quan ta thấy xe chạy với tốc độ gần 49
km/h.
- Nếu tốc độ được ước tính đến một chữ số thập
Đồng hồ tốc độ và quãng đường
phân, thì có người sẽ nói là 48,8 km/h, có người
nói 48,9 km/h, v.v Đây được xem như là giá
trị gần đúng.
- Sẽ là không có cơ sở để có thể nói tốc độ xe là
48,8642138 km/h.
- Đồng hồ đo quãng đường cung cấp 6 chữ số. Ta
chỉ biết là xe đã đi ít hơn 87324,5 km/h trong
suốt thời gian làm việc đã qua của nó.
- Chữ số thứ bảy (số 5) hoặc cao hơn nó (số 4) là
không chắc chắn.
Chữ số có nghĩa của một số là những chữ số có thể được sử dụng một cách
tự tin
Chữ số có nghĩa (significant figures) 28
Chúng tương ứng với số lượng các chữ số nhất định cộng với một chữ số
ước lượng
Thông thường người ta đặt chữ số ước lượng ở một nửa vạch chia nhỏ
nhất trên thiết bị đo
- Đối với đồng hồ tốc độ, hai chữ số nhất định là 48
- Do chữ số ước lượng ở một nửa vạch chia nhỏ nhất, nên vạch chia nhỏ nhất của
đồng hồ tốc độ là 1 km/h. Một nửa của nó là 0,5 km/h. Như vậy, số đọc đồng hồ
tốc độ sẽ bao gồm ba chữ số: 48,5
- Tương tự, một nửa vạch chia nhỏ nhất của đồng hồ quãng đường là ở giữa 0,4
và 0,5 km, tức là số giữa sẽ là (0,4+0,5)/2 = 0,45. Như vậy, số đọc đồng hồ quãng
đường sẽ bao gồm bảy chữ số: 87324,45.
Chữ số có nghĩa (significant figures) 29
- Số 0 luôn không phải là chữ số có nghĩa vì chúng có thể cần thiết chỉ để
xác định vị trí dấu thập phân. Ví dụ như các số 0,00001845, 0,0001845 và
0,001845 đều có bốn chữ số có nghĩa là 1845
- Khi các số không ở cuối được sử dụng với số lượng lớn, không cần biết là
có bao nhiêu số không, miễn là nếu có, thì chúng đều là chữ số có nghĩa.
Ví dụ: ở mệnh giá số 45.300 có thể có ba, bốn hoặc năm chữ số có nghĩa,
tùy thuộc vào việc các số 0 được biết với độ tin cậy hay không. Sự không
chắc chắn như vậy có thể được giải quyết bằng cách sử dụng ký hiệu
khoa học, trong đó 4,53 × 104, 4,530 × 104, 4,5300 × 104 chỉ ra rằng con số
được biết đến tương ứng là ba, bốn và năm con số có nghĩa.
Độ chính xác (accuracy) và độ hội tụ (precision) 30
Các sai số liên quan đến cả tính toán và đo đạc có thể
được đặc trưng bởi độ chính xác và độ hội tụ của
chúng:
- Độ chính xác (accuracy) thể hiện sự gần bằng giữa
giá trị được tính toán hoặc giá trị được đo đạc so với
giá trị thực.
- Độ hội tụ (precision) thể hiện sự gần bằng của các giá
trị được tính toán so với nhau hoặc của các giá trị
được đo đạc so với nhau.
Độ chính xác (accuracy) và độ hội tụ (precision) 31
Chiều gia tăng độ chính xác
Xét việc bắn đạn vào
hồng tâm của bia đỡ
tụ
đạn:
hội
- Các lỗ đạn xuyên
độ
qua bia được coi là
các giá trị được Không chính xác và không hội tụ Chính xác và không hội tụ
tăng
tính toán hoặc
được đo đạc gia
- Hồng tâm được coi
là giá trị thực
Chiều
Không chính xác và Có hội tụ Chính xác và hội tụ
Định nghĩa sai số (Error Definitions) 32
Các sai số được sinh ra từ việc sử dụng các phép tính gần đúng để biểu diễn
các phép toán và đại lượng chính xác. Chúng bao gồm:
- Lỗi làm tròn
- Lỗi cắt ngắn
Giá trị thực Giá trị gần đúng Sai số (14)
Et Giá trị thực Giá trị gần đúng (15)
E
ε t x 100% (16)
t Giá trị thực
Định nghĩa sai số (Error Definitions) 33
1) Sai số thực tuyệt đối:
cau
Giả sử khi đo chiều dài a) Của chiều dài cây cầu: Et 10000 9999 1 cm
của một cây cầu và một dinhtan
b) Của chiều dài đinh tán: E 10 9 1 cm
đinh tán ta thu được t
các kích thước đo lần 2) Sai số thực tương đối :
lượt là 9999 và 9 cm.
a) Của chiều dài cây cầu:
Nếu các giá trị thực lần cau
cau Et 1
lượt là 10.000 và 10 cm, t 100% 100% 0.01%
hãy tính cho mỗi trường Chieu dai thuc 10000
hợp: b) Của chiều dài đinh tán:
E dinhtan 1
(a) sai số thực dinhtan t 100% 100% 10%
(b) sai số tương đối t Chieu dai thuc 10
Cả cây cầu và đinh tán đều có cùng sai số thực tuyệt đối là 1 cm, tuy nhiên sai số thực tương
đối của cầu chỉ là 0.01%, trong khi đinh tán là 10%. Do đó việc đo chiều dài cây cầu là đạt yêu
cầu còn của đinh tán thì cần đo lại.
Sai số gần đúng (xấp xỉ) tương đối 34
(Approximate Percent Relative Errors)
- Ở Slide trước, khái niệm sai số thực tuyệt đối cũng như tương đối có chỉ
số “t” ở dưới, là vì chúng ta có được giá trị thực chính xác của nó. Tuy
nhiên trong các tình huống thực tế, chúng ta không có được những Giá
trị thực. Trong phương pháp số, giá trị thực chỉ có thể biết khi có được
những lời giải tường minh ở dạng giải tích, và điều đó chỉ có ở những hệ
thống đơn giản.
- Trong những tình huống không có giá trị thực để so sánh, thì chúng ta
phải sử dụng ước tính tốt nhất về giá trị thực, tức là giá trị gần đúng của
chính nó.
Sai số gần đúng
ε x 100% (17)
a Giá trị gần đúng
Sai số gần đúng (xấp xỉ) tương đối 35
(Approximate Percent Relative Errors)
- Vấn đề ở chỗ tìm được giá trị gần đúng tốt nhất trong nhiều tình huống
không có thông tin về giá trị thực là bất khả thi. Vì không có cơ sở để đánh
giá nó là giá trị gần đúng tốt nhất hay không.
- Trong phương pháp số, chúng ta thường sử dụng phương pháp vòng lặp
(Iterative Method). Trong tình huống này thì giá trị gần đúng ở vòng lặp hiện
tại được tính dựa trên giá trị gần đúng của vòng lặp trước đó. Quá trình này
được thực hiện lặp đi lặp lại để tính toán liên tiếp nhằm hướng tới các giá
trị gần đúng hơn qua mỗi vòng lặp.
- Như vậy thì khái niệm sai số gần đúng tương đối có ý nghĩa trên từng vòng
lặp thứ i
(Giá trị gần đúng)i – (Giá trị gần đúng)(i-1)
ε i x 100% (18)
a (Giá trị gần đúng)i
Sai số gần đúng (xấp xỉ) tương đối 36
(Approximate Percent Relative Errors)
- Ở mỗi vòng lặp thì sai số gần đúng tương đối có thể mang dấu “–“ hoặc dấu
“+”. Tuy nhiên điều đó không quan trọng
- Chúng ta thường sẽ quan tâm đến việc giá trị tuyệt đối của sai số đó có nhỏ
hơn sai số cho phép định trước εs hay không:
i
as (19)
- Nếu (19) được thoả mãn thì kết quả nằm trong mức chấp nhận được.
- Nếu muốn kết quả các sai số được tính đến n chữ số có nghĩa, ta có công
thức để tính sai số cho phép định trước εs như sau:
2n (20)
s 0.5 10 %
Sai số gần đúng (xấp xỉ) tương đối 37
(Approximate Percent Relative Errors)
Trong toán học một hàm số có thể được phân tích thành một dãy vô hạn, ví dụ:
x0 x 1 x 2 x 3 xn
ex
0! 1! 2! 3!n !
1 x
n càng lớn thì giá trị của hàm ex sẽ càng chính xác hơn. Hãy tính giá trị của số e0.5
với n bắt đầu từ 0 cho đến khi sai số gần đúng tương đối nhỏ hơn sai số cho phép
định trước εs. Với mỗi bước tính hãy tính đồng thời εt và εa. Cho biết giá trị thực
e0.5 =1.648721và các sai số được tính đến 3 chữ số có nghĩa.
1) Tính sai số cho phép định trước εs :
23
s 0.5 10 % 0.05%
0.5 38
2) Tính hàm e và các sai số εt và εa :
- Với n=0:
1.648721 1
e0.5 1; 100% 39.3469%;
ta1.648721
- Với n=1:
1.648721 1.5 1.5 1
e0.5 1 0.5 1.5; 100% 9.02%; 100% 33.33% 0.05%
t1.648721 a1.5 s
- Với n=2:
0.52 1.648721 1.625 1.625 1.5
e0.5 1.5 1.625; 100% 1.44%; 100% 7.69% 0.05%
2t1.648721 a 1.625 s
- Với n=3:
0.53 1.648721 1.645833 1.645833 1.625
e0.5 1.625 1.645833; 100% 0.175%; 100% 1.2658% 0.05%
3!t1.648721 a 1.645833 s
0.54 1.648721 1.648437
- Với n=4: e0.5 1.645833 1.648437; 100% 0.0172%;
4! t 1.648721
1.648437 1.645833
100% 0.158% 0.05%
as1.648437
- Với n=5: 39
0.55 1.648721 1.648697
e0.5 1.648437 1.648697; 100% 0.001455%;
5! t 1.648721
1.648697 1.648437
100% 0.01577% 0.05%
as1.648697
Với n=5 thì εa<εs nên ta dừng vòng lặp. Tính toán đã đạt yêu cầu.
Phương pháp lặp (Iterative Method) 40
Ý tưởng của phương pháp lặp là sử dụng các phép thay thế được lặp đi
lặp lại nhiều lần.
Giả sử một hàm số g và một giá trị ban đầu y0 đã biết. Chúng ta có thể tạo
ra một chuỗi số từ các giá trị y1, y2, , yn thông qua một phép lặp được xác
định bởi công thức:
(21)
ynn1 g y, x , n ; n 0,1,2,3,...
y 1
0 1 2 3 n 0
x x x x x x
e xn1
y y ; n 0,1,2,3,...
0! 1! 2! 3!n ! nn1
1 x n 1!
Phương pháp lặp (Iterative Method) 41
FUNCTION IterMeth(x, es, maxit) - es: sai số cho phép định trước
iter = 1 (tiêu chí sai số để dừng vòng lặp)
sol = val_x0 - maxit: số vòng lặp tối đa cho phép
ea = 100 - iter: biến để theo dõi số vòng lặp
DO - sol: biến để tính giá trị hiện tại của
solold = sol
đại lượng cần tính
sol = g(sol, x, iter)
iter = iter + 1 - solold: biến để tính giá trị trước
IF sol ≠ 0 then ea = abs((sol - solold)/sol)*100 đó của đại lượng cần tính sol
IF ea ≤ es OR iter ≥ maxit EXIT - ea: biến để tính sai số gần đúng
END DO tương đối (ban đầu ea=100 để
IterMeth = sol đảm bảo rằng vòng lặp được thực
END IterMeth hiện ít nhất một lần)
Phương pháp lặp (Iterative Method) 42
n xi
Lập code Matlab để tính giá trị e1 theo công thức ex
i0 i!
function [v,ea,iter] = IterMeth(x,es,maxit)
% initialization
iter = 1;
sol = 1;
ea = 100;
% iterative calculation
while (1)
solold = sol;
sol = sol + x ^ iter / factorial(iter);
iter = iter + 1;
if sol~=0
ea=abs((sol - solold)/sol)*100;
end
if ea=maxit,break,end
end
v = sol;
end
Dãy Taylor 43
Dãy Taylor dùng để tính gần đúng giá trị hàm số tại một điểm khi biết giá trị
hàm số và các đạo hàm của nó tại một điểm khác
n
f x 23 f x f x n
fxfxfxxx i xx i xx i xxR
iiiii1 12! ii 1 3! ii 1n ! iin 1
(22)
n1
f n1
Trong đó: Rn x i1 x i ξ – là một số của x nằm giữa x và x
n 1! i i+1
Đặt: xii1 x h
f x f x fn x
fxfxfxh i h23 i h i hRn (23)
(22) ↔ i1 i i2! 3!n ! n
n1
f n1
Trong đó: Rhn
n 1!
Dãy Taylor 44
Sử dụng dãy Taylor đến bậc 4 để xấp xỉ hàm số sau từ xi=0 với h=1. Tức là dự
đoán giá trị hàm khi xi+1=1:
f x 0.1 x4 0.15 x 3 0.5 x 2 0.25 x 1.2
Do bài này ta đã biết được hàm số, chúng ta hoàn toàn tính được giá trị của
nó tại các điểm 0 và 1: f 0 1.2
f 1 0.1 0.15 0.5 0.25 1.2 0.2
Tính đạo hàm: 32
f x 0.4 x 0.45 x x 0.25 f 0 0.25
f x 1.2 x2 0.9 x 1 f 0 1
f x 2.4 x 0.9 f 0 0.9
44
f x 2.4 f 0 2.4
55
f x 0 f 0 0
Dãy Taylor 45
f x f x fn x
Theo công thức Taylor: fxfxfxh i h23 i h i hRn
i1 i i2! 3!n ! n
xi=0; xi+1=1; h=1
- Với n=0: f1 f 0 1.2 Et 0.2 1.2 1.0
- Với n=1: f1 f 0 f 0 h 1.2 0.25 1 0.95 Et 0.2 0.95 0.75
f 0 221
- Với n=2: f1 f 0 f 0 h h 0.95 1 0.45 Et 0.2 0.45 0.25
22
ff00 0.9
- Với n=3: f1 f 0 f 0 h h2 h 3 0.45 1 3 0.3
2! 3! 3!
Et 0.2 0.3 0.1
f0 f 0 f 4 0 2.4
- Với n=4: f1 f 0 f 0 h h2 h 3 h 4 0.3 1 4 0.2
2! 3! 4! 4!
Et 0.2 0.2 0
46
Sai số biểu thức (Error Propagation) 47
Giả sử ta cần tính diện tích của một mảnh đất hình x
vuông có độ dài là x.
Để có được x thì ta phải tiến hành đo đạc.
Khi đo thì ta có thể có sai số (do cách đo, do dụng f x A x x2 x
cụ đo không chính xác). Giả sử giá trị x khi đo được
là x
Biết sai số ước lượng của x là x x x
Cần biết sai số ước lượng của hàm f(x) cần tính, từ
đó tính được khoảng giá trị của f(x)? Hàm một biến số
Sai số biểu thức (Error Propagation) 48
Sai số tuyệt đối giới hạn của hàm f(x):
f x Et f x f x
Từ dãy Taylor ta có:
fx 2
f x f x f x x x x x Et- Sai số thực
2!
Sai số ước lượng
Bỏ qua các hạng tử bậc 2 trở lên:
f x f x f x x x
fx fxx fx fx fx
Sai số biểu thức (Error Propagation) 49
Cho hàm nhiều biến: f x12,,, x xn f x
Sai số tuyệt đối giới hạn:
f f f
fx f x,,, x x x x x
1 2nn x 1 x 2 x
12xx n x
Với: xi x i x i ; i 1.. n
fxx 1,,,,,,,,, 2 xn fxx 1 2 x n fxx 1 2 x n
fx f x f x
Sai số biểu thức (Error Propagation) 50
Độ võng lớn nhất của dầm công xon dưới tác dụng
của tải phân bố đều w được tính theo công thức:
wL4
v w,,, L E I
max 8EI
Trong đó w – cường độ tải phân bố đều (N/m), L – chiều dài dầm (m), E – môđun đàn
hồi của vật liệu làm nên dầm (N/m2), I – mô men quán tính của mặt cắt (mm4). Giá trị
đo đạc và sai số ước lượng của các đại lượng lần lượt là:
ww750 N m; 30 N m; Tính:
LL9 m; 0.03 m; - sai số ước lượng của hàm
v
EE7.5 1097 N m22 ; 5 10 N m ; max
- khoảng giá trị của vmax
4 4 6 4
II5 10 m ; 5 10 m . - GTLN và GTNN của vmax
Sai số biểu thức (Error Propagation) 51
Giá trị hàm độ võng lớn nhất tại điểm đo:
750 94
v w, L , E , I 0.164025 m
max 8 7.5 1094 5 10
Đạo hàm riêng của hàm độ võng lớn nhất:
44
vvmaxL max 9
94 0.0002187
w8 EI w x 8 7.5 10 5 10
33
vvmaxwL max 750 9
94 0.0729
L2 EI L x 2 7.5 10 5 10
44
vvmaxwL max 750 9 11
2 2 18 4 2.187 10
EEIE8 x 8 7.5 10 5 10
44
vvmaxwL max 750 9
2 9 2 8 328.05
I88 EI I x 7.5 10 5 10
Sai số biểu thức (Error Propagation) 52
Sai số ước lượng của hàm độ võng lớn nhất:
vmax v max v max v max
vmaxx v max w,,, L E I w L E I
wx L x E x I x
0.0002187 30 0.0729 0.03 2.187 1011 5 10 7 328.05 5 10 6
0.006561 0.002187 0.001094 0.00164025
0.011482 m
Khoảng giá trị của vmax:
vmax wLEI,,,,,,,,, v max wLEI v max wLEI
0.164025 0.011482
vmax w,,, L E I 0.152543 0.175507 m
Sai số biểu thức (Error Propagation) 53
Tính giá trị lớn nhất và nhỏ nhất có thể đo:
w 750 N m wmin 750 30 720 N m
w 750 30 780 N m
w 30 N m max
L 9m Lmin 9 0.03 8.97 m
L 9 0.03 9.03 m
L 0.03 m max
9 2 9 7 9 2
E 7.5 10 N m Emin 7.5 10 5 10 7.45 10 N m
7 2 9 7 9 2
E 5 10 N m Emax 7.5 10 5 10 7.55 10 N m
44 4 6 4 4
I 5 10 m Imin 5 10 5 10 4.95 10 m
64 4 6 4 4
I 5 10 m Imax 5 10 5 10 5.05 10 m
wL4 720 8.974
v w, L , E , I min min 0.152818 m
max min 94
8EImax max 8 7.55 10 5.05 10
wL4 780 9.034
v w, L , E , I max max 0.175790 m
max max 94
8EImin min 8 7.45 10 4.95 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phuong_phap_so_trong_tinh_toan_co_khi_bai_1_nhung.pdf