Bài giảng Hàn MIG/MAG (Trình độ Trung cấp, Cao đẳng)

1 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: HÀN MIG/MAG NGHỀ:HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP - CAO ĐẲNG Lào Cai, năm 2019 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3 LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình mô đun “Hàn MI

pdf29 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Hàn MIG/MAG (Trình độ Trung cấp, Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G, MAG nâng cao” được biên soạn theo đề cương chương trình chi tiết đào tạo trung cấp, cao đẳng nghề Hàn do hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai ban hành Trong chương trình đào tạo trung cấp nghề Hàn, mô đun “Hàn MIG, MAG nâng cao” là mô đun có vai trò quan trọng giúp cho người học các kiến thức cơ bản và trọng tâm về kỹ thuật hàn MIG, MAG, hình thành nên kỹ năng nghề nghiệp. Đây cũng là mô đun cơ bản để tiếp thu những kiến thức và kỹ năng của công nghệ hàn tiên tiến và hiện đại. Khi biên soạn giáo trình. Chúng tôi luôn bám sát theo đề cương chương trình chi tiết; nội dung được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối liên hệ logíc chặt chẽ. Tuy vậy giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo, nên người dạy, người học có thể tham khảo thêm các tài liệu có liên quan đối với ngành học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn. Khi biên soạn, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến mô đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với thực hành để giáo trình có tính thực tiễn cao. Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót do thời gian biên soạn còn ngắn và trình độ còn hạn chế. Rất mong được sự góp ý của người sử dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn. 4 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Hàn MIG/MAG nâng cao Mã mô đun: MĐ18 Thời gian mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết: 06 giờ, Thực hành: 50 giờ, kiểm tra: 04 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun này được bố trí sau khi học xong các môn học MH07, MH13 và MĐ14, MH17. - Tính chất của môđun: Là mô đun chuyên môn bắt buộc. II. Mục tiêu của mô đun - Kiến thức: + Trình bày rõ những đặc điểm khó khăn gặp phải khi thực hiện các mối hàn 2G, 3G; + Trình bày được kỹ thuật hàn các liên kết giáp mối ở các vị trí ngang, đứng. - Kỹ năng: + Chuẩn bị được vật liệu hàn, thiết bị hàn đầy đủ, an toàn; + Chuẩn bị được phôi hàn đạt yêu cầu kỹ thuật; + Chọn chế độ hàn phù hợp với vật liệu hàn; + Hàn các mối hàn ở vị trí hàn 2G, 3G đạt yêu cầu kỹ thuật. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm tốt, tiết kiệm vật liệu, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 5 BÀI 1: HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG 2G Giới thiệu Hàn giáp mối không vát mép ở vị trí ngang 2G là một vị trí hàn tương đối khó thực hiện vì trong toàn bộ quá trình hàn kim loại mối hàn chịu tác dụng của trong lực nên rễ sinh ra các khuyết tật. Do đó nắm được về kiến thức và có kỹ năng thành thạo khi thực hiện mối hàn này giúp chúng ta tự tin trong khi thực hiện các công việc trong thực tế. Mục tiêu: Sau khi xong bài này người học sẽ có khả năng: - Trình bày được đặc điểm, trình tự hàn giáp mối không vát mép ở vị trí ngang (2G). - Hàn được mối hàn giáp mối không vát mép ở vị trí ngang đúng trình tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng ngoại dạng mối hàn. - Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT Nội dung chính 1. Đặc điểm khi hàn giáp mối không vát mép ở vị trí ngang bằng máy hàn MAG 2. 1.1. Góc độ của mỏ hàn Góc độ mỏ hàn tốt thì sẽ thuận lợi cho việc hình thành mối hàn, khí bảo vệ mối hàn cũng tốt và đặc biệt là người thợ quan sát được sự hình thành mối hàn cũng như thoải mái trong thao tác hàn. - Góc giữa mặt phẳng chứa trục mỏ hàn và trục đường hàn α = 750 800, vừa giúp quan sát được vũng hàn và khí bảo vệ là tốt hơn. - Góc giữa mặt phẳng chứa trục mỏ hàn và bề mặt vật hàn = 750 800, sẽ đảm bảo cho mối hàn không bị ăn lệch hay cháy cạnh như (hình 1.7) Hình 1.7: góc độ mỏ hàn vị trí 2G 1.2. Dao động mỏ hàn. 6 Có nhiều phương pháp dao động mỏ hàn khác nhau tuy nhiên khi hàn liên kết giáp mối vị trí 2G thi nên chon phương pháp dao đôg mỏ hàn như sau là phù hợp: - Phương pháp dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa xô nghiêng: Khi đưa mỏ hàn theo kiểu răng cưa xô nghiêng thì ở bên dưới hơi lệch trước và ở bên trên có điểm dừng thì kim loại lỏng ở phía trên sẽ như có chỗ dựa đỡ chảy xệ hơn. Phương pháp này dễ thao tác, cho nên trong sản xuất được dùng tương đối nhiều nhất là khi hàn những tấm thép có chiều dày mỏng và trung bình. - Phương pháp dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa: Cho đầu mỏ hàn chuyển động liên tiếp theo hình răng cưa hướng về phía trước và ở hai cạnh mối hàn thì ngừng một lúc để đề phòng khuyết cạnh mục đích là khống chế tính lưu động của kim loại chảy và bề rộng mối hàn để cho mối hàn hình thành tương đối tốt. Phương pháp này dễ thao tác, cho nên trong sản xuất được dùng tương đối nhiều nhất là khi hàn những tấm thép có chiều dày mỏng và trung bình. Và hàn lớp lót của liên kết hà vát mép - Phương pháp dao động mỏ hàn kiểu vòng tròn lệch: Cho đầu que hàn liên tục chuyển động theo kiểu vòng tròn lệch và không ngừng chuyển động về phía trước. Ưu điểm của phương pháp này là kim loại nóng chảy có nhiệt độ cao, đảm bảo ôxy, nitơ hòa tan trong bể hàn kịp thời thoát ra ngoài đồng thời làm cho xỉ hàn nổi lên thích hợp ở các vị trí hàn bằng, hàn ngang, hàn ngửa. 1.3. Kỹ thuật khởi đầu, mối nối, kết thúc mối hàn - Khởi đầu mối hàn + Cũng giống như kỹ thuật hàn hồ quang tay ở vị trí hàn bằng, mối hàn ở phần khởi đầu thường hơi cao vì nhiệt độ trước khi hàn của vật hàn hơi thấp nên độ sâu nóng chảy tương đối nông làm cho cường độ mối hàn tại vị trí này kém. + Để giảm bớt hiện tượng này, sau khi gây hồ quang xong dừng lại một tý, kết hợp với rút ngắn tầm với điện cực(tầm với điện cực ngắn cho Ih cao hơn nên nhiệt được cung cấp nhiều hơn) rồi tiến hành di chuyển bình thường. - Kết thúc đường hàn. 7 + Nếu khi kết thúc đường hàn ngắt ngay hồ quang, sẽ tạo cho mặt ngoài của vật hàn một rãnh khuyết thấp hơn so với bề mặt vật hàn, làm cho cường độ chịu lực vị trí này giảm đi, sinh ra ứng lực tập trung dễ gây rạn nứt mối hàn. + Khắc phục hiện tượng này, khi kết thúc ngừng lại một tý không cho mỏ hàn chuyển động rồi ngắt hồ quang hoặc sử lí tiếp bằng cách mồi và ngắt hồ quang liên tục cho đến khi rãnh được đắp đầy thì thôi. - Nối mối hàn + Khi hàn bán tự động người thợ có thể thao tác liên tục để thực hiện hết chiều dài đường hàn không phải ngừng để thay que như hàn điện hồ quang tay. Tuy nhiên vì lí do khách quan mà phải dừng lại, khi tiếp tục hàn thì vị trí này gọi là vị trí nối mối hàn. + Kỹ thuật xử lý cơ bản giống như hàn điện, nhưng di chuyển nhanh hơn hàn điện vì nếu chậm mối nối sẽ bị cao. Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 2. Trình tự thực hiện 2.1. Đọc bản vẽ 8  1 20,5 150 1 0 0 1 0 0 135 5 * Yêu cầu: Phôi cắt đúng kích thước theo bản vẽ 2.2. Chuẩn bị 2.2.1. Thiết bị - Máy hàn: MAG - Máy cắt con rùa, máy mài đứng 2 đá, máy mài cầm tay. 2.2.2. Dụng cụ: - Đe, búa nguội, thước lá, mũi vạch, kìm bấm dây, Clê hoặc mỏ lết, dưỡng đo... 2.2.3. Vật liệu hàn: - Thép tấm dày 5 mm, khí CO2, dây hàn E70S 1,0... 2.2.4. Chuẩn bị phôi: Chuẩn bị phôi hàn: Theo đúng yêu cầu của bản vẽ 8 *Yêu cầu: Phôi đúng kích thước, đúng góc vát và lượng dư gia công, phẳng, sạch, mép hàn thẳng. Lưu ý: Vùng làm sạch cách mép hàn 20 - 30 mm suốt chiều dài mép của phôi. Phôi làm sạch đến khi có ánh kim. - Cắt phôi hàn có kích thước sau: 150x100x5 mm - Nắn phẳng và làm sạch phôi: chú ý làm sạch phôi sang hai bên từ 25- 30mm 2.3. Gá đính 2.3.1 Gá phôi. - Kích thước và phương pháp gá đính như hình 5-3 + Đặt phôi liệu song song với cạnh bàn hàn, chỉnh cho khe hở giữa hai tấm phôi a = 2mm, gá hai tấm phôi hàn phải đảm bảo thẳng, phẳng không bị so le. + Tạo góc bù biến dạng trước khi hàn góc α = 20 - Trong quá trình chế tạo kết cấu kim loại hàn, gá phôi hàn là một tổ hợp quan trọng và tốn công nhất. Quá trình gá phôi có thể: + Căn cứ đường vạch dấu, vị trí tương hỗ giữa vật hàn do đường vẽ quyết định. + Căn cứ khuôn mẫu (lấy kết cấu thứ nhất làm khuôn mẫu nhưng kiểm tra chính xác kích thước ban đầu sau đó một thời gian lại kiểm tra lại tránh bị sai lệch hình dạng). Dùng khuôn hoặc dụng cụ kẹp chuyên dùng phương pháp này hoàn thiện hơn. Vùng làm sạch 100 15 0 5 9 2.3.2 Hàn đính. Công việc chủ yếu của tổ hợp kết cấu là hàn đính (định vị chi tiết trong kết cấu). Hàn đính có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu mối đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho mối hàn chính thức lồi lõm không đều. Ngược lại, mối đính quá ngắn sẽ làm cho nó dễ bị nứt do ứng suất khi hàn gây nên. Do vậy khi hàn đính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Cường độ dòng điện khi hàn đính phải cao hơn khi hàn chính thức 10%. - Khoảng cách giữa các mối hàn đính (40 ÷ 50)S, nhưng lớn nhất cũng không vượt quá 300 mm. - Chiều dài của vết đính bằng (3 ÷ 4)S, nhưng không vượt quá 30mm, thông thường là (10 ÷ 15) mm. - Bề dày của vết đính thường bằng (0,5 ÷ 0,7)S. Nhưng không được lớn hơn bề dày của mối hàn chính. - Vết đính phải cách mặt ngoài của đầu nối một khoảng (10 ÷ 15) mm. - Sau khi hàn đính xong vật hàn có thể bị cong vênh, nên trước khi hàn chính thức phải nắn sửa lại vật hàn cẩn thận. 2.4. Tiến hành hàn 2.4.1. Chọn chế độ hàn và chọn phương pháp chuyển động mỏ hàn * Chọn chế độ hàn đối với hàn không vát mép: Căn cứ vào bảng tra thông số hàn ta có Dòng điện hàn Ih 165  175 (A) Điện áp hàn Uh 20 22 (V) Lưu lượng khí bảo vệ VCO2 8  10 lit/phút * Chọn phương pháp chuyển động mỏ hàn: Răng cưa: Bán nguyệt 8 3 -5 3 - 5 8 10 * Chọn chế độ hàn khi hàn vát mép: Căn cứ vào bảng tra thông số hàn ta có Dòng điện hàn:Ih1 Ih2 90  100 (A) 100  120 (A) Công tắc lấp rãnh hồ quang ON / OFF Điện áp hàn: Uh1 Uh2 19 20 (V) 20 22 (V) Dòng điện lấp rãnh hồ quang 70  90 (A) Lưu lượng khí bảo vệ VCO2 10 12 lit/phút Điện áp lấp rãnh hồ quang 17  19 (V) 2.5. Kiểm tra mối hàn - Sự đồng đều về chiều cao, chiều rộng và cạnh mối hàn - Kiểm tra độ ngấu - Sử lý điểm đầu, điểm cuối mối hàn - Khuyết cạnh, - Chẩy tràn, - Rỗ khí, - Nứt cuối đường hàn 3. Thực hành 4. An toàn lao đông và vệ sinh công nghiệp. 4.1. An toàn lao động. - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động: Mặt nạ hàn, kính bảo hộ, tạp dề da, dày da, ống che chân, che tay. - Có trang bị bình chống cháy và bình chống cháy phải thường xuyên được kiểm tra hạn sử dụng. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội qui xưởng thực hành. 4.2. Vệ sinh phân xưởng. Sau khi kết thúc ca thực tập, phải vệ sinh khu vực hàn và toàn bộ xưởng. - Khoa chai khí và xả khí còn lại trong van giảm áp - Cắt công tắc “OFF” của máy hàn. - Cắt cầu dao điện nguồn vào máy hàn. - Cuốn dây hàn treo vào vị trí quy định. - Thu dọn các dụng cụ: Kính hàn, búa nguội, búa gõ xỉ, dưỡng kiểm vào vị trí quy định - Vệ sinh bàn hàn: Các đầu mẩu que hàn ; phôi hàn; xỉ hàn để riêng các thùng khác nhau. - Vệ sinh toàn bộ phân xưởng. 11 BÀI 2: HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG 2G BẰNG MÁY HÀN MAG Giới thiệu Hàn giáp mối có vát mép ở vị trí ngang 2G là một vị trí hàn tương đối khó thực hiện vì trong toàn bộ quá trình hàn kim loại mối hàn chịu tác dụng của trong lực nên rễ sinh ra các khuyết tật. Do đó nắm được về kiến thức và có kỹ năng thành thạo khi thực hiện mối hàn này giúp chúng ta tự tin trong khi thực hiện các công việc trong thực tế Mục tiêu: Sau khi xong bài này người học sẽ có khả năng: - Trình bày được đặc điểm, trình tự hàn giáp mối có vát mép ở vị trí ngang (2G). - Hàn được mối hàn giáp mối không vát mép ở vị trí ngang đúng trình tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng ngoại dạng mối hàn. - Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm tốt, tiết kiệm vật liệu, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT Nội dung chính 1. Đặc điểm khi hàn giáp mối có vát mép ở vị trí ngang 1.1. Góc độ của mỏ hàn Góc độ mỏ hàn tốt thì sẽ thuận lợi cho việc hình thành mối hàn, khí bảo vệ mối hàn cũng tốt và đặc biệt là người thợ quan sát được sự hình thành mối hàn cũng như thoải mái trong thao tác hàn. - Góc giữa mặt phẳng chứa trục mỏ hàn và trục đường hàn α = 750 800, vừa giúp quan sát được vũng hàn và khí bảo vệ là tốt hơn. - Góc giữa mặt phẳng chứa trục mỏ hàn và bề mặt vật hàn = 750 800, sẽ đảm bảo cho mối hàn không bị ăn lệch hay cháy cạnh như (hình 1.7) 750- 800 12 Hình 1.7: góc độ mỏ hàn vị trí 2G - Hàn lớp I: Góc nghiêng mỏ hàn:  = 70 - 800; = 750 Dao động ngang mỏ hàn: răng cưa Sử dụng phương pháp hàn đẩy (hàn trái). - Hàn lớp II: Góc nghiêng mỏ hàn:  = 70 - 800; = 750 Dao động ngang mỏ hàn kiểu vòng tròn lệch Sử dụng phương pháp hàn kéo 1.2. Dao động mỏ hàn. Có nhiều phương pháp dao động mỏ hàn khác nhau tuy nhiên khi hàn liên kết giáp mối vị trí 2G thi nên chon phương pháp dao đôg mỏ hàn như sau là phù hợp: - Phương pháp dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa xô nghiêng: Khi đưa mỏ hàn theo kiểu răng cưa xô nghiêng thì ở bên dưới hơi lệch trước và ở bên trên có điểm dừng thì kim loại lỏng ở phía trên sẽ như có chỗ dựa đỡ chảy xệ hơn. Phương pháp này dễ thao tác, cho nên trong sản xuất được dùng tương đối nhiều nhất là khi hàn những tấm thép có chiều dày mỏng và trung bình. - Phương pháp dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa: Cho đầu mỏ hàn chuyển động liên tiếp theo hình răng cưa hướng về phía trước và ở hai cạnh mối hàn thì ngừng một lúc để đề phòng khuyết cạnh mục đích là khống chế tính lưu động của kim loại chảy và bề rộng mối hàn để cho mối hàn hình thành tương đối tốt. Phương pháp này dễ thao tác, cho nên trong sản xuất được dùng tương đối nhiều nhất là khi hàn những tấm thép có chiều dày mỏng và trung bình. Và hàn lớp lót của liên kết hà vát mép - Phương pháp dao động mỏ hàn kiểu vòng tròn lệch: Cho đầu que hàn liên tục chuyển động theo kiểu vòng tròn lệch và không ngừng chuyển động về phía trước. Ưu điểm của phương pháp này là kim loại nóng chảy có nhiệt độ cao, đảm bảo ôxy, nitơ hòa tan trong bể hàn kịp thời thoát ra ngoài đồng thời làm cho xỉ hàn nổi lên thích hợp ở các vị trí hàn bằng, hàn ngang, hàn ngửa. 13 1.3. Kỹ thuật khởi đầu, mối nối, kết thúc mối hàn - Khởi đầu mối hàn + Cũng giống như kỹ thuật hàn hồ quang tay ở vị trí hàn bằng, mối hàn ở phần khởi đầu thường hơi cao vì nhiệt độ trước khi hàn của vật hàn hơi thấp nên độ sâu nóng chảy tương đối nông làm cho cường độ mối hàn tại vị trí này kém. + Để giảm bớt hiện tượng này, sau khi gây hồ quang xong dừng lại một tý, kết hợp với rút ngắn tầm với điện cực(tầm với điện cực ngắn cho Ih cao hơn nên nhiệt được cung cấp nhiều hơn) rồi tiến hành di chuyển bình thường. - Kết thúc đường hàn. + Nếu khi kết thúc đường hàn ngắt ngay hồ quang, sẽ tạo cho mặt ngoài của vật hàn một rãnh khuyết thấp hơn so với bề mặt vật hàn, làm cho cường độ chịu lực vị trí này giảm đi, sinh ra ứng lực tập trung dễ gây rạn nứt mối hàn. + Khắc phục hiện tượng này, khi kết thúc ngừng lại một tý không cho mỏ hàn chuyển động rồi ngắt hồ quang hoặc sử lí tiếp bằng cách mồi và ngắt hồ quang liên tục cho đến khi rãnh được đắp đầy thì thôi. - Nối mối hàn + Khi hàn bán tự động người thợ có thể thao tác liên tục để thực hiện hết chiều dài đường hàn không phải ngừng để thay que như hàn điện hồ quang tay. Tuy nhiên vì lí do khách quan mà phải dừng lại, khi tiếp tục hàn thì vị trí này gọi là vị trí nối mối hàn. + Kỹ thuật xử lý cơ bản giống như hàn điện, nhưng di chuyển nhanh hơn hàn điện vì nếu chậm mối nối sẽ bị cao. Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 2. Trình tự thực hiện 2.1. Đọc bản vẽ 150 135 10 0 10 0   20,5 8 * Yêu cầu: Phôi cắt đúng kích thước theo bản vẽ 14 2.2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn 2.2.1. Thiết bị - Máy hàn: MAG - Máy cắt con rùa, máy mài đứng 2 đá, máy mài cầm tay. 2.2.2. Dụng cụ: - Đe, búa nguội, thước lá, mũi vạch, kìm bấm dây, Clê hoặc mỏ lết, dưỡng đo... 2.2.3. Vật liệu hàn: - Thép tấm dày 8 mm, khí CO2, dây hàn E70S 1,0... 2.2.4. Chuẩn bị phôi: Chuẩn bị phôi hàn: Theo đúng yêu cầu của bản vẽ *Yêu cầu: Phôi đúng kích thước, đúng góc vát và lượng dư gia công, phẳng, sạch, mép hàn thẳng. Lưu ý: Vùng làm sạch cách mép hàn 20 - 30 mm suốt chiều dài mép của phôi. Phôi làm sạch đến khi có ánh kim. - Cắt phôi hàn có kích thước sau: 150x100x8 mm - Nắn phẳng và làm sạch phôi: chú ý làm sạch phôi sang hai bên từ 25- 30mm 2.3. Gá phôi hàn. 2.3.1 Gá phôi. - Kích thước và phương pháp gá đính như hình 5-3 + Đặt phôi liệu song song với cạnh bàn hàn, chỉnh cho khe hở giữa hai tấm phôi a = 2mm, gá hai tấm phôi hàn phải đảm bảo thẳng, phẳng không bị so le. + Tạo góc bù biến dạng trước khi hàn góc α = 20 - Trong quá trình chế tạo kết cấu kim loại hàn, gá phôi hàn là một tổ hợp quan trọng và tốn công nhất. Quá trình gá phôi có thể: + Căn cứ đường vạch dấu, vị trí tương hỗ giữa vật hàn do đường vẽ quyết định. + Căn cứ khuôn mẫu (lấy kết cấu thứ nhất làm khuôn mẫu nhưng kiểm tra chính xác kích thước ban đầu sau đó một thời gian lại kiểm tra lại tránh bị sai lệch hình dạng). Dùng khuôn hoặc dụng cụ kẹp chuyên dùng phương pháp này hoàn thiện hơn. 30° 100 15 0 8 2 ,5  0 ,5 vï ng lµm s¹ch 15 2.3.2 Hàn đính. Công việc chủ yếu của tổ hợp kết cấu là hàn đính (định vị chi tiết trong kết cấu). Hàn đính có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu mối đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho mối hàn chính thức lồi lõm không đều. Ngược lại, mối đính quá ngắn sẽ làm cho nó dễ bị nứt do ứng suất khi hàn gây nên. Do vậy khi hàn đính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Cường độ dòng điện khi hàn đính phải cao hơn khi hàn chính thức 10%. - Khoảng cách giữa các mối hàn đính (40 ÷ 50)S, nhưng lớn nhất cũng không vượt quá 300 mm. - Chiều dài của vết đính bằng (3 ÷ 4)S, nhưng không vượt quá 30mm, thông thường là (10 ÷ 15) mm. - Bề dày của vết đính thường bằng (0,5 ÷ 0,7)S. Nhưng không được lớn hơn bề dày của mối hàn chính. - Vết đính phải cách mặt ngoài của đầu nối một khoảng (10 ÷ 15) mm. - Sau khi hàn đính xong vật hàn có thể bị cong vênh, nên trước khi hàn chính thức phải nắn sửa lại vật hàn cẩn thận. 2.4. Tiến hành hàn 2.4.1. Chọn chế độ hàn và chọn phương pháp chuyển động mỏ hàn * Chọn chế độ hàn khi hàn vát mép: Căn cứ vào bảng tra thông số hàn ta có Dòng điện hàn:Ih1 Ih2 90  100 (A) 100  120 (A) Công tắc lấp rãnh hồ quang ON / OFF Điện áp hàn: Uh1 Uh2 19 20 (V) 20 22 (V) Dòng điện lấp rãnh hồ quang 70  90 (A) Lưu lượng khí bảo vệ VCO2 10 12 lit/phút Điện áp lấp rãnh hồ quang 17  19 (V) 2.4.2. Thứ tự hàn các lớp Lớp I: 8 3 -5 16 Lớp II: 2.5. Kiểm tra mối hàn - Sự đồng đều về chiều cao, chiều rộng và cạnh mối hàn - Kiểm tra độ ngấu - Sử lý điểm đầu, điểm cuối mối hàn - Khuyết cạnh, - Chẩy tràn, - Rỗ khí, - Nứt cuối đường hàn 3. Thực hành 4. An toàn lao đông và vệ sinh công nghiệp. 4.1. An toàn lao động. - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động: Mặt nạ hàn, kính bảo hộ, tạp dề da, dày da, ống che chân, che tay. - Có trang bị bình chống cháy và bình chống cháy phải thường xuyên được kiểm tra hạn sử dụng. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội qui xưởng thực hành. 4.2. Vệ sinh phân xưởng. Sau khi kết thúc ca thực tập, phải vệ sinh khu vực hàn và toàn bộ xưởng. - Khoa chai khí và xả khí còn lại trong van giảm áp - Cắt công tắc “OFF” của máy hàn. - Cắt cầu dao điện nguồn vào máy hàn. - Cuốn dây hàn treo vào vị trí quy định. - Thu dọn các dụng cụ: Kính hàn, búa nguội, búa gõ xỉ, dưỡng kiểm vào vị trí quy định 4 3 -5 3 - 5 4 1 0 3 -5 3 - 5 1 0 17 - Vệ sinh bàn hàn: Các đầu mẩu que hàn ; phôi hàn; xỉ hàn để riêng các thùng khác nhau. - Vệ sinh toàn bộ phân xưởng. BÀI 3: HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG 3G Giới thiệu Hàn giáp mối có vát mép ở vị trí đứng 3G được ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất nhất là trong các kết thành, vách. Việc có được kỹ năng hàn góc vị trí đứng 3G sẽ giúp người học tự tin thực hiện các công việc trong thực tế. Mục tiêu: Sau khi xong bài này người học sẽ có khả năng: - Trình bày được đặc điểm, trình tự hàn giáp mối có vát mép ở vị trí đứng (3G). - Hàn được mối hàn giáp mối không vát mép ở vị trí ngang đúng trình tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm tốt, tiết kiệm vật liệu, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT Nội dung chính 1. Đặc điểm khi hàn giáp mối có vát mép ở vị trí đứng 1.1. Góc độ của mỏ hàn Góc nghiêng của mỏ hàn so với trục của đường hàn:  = 75 - 80 Góc nghiêng của mỏ hàn so với bề mặt của 2 chi tiết:  = 90 Tầm với điện cực: Lv = 10 - 15 (mm) Dao động ngang mỏ hàn: Lớp I: Sử dụng dao động ngang kiểu răng cưa hoặc bán nguyệt. Lớp II: Sử dụng dao động ngang kiểu răng cưa hoặc bán nguyệt úp ngược. Lưu ý: Các góc nghiêng của mỏ hàn và tầm với điện cực cần phải giữ ổn định trong suốt quá trình hàn. 18 Trong quá trình dao động cần chú ý đến biên độ (độ rộng dao động) và bước hàn. Phải dừng ở lại hai bên để đề phòng khuyết cạnh. Khi hàn lớp I luôn tạo và phải khống chế được bể hàn và độ thấu sang mặt sau thông qua biên độ dao động. Hồ quang luôn luôn hướng vào phần đầu của bể hàn. Khi tiến hàn hàn lớp thứ II cần phải làm sạch lớp hàn I 1.2. Dao động mỏ hàn. Có nhiều phương pháp dao động mỏ hàn khác nhau tuy nhiên khi hàn liên kết giáp mối vị trí 2G thi nên chon phương pháp dao đôg mỏ hàn như sau là phù hợp: - Phương pháp dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa xô nghiêng: Khi đưa mỏ hàn theo kiểu răng cưa xô nghiêng thì ở bên dưới hơi lệch trước và ở bên trên có điểm dừng thì kim loại lỏng ở phía trên sẽ như có chỗ dựa đỡ chảy xệ hơn. Phương pháp này dễ thao tác, cho nên trong sản xuất được dùng tương đối nhiều nhất là khi hàn những tấm thép có chiều dày mỏng và trung bình. - Phương pháp dao động mỏ hàn theo kiểu răng cưa: Cho đầu mỏ hàn chuyển động liên tiếp theo hình răng cưa hướng về phía trước và ở hai cạnh mối hàn thì ngừng một lúc để đề phòng khuyết cạnh mục đích là khống chế tính lưu động của kim loại chảy và bề rộng mối hàn để cho mối hàn hình thành tương đối tốt. 750 - 800 Bể hàn 19 Phương pháp này dễ thao tác, cho nên trong sản xuất được dùng tương đối nhiều nhất là khi hàn những tấm thép có chiều dày mỏng và trung bình. Và hàn lớp lót của liên kết hà vát mép - Phương pháp dao động mỏ hàn kiểu vòng tròn lệch: Cho đầu que hàn liên tục chuyển động theo kiểu vòng tròn lệch và không ngừng chuyển động về phía trước. Ưu điểm của phương pháp này là kim loại nóng chảy có nhiệt độ cao, đảm bảo ôxy, nitơ hòa tan trong bể hàn kịp thời thoát ra ngoài đồng thời làm cho xỉ hàn nổi lên thích hợp ở các vị trí hàn bằng, hàn ngang, hàn ngửa. 1.3. Kỹ thuật khởi đầu, mối nối, kết thúc mối hàn - Khởi đầu mối hàn + Cũng giống như kỹ thuật hàn hồ quang tay ở vị trí hàn bằng, mối hàn ở phần khởi đầu thường hơi cao vì nhiệt độ trước khi hàn của vật hàn hơi thấp nên độ sâu nóng chảy tương đối nông làm cho cường độ mối hàn tại vị trí này kém. + Để giảm bớt hiện tượng này, sau khi gây hồ quang xong dừng lại một tý, kết hợp với rút ngắn tầm với điện cực(tầm với điện cực ngắn cho Ih cao hơn nên nhiệt được cung cấp nhiều hơn) rồi tiến hành di chuyển bình thường. - Kết thúc đường hàn. + Nếu khi kết thúc đường hàn ngắt ngay hồ quang, sẽ tạo cho mặt ngoài của vật hàn một rãnh khuyết thấp hơn so với bề mặt vật hàn, làm cho cường độ chịu lực vị trí này giảm đi, sinh ra ứng lực tập trung dễ gây rạn nứt mối hàn. + Khắc phục hiện tượng này, khi kết thúc ngừng lại một tý không cho mỏ hàn chuyển động rồi ngắt hồ quang hoặc sử lí tiếp bằng cách mồi và ngắt hồ quang liên tục cho đến khi rãnh được đắp đầy thì thôi. - Nối mối hàn + Khi hàn bán tự động người thợ có thể thao tác liên tục để thực hiện hết chiều dài đường hàn không phải ngừng để thay que như hàn điện hồ quang tay. Tuy nhiên vì lí do khách quan mà phải dừng lại, khi tiếp tục hàn thì vị trí này gọi là vị trí nối mối hàn. + Kỹ thuật xử lý cơ bản giống như hàn điện, nhưng di chuyển nhanh hơn hàn điện vì nếu chậm mối nối sẽ bị cao. Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 2. Trình tự thực hiện 2.1. Đọc bản vẽ 20 150 135 10 0 10 0   20,5 8 2.2. Chuẩn bị 2.2.1. Thiết bị - Máy hàn: MAG - Máy cắt con rùa, máy mài đứng 2 đá, máy mài cầm tay. 2.2.2. Dụng cụ: - Đe, búa nguội, thước lá, mũi vạch, kìm bấm dây, Clê hoặc mỏ lết, dưỡng đo... 2.2.3. Vật liệu hàn: - Thép tấm dày 8 mm, khí CO2, dây hàn E70S 1,0... 2.2.4. Chuẩn bị phôi: Chuẩn bị phôi hàn: Theo đúng yêu cầu của bản vẽ *Yêu cầu: Phôi đúng kích thước, đúng góc vát và lượng dư gia công, phẳng, sạch, mép hàn thẳng. Lưu ý: Vùng làm sạch cách mép hàn 20 - 30 mm suốt chiều dài mép của phôi. Phôi làm sạch đến khi có ánh kim. - Cắt phôi hàn có kích thước sau: 150x100x8 mm - Nắn phẳng và làm sạch phôi: chú ý làm sạch phôi sang hai bên từ 25- 30mm 2.3. Gá phôi hàn. 30° 100 15 0 8 2 ,5  0 ,5 vï ng lµm s¹ch 21 2.3.1 Gá phôi. Đính hai điểm hai đầu, cách đầu đường hàn khoảng 10 - 15 mm và dài khoảng 10 - 15 mm. Lưu ý: Mối hàn đính thực hiên ở lớp thứ nhất (lớp hàn lót), nhỏ, thấu và không có khuyết tật. Khe hở hàn đều: a = 2 ± 0,5 mm. Khi hàn đính song nên tạo một góc biến dạng ngược khoảng 30 - Kích thước và phương pháp gá đính như hình 5-3 + Đặt phôi liệu song song với cạnh bàn hàn, chỉnh cho khe hở giữa hai tấm phôi a = 2mm, gá hai tấm phôi hàn phải đảm bảo thẳng, phẳng không bị so le. + Tạo góc bù biến dạng trước khi hàn góc α = 20 - Trong quá trình chế tạo kết cấu kim loại hàn, gá phôi hàn là một tổ hợp quan trọng và tốn công nhất. Quá trình gá phôi có thể: + Căn cứ đường vạch dấu, vị trí tương hỗ giữa vật hàn do đường vẽ quyết định. + Căn cứ khuôn mẫu (lấy kết cấu thứ nhất làm khuôn mẫu nhưng kiểm tra chính xác kích thước ban đầu sau đó một thời gian lại kiểm tra lại tránh bị sai lệch hình dạng). Dùng khuôn hoặc dụng cụ kẹp chuyên dùng phương pháp này hoàn thiện hơn. a 3 ° 22 2.3.2. Hàn đính. Công việc chủ yếu của tổ hợp kết cấu là hàn đính (định vị chi tiết trong kết cấu). Hàn đính có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu mối đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho mối hàn chính thức lồi lõm không đều. Ngược lại, mối đính quá ngắn sẽ làm cho nó dễ bị nứt do ứng suất khi hàn gây nên. Do vậy khi hàn đính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Cường độ dòng điện khi hàn đính phải cao hơn khi hàn chính thức 10%. - Khoảng cách giữa các mối hàn đính (40 ÷ 50)S, nhưng lớn nhất cũng không vượt quá 300 mm. - Chiều dài của vết đính bằng (3 ÷ 4)S, nhưng không vượt quá 30mm, thông thường là (10 ÷ 15) mm. - Bề dày của vết đính thường bằng (0,5 ÷ 0,7)S. Nhưng không được lớn hơn bề dày của mối hàn chính. - Vết đính phải cách mặt ngoài của đầu nối một khoảng (10 ÷ 15) mm. - Sau khi hàn đính xong vật hàn có thể bị cong vênh, nên trước khi hàn chính thức phải nắn sửa lại vật hàn cẩn thận. 2.4. Tiến hành hàn * Chọn chế độ hàn khi hàn vát mép Lớp I: Ih = 90 - 100 (A) Lưu lượng khí bảo vệ = 8 - 10 lit/phút Uh = 18 - 19 (V) Tầm với điện cực = 10 - 12 mm Lớp II: Ih = 110 - 120 (A) Lưu lượng khí bảo vệ = 8 - 10 lit/phút Uh = 19 - 20 (V) Tầm với điện cực = 10 - 12 mm Lưu ý: Khi hàn ở vị trí hàn đứng thì giá trị của điên áp nên lấy ở gí trị  20 (V). * Chọn phương pháp chuyển động mỏ hàn: Răng cưa: 8 3 -5 23 Bán nguyệt 2.5. Kiểm tra mối hàn - Sự đồng đều về chiều cao, chiều rộng và cạnh mối hàn - Kiểm tra độ ngấu - Sử lý điểm đầu, điểm cuối mối hàn - Khuyết cạnh, - Chẩy tràn, - Rỗ khí, - Nứt cuối đường hàn 3. Thực hành 4. An toàn lao đông và vệ sinh công nghiệp. 4.1. An toàn lao động. - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động: Mặt nạ hàn, kính bảo hộ, tạp dề da, dày da, ống che chân, che tay. - Có trang bị bình chống cháy và bình chống cháy phải thường xuyên được kiểm tra hạn sử dụng. - Nghiêm chỉnh chấp hành nội qui xưởng thực hành. 4.2. Vệ sinh phân xưởng. Sau khi kết thúc ca thực tập, phải vệ sinh khu vực hàn và toàn bộ xưởng. - Khoa chai khí và xả khí còn lại trong van giảm áp - Cắt công tắc “OFF” của máy hàn. - Cắt cầu dao điện nguồn vào máy hàn. - Cuốn dây hàn treo vào vị trí quy định. - Thu dọn các dụng cụ: Kính hàn, búa nguội, búa gõ xỉ, dưỡng kiểm vào vị trí quy định - Vệ sinh bàn hàn: Các đầu mẩu que hàn ; phôi hàn; xỉ hàn để riêng các thùng khác nhau. - Vệ sinh toàn bộ phân xưởng. 8 Phần thực hành 8.1 Phiếu số 1: Hướng dẫn thực hiện Khóa học Trung cấp nghề: Hàn Công việc Hàn thép các bon thấp vị trí 3G 3 - 5 8 24 TT Các bước Có Không 1 Chuẩn bị máy hàn 2 Chuẩn bị dụng cụ: Kéo cần, máy mài, bàn chải sắt, giũa, đe, búa, thước lá, mỏ lết 3 Chuẩn bị: Dây hàn MIG/MAG Ф 0,8; Chai khí Ar/CO2 4 Chỉnh chiều dài phần nhô ra của đầu dây hàn: 1012 mm 5 Lắp đồng hồ vào chai khí Ar/CO2: dùng mỏ lết 6 Cắt phôi hàn: Thép CT31, kích thước 150x100x8 (hình vẽ) - dùng kéo cần. 7 Nắn thẳng, nắn phẳng phôi: Dùng búa, đe 8 Làm sạch mép hàn: mài hoặc giũa mép hàn và bề mặt 2 tấm phôi 9 Chỉnh dòng điện hàn đính: Theo bảng thông số hàn 10 Chỉnh lưu lượng khí bảo vệ 10  12 l/phút. 11 Kiểm tra sự lưu thông của khí bảo vệ: Bấm công tắc mỏ hàn. 12 Gá đính phôi ở vị trí 3G 13 Điều chỉnh dòng điện hàn: Theo bảng thông số hàn. 14 Hàn đường hàn thứ nhất: Dùng phương pháp hàn trái. - Góc nghiêng mỏ hàn:  =750 ~ 800;  = 900 - Phương pháp dao động: răng cưa, tam giác xếp 15 Đánh sạch mặt sau của đường hàn thứ nhất: Dùng bàn chải sắt đánh đến khi có màu sáng trắng. 16 Kiểm tra lại sự lưu thông của khí bảo vệ, chụp khí, ống tiếp điện. 17 Hàn đường hàn thứ hai: Tiến hành như

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_han_migmag_trinh_do_trung_cap_cao_dang.pdf