Bài giảng Kĩ thuật chung ô tô - Bài 1: Nhận dạng về ô tô

TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18 /BQP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ BÀI I: NHẬN DẠNG VỀ ÔTÔ I.Khái niệm về ôtô Ôtô là một phương tiện giao thông đườn bộ quan trọng trong mạng lưới giao thông của các quốc gia, đặc biệt trong các quốc gia phát triển. Nhu cầu giao thông vận tải không ngừng gia tăng cùng với khả năng vận chuyển hàng hóa, con người một cách linh hoạt II.Lịch sử và xu hướng phát triển cuả ôtô Năm 1600, người Hà Lan làm ra chiếc xe chạy bằng sức đẩy của gió như thuyền buồm hiện nay. Đến t

pdf43 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Kĩ thuật chung ô tô - Bài 1: Nhận dạng về ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế kỷ 18 máy hơi nước ra đời, loại ô tô chạy bằng nguồn lực ấy được chế tạo ở Pháp năm 1796, ở Anh năm 1801, ở Mỹ năm 1804. Nhưng ô tô không đi được trên đường vòng và khúc khuỷ. Tiếp đó, năm 1832 người ta đã chế tạo hộp số có 3 số ra đời. Năm 1878 động cơ 2 kỳ và 4 kỳ do kỹ sư người Đức chế tạo ra đời nhưng tốc độ rất chậ: mãi đến năm 1885 – 1886 mới chế tạo ra đời động cơ mạnh hơn dùng cho mô tô và ô tô có tốc độ lớn nhất 18 Km/h được bán trên thị trường. Năm 1896 động cơ ô tô chạy bằng dầu madút ra đời do Điêden người Đức chế tạo, gọi là động cơ Điêden. * Sự phát triển kỹ thuật cuả ôtô đã trải qua nhiều thế hệ - Thế hệ 1 Trước những năm 30 các hệ thống và thiết bị trên xe ôtô trang bị rất đơn giản. Khởi động động cơ bằng tay, đối với các động cơ lớn thì khởi động nhờ một động cơ nhỏ khác kéo Hệ thống đánh lửa trên động cơ xăng là hệ thống đánh lửa má vít(tiêp điểm) - Thế hệ 2 Từ những năm 30 cho đến năm 50. Trên động cơ ôtô đã sử dụng máy khởi động gắn trực tiếp trên động cơ Trong hệ thống đánh lửa động cơ xăng được sử dụng bán dẫn. Hệ thống bán dẫn này có ưu điểm rất nhiều so với hệ thống đánh lửa thường(má vít) -Thế hệ 3 Từ những năm 50 cho đến năm 80. Trên động cơ xăng đã phát triển hệ thống phun nhiên liệu kiểu K, phun gián tiếp vào đường ống nạp thay cho bộ chế hòa khí - Thế hệ 4 Từ những năm 80 cho đến năm 2000 trên ôt ô được trang bị rất nhiều hệ thống tự động hiện đại. + Hệ thống treo tự động, tự động nâng hạ sàn xe ở các địa hình khác nhau + Hệ thống chống bó cứng bánh xe khi phanh (ABS) và hệ thống chống trượt + Hệ thống phun xăng điên tử (EFI) trực tiếp kiểu L và hệ thống đánh lửa bán dẫnvv. Tất cả các hệ thống được điều khiển bằng điện tử nhờ các cảm biến và bộ chấp hành thông qua máy tính (ECU)-nhận tín hiệu và sử lý các thông tin để điều khiển động cơ và các hệ thống trên ôt ô một cách tối ưu III. Phân loại ôtô Ô tô hiện nay có rất nhiều loại, người ta phân loại theo nhiều cách, thông thường căn cứ vào công dụng, loại nhiên liệu dùng cho động cơ, trọng tải, sức chứa và chỗ ngồi người ta phân như sau: a. Căn cứ vào công dụng chia ra: - Ôtô tải gồm các xe được thiết kế theo tải trọng khác nhau VD. Ô tô tải loại 0,5 tấn:;Loại 1 tấn; Loại 1,25 tấn .. - Ô tô du lịch gồm các xe được thiết kế theo giới hạn chỗ ngồi VD: ô tô du lịch 4 chỗ ngồi, 7 chỗ .trên 50 chỗ ngồi * Ngoài ra ô tô còn được thiết kế các loại chuyên dùng như: xe thể thao, xe quân sự, xe môi trườngv.v *Su hướng phát triển cuả ôtt ô Phát triển các hệ thống tự động điều khiển trên xe trong đó có cả hệ thống tự động lái b, Căn cứ vào nhiên liệu dùng cho động cơ người ta chia ô tô thành nhiều loại như sau: - Ô tô chạy xăng: Là loại ô tô dùng động cơ xăng - Ô tô chạy dầu madút: Là loại ô tô có động cơ Điêden - Ô tô chạy khí than (ga): Loại ô tô có động cơ ga. - Ô tô chạy điện, ô tô chạy bằng năng lượng mặt trời và một số loại khác đang bước đầu được chế tạo hoặc đang nghiên cứu, như ô tô tuabin khí, ô tô chạy bằng hơi nước, ô tô chạy bằng nước lã v. v .. C. Phân loại ô tô theo mã lực (công suất), dung tích xilanh v.v Ví dụ: Toyota Camry 1.8 * Ngoài ra phân loại ô tô người ta còn phân ra theo các phương tiện giao thông đường bộ được tiến hành theo công dụng. ● Phân loại theo khối lượng toàn bộ (ECE R13) Chỉ áp dụng cho xe có tốc độ vmax >25km/h ► Loại L: cho xe 2, 3 bánh, + L1 – mô tô 2 bánh ( dung tích buồng đốt ≤ 50 cm3, v ≤ 50 km/h ), + L2 – mô tô 3 bánh ( dung tích buồng đốt ≤ 50 cm3, v ≤ 50 km/h) + L3 – mô tô 2 bánh ( dung tích buồng đốt > 50 cm3, v > 50 km/h) + L4 – mô tô 3 bánh bố trí đối xứng ( dung tích buồng đốt > 50 cm3, v > 50 km/h) + L5- mô tô 3 bánh bố trí đối xứng ( dung tích buồng đốt > 50 cm3, v > 50 km/h, khối lượng ≤ 1tấn). ► Loại M: cho xe 4 bánh dùng để vận chuyển người, ( kể cả mô tô 3 bánh dùng để chở người có khối lượng toàn bộ > 1 tấn) + M1- ô tô chỉ chở người và hành lý của họ ( đến 9 chỗ ngồi, kể cả người lái), có khối lượng ≤ 3,5 tấn, + M2 – ô tô chở khách (lớn hơn 9 chỗ ngồi đến khối lượng ≤ 5 tấn), + M3 – ô tô chở khách (lớn hơn 9 chỗ ngồi đến khối lượng > 5 tấn), ► Loại N: cho xe 4 bánh dùng vận chuyển hàng hoá ( ô tô chở hàng) ( kể cả mô tô 3 bánh dùng có khối lượng toàn bộ > 1tấn ) + N1- khối lượng toàn bộ ≤ 3,5 tấn, + N2 - khối lượng toàn bộ > 3,5 tấn, đến ≤ 12 tấn + N3 - khối lượng toàn bộ > 12 tấn. ► Loại O: cho phần nối của máy keo, ( phần nối theo của ô tô trong đoàn xe) Chỉ áp dụng đối với đầu kéo là ô tô + O1- khối lượng toàn bộ của romoóc một trục ≤ 0,75 tấn, + O2- khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 0,75 đến ≤ 3,5 tấn) + O3 - khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 3,5 đến ≤ 10 tấn) + O4 - khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 10 tấn ), Đối với đầu kéo là máy kéo: + O1- khối lượng toàn bộ của romoóc ≤ 1,5 tấn, + O2- khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 1,5 đến ≤ 3,5 tấn), + O3 - khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 3,5 đến ≤ 6,0 tấn), + O2- khối lượng toàn bộ của romoóc hay bán rơmoóc ( > 6,0 tấn), ► Loại T: cho máy kéo, ► Loại R: cho tất cả các phương tiện còn lại. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT Phân loại theo đặc điểm kỹ thuật có thể phấn chia theo: ● ô tô con theo dung tích buồng đốt của động cơ: + rất nhỏ: đến 1,2 dm3 , + nhỏ: 1,2 đến 1,8 dm3 , + vừa: 1,8 đến 2,5 dm3, + lớn > 2,5 dm3 , ● ô tô chở người theo chiều dài toàn bộ: + loại bé ( microbus): chiều dài toàn bộ đến 5m, + loại nhỏ: chiều dài toàn bộ 6 ÷7,5 m, + loại trung bình: chiều dài toàn bộ 8 ÷ 9,5 m, + loại dài: chiều dài toàn bộ 10,5 ÷ 11,5 m, + loại lớn: chiều dài toàn bộ 11,5 ÷ 18 m. ● ô tô tải theo khối lượng tải hữu ích: + loại rất nhỏ: tải trọng chở hàng: 0,3 đến 1 tấn, + loại nhỏ: tải trọng chở hàng 1÷ 3 tấn, + loại trung bình: tải trọng chở hàng 3 ÷5 tấn, + loại lớn: tải trọng chở hàng 5 ÷ 8 tấn, + loại rất lớn: tải trọng chở hàng hơn 8 tấn. ● bán rơmooc: Phân loại theo số trục trên bán rơmooc và tổnge tải trọng đặt trên các trục. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO CÔNG THỨC BÁNH XE Công thức bánh xe có ký hiệu bao gồm: Chỉ số đầu tiên là số lượng đầu trục của ô tô, dấu “x” là ký hiệu liên kết chỉ số cuối là số lượng đầu trục chủ động. Phân loại theo công thức bánh xe này thường dùng trong khi định nghĩa các loại ô tô. * Hai cầu: 4x2, 4x4, * Ba cầu: 6x2, 6x4, 6x6, * Bốn cầu: 8x2, 8x4, 8x8. ( Trang 41, sách thiết kế tính toán ô tô) PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO TÊN GỌI TRÊN CƠ SỞ ISO 6549 Phân loại theo tên gọi chung được tiến hành theo công dụng của ô tô; Ô tô con dùng cho vận chuyển người ( cá nhân hay nhóm nhỏ), ô tô tải chuyên chở hàng hoá, ô tô chở người, đoàn xe và rơ moóc Kèm theo tên gọi còn có các đặc điểm kết cấu nhận dạng riêng biệt như sau ♦ Đối với ô tô con (Passenger car) TT Tên gọi Đặc điểm Hình dáng 1 Sedan; Saloon Vỏ cứng, 2- 4 cửa, 4- 5 chỗ ngồi 2 Conventible; Saloon Vỏ cứng 2- 4 cửa, 4- 6 chỗ ngồi 3 Pullman saloon Vỏ cứng 4-6 cửa lớn, 4 – 6 chỗ ngồi 4 Coupé Vỏ cứng 2 ghế, 2 cửa 5 Convertible Roadster, Cabriolet Ô tô mui trần, mui dạng xếp rời 2 ghế, 2 cửa BẢNG PHÂN LOẠI DÙNG CHO Ô TÔ CON + Chú thích: Các quốc gia có thể có tên gọi theo nhận dạng kết cấu riêng, do tính chất toàn cầu hoá công nghiệp ô tô nên sự sai khác không nhiều. ♦ Đối vơí ô tô tải ( Truck) TT Tên gọi Đặc điểm Hình dáng 1 Genral purpose, goods vehịcle Ô tô đa dụng, có buồng lái và khoang chưa hàng 2 Specia commercial vehicle Chuyên dụng, có buồng lái, khoang chứa chuyên dụng 3 Trailer towing vehicle Ô tô dùng để kéo rơ moóc, có buồng lái, thùng ngắn 4 Semi – Trưiler towing vehicle Đầu kéo, ô tô kéo bán moóc, có buồng lái, mâm xoay BẢNG PHÂN LOẠI DÙNG CHO Ô TÔ TẢI + Chú thích: Ô tô tải chuyên dụng còn được phân chia theo công năng của từng loại. Sự chia nhỏ còn phụ thuộc vào công dụng của chức năng vận tải và đặc điểm kết cấu để đáp ứng công năng chỉ định: ô tô chuyên dụng đông lạnh, ô tô cần cẩu, ô tô ép chở rác. . . . . ♦ Đối với ô tô chở người (Bus) TT Tên gọi Đặc điểm Hình dáng 1 Minibus Ô tô chở người loại nhỏ, 9÷ 17 chỗ ngồi 2 Urban bus city bus Ô tô chở người thành phố, 2 ÷ 3 cửa bên lớn 3 Interuban coach Autoca Ô tô chở người liên tỉnh 2 cửa bên lớn 4 Long distance coach, Autocar Ô tô chở người đường dài 2 cửa bên nhỏ 5 Articulated bus two section Ô tô chở người thành phố hai thân dính liền 6 Trolley bus Ô tô điện chở người trong thành phố 7 Special bus Ô tô chở người chuyên dụng có đầy đủ tiện nghi BẢNG PHÂN LOẠI DÙNG CHO Ô TÔ CHỞ NGƯỜI IV. Cấu tạo chung Ô tô có kết cấu khá phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận, hệ thống, cụm và tổng thành lắp ghép với nhau (Hình 1.1-1..) mỗi bộ phận thực hiện một chức năng nhất định. Các bộ phận và hệ thống cơ bản của ô tô bao gồm: - Động cơ là nguồn động lực chính tạo ra lực, làm xe thay đổi chuyển động: - Hệ thống truyền lực ( ly hợp hay còn gọi là côn, hộp số, trục truyền và cầu chủ động ) truyền mômen từ động cơ đến các bánh xe chủ động làm quay bánh xe; - Hệ thống treo ( nhíp, giảm chấn và các bánh xe) giảm xóc cho bánh xe khi xe chạy trên đường; - Hệ thống lái giúp người lái có thể điều khiển xe một cách nhẹ nhàng dễ dàng thuận lợi; - Hệ thống điện cung cấp điện cho các thiết bị điện các hệ thống và phục vụ chiếu sáng cho xe; - Thân xe, thùng, bệ để lắp các bộ phận, hệ thống của xe, lắp khoang chở người và chở hàng hoá. Cấu tạo một xe ô tô du lịch 1. Động cơ,2. Hộp số,3. Trục truyền4. Hộp vi sai,5. Cầu chủ động 6. Bánh xe chủ động,7. Thân xe 8. Bánh xe dẫn hướng * Động cơ: ► Là bộ máy đốt cháy nhiên liệu toả nhiệt biến thành cơ năng rồi sinh ra động lực làm cho ô tô chuyển động. Trên ô tô hiện nay chủ yếu dùng động cơ đốt trong kiểu pis tông dùng nhiên liệu là xăng, dầu điêden; ít hơn nữa là dùng khí ga. Ngoài ra cũng đã có ô tô dùng động cơ pis tông quay hay còn gọi là động cơ không có cơ cấu trục khuỷ thanh truyền , động cơ tuabin. Mặc dầu hiện nay xuất hiện những động cơ phản lực, tuốcbin khí, nhưng động cơ đốt trong kiểu pistoong vẫn là một thiết bị động lực chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế: giao thông vận tải ( đường bộ, đường sắt, đường thuỷ) nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp và quốc phòng v.v và trong những điều kiện khí hậu rất khác nhau trên trái đất của chúng ta: vùng nhiệt đới có không khí khô và không khí ẩm, vùng đồi núi cao và các vùng Bắc và Nam cực. Tổng công suất của động cơ đốt trong kiểu pis tông chiểm khoảng 95% công suất thiết bị, và năng lượng do chúng phát ra chiếm khoang 90%. Như đã biết, động cơ nhiệt là một loại thiết bị cơ khí có nhiệm vụ chuyển nhiệt năng ( do đốt cháy nhiên liệu) sang cơ năng. Trong tất cả các loại động cơ nhiệt hiện có, có thể chia làm hai loại lớn: • Động cơ hơi nước - động cơ hơi nước kiểu pis tông (máy hơi )và tuốc bin hơi. • Động cơ đốt trong - động cơ đốt trong kiểu pis tông, tuốc bin khí và động cơ phản lực, v.v. Động cơ hơi nước là loại động cơ nhiệt có nhiệm vụ chuyển nhiệt năng của hơi nước, thu được khi đốt cháy nhiên liệu trong thiết bị nồi hơi, sang cơ năng. Còn động cơ đốt trong là loại động cơ nhiệt, trong đó việc đốt cháy nhiên liệu, sự toả nhiệt và quá trình chuyển từ nhiệt năng của khí ( do đốt cháy nhiên liệu) sang cơ năng đều được tiến hành ngay trong bản thân động cơ. Căn cứ vào phương pháp chuyển nhiệt năng sang cơ năng của hơi nước hay của khí trong động cơ mà người ta còn chia động cơ nhiệt thành động cơ kiểu pit tông và tuốc bin. Nếu nhiệt năng của hơi hoặc của khí trong động cơ được chuyển sang cơ năng bằng tác dụng của áp suất hơi nước hoặc khí lên trên pit tông trong xi lanh của động cơ thì người ta gọi những động cơ đó là động cơ nhiệt kiểut pistông ( Sách động cơ đốt trong NGUYỄN VĂN BÌNH - NGUYỄN TẤT TIẾN) 1. Động cơ a.Bộ phận cố định -Nắp máy Nắp máy là một chi tiết được lắp ghép với thân máy để đậy kín xilanh và đỉnh pít tông tạo thành buồng công tác của động cơ. Ngoài ra còn làm giá đỡ cho một số chi tiết như: dàn xu páp, lò xo xu páp, lỗ nấm xu páp (đối với loại xu páp treo). Nắp máy còn có lỗ để bắt bugi (động cơ xăng) và lỗ bắt vòi phun nhiên liệu (động cơ diesel) - Thân máy Thân máy được coi là giá đỡ cho tất cả Các chi tiết của động cơ gá lắp trên đó. Thân máy chịu toàn bộ trọng lượg của các chi tiết có trong động cơ -Xilanh - ống lót xilanh Nằm trong thân máy. Nó kết hợp với pit tông và nắp máy tạo thành buồng công tác của động cơ. Trong động cơ đốt trong, xilanh có thể không có ống lót mà nó được đúc liền một khối với thân máy, đa số ống lót xilanh được đúc riêng rồi ép vào thân máy. Các ống lót xilanh còn được gọi là áo xilanh hay sơ mi xilanh + Ống lót xilanh khô: đươc gia công bên ngoài rồi ép vào thân máy. Loại này nước làm mát không trực tiếp tiếp xúc với ống lót mà phải làm mát thông qua thành bên trong của thân máy. + Ống lót xilanh ướt: nó được đúc thành gờ rồi lắp vào thân máy của động cơ, loại này nước làm mát tiếp xúc trực tiếp với ống lót + Đệm nắp máy: được đặt giữa thân máy và nắp máy trong quá trình lắp ghép động cơ, nhằm mục đích làm kín buồng đốt - Các te: được lắp ghép với thân máy, giữa chúng có đệm để đảm bảo độ kín. Các te có nhiệm vụ chứa dầu bôi trơn và che chắn phía dưới thân máy -Ổ trục khuỷu Thông thường ổ trục khuỷu được chia làm hai nửa. Nắp ổ trục (nửa dưới) được lắp vào nửa trên ổ trục được đúc liền với thân máy bằng các bu lông hay các gu rông. Bạc lót ổ trục khuỷu có vấu định vị với ổ trục hay còn là ắc gô b. Bộ phận chuyển động (Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền) Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền bao gồm: - Trục khuỷu: - Thanh truyền Trục khuỷu có nhiệm vụ biến chuyển động tịnh tiến của pít tông thành chuyển động quay thông qua thanh truyền để truyền mô men xoắn ra ngoài - Pít tông: có nhiệm vụ dẫn hướng cho thanh Truyền bao kín buồng đốt, truyền lực tác dụng của khí thể cho thanh truyền thông qua chốt pít tông. - Chốt pít tông: là chi tiết nối liền pit tông với Đầu nhỏ thanh truyền - Xéc măng: có nhiệm vụ bao kín buồng cháy Trong quá trình làm việc của động cơ, không cho Lọt khí sục dầu - Bánh đà: đảm bảo tốc độ quay đồng đều của động cơ c. Cơ cấu phân phối khí Cơ cấu phân phối khí có nhiều kiểu: kiểu xupap treo, kiểu xupap đặt, có loại tự động điều chỉnh khe hở nhiệt bằng thủy lực, có loại phải điều chỉnh bằng vít. - Cơ cấu phân phối khí bao gồm Trục cam, bánh răng trục cam, Xupap, lò xo xupap, đòn gánh, ngoài Ra có loại có con đội, đũa đẩy, cốc chụp và sim đệm(loại tự động điều khe hở nhiệt). d. Hệ thống bôi trơn - Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn động cơ là: đưa dầu đến các bề mặt ma sat để bôi trơn, lọc sạch các tạp chất lẫn trong dầu nhờn khi dầu nhờn tẩy rửa các bề mặt ma sát, làm giảm nhiệt độ do ma sát sinh ra trong các bề mặt ma sát - Hệ thống bôi trơn bao gồm các bộ phận chính sau: bơm dầu, các đường dầu, bầu lọc, cảm biến báo áp suất dầu. - Ngoài ra có động cơ còn thiết kế hệ thống làm mát dầu bôi trơn để đảm bảo tính năng lý hóa của nó. e. Hệ thống làm mát - Hệ thống làm mát có nhiệm vụ điều hòa cho động cơ làm việc ở nhiệt độ nhất định. - Trong động cơ ô tô. Hệ thống làm mát theo kiểu tuần hoàn cưỡng bức. Còn đối với động cơ tĩnh tại thì hệ thống làm mát thường theo kiểu tuần hoàn đối lưu - Hệ thống làm mát kiểu tuần hoàn cưỡng bức bao gồm các bộ phận sau: bơm nước, quạt gió, két làm mát nước, các đường ống dẫn, van hằng nhiệt, cảm biến và đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát f. Hệ thống khởi động - Hệ thống khởi động có nhiệm vụ khởi động động cơ - Hệ thống khởi động bao gồm các bộ phận sau: rơ le và máy khởi động g. Hệ thống cung cấp nhiên liệu - Trong động cơ xăng bao gồm các bộ phận sau: thùng chứa nhiên liệu, lọc xăng, bơm xăng, bộ chế hòa khí. Đối với động cơ EFI thì không có bộ chế hòa khí, mà thay vào đó là bộ tiết áp xăng và các vòi phun, được điều khiển thông qua ECU - Trong động cơ diesel các bộ phận sau: thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc, bơm tay và bơm chuyển vận, bơm cao áp, các ống dẫn, các vòi phun. h. Hệ thống đánh lửa (động cơ xăng) - Nhiệm vụ phát ra tia lửa điện ở kỳ nén của động cơ khi pít tông đi tới điểm chết trên - Hệ thống đánh lửa bao gồm các bộ phận chính sau: delco, bobine, tụ điện, điện trở phụ, má vít, bugi. Đối với hệ thống đánh lửa bán dẫn thì trong đó không có má vít nhưng thay vào đó là IC (hộp đánh lửa) và cảm biến đánh lưả Rf R3 T5T1 R5 T2 T4 R8 D1 R4 2. Gầm ô tô Động cơ là nguồn động lực chính của ô tô, sinh ra một mô men quay. Mô men này được truyền đến các bánh xe làm cho ô tô chuyển động làm cho ô tô chuyển động tịnh tiến hoặc lùi. Sự truyền động đó nhờ có hệ thống truyền động. Hệ thống truyền động có nhiệm vụ: - Biến chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ô tô. - Thay đổi lực kéo ở các bánh xe chuyển động khi ô tô chuyển động ở trên đường, nhằm khắc phục lực cản đột suất của mặt đường. - Thay đổi tốc độ của ô tô trong quá trình chuyển động như khi ô tô dừng, khi khởi hành vừ khi tăng tốc. - Bảo đảm cho ô tô trong quá trình chuyển động được an toàn và êm. Các cơ cấu và hệ thống thực hiện các nhiệm vụ trên được gọi chung là Gầm ô tô, bao gồm các hệ thống sau. a. Hệ thống truyền lực Nhiệm vụ truyền lực từ động cơ tới các bánh xe chủ động của ô tô.  Hệ thống truyền lực gồm có:  + Ly hợp;  + Hộp số;  + Truyền động các đăng;  + Bộ truyền lực chính  + Nửa trục (Bán trục)  Ngoài ra đối với ô tô hay nhiều cầu chủ động còn có hộp số phụ, hộp phân phối, các đăng dẫn động đến các cầu chủ động. b. Hệ thống chuyển động ( Hay còn gọi là hệ thống di chuyển )  Hệ thống chuyển động có tác dụng biến chuyển động quay của hệ thống truyền lực thành chuyển động tịnh tiến của ô tô. Mặt khác còn có tác dụng bảo đảm cho ô tô trong quá trình chuyển động được êm. Hệ thống truyền động gồm có:  + Khung vỏ xe;  + Rầm cầu trước và sau;  + Hệ thống treo ( Nhíp và bộ giảm xóc );  + Bánh xe. c. Hệ thống điều khiển - Hệ thống lái bao gồm cơ cấu lái, trợ lực lái - Hệ thống phanh bao gồm các bộ phận sau: tổng phanh, các đường ống dẫn khí hoặc dầu, trợ lực phanh(phanh dầu), má phanh và guốc phanh, tang trống, máy nén khí(phanh khí) *Nguồn điện (hệ thống cung cấp điện) - Hệ thống cung cấp điện bao gồm các bộ phận chính sau: accu, máy phát điện, bộ tiết chế *Hệ thống tín hiệu và chiếu sáng - Hệ thống tín hiệu bao gồm các bộ phận: còi, xi nhan, báo nguy, báo cháy, báo chộm, báo nạp, báo cửa, báo đai an toàn, báo xăng, dầu,đèn phanh, đèn kích thướcvv - Hệ thống chiếu sáng bao gồm: đèn pha cốt, đèn sương mù, đèn trần, đèn số lùi, các công tắc điều khiển. *Hệ thống đo lường Đo tốc độ động cơ, đo tốc độ ô tô, đo áp suất dầu, đo mức nhiên liệuvv 3. Điện ô tô V.Nhận dạng các bộ phận và các loại ô tô. Thông thường các bộ phận và các loại ô tô đều có lô gô, do đó ta Căn cứ trên lô gô để xác định các bộ phận, các loại ô tô. TT Ký hiệu Tiếng anh Tiếng việt 1 ABS Antilock Brake System Hệ thống trống bó cứng bánh xe 2 A/C Air conditione Máy điều hoà nhiệt độ 3 A/T Automatic Transmission Hộp số tự động 4 ATF Automatic Transmission Fluid Dầu hộp số tự động 5 ECU Electronic Control Unit Hộp điều khiển điện tự 6 EFI Electronic Control Injetion Phun xăng điện tử 7 EGR Electronic Gar Recyrculation Tuần hoàn khí xả 8 EIPG Formed in Place Gasket Đệm bằng keo 9 GCC Gulf Corporation Council Countries Các nước vùng vịnh 10 IG Ignition Đánh lửa 11 I IA Integrated Ignition Assembly Cụm đánh lửa tích hợp 12 LED Light Emitting Diode Đi ốt phát quang 13 LHD Light Hand Drive Xe tay lái thuận bên trái 14 LSPV Load Sensing Proporsioning Valve Van điều chỉnh áp suẩt dầu phanh theo tải trọng 15 MP Multipurpose Đa năng 16 MT Manual Transmission Hộp số cơ khí 17 O/D Over Drive Tay số vượt tốc, cao 18 PS Power Steering Trợ lực tay lái 19 RHD Right- Hand Drive Xe tay lái nghịch, bên phải 20 SSM Special Service Materials Vật tư sửa chữa đặc biệt 21 SST Special Service Tools Dụng cụ sửa chữa đặc biệt 22 STD Standart Tiêu chuẩn 23 S/W Switch Công tác 24 TCCS Toyota Computer Controlled Sytem Hệ thống điều khiển bằng điện toán của hãng Toyota 25 TWC Three- Way Catalyst Bầu cháy kiệt kiểu 3 thành phần 26 U/S Under Size Cốt sửa chữa U/S 27 VSV Vacuum Switching Valve Van công tác chân không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_ki_thuat_chung_o_to_bai_1_nhan_dang_ve_o_to.pdf
Tài liệu liên quan