Bài giảng môn Quản trị tài chính (Chuẩn kiến thức)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH HƯNG YÊN – 2015 2 1 MỤC LỤC Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp..................5 1.1. Các vấn đề cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................. 5 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ....................... 5 1.1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp ......

pdf174 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng môn Quản trị tài chính (Chuẩn kiến thức), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................ 7 1.1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp .................................................................. 9 1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp ............... 10 1.2.1. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................................. 10 1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp ................... 12 Chương 2: Giá trị theo thời gian của tiền tệ .......................................................................... 15 2.1. Lãi đơn, lãi kép và đường thời gian .............................................................................. 15 2.1.1. Lãi đơn ( simple interest) ........................................................................................... 15 2.1.2. Lãi kép (compound interest) ...................................................................................... 15 2.1.3. Đường thời gian ........................................................................................................ 15 2.2. Giá trị tương lai của tiền ............................................................................................... 16 2.2.1 giá trị tương lai ........................................................................................................... 16 2.2.2 giá trị tương lai của dòng tiền ..................................................................................... 17 2.3. Giá trị hiện tại của dòng tiền ........................................................................................ 21 2.3.1. Giá trị hiện tại ............................................................................................................ 21 2.3.2. Giá trị hiện tại của dòng tiền ................................................................................... 21 chú ý: trường hợp dòng tiền đều ......................................................................................... 22 chú ý: trường hợp dòng tiền đều ......................................................................................... 22 2.4. Ứng dụng của gia trị tương lai va hiện tại .................................................................. 23 2.4.1. Tim lãi suất .............................................................................................................. 23 2.4.2. Xác định các khoản tiền bằng nhau hàng năm ........................................................ 25 chương 3: doanh lợi và rủi ro .............................................................................................. 26 3.1. Doanh lợi của các khoản đầu tư ................................................................................... 26 3.1.1. Doanh lợi và tỉ suất doanh lợi ................................................................................... 26 3.1.2. Doanh lợi thức tế ..................................................................................................... 27 3.2. Rủi ro và tỉ suất doanh lợi cần thiết ............................................................................ 28 3.2.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro ................................................................................. 28 3.3. Rủi ro của tập danh mục đầu tư và mô hình định giá tài sản vốn đầu tư ................ 34 2 3.3.1. Rủi ro của tập danh mục dầu tư ............................................................................... 34 3.3.2. Rủi ro co thể tranh va khong thể tranh .................................................................... 36 3.3.3. Mô hình định giá tài sản vốn đầu tư (capm) ............................................................ 36 3.4. Mối quan hệ giữa rủi ro và doanh lợi ...................................................................... 38 Chương 4: Định giá cổ phiếu, trái phiếu ........................................................................... 40 4.1. Định giá trái phiếu...40 4.1.1. Khái niệm và đặc điểm ............................................................................................ 40 4.1.2. Phân loại trái phiếu .................................................................................................. 41 4.1.3. Phương pháp định giá trái phiếu .......................................................................... 42 4.1.3.1. Định giá trái phiếu khi lãi được thanh toán 1 lần trong năm ............................ 42 4.1.3.2. Định giá trái phiếu khi lãi được thanh toán 2 lần trong năm ............................ 46 4.1.4. Tính lãi suất của trái phiếu ................................................................................... 47 4.1.4.1. Tính lãi suất đáo hạn của trái phiếu .................................................................. 47 4.1.4.2. Tính lãi suất của trái phiếu được gọi thanh toán trước hạn .............................. 49 4.2. Định giá cổ phiếu .................................................................................................... 49 4.2.1. Một số khái niệm và phân loại cổ phiếu .............................................................. 49 4.2.2. Phương pháp định giá cổ phiếu thường ............................................................... 51 4.2.2.1. Định giá cổ phiếu thường khi cổ phiếu được giữ vĩnh viễn ............................. 51 4.2.2.2. Trường hợp cổ phiếu tăng trưởng bằng không (g = 0) ..................................... 52 4.2.2.3. Khi mức tăng trưởng g ≠ 0 ............................................................................... 53 4.2.2.4. Định giá cổ phiếu thường khi cổ phiếu được bán vào năm n ........................... 54 4.2.3 tính tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu ................................................................. 55 4.2.3.1. Sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền tệ ......................................................... 55 4.2.3.2. Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (mô hình capm) .................................... 56 chương 5: chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy ...................................................................... 59 5.1. Chi phí vốn ................................................................................................................. 59 5.1.1. Khái niệm về chi phí sử dụng vốn ....................................................................... 59 5.1.2. Tính các loại chi phí vốn thành phần ................................................................... 60 5.1.3. Chi phi vốn cận bien (mcc) .................................................................................. 65 5.2. Cơ cấu vốn và hệ thống đòn bẩy ................................................................................ 69 5.2.1.cơ cấu vốn mục tiêu .................................................................................................. 69 5.2.2. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ................................................................... 70 5.2.2.2. Đòn cân định phí và điểm hoà vốn ................................................................... 71 3 5.2.2.3. Rủi ro tài chính ................................................................................................. 71 5.2.3. Xác định cơ cấu vốn tối ưu .................................................................................. 72 5.2.3.1. Phân tích mối quan hệ ebit/eps dưới ảnh hưởng của đòn cân nợ ..................... 72 5.2.3.2. Phân tích điểm bàng quang của eps .................................................................. 76 5.2.4. Mức độ đòn bẩy hoạt động (dol) và mức độ của đòn bẩy tài chính (dfl) ............ 79 Chương 6: Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp ..................................................... 86 6.1. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ............................. 86 6.1.1 . Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp ............................................................... 86 6.1.2 . Phân loại vốn lưu động ............................................................................................ 86 6.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng ....................................................... 87 6.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................... 88 6.2. Nhu cầu vốn lưu động cà các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. ................................................................................................................................ 90 6.2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. ................................................................ 90 6.3. Quản trị vốn lưu động ................................................................................................... 95 6.3.1. Quản trị tồn kho dự trữ ............................................................................................. 95 6.3.2. Quản trị vốn tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao ..................... 100 6.3.3. Quản trị các khoản phải thu .................................................................................... 102 Chương 7: Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp .......................................................... 105 7.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp ....................................................... 105 7.1.1 . Tài sản cố định của doanh nghiệp ........................................................................... 105 7.1.2 . Vốn cố định và các đặc điểm luân chuyển của vốn cố định...................................... 108 7.2. Khấu hao tài sản cố định ............................................................................................ 109 7.2.1. Hao mòn tài sản cố định .......................................................................................... 109 7.2.2 . Khấu hao tscđ và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định .......................... 110 7.2.3. Lập kế hoạch khấu hao tscđ ................................................................................... 118 7.3. Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ................. 121 7.3.1. Nội dung quản trị vốn cố định ................................................................................ 121 7.3.2 . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. .......... 123 Chương 8: Đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp ............................................................... 126 8.1. Đầu tư dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn trong .......... 126 8.1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. ........................................................... 126 8.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn .......................................................................................... 127 4 8.1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ............................................................................................ 129 8.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư ........................................................................... 130 8.2.1. Dòng tiền của dự án đầu tư. .................................................................................... 130 8.2.2. Chi phí đầu tư .......................................................................................................... 131 8.2.3. Thu nhập của dự án đầu tư ...................................................................................... 131 8.3. Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ......... 132 8.3.1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư ........................................ 132 8.3.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư ................................................................... 135 8.3.3. Phương pháp giá trị hiện tại thuần ( npv) .................................................................. 137 8.3.4. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (irr) .............................................................. 141 8.3.5. Phương pháp chỉ số sinh lời (pi) .............................................................................. 144 Chương 9: Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................. 146 9.1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính ............................................................. 146 9.1.1. Khái niệm phân tích tài chính ................................................................................ 146 9.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính ............................................................................. 146 9.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính .......................................................................... 147 9.1.4. Trình tự và các bước tiến hành phân tích ............................................................. 147 9.1.5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................... 148 9.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính ..................................................................... 149 9.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính .................................................................. 149 9.2.2. Phân tích một số nhóm chỉ tiêu tài chính .............................................................. 153 9.2.3. Phân tích tình hình tài chính qua phương pháp dupont ......................................... 161 Chương 10: Các nguồn tài trợ ngắn hạn cho kinh doanh ................................................ 162 10.1 . Phân loại các nguồn tài trợ ............................................................................... 162 10.1.1. Phân loại theo thời gian sử dụng ......................................................................... 162 10.1.2. Phân loại theo quyền sở hữu ................................................................................ 162 10.2. Lựa chọn nguồn tài trợ ....................................................................................... 164 10.3. Các nguồn tài trợ ngắn hạn ..................................................................................... 165 10.3.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn ....................................................... 165 10.3.2. Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn .................................................................. 166 10.3.3. Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm ..................................................... 168 10.4. Chi phi của cac nguồn tai trợ .................................................................................. 170 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Các vấn đề cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao gồm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, có những quan hệ tài chính sau: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, được thể hiện qua việc nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí v.v... - Quan hệ giữa các doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ thanh toán trong việc vay vốn và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hóa và các dịch vụ khác. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp... 6 Từ những vấn đề trên có thể rút ra: - Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Quản trị tài chính của doanh nghiệp Quản trị tài chính là quản trị luồng vận động của tiền. Hay nói cách khác Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh của một doanh nghiệp hay một tổ chức. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách kịp thời và khoa học, có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì các hoạt động của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở về mặt chiến lược và mặt chiến thuật, về mặt chiến lược, phải xác định ra mục tiêu kinh doanh, các hoạt đông dài hạn nhằm phát triển doanh nghiệp và chính sách tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ: việc quyết định đưa ra thị trường sản phẩm mới vào một thời điểm nào đó, việc tham ra liên doanh, việc sử dụng vốn cổ phần của công ty thay vì sử dụng nguồn vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, việc quyết định phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn góp đều là những quyết định có tính chiến 7 lược. Về mặt chiến thuật, phải xác định công việc trong thời hạn ngắn những tác nghiệp thể để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Ví dụ việc đưa ra những quyết định thay thế một tài sản cố định mới, việc lựa chọn địa điểm thuê cửa hàng, việc xem xét giữa đi thuê hay mua một căn nhà, xem xét giá cả của hàng hoá lúc mới bán ra ở thời điểm đầu vụ, việc hạ giá theo mùa... đều là những quyết định về mặt chiến thuật. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật được lựa chọn chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích, cân nhắc về mặt tài chính. Từ những vấn đề trên có thể rút ra. - Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. - Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích và sử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ quản lý tài chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả. 1.1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Quyết định đầu tư Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến các vấn đề như: Tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (Tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và mối quan hệ cấn đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định đầu tư như sau: - Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quĩ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hoá, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn. - Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn. - Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao gồm: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hoà vốn. 8 1.1.2.2. Quyết định về nguồn tài trợ Quyết định nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Tiếp theo nhà quản trị phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn như sau: - Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại - Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn, bao gồm: quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay vốn cổ phần ưu đãi. Trên đây là những quyết định liên quan đến nguồn vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. Có được một quyết định đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với những người ra quyết định. Điều đó dòi hỏi người ra quyết định phải có những hiểu biết về việc sử dụng các công cụ phân tích trước khi ra quyết định. 1.1.2.3. Quyết định về phân chia lợi nhuận Quyết định về phân chia lợi nhuận hay còn gọi là chính sách cổ tức của công ty (đối với công ty cổ phần). Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định xem doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác dộng gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không. 1.1.2.4. Các quyết định khác Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền, quyết định về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về tiền lương, quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn. 9 1.1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chinh doanh nghiệp giữ vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầu đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chinh doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy các bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh gia khái quát 10 và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh 1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh Việc xây dựng và lữa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện dự án. Trong việc phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ưu, các dự án có mức sinh lời cao, người quản trị tài chính là người xem xét việc sử dụng vốn đầu tư như thế nào; trên cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra định hướng phát triển doanh nghiệp, khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư, cần chú ý tới việc tăng cường tính khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế trước mắt cũng như lâu dài. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn. - Tổ chức sử dụng tốt các số vố hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa 11 các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ, không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh. - Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Không thể nói doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt động lại giảm. doanh nghiệp cần có phương pháp tối ưu trong việc phân chia lợi tức doanh nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soá... với công ty Tia Chớp (chạy từ 20% - 40%) do đó mức rủi ro của nó sẽ cao hơn. - Phƣơng sai và độ lệch chuẩn Phương sai là tổng các bình phương trung bình của độ lệch giữa doanh lợi thực tế và doanh lợi bình quân (ký hiệu là 2 ). Phương sai càng lớn thì doanh lợi thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều hơn so với doanh lợi bình quân. Phương sai được tính như sau:    n i iRi PKKKVar 1 22 )()(  Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai (độ lệch bình phương - ký hiệu  ). Độ lệch chuẩn là độ lệch bình quân gia quyền theo xác suất so với giá trị kỳ vọng và nó đưa cho bạn một ý tưởng về chênh lệch trên hay dưới giữa giá trị kỳ vọng và giá trị thực tế. Độ lệch chuẩn là phép đo mức độ phân tán xung quanh giá trị trung bình. Độ lệch chuẩn càng nhỏ, phân phối xác suất càng thu hẹp và do đó dự án càng ít rủi ro. Độ lệch chuẩn được tính như sau:    n i iRi PKK 1 2)( Căn cứ vào ví dụ ở trên, chúng ta tính toán phương sai và độ lệch chuẩn của công ty Toàn Thịn Phát và Tia Chớp như sau: 2 TTP = (120%-30%) 2 x0,3 + (30%-30%) 2 x0,4 + (-60%-30%) 2 x0,3 = 48,6%. =>  TTP = 70%. 2 TC = (40%-30%) 2 x0,3 + (30%-30%) 2 x0,4 + (20%-30%) 2 x0,3 = 0,60%. =>  TTP = 7,75%. Hoặc sử dụng bảng tính độ lệch bình phương và độ lệch chuẩn. 33 Bảng tính phương sai và độ lệch chuẩn của Toàn Thịnh Phát Tình trạng kinh tế Xác suất (P) SSL của TTP KK i  ii PKK 2)(  Tăng trưởng nhanh 0,3 120% 90% 0,243 Bình thường 0,4 30% 0% 0 Khủng hoảng kinh tế 0,3 -60% -90% 0,243 Giá trị trung bình K =30%; 2 TTP = 0,486  TTP = 0,697 Bảng tính phương sai và độ lệch chuẩn của Tia Chớp Tình trạng kinh tế Xác suất (P) SSL của TC KK i  ii PKK 2)(  Tăng trưởng nhanh 0,3 40% 10% 0,003 Bình thường 0,4 30% 0% 0 Khủng hoảng kinh tế 0,3 20% -10% 0,003 Giá trị trung bình K =30%; 2 TC = 0,006  TC = 0,0775 Kết luận: công ty Tia Chớp có mức rủi ro nhỏ hơn Toàn Thịnh Phát vì có độ lệch chuẩn của suất sinh lợi kỳ vọng (lợi tức kỳ vọng) của nó nhỏ hơn. - Hệ số biến thiên (CV) đo lường mức chuẩn rủi ro trên trên một đơn vị lợi nhuận, được tính bằng cách đem chia độ lệch chuẩn ( ) cho suất sinh lợi kỳ vọng ( K ). Hệ số biến thiên = K CV   Hệ số biến thiên cho biết mức độ rủi ro trên một đơn vị lợi tức và tạo ra một cơ sở hữu ích hơn cho việc so sánh khi suất sinh lợi kỳ vọng của hai phương án đầu tư là không giống nhau. Ví dụ: dùng hệ số biến thiên cho ví dụ trên chúng ta có: CVTTP = 0,697/0,3 = 2,32 34 CVTC = 0,0775/0,3 = 0,26 Kết luận: công ty TTP có hệ số biến thiên (rủi ro) lớn gấp 7 lần so với công ty TC 3.3. Rủi ro của tập danh mục đầu tƣ và mô hình định giá tài sản vốn đầu tƣ 3.3.1. Rủi ro của tập danh mục đầu tư Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào một loại tài sản duy nhất mà sẽ đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau (tập danh mục đầu tư). - Suất sinh lợi kỳ vọng (lợi tức kỳ vọng) của tập danh mục đầu tư là suất sinh lợi của các danh mục đầu tư có tính đến tỷ trọng của nó trong tập danh mục đầu tư Công thức tính:    n i RiiRnnRRRP kwkwkwkwK 1 2211 ...... Trong đó: wi : Tỷ trọng của danh mục đầu tư i trong tập danh mục Rik : Suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư i - Rủi ro của tập danh mục đầu tƣ + Công thức tính độ lệch chuẩn của tập danh mục đầu tư:     n i n j jiijjip RWW 1 1  Giả sử tập danh mục đầu tư có hai loại cổ phiếu 1 và 2, ma trận kết hợp giữa hai loại cổ phiếu có thể được trình bầy như sau: Cổ phiếu A Cổ phiếu B 2 1 2 1 W 2112211221  rWWWW  2121122112  rWWWW  2 2 2 2 W Một cách tổng quat chúng ta có công thức sau: jiijjijjiijip RWWWW  2 2222 )(   35 Trong đó: )( ji : Độ lệch chuẩn khi kết hơp hai danh mục đầu tư i&j Ví dụ: Giả sử bộ chứng khoán của ta có hai loại chứng khoán A và B, có các thông tin như sau: Chứng khoán  Wi A 10% 60% B 30% 40% Theo công thức tính độ lệch chuẩn của tập danh mục đầu tư trên chúng ta có: ABBAp R*3,0*1,0*4,0*6,0*24,0*3,06,0*1,0 2222 )(   ABABBAp RR *0144,0018,0*0144,00144,00036,0)(   + Xét hệ số tương quan (RAB) giữa hai chứng khoán A và B  Hệ số tương quan (RAB) có giá trị từ -1 đến +1;  Khái niệm tương quan cực kỳ quan trọng trong phân tích rủi ro. Hệ số tương quan là đại lượng xác định sự liên kết tuyến tính giữa hai biến.  Nếu RAB = 1: Được gọi là tương quan thuận hoàn hảo, khi kết hợp hai chứng khoán A và B với nhau, rủi ro sẽ không giảm bớt mà bằng đúng tổng rủi ro của hai chứng khoán A và B;  Nếu RAB = -1: Được gọi là tương quan nghịch hoàn toàn, khi kết hợp hai chứng khoán A và B với nhau, rủi ro sẽ giảm gần như hoàn toàn;  Nếu RAB = 0: Hai chứng khoán không có tương quan với nhau, chúng hoàn toàn độc lập với nhau;  Nếu -1 < RAB < +1: Khi kết hợp hai chứng khoán A và B với nhau, rủi ro sẽ giảm bớt phần nào; Xét ví dụ trên chúng ta có: Khi RAB = 1 ta có )( BA = 18% (bằng tổng rủi ro của hai chứng khoán A và B); Khi RAB = -1 ta có )( BA = 6% (rủi ro triệt tiêu gần hết) Khi RAB = 0 ta có )( BA = 13,4% (rủi ro giảm bớt phần nào). 36 3.3.2. Rủi ro có thể tránh và không thể tránh Rủi ro có thể tránh (rủi ro riêng biệt-rủi ro đa dạng hoá) đó là phần rủi ro có thể loại trừ bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư (ập danh mục đầu tư). Rủi ro không thể tránh (rủi ro thị trường-rủi ro hệ thống) đó là rủi ro mà ta không thể loại trừ được bằng cách đa dạng hoá. Đồ thị biểu diễn như sau: Nhận xét: Khi số danh mục đầu tư càng tăng thì rủi ro càng giảm, nhưng nó chỉ giảm đến mức bằng với rủi ro thị trường mà thôi ( m ). Tổng rủi ro = Rủi ro có thể tránh + Rủi ro không thể tránh 3.3.3. Mô hình định giá tài sản vốn đầu tư (CAPM) Rủi ro của một chứng khoán là phần rủi ro của nó tham gia trong rủi ro của tập danh mục chứng khoán. Số lượng các danh mục chứng khoán trong tập danh mục chứng khoán đầu tư càng lớn (cho đến khi bằng với số lượng chủng loại chứng khoán có trên thị trường chứng khoán) thì rủi ro càng giảm. Vậy mức rủi ro thị trường là mức rủi ro thấp nhất. - Khái niệm Hệ số bêta (  ) Hệ số bêta đo lường độ nhậy của lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán trong tập danh mục chứng khoán của thị trường. Đầu tư Rủi ro riêng biệt Rủi ro thị trường 1 5 10 Số lượng danh mục đầu tư Hình 3.2. Rủi ro có thể tránh và rủi ro không thể tránh 37 + Chứng khoán phòng thủ là loại chứng khoán bị ảnh hưởng rất ít bởi sự biến động của thị trường. Chúng không nhậy cảm với sự biến động của thị trường. Chứng khoán phòng thủ có hệ số bêta < 1, phù hợp với giá thị trường giảm. Trong thời kỳ giá thị trường hạ, sẽ hạ ít hơn chỉ số giá trung bình. + Chứng khoán năng nổ là loại chứng khoán bị ảnh hưởng cực mạnh bởi sự biến động của thị trường. Chúng thường được cộng hưởng bởi bất kỳ một sự chuyển động nào đó của thị trường. Chứng khoán năng nổ có hệ số bêta > 1, phù hợp với giá thị trường tăng cao (chứng khoán năng nổ sẽ rất tốt). Trong thời kỳ giá thị trường tăng lên, sẽ thu được một giá trị thặng dư cao hơn mức giá trung bình. + Nếu hệ số bêta = 1: Mức rủi ro trung bình của thị trường. Muốn giảm bớt rủi ro, chúng ta phải chọn các chứng khoán có hệ số bêta thấp hơn mức trung bình (  <1) Bêta đo lường mức rủi ro thực tế của một chứng khoán so với rủi ro trung bình của thị trường. Bêta chính là thành phần cơ bản của mô hình CAPM. + Rủi ro trung bình là sự chuyển động lên xuống theo mức trung bình của thị trường. Rủi ro trung bình được đo bằng một số các chỉ tiêu do các công ty tài chính lớn hoặc trung tâm chứng khoán. - Hệ số Bêta của tập danh mục đầu tƣ: là giá trị trung bình của bêta của các chứng khoán riêng biệt. Cách tính:    n i iinnp WWWW 1 2211 ...  Trong đó: Wi : tỷ trọng của chứng khoán i trong tập danh mục đầu tư; i : Hệ số bêta của chứng khoán i Nhận xét: + Nếu tập danh mục chứng khoán có p =1: Giá chứng khoán sẽ tăng hoặc giảm theo giá trung bình của thị trường, do đó sẽ có rủi ro bằng với rủi ro trung bình của thị trường. 38 + Nếu p = 0,5: Chứng khoán i sẽ biến động một nửa theo sự biến động của thị trường. Giá cổ phiếu (chứng khoán) sẽ tăng hoặc giảm một nửa so với giá thị trường, do đó sẽ có rủi ro bằng một nửa rủi ro của thị trường. + Nếu p = 2: Chứng khoán i sẽ biến động tăng gấp 2 lần so với cổ phiếu trung bình, do đó sẽ có rủi ro lớn gấp 2 lần nửa rủi ro của thị trường. 3.4. Mối quan hệ giữa rủi ro và doanh lợi - Suất sinh lợi của chứng khoán: Sử dụng mô hình CAPM để tính như sau: iRFRMRFi KKKK )(  Trong đó: KRF : Suất sinh lời phi rủi ro (bằng lãi suất của kho bạc nhà nước) i : Hệ số bêta rủi ro của chứng khoám i KRM :Suất sinh lợi của tập danh mục chứng khoán, hay nó là suất sinh lợi trung bình của thị trường chứng khoán (rủi ro trung bình của thị trường có bêta = 1). - Đường thị trường chứng khoán là đường biểu diễn mối quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng và hệ số bêta rủi ro của từng chứng khoán riêng biệt. Phương trình của đường thị trường chứng khoán như sau: iRFRMRFi KKKK )(  Ví dụ: Giả sử trái phiếu kho bạc có suất sinh lợi là KRF = 9%; Suất sinh lợi trung bình của thị trường KM = 13%. Hệ số bêta rủi ro = 0,5. Hãy tính suất sinh lợi của chứng khoán i. Giải: Nếu bêta = 0,5 -> KA = 9% + (13%-9%)*0,5 = 11%; Nếu bêta = 1,0 -> KB = 9% + (13%-9%)*1,0 = 13%; Nếu bêta = 2,0 -> KC = 9% + (13%-9%)*2,0 = 17%; 39 Đường thị trường chứng khoán Suất sinh lợi kz vọng 0 0,5 1 2 Bêta Đường thị trường chứng khoán 17% 11% 13% 9% 40 CHƢƠNG 4: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU 4.1. Định giá trái phiếu 4.1.1. Khái niệm và đặc điểm - Khái niệm Trái phiếu (bond) là một hợp đồng nợ dài hạn theo đó người đi vay cam kết thanh toán lãi và vốn gốc vào một ngày xác định cho người nắm giữ trái phiếu. - Đặc điểm + Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: * Mệnh giá: được hiểu là giá trị bề mặt của trái phiếu. Đó là số tiền mà doanh nghiệp vay và hứa sẽ thanh toán vào một ngày trong tương lai. * Lãi suất định kỳ (coupon): là số tiền mà tổ chức phát hành thanh toán hàng năm cho những người sở hữu trái phiếu bởi vì họ sử dụng vốn của những người mua trái phiếu. Khoản thanh toán này là cố định và nó xác định vào thời điểm trái phiếu được phát hành. Lãi suất coupon được tính bằng cách lấy khoản thanh toán coupon chia cho mệnh giá trái phiếu. Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là trái phiếu thanh toán lãi thay đổi theo thời gian. Khoản nợ có lãi suất thả nổi có lợi thế đối với các nhà đầu tư bởi vì giá trị thị trường của khoản nợ là ổn định. Điều này cũng có lợi đối với các doanh nghiệp bởi vì các doanh nghiệp cũng có thể phát hành nợ dài hạn mà không cần phải cam kết thanh toán mức lãi suất cao cho khoản nợ trong suốt thời gian từ khi phát hành cho đến khi đáo hạn. Trái phiếu không có lãi coupon không thanh toán coupon, nhưng nó được bán với giá triết khấu tức là thấp hơn mệnh giá. * Thời hạn: là ngày mà mệnh giá trái phiếu được hoàn trả. Hỗu hết các trái phiếu có thời gian đáo hạn từ 10 đến 40 năm. + Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giữa người phát hành và đầu tư Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành. 41 + Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố  Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.  Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.  Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 4.1.2. Phân loại trái phiếu 4.1.2.1. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không: - Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. - Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. 7.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu: - Trái phiếu chính phủ (trái phiếu kho bạc): là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. - Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành. - Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. 42 Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều Hình thức đảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau: + Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vỡ họ có quyền đũi nợ đối với một tài sản cụ thể. + Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định. Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là: + Trái phiếu có thể mua lại: cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể chuyển đổi: cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây. 4.1.3. Phương pháp định giá trái phiếu 4.1.3.1. Định giá trái phiếu khi lãi được thanh toán 1 lần trong năm 43 - Một trái phiếu thể hiện tổng các luồng tiền và giá trị của nó được tính bằng giá trị hiện tại của các luồng tiền. Để có thể hình dung ra vấn đề này, chúng ta có thể biểu diễn đường thời gian như sau: 0 KDM 1 2 3 4 ... n Vb = ? INT INT INT INT INT Trong đó: Vb : Giá trái phiếu KD : Lãi suất thị trường vốn dài hạn (thị trường chứng khoán) n : Số năm hoạt động của trái phiếu (từ khi phát hành cho đến khi đáo hạn) M : Mệnh giá trái phiếu (giá trị phải thanh toán khi đáo hạn) INT : Lợi tức trái phiếu hàng năm (thu nhập của trái phiếu). Công thức tính INT: INT = Lãi huy động vốn * Mệnh giá = i * M = Không đổi. Giá trái phiếu bao gồm hai khoản rõ ràng: + Thu nhập của trái phiếu trong thời gian hoạt động của nó. Đó là dòng thu nhập được thanh toán định kỳ và cố định cho tới kỳ đáo hạn. + Mệnh giá của trái phiếu. Đó là số tiền phải hoàn trả khi trái phiếu đến kỳ hạn thanh toán. - Công thức định giá trái phiếu:          nD n DDDD b K M K INT K INT K INT K INT V           11 ... 111 321 Hay viết một cách ngắn gọn:    nD n t t D b K M K INT V      111 44 [Hiện giá [Hiện giá của mệnh của dòng TN] giá khi đáo hạn] Có thể viết gọn công thức định giá trái phiếu như sau: Vb = i * M * PVFA(KD; n) + M * PVF(KD;n) Trong đó: PVFA : Nhân tố lãi suất được tra ở bảng “Hiện giá của chuỗi tiền tệ”. PVF : Nhân tố lãi suất được tra ở bẳng “Hiện giá của chuỗi tiền tệ”. Như vậy: Giá trái phiếu phụ thuộc vào hai yếu tố: Thu nhập của trái phiếu với lãi suất huy động vốn không đổi (i) và lãi suất thị trường vốn dài hạn (KD). Giá trái phiếu tỷ lệ thuận với lãi suất huy động vốn và tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trường vốn. - Một số vấn đề cần lưu ý khi giải bài toán định giá trái phiếu (1). Lãi huy động vốn (chi phí vốn) trái phiếu là i, nhưng lãi suất thị trường vốn tại thời điểm định giá là KD. (2). Nếu công ty muốn phát hành nợ mới vào thời điểm định giá trái phiếu, công ty buộc phải trả cho các nhà đầu tư một lãi suất bằng KD. Vì, đây chính là thị giá của chi phí vốn hiện tại cho các trái phiếu có cùng mức độ rủi ro, để thu hút các nhà đầu tư mua trái phiếu của công ty. (3). Trong các quyết định về lượng giá và quyết định ngân quỹ vốn, khi nói đến chi phí vốn, có nghĩa nó là thị giá của chi phí vốn. (4). Giá trái phiếu luôn luôn có xu hướng tiến gần tới mệnh giá vào thời điểm đáo hạn. - Chúng ta sẽ phân tích ba trường hợp ảnh hưởng của lãi huy động vốn của công ty và lãi suất thị trường vốn đến giá của trái phiếu như sau: Trường hợp 1. Khi lãi suất huy động vốn bằng lãi suất thị trường vốn (i = KD) 45 Ví dụ: Hãy lượng giá trái phiếu có mệnh giá là 1000$, thời gian đáo hạn là 15 năm, lãi huy động vốn là 10%. Giả sử rằng, tại thời điểm phát hành trái phiếu lãi suất thị trường của các trái phiếu cùng nhóm rủi ro với trái phiếu phát hành là 10%.          1515321 %101 1000 %101 10.1000 ... %101 %10.1000 %101 %10.1000 %101 %10.1000          bV Hay: Vb = 10%*1000*PVFA( 10%; 15) + 1000 * PVF(10%; 15) = 100 x 7,6061 + 1000 x 0,2394 = 1000 $ Vậy: Vb = Mệnh giá = 1000 $. Trường hợp 2. Khi lãi suất huy động vốn nhỏ hơn lãi suất thị trường vốn (i < KD) Ví dụ: Hãy lượng giá trái phiếu có mệnh giá là 1000$, thời gian đáo hạn là 15 năm, lãi huy động vốn là 10%. Giả sử rằng, tại thời điểm phát hành trái phiếu lãi suất thị trường của các trái phiếu cùng nhóm rủi ro với trái phiếu phát hành là 12%.          1515321 %121 1000 %121 10.1000 ... %121 %10.1000 %121 %10.1000 %121 %10.1000          bV Hay: Vb = 10%*1000*PVFA( 12%; 15) + 1000 * PVF(12%; 15) = 100 x 6,8109 + 1000 x 0,1827 = 863,8 $ Vậy: Vb = 863,8 $ Trái phiếu bán dưới mệnh giá. Trường hợp trái phiếu bán dưới mệnh giá, nếu các trái chủ giữ trái phiếu cho đến kỳ đáo hạn, được thanh toán trái phiếu bằng mệnh giá, như vậy trái chủ sẽ có thêm một khoản lãi từ chênh lệch giá là 1000 - 863,8 = 136,2 $. Trường hợp 3. Khi lãi suất huy động vốn lớn hơn lãi suất thị trường vốn (i> KD) Ví dụ: Hãy lượng giá trái phiếu có mệnh giá là 1000$, thời gian đáo hạn là 15 năm, lãi huy động vốn là 10%. Giả sử rằng, tại thời điểm phát hành trái phiếu lãi suất thị trường của các trái phiếu cùng nhóm rủi ro với trái phiếu phát hành là 8%.          1515321 %81 1000 %81 10.1000 ... %81 %10.1000 %81 %10.1000 %81 %10.1000          bV Hay: Vb = 10%*1000*PVFA:((8%; 15) + 1000 * PVF(8%; 15) 46 = 100 x 8,5595 + 1000 x 0,3152 = 1171,15 $ Vậy: Vb = 1171,15 $ > Mệnh giá --> Trái phiếu bán trên mệnh giá. Trường hợp trái phiếu bán trên mệnh giá, nếu các trái chủ giữ trái phiếu cho đến kỳ đáo hạn, được thanh toán trái phiếu bằng mệnh giá, như vậy trái chủ sẽ chịu lỗ một khoản là 1000 $ - 1171,15 $ = - 171,15 $. Chúng ta có thể tóm tắt các kết quả như sau: Trƣờng hợp Kết quả định giá 1. Khi i = KD Vb = Mệnh giá 2. Khi i < KD Vb < Mệnh giá 3. Khi i> KD Vb > Mệnh giá 4.1.3.2. Định giá trái phiếu khi lãi được thanh toán 2 lần trong năm Trường hợp này về nguyên tắc cũng giống như như định giá trái phiếu thanh toán lãi một lần, chỉ khác ở chỗ các khoản thu nhập định kỳ và cố định hàng năm sẽ được chia làm hai lần, vì vậy số lần ghép lãi bây giờ không phải là (n) lần mà là (2n) lần. Kỳ thanh toán thường là 6 tháng (vào ngày 30/6 và 31/12 của năm). - Công thức định giá trái phiếu: n D n DDDD b K M K INT K INT K INT K INT V 22321 2 1 2 1 2... 2 1 2 2 1 2 2 1 2                                         Hay viết một cách ngắn gọn: n D n t t D b K M K INT V 2 2 1 2 1 2 1 2                  Có thể viết gọn công thức định giá trái phiếu như sau: Vb = (i/2)* M * PVFA(KD/2; 2n) + M * PVF(KD/2; 2n) - Ví dụ: Hãy định giá của một trái phiếu có mệnh giá là 1000$, lãi huy động vốn là 8%/năm, thanh toán lãi nửa năm một lần. Trái phiếu đáo hạn trong 6 năm, Giả sử lãi suất thị trường vốn tại thời điểm phát hành trái phiếu là 10%. 47 Áp dụng công thức định giá trái phiếu thanh toán nửa năm ta có: 6.2 6.2 1 2 %10 1 1000 2 %10 1 2 %8*1000                 t tb V Hay: Vb = (8%/2) * 1000 * PVFA(10%/2; 2*6)+ M * PVF(10%/2; 2*6) Vb = $ 40 x 8,8633 + $ 1000 x 0,5568 = 911,33 $. Chúng ta không những có thể định giá trái phiếu tại thời điểm hiện tại mà còn có thể định giá ở bất cứ thời điểm nào trong thời gian hoạt động của trái phiếu. Ví dụ: Hãy định giá của một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000đ, đáo hạn sau 5 năm, lĩnh lãi định kỳ là 1 lần/năm. Lãi huy động vốn là 10%/năm, lãi suất thị trường vốn tại thời điểm phát hành trái phiếu là 10%. Sau hai năm phát hành, lãi suất thị trường vốn biến động mạnh, giảm chỉ còn 8% và giữ nguyên không thay đổi cho tới kỳ đáo hạn. Hãy định giá trái phiếu tại thời điểm lãi suất thị trường biến động (t = 2) và tại thời điểm t = 0? Chúng ta sử dụng đường thời gian để minh hoạ: 0(10%) 1 2(8%) 3 ... 5 0,1 0,1 0,1 0,1 tr.đ Vb = ? Vb2 =? 1 tr.đ         0515,1 %81 1 %81 1,0 %81 1,0 %81 1,0 33212         bV           0426,1 %101 0515,11,0 %101 1,0 %101%101 1,0 %101 1,0 212 2 21             bb V V Giá trái phiếu trong trường hợp này bán trên mệnh giá. Bởi lãi suất thị trường ở sau năm thứ hai nhỏ hơn lãi suất huy động vốn. 4.1.4. Tính lãi suất của trái phiếu 4.1.4.1. Tính lãi suất đáo hạn của trái phiếu 48 - Lãi suất đáo hạn: là suất chiết khấu làm cho hiện giá của dòng thu nhập của trái phiếu bằng với giá trái phiếu. - Phương pháp thử và loại: Trƣờng hợp Kết quả định giá 1. Khi i = KD Vb = Mệnh giá 2. Khi i < KD Vb < Mệnh giá 3. Khi i> KD Vb > Mệnh giá Xét giá trị của trái phiếu Vb cho trước xem nó ở trường hợp 1, 2 hay 3, từ đó sẽ phỏng đoán được lãi suất khi đáo hạn của trái phiếu. Ví dụ: tính lãi suất khi đáo hạn của trái phiếu có các đặc điểm sau: n = 5 năm INT = 0,1 triệu đồng/năm M = 1 triệu đồng Vb = 1.0515 tr.đồng Rb = ? Nhận xét: Giá trái phiếu hiện tại lớn hơn mệnh giá (Vb > M), như vậy có khả năng lãi suất huy động vốn = 0,1/1 = 10% sẽ lớn hơn lãi suất đáo hạn. Tức là thử với lãi suất KD < 10% trở xuống.           0515,1 1 1,1 1 1,0 1 1,0 1 1,0 1 1,0 44321            DDDDD b KKKKK V  Thử với KD = 9%, thay vào phương trình ta tính được Vb = 1,0389 tr.đ; Như vậy Vb < 1,0515 tr.đ.  Thử với KD = 8%, thay vào phương trình ta tính được Vb=1,0799 tr.đ; Như vậy Vb > 1,0515 tr.đ.  Khả năng có thể 8% < KD < 9%. Trong trường hợp này, để tính chính xác phần lẻ ta có thể giải tiếp bài toán như sau: Khi KD = 9% --> Vb = 1,0389; Khi KD = 8% --> Vb = 1,0799; 49 Giảm -1% 0,0410 = 1,0799-1,0389 X % 0,0284 = 1,0799-1,0515 Vậy X = (0,0284/0,041)*(-1%) = - 0,69% KD = 8% - (-0,692%) = 8,69%.9 4.1.4.2. Tính lãi suất của trái phiếu được gọi thanh toán trước hạn (YTC) - Trái phiếu được gọi thanh toán trước hạn khi người (Doanh nghiệp) phát hành nợ tìm được một nguồn vốn mới có chi phí vốn nhỏ hơn chi phí của nguồn vốn vay trước hoặc là doanh nghiệp có đủ vốn, không cần phải kéo dài hạn của các khoản nợ dưới dạng trái phiếu nữa. - Chi phí gọi thanh toán trái phiếu trước hạn không nhỏ (DN sẽ không gọi thanh toán trước hạn nếu các trái phiếu gọi có lãi suất nhỏ hơn nhiều so với lãi suất đền bù chi phí thay thế trái phiếu cũ). - Lãi suất của các trái phiếu thanh toán trước hạn được gọi là lãi suất gọi. - Để tính lãi suất gọi chúng ta có thể sử dụng công thức: Vb= - Trong đó: m: là số năm cho đến khi trái phiếu được gọi thanh toán trước hạn Gg: giá gọi thanh toán trái phiếu trước hạn (giá thu hồi). Ví dụ: Vài năm trước đây, công ty D phát hành trái phiếu có lãi suất zero. Trái phiếu đáo hạn 30 năm, lãi suất thị trường tại thời điểm phát hành KD = 11,5%. Giá trái phiếu khi mới phát hành Vbo = 38,17$. Sau khi phát hành được 2 năm, lãi suất thị trường giảm chỉ còn 8%. Giá trái phiếu tăng từ 38,17$ lên 89,55. Mệnh giá phải trả khi đến ngày đáo hạn là 1000$. Trái phiếu được gọi thanh toán trước hạn 2 năm (tức là vào năm thứ 28). Hãy tính lãi suất gọi của trái phiếu? Sau hai năm phát hành trái phiếu lãi suất zero (i = 0), lãi suất giảm cực nhanh từ 11,5% xuống còn 8%. Giá trái phiếu sẽ tăng từ 38,18$ lên 89,55$, tại điểm này ta tính được lãi suất là 9%. Tức là chúng ta sẽ giải phương trình sau: Nhận xét, trong trường hợp gọi trước hạn, lãi suất phải trả bao giờ cũng lớn hơn lãi suất trung bình của thị trường. 4.2. Định giá cổ phiếu 4.2.1. Một số khái niệm và phân loại cổ phiếu 50 - Cổ phiếu là một chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác định quyền sở hữu hợp pháp của người nắm giữ đối với công ty phát hành. - Cổ phiếu công ty bao gồm hai loại chính là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, gắn với nó là quyền hạn và lợi ích, cũng như mức độ rủi ro của người sở hữu chúng. - Đặc điểm của cổ phiếu thƣờng + Cổ phiếu thường là cổ phiếu không trao cho chủ sở hữu nó quyền ưu đãi nào trong trả cổ tức cũng như trong xử lý khi công ty bị phá sản. Tuy nhiên, chỉ cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được coi là chủ thực sự của công ty. + Các quyền của cổ đông thường bao gồm: * Quyền bỏ phiếu: Cổ đông có quyền tham gia đại hội cổ đông hàng năm để bầu ra hội đồng quản trị của công ty. Số phiếu bầu của mỗi cổ đông phụ thuộc vào số cổ phiếu mà cổ đống đó nắm giữ. Tuỳ từng công ty, quyền bỏ phiếu có thể được quy định là tập hợp (cumulative voting) hay trực tiếp (straight voting). Trường hợp thứ nhất cho phép cổ đông nhỏ có quyền trong bầu thành viên ban quản lý(chỉ cần chiếm tỷ lệ cổ phiếu [1/(1+ số ghế bầu)] là cổ đông có thể bảo đảm được một ghế). Còn trường hợp thứ 2 chỉ tập trung quyền cho cổ đông lớn (nắm trên 50% cổ phiếu). Quyền bỏ phiếu còn có thể được uỷ quyền nếu cổ đông không thể có mặt trong cuộc họp. Một số công ty còn phân ra các hạng cổ phiếu khác nhau về quyền bỏ phiếu. Sự phân loại này nhằm mang lại quyền bỏ phiếu nhiều hơn cho một nhóm người. * Quyền được nhận lãi cổ phần dưới dạng cổ tức: Tuỳ theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và chính sách chia cổ phần, cổ đông sẽ được hưởng phần cổ tức chia theo tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ. * Quyền được chia phần còn lại của tài sản sau khi trả hết nợ trong trường hợp công ty giải thể: đây là quyền cuối cùng của cổ đông, thông thường thì không nhà đầu tư nào mong muốn có lúc được thực hiện quyền này, vì khi đó giá trị còn lại không đáng kể, thâm chí bằng không và thực ra là anh ta bị mất tài sản. *Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới: Quyền này cho phép cổ đông thường được mua một tỷ lệ cổ phiếu mới tương đương với tỷ lệ cổ phiếu hiện tại anh ta đang nắm giữ trong 51 trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn. Quyền này bảo đảm cho vai trò quản lý của các cổ đông hiện tại không bị giảm nếu anh ta không muốn. Tuy nhiên, nếu cổ đông nào không thực hiện quyền này có thể bán lại hoặc bỏ nếu quyền không thực sự có giá trị. - Đặc điểm của cổ phiếu ƣu... năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn do TSLĐ lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn (mà chủ yếu là vay và nợ ngắn hạn). Khả năng thanh toán cao.  Vốn LĐTX = 0 Cân bằng tài chính doanh nghiệp. Nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. * Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là nhu cầu về một lượng vốn cần thiết để tài trợ cho 1 phần của TSLĐ gồm hàng tồn kho, khoản phải thu (không tính đến tiền mặt). Nhu cầu VLĐTX = Tồn kho + Khoản phải thu – Nợ ngắn hạn Được hiểu là: Toàn bộ các khoản tiền vay nợ ngắn hạn có đủ để phục vụ tài trợ tồn kho + khoản phải thu hay không, nếu không thì cần (có nhu cầu), nếu thừa thì không cần (không có nhu cầu)  Có nhu cầu VLĐTX (NC VLĐTX > 0) Tức là HTK và KPT nhiều hơn toàn bộ số tiền vay và nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có. Do đó, họ không đủ tiền tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu > cần vốn thêm. Vì vốn thêm này tài trợ cho HTK và KPT nên nhu cầu này là nhu cầu VLĐTX. Do vậy, họ cần dùng một ít VCSH hoặc vốn dài hạn để tài trợ.  Không có nhu cầu VLĐTX (NC VLĐTX < 0) Tức là các khoản vay và nợ ngắn hạn thừa đủ để tài trợ cho các KPT và HTK. Phần dư thừa có thể là tiền và tương đương tiền hoặc các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Có thể phần dư thừa này là toàn bộ TSLĐ còn lại (nghĩa là VLĐTX = 0) hoặc chỉ là 1 phần TSLĐ còn lại (nghĩa là VLĐTX > 0) 9.2.1.4. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong BCĐKT Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn là việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tương đối và tỷ trọng, và còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số, và xu hướng biến động của chúng. a, Phân tích kết cấu tài sản 152 Phân tích cơ cấu tài sản là việc xác định tỷ trọng các loại tài sản của doanh nghiệp từ đó cho ta thấy được một cách tổng quát về các loại tài sản của doanh nghiệp cũng như tỷ trọng của mỗi loại trong tổng tài sản. Cũng qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết được tỷ suất đầu tư TSCĐ. Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được tăng cường, năng lực sản xuất và đầu tư TSCĐ càng cao. b, Phân tích kết cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn cho biết được doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ nào, tỷ trọng mỗi nguồn tài trợ đó là bao nhiêu. Để đánh giá tình hình tài trợ cho tài sản và nguồn vốn để tự trang trải cho những hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều sâu ta cần phân tích khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khả năng tự chủ về tài chính được thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau:  Hệ số nợ Hệ số nợ = Chỉ tiêu này cho biết so với tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm bao nhiêu. Nói cách khác hệ số nợ phản ánh mức độ đảm bảo đối với chủ nợ, nó cho biết, một đồng nguồn vốn có bao nhiêu đồng vay nợ. Hệ số nợ càng nhỏ, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số nợ càng cao, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp.  Hệ số tài trợ (Htt) TSCĐ Tổng tài sản Nợ phải trả Tổng nguồn vốn 153 Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn tài trợ doanh nghiệp, VCSH chiếm mấy phần. Hệ số tài trợ càng lớn càng chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số tài trợ càng nhỏ thì sự đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp. 9.2.1.5. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý. Phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu và so sánh từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Mức tăng/giảm = Chỉ tiêu năm n – Chỉ tiêu năm ( n-1) % Tăng, giảm = Mức tăng, giảm ×100% Chỉ tiêu năm (n-1) 9.2.2. Phân tích một số nhóm chỉ tiêu tài chính 9.2.2.1. Phân tích về tình hình và khả năng thanh toán a, Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Chỉ tiêu này cho biết với lượng tiền mặt hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản đến hạn hay không. Chỉ tiêu này càng lớn, khả năng thanh toán các Tiền mặt Nợ đến hạn + Quá hạn 154 khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này càng nhỏ, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp càng thấp. b, Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của TSNH (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ TSNH), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan. Ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. c, Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cao thể hiện khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ số này thấp cũng chưa hoàn toàn đáng lo ngại. d, Hệ số chuyển đổi bằng tiền Hệ số chuyển đổi bằng tiền = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đổi được ra bao nhiêu tiền. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền cao. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tiền TSLĐ 155 9.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính a, Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ / Tổng tài sản = Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là đi vay. Qua đây biết được tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này nhỏ, doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. b, Phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Tỷ số nợ / Tổng VCSH = Chỉ tiêu này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ. Chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ. c, Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào, số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Chỉ số này càng cao càng tốt, khả năng thanh toán lãi vay của DN rất tốt nên mức độ phụ thuộc tài chính không đáng kể. Chỉ số này chỉ đặc biệt nghiêm trọng khi < 0 (LNTT âm). DN không đủ khả năng thanh toán lãi vay nên mức độ phụ thuộc tài chính rất cao, có nhiều rủi ro phá sản. Tổng nợ phải trả Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Tổng VCSH LNTT + Lãi vay Lãi vay 156 9.2.2.3. Phân tích về khả năng hoạt động - Hệ số vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản = Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. - Hệ số vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Khoản phải thu bình quân = KPT năm trước + KPT năm nay 2 Vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. - Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân 157 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày = Kỳ thu tiền bình quân: đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Hệ số này cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để thu một khoản phải thu. - Hệ số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân = Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn, hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. - Vòng quay tài sản lưu động Vòng quay tài sản lưu động = TSLĐ bình quân = Các khoản phải thu bình quân Doanh thu bình quân một ngày Doanh thu thuần Số ngày trong kỳ Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân HTK năm trước + HTK năm nay 2 Doanh thu thuần TSLĐ bình quân TSLĐ năm trước + TSLĐ năm nay 2 158 Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao. - Hiệu suất sử dụng TSLĐ Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐ mang lại được bao nhiêu đồng doanh thu. - Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ mang lại được bao nhiêu đồng doanh thu. 9.2.2.4. Phân tích về khả năng sinh lợi - ROI ( Lợi nhuận tính trên đầu tƣ) ROI = Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ số này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao. - ROA ( tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản) Doanh thu thuần TSLĐ Doanh thu thuần TSCĐ LNTT + Lãi vay Tổng tài sản bình quân 159 ROA = Chỉ số này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản mang lại bao nhiêu đồng LNST. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. - ROE ( tỷ suất lợi nhuận trên VCSH) ROE = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCSH thì tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, công ty làm ăn có lãi. Ngược lại, tỷ số này mang giá trị âm công ty làm ăn thua lỗ. - Hệ số sinh lời doanh thu (ROS) HLN/DT = Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu LNST. Chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các khoản mục chi phí. Giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí lãi vaycó hiệu quả cao. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận trên TSLĐ và TSCĐ HLN/TSLĐ = Lợi nhuận sau thuế Tổng TS bình quân Lợi nhuận sau thuế Tổng VCSH bình quân Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế TSLĐ bình quân 160 HLN/TSCĐ= Chỉ số này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản lưu động (hoặc TSCĐ) của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. 9.2.2.5 Lợi ích cổ đông  Thu nhập cổ phần EPS (earning per share) EPS = LNST/Số lượng CP thường Ý nghĩa: Mỗi cổ phiếu đang lưu hành có thể nhận được bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ số này cao thì nhà đầu tư nhiều khả năng nhận được cổ tức cao. Lý do: phụ thuộc vào quyết định chi trả cổ tức của HĐQT Sử dụng: Dùng chỉ số này so sánh với chỉ số tương ứng của đối thủ cạnh tranh và TB ngành  Cổ tức cổ phần DPS (Devident per share) DPS=Lợi nhuận đem chia/Số lượng CP thường Ý nghĩa: mỗi một cổ phiếu phổ thông thực tế được chia bao nhiêu lợi nhuận hàng năm Sử dụng: Là cơ sở để tính toán giá trị cổ phiếu thực tế trên thị trường đối với các nhà đầu tư  Tỷ lệ trả cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức = LN đem chia/LNST Ý nghĩa: Hàng năm, DN sử dụng bao nhiêu phần trăm LNST để chia cổ tức cho các cổ đông. Sử dụng: Các nhà đầu tư dài hạn thích chỉ số này cao, trong khi nếu chỉ số này thấp thì giá trị thực của cổ phiếu tăng lên.  P/E P/E = giá thị trường của cổ phiếu/thu nhập cổ phiếu Ý nghĩa: để có được 1 đồng thu nhập, nhà đầu tư cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn đầu tư Sử dụng: Chỉ số này quá cao là dấu hiệu bất thường của thị trường chứng khoán khi định giá cổ phiếu quá cao so với thực tế. Chỉ số này thấp thì hấp dẫn nhà đầu tư nhưng bất lợi cho doanh nghiệp khi giá trị cổ phiếu có thể bị định giá quá thấp Lợi nhuận sau thuế TSCĐ bình quân 161 Hệ số nguy cơ phá sản Zscore Zscore = 1.2H1+1.4H2+3.3H3+0.6H4+1.0H5 Với: H1: VLĐTX/Tổng tài sản H2: LN chưa PP/Tổng tài sản H3: ROI H4: Tổng giá trị thị trường CP/Tổng nợ H5: Vòng quay tổng TS (Doanh thu/Tổng TS) Chỉ Z-score do giáo sư Altman-ĐH tổng hợp New York xây dựng từ những nghiên cứu thực tế. Nếu chỉ số này > 2.99 thì DN được coi là không có rủi ro phá sản trong dài hạn (tài chính lành mạnh). Nếu chỉ số này > 1.81 và < 2.99 thì DN không có rủi ro trong ngắn hạn, tuy nhiên trong dài hạn thì chưa ổn.. Nếu chỉ số này < 1.81 thì DN có rủi ro phá sản và càng nhỏ thì rủi ro càng lớn. 9.2.3. Phân tích tình hình tài chính qua phương pháp dupont Phân tích Dupont là xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến ROI, ROA, ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm các chỉ số này, việc phân tích ảnh hưởng này được tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn, từ đó có các giải pháp thích hợp làm tăng các chỉ số này. ROI = EBIT × Doanh thu × TSCĐ Doanh thu TSCĐ Tổng tài sản ROA = LNST × Doanh thu × TSCĐ Doanh thu TSCĐ Tổng tài sản ROE = LNST × Doanh thu × Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản VCSH 162 CHƢƠNG 10: CÁC NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN CHO KINH DOANH 10.1 . Phân loại các nguồn tài trợ 10.1.1. Phân loại theo thời gian sử dụng Nguồn tài trợ bao gồm: tài trợ dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; trong thực tế người ta ghép tài trợ dài hạn và trung hạn vào với nhau vì chúng có đặc điểm tương tự. + Tài trợ vốn ngắn hạn là hình thức tài trợ các khoản vốn có thời hạn dưới một năm chủ yếu cho các nhu cầu về vốn lưu động của mọi doanh nghiệp. Tài trợ vốn ngắn hạn rất linh hoạt, có thể tăng lượng vốn cần với chi phí vốn thấp. Chi phí cho tài trợ vốn ngắn hạn thường thấp hơn tài trợ dài hạn. Rủi ro trong tài trợ ngắn hạn thường ít hơn tài trợ dài hạn. Các công cụ tài trợ ngắn hạn được mua - bán, trao đổi trên thị trường tiền tệ. Tài trợ vốn ngắn hạn sẽ đáp ứng nhanh nhu cầu vốn với thủ tục đơn giản. Do vậy một công ty có nhu cầu vốn gấp, công ty đó nên tìm đến thị trường vốn ngắn hạn. + Tài trợ dài hạn và trung hạn là hình thức tài trợ các khoản vốn có thời gian đáo hạn dài hơn một năm. Chi phí cho tài trợ dài hạn và trung hạn lớn hơn so với tài trợ ngắn hạn Nguồn tài trợ dài hạn và trung hạn nhận được có thể dưới hình thức vay nợ hay vốn cổ phần. Các công cụ tài trợ dài hạn được mua - bán, trao đổi trên thị trường vốn. 10.1.2. Phân loại theo quyền sở hữu Các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành nợ và vốn chủ sở hữu, hai nguồn này có quan hệ đặc biệt với nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp. + Nợ:  Những người tài trợ cho DN không phải là người chủ sở hữu doanh nghiệp;  Doanh nghiệp phải trả lãi cho những khoản tiền vay;  Mức lãi suất phải trả cho các khoản nợ vay thường theo một mức ổn định đã được thoả thuận khi vay; 163  Nợ có thời hạn, hết thời hạn DN phải hoàn trả cả gốc và lãi hoặc gia hạn mới;  Lãi suất trả cho nợ vay được tính trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập. + Vốn cổ phần (chủ sở hữu):  Vốn cổ phần do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ;  Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu;  Trừ cổ phiếu ưu đãi, lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tuỳ thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà công ty thu được;  Doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được, trừ khi doanh nghiệp đóng cửa thì các tài sản được chia cho chủ sử hữu theo thứ tự ưu tiên;  Cổ tức không được tính trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập mà lấy từ lợi nhuận sau thuế để trả. - Nhu cầu vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản lưu động tạm thời, tài sản lưu động thường xuyên và tài sản cố định. Những tài sản lưu động nằm ngoài biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh được gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Những tài sản lưu động nằm trong biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh (thay đổi theo chu kỳ kinh doanh và phụ thuộc vào sự biến động của mùa vụ) được gọi là tài sản lưu động tạm thời. Tiền Tài sản lưu động tạm thời Tài sản LĐ thường xuyên Tài sản cố định Tổng tài sản Thời gian 164 10.2. Lựa chọn nguồn tài trợ - Rủi ro liên quan tới hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn nhìn chung cao hơn rủi ro gắn liền với việc sử dụng các nguồn tài trợ dài hạn. Độ rủi ro cao hơn được thể hiện ở những điểm sau: + Lãi suất ngắn hạn biến động thường xuyên hơn so với lãi suất dài hạn; + Dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn sẽ gây rủi ro thanh toán; + Lãi suất của nguồn tài trợ ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất của nguồn tài trợ dài hạn - Có ba phương án lựa chọn nguồn tài trợ: + Sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản. + Sử dụng nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tài sản thường xuyên (TS cố định và TS lưu động thường xuyên) và nguồn tài trợ ngắn hạn cho tài sản lưu động tạm thời. Tiền Tài sản lưu động tạm thời Tài sản lưu động và cố định thường xuyên Tài trợ dài hạn Thời gian 165 + Toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, phần tài sản tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Nhận xét: Với phương án 1 thì doanh nghiệp sẽ có rủi ro thấp nhưng chi phí vốn cao; phương án 2 có rủi ro cao hơn so với phương án 1, nhưng chi phí vốn thấp hơn; phương án 3 là cách lựa chọn trung gian giữa hai phương án trên, do đó có độ rủi ro và chi phí ở mức hợp lý. 10.3. Các nguồn tài trợ ngắn hạn 10.3.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn là những nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm: các khoản nợ tích luỹ, tín dụng thương mại và tiền đặt cọc của khách hàng. Tiền Tài sản lưu động tạm thời Tài sản lưu động và cố định thường xuyên Tài trợ dài hạn Thời gian Tài trợ ngắn hạn Tiền Tài sản lưu động và cố định thường xuyên Tài trợ dài hạn Thời gian Tài trợ ngắn hạn Tài sản tạm thời 166 - Các khoản nợ tích luỹ: + Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp; + Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả; + Các khoản đặt cọc của khách hàng; + Phải trả cho các đơn vị nội bộ. - Tín dụng thƣơng mại (tín dụng nhà cung cấp) Là một hình thức nợ ngắn hạn, phát sinh từ doanh thu tín dụng và được coi như là một Khoản phải thu của người bán hàng hay một Khoản phải trả của người mua hàng. Công cụ để thực hiện loại hình tín dụng này phổ biến là dùng kỳ phiếu và hối phiếu. Các doanh nghiệp bán theo hình thức tín dụng sẽ có các chính sách tín dụng, nó bao gồm cả thời hạn tín dụng (số ngày mua chịu). Cũng như những nguồn tài trợ khác, tài trợ bằng hình thức này cũng có chi phí, gọi là chi phí tín dụng thương mại: Chi phí của tín dụng thương mại = Tỷ lệ % chiết khấu x 365 ngày 100 - tỷ lệ % chiết khấu Số ngày mua chịu - Thời gian được hưởng chiết khấu Thành phần của tín dụng thương mại bao gồm: tín dụng thương mại miễn phí và có chi phí.  Tín dụng thương mại miễn phí: là tín dụng được chấp thuận trong khoảng thời gian được hưởng chiết khấu.  Tín dụng thương mại có chi phí: là tín dụng có chi phí đúng bằng % chiết khấu cho khách hàng. Các nhà quản trị tài chính thường sử dụng loại tín dụng thương mại miễn phí. Họ chỉ sử dụng tín dụng thương mại có chi phí sau khi chắc chắn rằng chi phí vốn này nhỏ hơn chi phí vốn có từ các nguồn khác. 10.3.2. Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn - Đó là các khoản vay nợ ngân hàng. Nó thường xuất hiện trong các Bảng cân đối kế toán dưới khoản mục “Các khoản phải trả”. Vay nợ ngân hàng có các đặc điểm sau: 167 + Kỳ hạn thanh toán: 2/3 nợ ngân hàng đáo hạn trong một năm hoặc dưới một năm. Các khoản nợ ngân hàng đối với kinh doanh thường có thời hạn 90 ngày, nếu tình hình tài chính của con nợ có chiều hướng sấu, ngân hàng sẽ từ chối cho vay tiếp tục. + Phiếu (hay chứng từ) vay nợ: là một chứng từ có ghi nhận thời hạn và điều kiện vay nợ. Nó bao gồm: tổng số tiền vay, lãi suất vay và tiến độ thanh toán nợ. Trong hợp đồng vay nợ còn nói đến các vật thế chấp cho khoản vay hay thời hạn và điều kiện khác mà người vay và ngân hàng đã thoả thuận. + Kỹ quỹ: đôi khi có một số ngân hàng yêu cầu người vay tiền phải gửi lại một khoản tiền trung bình khoảng từ 10 đến 20% tổng số tiền vay, người ta gọi đó là khoản tiền ký quỹ (CB). Kết quả, nó sẽ làm tăng lãi suất vay nợ. Trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể có một số chi tiêu trong tương lai mà không biết chính xác bao giờ khoản chi tiêu đó phát sinh và phát sinh bao nhiêu. Nếu như doanh nghiệp để đến khi nhu cầu phát sinh mới đi vay thì rất bị động, chi phí cao và có khi không vay được (bởi ngân hàng thường yêu cầu các doanh nghiệp có kế hoạch vay tiền từ trước). Doanh nghiệp cũng không muốn vay ngay hiện tại vì chưa dùng đến thì chi phí sẽ cao. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng tín dụng khung với ngân hàng. Theo hợp đồng này, ngân hàng đồng ý cho doanh nghiệp vay tối đa một số tiền nhất định trong một thời gian thoả thuận. Doanh nghiệp có thể vay một lần hoặc nhiều lần trong tổng số thoả thuận khi doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu. - Về chi phí, doanh nghiệp chỉ trả một mức phí nhỏ đối với hợp đồng theo tổng số tiền yêu cầu theo khung và chỉ trả lãi vay với số thực vay trong tương lai. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tạo ra các hợp đồng cho vay đặc biệt khác theo yêu cầu của khách hàng. - Yêu cầu của ngân hàng đối với khách hàng Bởi vì ngân hàng là tổ chức kinh doanh đặc biệt hoạt động kinh doanh tiền tệ - một loại kinh doanh rủi ro rất cao. Mối quan tâm lớn nhất của ngân hàng là liệu khách hàng có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Với lý do đó, các ngân hàng đều có những quy định rất chặt chẽ khi cho vay. Các quy định được đặt ra nhằm bảo đảm khả năng chi trả của khách hàng và sự án toàn của hệ thống ngân hàng. Các quy định chung của ngân hàng Việt nam đối với các khách hàng như sau: 168  Kinh doanh hợp pháp, có đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng được phép  Vốn vay có mục đích rõ ràng và ngân hàng có thể kiểm tra được vốn sử dụng có đúng mục đích hay không  Có tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Tài sản phải có đầy đủ gấy tờ sở hữu hợp pháp theo quy định và việc thế chấp phỉa qua công chứng  Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về kế toán thống kê.  Doanh nghiệp phải có tài khoản tại ngân hàng. Để đáp ứng các điều kiện đó, khi vay khách hàng phải hoàn chỉnh một loạt các giấy tờ như sau:  Đơn xin vay viết tay  Giấy đề nghị vay tiền (theo mẫu của NH)  Các ghi chép tài chính  Giấy tờ sở hữu tài sản mang thế chắp, cầm cố  Các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của doanh nghiệp: QĐ thành lập, đăng ký kinh doanh, QĐ bổ nhiệm GĐ, KTT Mặc dù các quy định trên tương đối đơn giản nhưng không phải khách hàng nào đến ngân hàng cũng thoả mãn được nên số doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam còn hạn chế trong giao dịch vay tiền của ngân hàng. 10.3.3. Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm - Vay theo hạn mức tín dụng: là một thoả thuận hợp đồng (hay khế ước) trong đó ngân hàng chấp thuận mức vay lớn nhất cho người vay được phép vay. + Ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay một mức nào đó không cần thế chấp; + Hạn mức sẽ được thoả thuận lại hàng năm; + Là loại tài trợ có chi phí rất thấp, nhưng đôi khi nó cũng tạo ra những bất cập; + Chi phí của mức tín dụng này được tính trên tổng mức tín dụng mà doanh nghiệp đã sử dụng. - Tín dụng tuần hoàn: ngân hàng chấp thuận tài trợ cho doanh nghiệp theo mức tín dụng tối đa đã thoả thuận. Doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ hạn mức tín dụng vào bất cứ thời điểm nào. 169 + Doanh nghiệp phải trả lãi trên tổng mức tín dụng đã thoả thuận dù có sử dụng hay không; + Hạn mức có thể được thoả thuận mỗi năm một lần. - Thư tín dụng: chủ yếu được sử dụng trong trường hợp nhận khẩu hàng hoá. Ngân hàng chịu trách nhiệm thay mặt doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp. - Cho vay theo hợp đồng: được áp dụng khi một công ty có những hợp đồng về sản xuất, gia công cho khách hàng. Ngân hàng có thể sẽ cho vay căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết. Hình thức này rất phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tạo vốn bằng bán nợ: một công ty có thể gia tăng nguồn vốn ngắn hạn bằng cách bán các khoản tiền do khách hàng nợ mình (khách hàng nợ công ty). Các tổ chức mua nợ thường là ngân hàng, công ty tài chính hay một công ty mua nợ. 10.3.4. Nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm Là một hình thức vay nợ có thế chấp, tài sản thế chấp thường là: các khoản phải thu, giấy ghi nợ, các loại hàng hoá, các loại chứng khoán. - Vay có thế chấp bằng khoản phải thu: bao gồm thương phiếu, hối phiếu. Giá trị khoản cho vay tuỳ thuộc vào mức rủi ro và có thể dao động trong khoảng từ 20 đến 90% giá trị danh nghĩa của khoản phải thu. - Mua nợ: Các tổ chức mua nợ như ngân hàng, công ty tài chính hay một công ty mua bán nợ. Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất, bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ theo các chứng từ đã mua và chịu rủi ro về những khoản nợ này. Hình thức này thường sử dụng trong các giao dịch nội thương và ngoại thương. - Vay thế chấp bằng hàng hoá bao gồm: vay ký thác, vay thế chấp bằng ký hoá phiếu hàng di chuyển được, vay thế chấp bằng hoá phiếu hàng kồng kềnh, để đương và bảo lãnh nợ. + Vay ký thác: là khoản vay do ngân hàng tài trợ trên cơ sở những hàng hoá đặc biệt đang thuộc quyền quản lý của công ty. + Vay thế chấp bằng ký hoá phiếu hàng di chuyển được: người vay tiền có thế chấp không được phép bán những hàng hoá đã được gửi vào kho công cộng để thế chấp nếu không được sự đồng ý của ngân hàng. 170 + Để đương: người vay tiền sẽ lập một danh mục các loại tài sản của họ mà không chỉ dẫn loại nào sẽ được sử dụng làm tài sản thế chấp khoản tiền vay. Trên cơ sở danh mục tài sản này, ngân hàng xét chọn một số tài sản làm vật thế chấp và chỉ xét cho vay dựa trên những tài sản đã chọn và trong khoảng thời gian đã định. Vật thế chấp trong trường hợp cho vay này vẫn thuộc quyền quản lý của người vay và ngân hàng chỉ giữ giấy phép sở hữu chúng. 10.4. Chi phí của các nguồn tài trợ - Chính sách lãi suất đơn: Là số tiền lãi được tính trên cơ sở tổng số vốn vay và lãi suất ngân hàng. Người vay nhận được món vay theo giá trị danh nghĩa và hoàn trả gốc cũng như lãi vào thời điểm đáo hạn. Công thức tính: %100* P K Re  Trong đó: Re Lãi suất thực; K Tiền lãi thực trả; P Giá trị của món vay. - Chính sách lãi suất chiết khấu: Tiền lãi được tính trên tổng trị giá bề mặt của khoản nợ và được khấu trừ khỏi số tiền vay nợ. Nó được trả như một phần tăng thêm. Hình thức này, người vay nhận được khoản tiền thực tế bằng giá trị vay danh nghĩa trừ đi số tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Vào thời điểm đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả số tiền đúng bằng giá trị danh nghĩa của khoản vay. Công thức tính:   %100* KP K Re   - Chính sách lãi suất cộng thêm: là lãi được tính và cộng thêm vào khoản nợ thực nhận để có tổng trị giá tiền nợ của món nợ trả dần (được chia đều cho mỗi kỳ hoàn trả). Số tiền thanh toán mỗi kỳ được xác định như sau: n iP a )1(   Trong đó: a Số tiền hoàn trả mỗi kỳ; 171 P Giá trị của món vay; i Lãi suất danh nghĩa; n Số kỳ hoàn trả. Công thức tính: P = a*PVFA(Re; n) - Chi phí đảm bảo khả năng trả nợ: khi doanh nghiệp vay ngân hàng theo thể thức hạn mức tín dụng, doanh nghiệp phải duy trì một khoản ký quỹ trung bình tại ngân hàng để đảm bảo khả năng trả nợ. Khoản tiền này không được hưởng lãi, vì vậy phải chịu chi phí cơ hội. Công thức tính:  t i Re   1 Trong đó: i Lãi suất danh nghĩa; t Tỷ lệ ký quỹ. Hạn mức tín dụng được thoả thuận như sau:  t P L   1 Trong đó: L Hạn mức tín dụng; P Giá trị thực tế cần vay để sử dụng. Giá trị hiện tại (số tiền nhận được) từ nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu : V = C - E hay C = V + E Trong đó : C Mệnh giá của thương phiếu ; E Tiền chiết khấu; V Giá trị hiện tại. - Theo hình thức chiết khấu thương mại thì số tiền thu được do thực hiện chiết khấu thương phiếu được tính theo công thức: 360 ** nrC CV  Trong đó: V Số tiền thu được (giá trị hiện tại); 172 C Mệnh giá; r Lãi suất chiết khấu; n Số ngày chiết khấu. - Theo hình thức chiết khấu hợp lý thì số tiền thu được tính theo công thức: 360 .'. nrV Er  C = V’ + Er nr C V .360 .360 '   Trong đó: V Số tiền thu được (giá trị hiện tại) hợp lý; Er Số tiền chiết khấu hợp lý.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_mon_quan_tri_tai_chinh_chuan_kien_thuc.pdf