z
Công nghệ sửa
chữa máy công cụ
Biªn so¹n: Lª V¨n HiÕu
2
Môc lôc
Môc lôc ................................................................................................................. 2
Ch−¬ng I: H−íng dÉn th¸o m¸y ........................................................................ 4
1.1. H−íng dÉn chung khi th¸o m¸y .............................................................. 4
1.2. H−íng dÉn th¸o mét sè chi tiÕt th«ng dông ..................................
69 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Công nghệ sửa chữa máy công cụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.......... 6
1.3. Rửa và làm sạch chi tiết và cụm máy .................................................... 11
1.4. Sơ đồ tóm tắt quá trình sửa chữa máy ................................................... 13
Ch−ơng II : Bảo trì sữa chữa các mối ghép cố định....................................... 15
2.1. Mối ghép ren ......................................................................................... 15
2.2. Mối ghép chêm...................................................................................... 19
2.3. Mối ghép then........................................................................................ 20
2.4. Mối ghép then hoa................................................................................. 21
Ch−ơng III: Bảo trì sửa chữa trục tâm và trục truyền.................................. 23
3.1. Trục bị mòn ngõng và mất độ nhẵn cần thiết ........................................ 23
3.2. Trục bị biến dạng xoắn.......................................................................... 24
3.3. Trục bị cong........................................................................................... 25
3.4. Trục bị nứt hoặc gẫy.............................................................................. 25
Ch−ơng IV: Bảo trì sửa chữa trục chính......................................................... 27
4.1. Kết cấu của trục chính và các dạng hỏng th−ờng gặp ........................... 27
4.2. Sửa ngõng lắp ổ trục .............................................................................. 28
4.3. Sửa chữa lỗ côn...................................................................................... 29
4.4. Sửa chữa ren và lỗ then.......................................................................... 30
4.5. Sửa chữa lỗ đóng chêm.......................................................................... 31
4.6. Sửa chữa ngõng côn............................................................................... 32
Ch−ơng V: Bảo trì sửa chữa trục ổ.................................................................. 34
5.1. Sửa chữa ổ lăn........................................................................................ 34
5.2. Sửa chữa ổ tr−ợt ..................................................................................... 35
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
3
Ch−ơng VI: Bảo trì sửa chữa trục vít me và bộ truyền vít me- đai ốc......... 38
6.1. Trục vít me............................................................................................. 38
6.2. Đai ốc của trục vít me............................................................................ 38
6.3. Cụm trục vít me- đai ốc ......................................................................... 38
Ch−ơng VII: Bảo trì sửa chữa khớp nối, phanh............................................. 40
7.1. Khớp nối trục......................................................................................... 40
7.2. Phanh ..................................................................................................... 45
Ch−ơng VIII: Bảo trì sửa chữa trục bộ truyền đai, xích ............................... 48
8.1. Sửa chữa bộ truyền đai .......................................................................... 48
8.2. Sửa chữa trục bộ truyền xích ................................................................. 49
Ch−ơng IX: Bảo trì sửa chữa bộ truyền bánh răng, bánh vít....................... 50
9.1. Bộ truyền bánh răng .............................................................................. 50
9.2. Bộ truyền trục vít- bánh vít.................................................................... 54
Ch−ơng X: Bảo trì sửa chữa trục khuỷu, thanh truyền ................................ 56
10.1. Trục khuỷu .......................................................................................... 56
10.2. Thanh truyền........................................................................................ 57
Ch−ơng XI: Bảo trì sửa chữa băng máy, bàn dao, bàn máy, băng tr−ợt..... 59
11.1. Băng máy............................................................................................. 59
11.2. Bàn dao máy tiện ................................................................................. 65
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 69
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
4
Ch−ơng I: h−ớng dẫn tháo máy
1.1. H−ớng dẫn chung khi tháo máy
Dù máy hỏng đột xuất hoặc đem máy đi sửa chữa theo kế hoạch, tr−ớc
khi tháo cần quan sát kỹ toàn bộ các cụm máy, các chi tiết quan trọng của
máy để xác định các chỗ h− hỏng và lập phiếu sửa chữa.
Tr−ớc khi tháo máy ra để sửa chữa cần chuẩn bị chi tiết thay thế, các
dụng cụ và gá lắp cần thiết. Các bộ phận máy phải đ−ợc quét sạch phoi, mạt
sắt, lau chùi sạch dầu mỡ, dung dịch trơn nguội và mọi vết bẩn khác.
Để việc tháo máy đúng quy phạm, tránh nhầm lẫn thất lạc và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc lắp lại sau nàycần tuân theo những quy tắc tháo lắp khi
sửa chữa d−ới đây:
ắ Chỉ đ−ợc phép tháp rời một cụm máy hoặc cơ cấu nào đó khi cần sửa
chữa chính cụm máy hoặc cơ cấu đó. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi
sửa chữa máy có cấp chính xác cao. Chỉ đ−ợc phép tháo toàn bộ máy khi sửa
chữa lớn (đại tu máy).
ắ Tr−ớc khi tháo máy phải nghiên cứu máy thông qua bản vẽ và thuyết
minh của máy nắm vững đ−ợc bản vẽ các cụm máy chính từ đó vạch ra đ−ợc
kế hoạch tiến độ và trình tự tháo máy. Nếu máy không có bản vẽ sơ động thì
nhất thiết phải lập đ−ợc sơ đồ đó trong quá trình tháo máy. Đối với các cụm
máy phức tạp nên thành lập sơ đồ tháo. Công việc này sẽ tránh đ−ợc nhầm lẫn
hoặc lúng túng khi lắp trả lại .
ắ Trong quá trình tháo cần phát hiện và xác định các chi tiết h− hỏng và
lập phiếu sửa chữa trong đó có ghi tình trạng kỹ thuật h− hỏng của chi tiết.
ắ Th−ờng bắt đầu tháo từ các vỏ, nắp che, tấm bảo vệ để có chỗ mà
tháo các chi tiết bên trong. Khi lắp thì ng−ợc lại, chi tiết tháo sau thì lắp vào
tr−ớc.
ắ Khi tháo nhiều cụm máy tránh nhầm lẫn cần phải đánh dấu từng cụm
máy bằng ký hiệu riêng khi cần giữ nguyên vị trí t−ơng quan của chi tiết.
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
5
ắ Mọi thiết bị vào cụm máy tháo ra phải t−ơng ứng với phiếu sửa chữa
căn cứ vào trình tự tháo đã dự kiến.
ắ Để tháo lắp các chi tiết lắp chặt hoặc trung gian (bánh đai, nối trục, ổ
trục) cần phải dùng vam, máy ép hoặc các dụng cụ chuyên dùng để tháo.
Lực tháo (hoặc lắp) bằng vam hoặc trên máy ép đ−ợc tính theo công thức sau:
35,6
.).3,0(
+
+
=
d
D
li
d
Da
P
Trong đó: P là lực tháo lắp (tấn)
D: đ−ờng kính ngoài của chi tiết bị bao (mm)
d: đ−ờng kính trong của chi tiết bao (mm)
i: độ dôi lắp ghép (sức căng của mối ghép)
a: hệ số, đối với thép a=7,5 ; gang a=4,3
l: chiều dài may ơ lắp ghép (mm)
ắ Khi không thể dùng vam hoặc các dụng cụ chuyên dùng để tháo lắp
thì cho phép dùng búa tay, búa tạ thông qua tấm đệm bằng kim loại mầu hoặc
gỗ.
ắ Để tháo cho dễ có thể nung nóng tr−ớc chi tiết bao bằng cách đổ dầu
nóng, phun hơi nóng hoặc xì ngọn lửa. Nhiêt độ nung nóng chi tiết bao đ−ợc
tính nh− sau:
1.
t
d
it += α
Trong đó: t là nhiệt độ cần để đốt nóng
i: độ dôi lắp ghép (mm)
α: hệ số dãn nở dài của vật liệu, thép cacbon α=11,5.10-6 ;
gang α=10,4.10-6 ;
đồng α=17,5.10-6
d: đ−ờng kính chi tiết bao
t1: nhiệt độ môi tr−ờng
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
6
ắ Để tháo lắp các chi tiết nặng nên dùng cần trục hoặc pa lăng để tráng
làm rơi vỡ, h− hỏng và giảm đ−ợc sức lao động cho công nhân.
1.2. H−ớng dẫn tháo một số chi tiết thông dụng
1.2.1. Tháo vít cấy, bulông- đai ốc
Để tránh làm toét các mặt cạnh của đai ốc ta dùng chìa vặn (cờ lê) có
kích th−ớc t−ơng ứng, không dùng cờ lê tấc anh tháo bu lông đai ốc hệ mét và
ng−ợc lại. Không dùng mỏ lết tháo bu lông đai ốc quá nhỏ gây tròn cạnh.
Không dùng tay công quá dài, mô men quá lớn mở đột ngột làm gãy bu
lông, đai ốc.
Tháo các bu lông, đai ốc theo thứ tự nhất định, tháo từ ngoài vào trong,
tháo từ từ, tháo đối xứng qua tâm để tránh cho chi tiết khỏi vênh, nứt vỡ, đặc
biệt là các chi tiết mỏng, bằng gang.
Chú ý: - Các bu lông đai ốc ren trái
- Các bu lông ở vị trí khuất
+ Ph−ơng pháp tháo bu lông, vít cấy bị gãy:
Nếu vít cấy hay bu lông bị gãy nh−ng vẫn còn nhô lên một chiều cao
nhất định có thể dùng đầu kẹp để tháo. Có hai loại đầu kẹp.
a. Đầu kẹp con lăn: Dùng tháo vít cấy hay bu lông nh−ng dụng cụ này
làm hỏng phần ren vì bị con lăn chèn nát. Đầu kẹp có đuôi 1, có vát cạnh theo
đầu đai ốc để lắp chìa vặn, trong thân đầu kẹp có làm rãnh xoắn giữ con lăn 2
để kẹp vào đầu vít cần tháo. Khi quay đầu kẹp vít cấy quay theo. Vành 3 giữ
cho con lăn khỏi bị rơi (hình 1.1)
Hình 1.1. Đầu kẹp con lăn có đuôi vát cạnh
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
7
b. Đầu kẹp có miếng chặn: Dùng để tháo các vít cấy nh−ng không làm
hỏng phần ren (hình 2.2.)
Đầu 1 đ−ợc phay một rãnh bán nguyệt trong đó lắp miếng chặn hai lắc l−
trong chốt 3. Lò xo 4 luôn làm cho miếng chặn tì vào vít cấy theo chiều ng−ợc
chiều kim đồng hồ trên mặt miếng chặn có khía ren để chèn vào ren của vít
cấy.
Khi quay đầu kẹp do bố trí lệch tâm miếng chặn kẹp vào vít cấy và xoay
vít cấy đi cùng.
Khi vít cấy hoặc bulông bị gãy sát mặt phẳng chi tiết có thể tháo ra bằng
các ph−ơng pháp sau:
a. Dùng mũi xoáy răng ( hình 1.3.a) có kết cấu là một thanh hình côn
bằng thép đã tôi có mặt cắt ngang hình răng c−a và ở chuôi có mặt cắt hình
vuông để lắp chìa vặn. Mũi răng đ−ợc đóng vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy.
Sau đó dùng chìa vặn quay mũi xoáy răng. Do ma sát giữa mũi răng và vít cấy
rất lớn nên khi quay chìa vặn vít cấy bị gãy sẽ đ−ợc tháo ra ngoài.
b. Dùng mũi chiết (hình 1.3.b) có kết cấu hình côn với góc nghiêng nhỏ.
Trên mặt côn có xẻ các rãnh trái (góc xoắn bằng 308). Mũi chiết đ−ợc xoáy
Hình1.2: Đầu kẹp có miếng chặn
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
8
vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy, nhờ cạnh sắc của mũi chiết nên khi xoáy vít
cấy đ−ợc tháo ra khỏi lỗ ren.
Cũng có thể khoan một lỗ trong vít cấy rồi đem ta rô ren, có chiều ren
ng−ợc với chiều ren của vít cấy. Dùng một bu lông có đ−ờng kính ren t−ơng
ứng vặn vào lỗ ren vừa gia công cho tới khi tháo đ−ợc vít cấy ra ngoài.
c. Dùng đai ốc: ( hình 1.3.c) có đ−ờng kính ren nhỏ hơn so với đ−ờng
kính ren của vít cấy, hàn đính với phần còn lại của vít cấy. Dùng chìa vặn có
kích th−ớc t−ơng ứng. Quay đai ốc nói trên cho tới khi tháo đ−ợc vít cấy ra
ngoài.
d. Dùng thanh thép (hình 1.3.d) Hàn đính vào phần lồi còn lại của vít
cấy bị gãy tr−ớc đó phải đặt 1vòng đệm ở bên d−ới thanh thép ,quay thanh
thép nói trên, vít cấy bị gãy sẽ đ−ợc tháo ra ngoài.
Nếu không thể áp dụng một số ph−ơng pháp trên để lấy vít cấy ta
khoan bỏ và sau đó tarô ren mới có đ−ờng kính ren lớn hơn.
1.2.2. Tháo khớp nối trục
Hình 1.3: Các ph−ơng pháp tháo vít
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
9
ắ Tháo khớp nối trục bằng chốt: Dụng cụ để tháo: Dùng đột, búa để tháo, lực
tác dụng đúng tâm chốt, lực tác dụng vừa phải, tránh làm toét đầu chốt, sao
cho đ−ờng kính đột phải nhỏ hơn đ−ờng kính chốt một ít. Sau khi đóng thì lấy
chốt ra.
Đối với chốt trụ: Ta có thể tác dụng lực vào bất kỳ đầu nào của chốt.
Đối với chốt côn: Thì ta phải tác dụng lực vào đầu nhỏ của chốt côn, ở
khớp nối loại này ng−ời ta lắp 2 chốt côn ng−ợc chiều nhau. Do vậy khi tháo
xong chốt côn thứ nhất, ta tác dụng vào chốt côn kia theo chiều ng−ợc lại
(hình 1.4).
ắ Tháo khớp nối trục kiểu vấu:
Khớp nối trục kiểu vấu hay chính là li hợp vấu. Li hợp vấu gồm nhiều
loại: Li hợp răng hình thang, hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác.. .
Li hợp vấu gồm hai nửa 1 và 2. Nửa1 lắp chặt ở đoạn cuối một trục bằng
then có vít hoặc chốt định vị, nửa 2 lắp di tr−ợt trên đoạn cuối của trục thứ 2.
Ph−ơng pháp tháo: Tháo chốt hoặc vít định vị của nửa li hợp một lắp với
trục, sau đó tháo trục ra khỏi nửa li hợp 1. Còn trục của li hợp 2 có thể tháo dễ
dàng (Hình 1.5).
Hình 1.4: Tháo khớp nối trục bằng chốt
P
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
10
ắ Tháo Li hợp ma sát côn
Đặc điểm cấu tạo của ma sát côn gồm 2 đĩa ma sát 1và 2. Đĩa côn 1 chủ
động lắp cố định trên trục. Đĩa côn 2 bị động lắp di tr−ợt theo chiều trục, mặt
làm việc của các đĩa là mặt côn, tạo ra lực ma sát để truyền mômen
xoắn.(Hình 1.6)
Ph−ơng pháp tháo: Tháo vít định vị trên đĩa chủ động, sau đó tháo các
trục ra khỏi nửa chủ động và bị động.
Đối với đĩa côn lắp cố định trên trục có thể dùng vam, máy ép tháo trục
ra khỏi đĩa côn.
ắ Tháo li hợp ma sát đĩa.
Hình 1.6: Khớp li hợp côn ma sát
Hình 1.5: Li hợp vấu
1
2
2 1
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
11
Li hợp ma sát đĩa gồm các đĩa chủ động 3, lắp vào rãnh của ống 4 đ−ợc
lắp cố định trên trục dẫn 1. Xen giữa các đĩa 3 là đĩa bị dẫn 2. Khi gạt bạc 6
sang phải phần côn ở đầu bạc sẽ nâng đòn bẩy 8 tỳ vào và ép chặt các đĩa 2,3
với nhau .Đai ốc 5 điều chỉnh khe hở giữa các đĩa (Hình 1.7)
Ph−ơng pháp tháo: Tháo chốt gạt, trục, tháo ống dẫn số 4, tiếp đó dùng
đột và búa tháo chốt của đòn bẩy 8, tháo đòn bẩy 8, tháo đĩa chủ động, bị
động, tháo đai ốc 5 và tháo bạc gạt 6.
1.2.3. Tháo chi tiết lắp chặt ra khỏi trục
Để tháo các chi tiết lắp chặt ra khỏi trục nh− Bánh răng, nối trục, ổ
lăn...v.v
Ta th−ờng dùng các máy ép thuỷ lực đứng hoặc ngang lực đứng hoặc
ngang, khi ép các chi tiết có kích thứơc khác nhau có thể dùng các vòng đệm,
vòng đỡ để tránh làm sây sát các bề mặt chi tiết và tạo đ−ợc diện tích mặt tỳ
lớn.
Khi không có máy ép thuỷ lực có thể dùng các vam tháo có 2 hoặc 3 móc
Nếu dùng vam để tháo ổ lăn.
1.3. Rửa và làm sạch chi tiết và cụm máy
Các chi tiết và cụm máy vừa tháo ra phải đ−ợc chùi sạch mọi vết bẩn, dầu
mỡ, đánh sạch gỉ, muội than v.v...tr−ớc khi đem rửa. Muội than có thể đ−ợc
đánh sạch bằng bàn chải sắt, dao cạo hoặc nhúng vào dung dịch gồm 24g xút
Hình 1.7: Khớp li hợp ma sát đĩa
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
12
ăn da, 35g canxi cacbonnat, 1,5g n−ớc thuỷ tinh, 25g xà phòng lỏng. Tất cả
các chất đó đ−ợc hoà trong 1 lít n−ớc.
Các chi tiết đ−ợc ngâm trong bể chứa từ 2ữ3h. Dung dịch đ−ợc đun nóng
đến 80ữ900C để tăng hoạt tính. Sau khi lấy các chi tiết ở bể ra đem tráng qua
n−ớc lả rồi n−ớc nóng.
Cánh rửa sạch dầu mỡ thuận tiện nhất là dùng dầu hoả, xăng, dầu ma dút.
Dầu hỏa, dầu ma dút, xăng dễ bốc hơi và gây độc hại cho ng−ời. Vì vậy tốt
nhất là rửa trong bể chuyên ding (hình 1.8) và có các thiết bị bảo hộ lao động
thích hợp.
Bể rửa đ−ợc hàn đính vào khung 1. Bên trong bể có giá để chi tiết (kiểu
mắt cáo) và l−ới lọc. Nắp bổ đ−ợc nối bản lề có gắn hai vành hình quạt 4 và
liên hệ với bàn đạp 6 bằng xích 5. Khi đạp chân vào bàn đạp 6 nắp bể sẽ mở ra
và ta co thể bỏ chi tiết vào bể hoặc lấy ra một cách thoảI mái. Khi nhấc chân
khỏi bàn đạp, nắp bể tự động đóng lại do trong l−ợng bản thân.
Hình 1.8: Bể dầu rửa chi tiết máy
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
13
1.4. Sơ đồ tóm tắt quá trình sửa chữa máy
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
14
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
15
Ch−ơng II : Bảo trì sữa chữa các mối ghép cố định
2.1. Mối ghép ren
2.1.1. Công dụng, phân loại
ắ Công dụng:
- Ren tam giác là loại ren thông dụng nhất, có độ kín khít cao, th−ờng
đ−ợc sử dụng trong các kết cấu ren vít, trong bu lông, êcu, các ống thủy lực,
nút ren ở các van tr−ợt.
- Ren vuông và ren thang th−ờng đ−ợc dùng trong các cơ cấu truyền
động nh− các vít me hành tinh, vít bàn dao của máy công cụ, vít nâng của
máy, vít me cái của máy tiện ren, vít me tải, may ép, vít me trong êtô nguội
- Ren răng c−a th−ờng dùng trong các cơ cấu chịu lực lớn theo một
h−ớng nh− máy nén dạng cơ khí hay thủy lực, các loại kích
- Ren cung tròn th−ờng đ−ợc dùng trong các móc nối toa tàu, nối các
đ−ờng ống n−ớc lớn
ắ Phân loại:
- Căn cứ theo hình dạng prôfin thì ren đ−ợc chia làm nhiều loại: ren tam
giác, ren vuông, ren thang, ren răng c−a, ren cung tròn, ren bán nguyệt, ren
định vị, ren góc vuông., đ−ợc thể hiện ở (hình 2.1).
- Căn cứ theo vị trí thì ren đ−ợc chia làm hai loại: ren ngoài và ren trong.
- Căn cứ theo h−ớng xoắn thì ren đ−ợc chia làm hai loại: ren phải và ren
trái, nh− (hình 2.2) thể hiện. Đặt đứng bulông, ren từ trái qua phải lên cao dần,
là phải (đai ốc vặn vào theo chiều kim đồng hồ), ren từ phải qua trái cao dần,
tức là ren trái (đai ốc vặn vào ng−ợc chiều kim đồng hồ).
- Căn cứ theo số đầu mối thì ren đ−ợc chia làm hai loại: ren một đầu mối
và ren nhiều đầu mối.
Ngoài ren th−ờng dùng ra ng−ời ta còn phân loại theo bề mặt và theo
công dụng:
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
16
- Căn cứ theo hình dạng bề mặt thì ren đ−ợc chia làm hai loại: ren trụ và
ren côn.
- Căn cứ theo công dụng thì ren đ−ợc chia làm ba loại: ren lắp siết, ren
truyền động và ren chuyên dùng.
- Căn cứ theo tiêu chuẩn thì ren đ−ợc chia làm hai loại: ren tiêu chuẩn và
ren không tiêu chuẩn.
- Theo hệ thống ren thì ren đ−ợc chia làm ba loại: ren hệ mét, ren hệ anh
và ren ống (trụ), đ−ợc thể hiện ở (hình 2.3).
Hình 2.1: Ren: a) Ren côn; b) Ren trụ;
c) Ren hệ mét; d) Ren hệ Anh; e) Ren ống (hệ anh)
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
17
Hình 2.2: Ph−ơng pháp phân biệt ren trái, ren phải.
Hình 2.3: Thể hiện ren theo hệ Anh và hệ mét.
2.1.2. Các dạng hỏng th−ờng gặp của mối ghép
Các dạng h− hỏng th−ờng gặp nhất của mối ghép ren là:
- Mòn profin ren theo đ−ờng kính trung bình
- Giảm diện tích bề mặt làm việc của ren (vì mòn).
- Thân bulông bị giãn vì biến dạng dẻo.
- Thân bulông hoặc vít cấy bị uốn hoặc bị đứt.
- Các vòng ren bị cắt đứt do lực kéo hoặc nén dọc trục tăng đột ngột.
2.1.3. Các biện pháp sữa chữa các loại h− hỏng trên
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
18
ắ Ren bị mòn đứt hoặc mẻ trên bu lông hoặc trục có ren.
- Tiện hết ren cũ rồi cắt ren mới có kích th−ớc nhỏ hơn, lúc này phải
thay thế đai ốc mới. Nếu ren cũ đã đ−ợc tôi cứng thì tr−ớc khi tiện cần ủ.
- Nếu không cho phép giảm kích th−ớc ren thì phục hồi bằng cách hàn
đắp hoặc mạ kim loại hoặc gia công cơ.
ắ Ren bị mòn đứt, vỡ hay mẻ, ở trong lỗ(trong thân chi tiết máy).
- Sửa tớikích th−ớc sửa chữa bằng cách tiện, khoan hoặc khoét hết ren
cũ rồi làm lại ren mới có kích th−ớc lớn hơn lúc này phải thay bu lông hoặc vít
cấy.
- Để sửa chữa tạm mối ghép ren trong tr−ờng hợp phức tạp ta có thể
làm bu lông hoặc vít cấy hơi nhỉnh hơn lỗ cũ để lắp với lỗ ren mòn. Khi có dịp
thuận lợi phải sửa chữa chính thức ngay.
- Trong t−ờng hợp lỗ ren đ−ợc sửa chữa bằng chi tiết bổ sung: muốn
vậy ta khoét hoặc khoan lỗ ren có hỏng rộng thêm 5-6 mm nữa rồi mới tiện
ren ở bạc với kích th−ớc ren ban đầu.
ắ Thân bu lông bị cong.
Nắn bằng bàn ép kiểu vít me hoặc êtô để tránh h− hại ren. Khi nắn phải
dùng đệm mềm để kẹp chặt chi tiết.
Các vít cấy bị cong hoặc ren hỏng đều đ−ợc thay mới mà không sửa chữa.
ắ Bị các chất bẩn cúa chặt vào rãnh then.
Dùng bàn ren, tarô hoặc chi tiết lắp ren với nó để cạy chất bẩn ở ren và “
nắn lại ren”
ắ Đầu bu lông đai ốc bị vỡ, méo “ chờn” (không có hình dáng sáu cạnh)
các chi tiết khác bị sứt mẻ.
Dũa hàn đắp, rồi gia công cơ hoặc chỉ gia công cơ rồi dùng chìa vặn có
ngàm hẹp hơn và vặn.
ắ Các chi tiết ren bị nứt.
Hàn đắp hoặc thay mới
ắ Ren méo vì xiết đai ốc quả tải.
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
19
Tuỳ theo độ h− hỏng mà áp dụng một trong các biện pháp sửa chữa đã
nêu hoặc thay mới.
ắ “Chết” ren (tức ren bị chặt cứng không vặn ra đ−ợc)
Ngâm trong xăng hoặc dầu hoả từ vài giờ đến vài ngày rồi dùng chìa vặn
nối với cánh tay đòn mà vặn ra. Vặn đ−ợc rồi thì tuỳ theo hình dạng ren mà
sửa chữa.
2.2. Mối ghép chêm
2.2.1. Công dụng, phân loại
ắ Công dụng:
Các loại chêm dùng để ghép chặt dùng trong mối ghép cố định và chêm
dùng để điều chỉnh khe hở trong mối ghép động, ví dụ nh− chêm ở rãnh tr−ợt
bàn dao máy Tiện.
ắ Phân loại :
- Chêm ghép chặt
- Chêm điều chỉnh có khe hở.
2.2.2. Các dạng hỏng th−ờng gặp của mối ghép
Những dạng hỏng th−ờng gặp của mối ghép chêm là :
- Chêm bị biến dạng và nới lỏng.
- Chêm và rãnh chêm bị mòn hoặc sứt mẻ.
- Các chi tiết của mối ghép bị nứt.
2.2.3. Các biện pháp sữa chữa các loại h− hỏng trên
- Các chêm hỏng đều thay thế chứ không sửa chữa.
- Nếu chêm bị biến dạng ít và nới lỏng, có thể dùng tạm bằng cách đóng
chêm chặt lại, nh−ng cách này chỉ là tạm thời khi ch−a có chêm thay đổi. Vì
hiện t−ợng này chứng tỏ chêm không đủ độ cứng cần thiết nếu dùng lại chắc
chắn sẽ lại bị biến dạng và nới lỏng ra.
- Các rãnh chêm bị mòn hoặc sứt mẻ đ−ợc ra công rộng ra hoặc lắp chêm
mới hoặc hàn liền rồi gia công rãnh mới có kích th−ớc ban đầu.
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
20
- Các chi tiết của mối ghép bị nứt tuỳ tình trạng sẽ hàn phục hồi hoặc thay
mới.
2.3. Mối ghép then
2.3.1. Công dụng, phân loại
ắ Công dụng: th−ờng dùng để lắp các chi tiết máy truyền mô men xoắn nh−:
bánh răng, bánh đai, đĩa xích... với trục. Nó đ−ợc dùng rộng rãi vì cấu tạo đơn
giản, chắc chắn, dễ tháo lắp, giá thành hạ...
ắ Phân loại: Chia ra làm hai loại
- Then lắp lỏng: Then bằng, then bán nguyệt, then dẫn h−ớng.
- Then ghép căng: then vát, then tiếp tuyến,...
2.3.2. Các dạng hỏng th−ờng gặp của mối ghép
Mối ghép then bằng truyền mô men xoắn chủ yêú nhờ 2 mặt bên của
then, trong quá trình làm việc mối ghép then bằng th−ờng phải chịu tải trọng
đột ngột (khi bắt đầu truyền chuyển động). Do đó, mối ghép th−ờng có dạng
hỏng nh−:
- Rãnh then trên mayơ và trên trục bị nong rộng, biểu hiện làm mối ghép then
làm việc có độ rơ.
- Khi chịu tải trọng đột ngột hoặc khi bị quá tải mối ghép then có thể bị cắt
đứt (biết con then). Hậu quả là mối ghép không truyền đ−ợc chuyển động.
2.3.3. Các biện pháp sữa chữa các loại h− hỏng trên
- Tr−ờng hợp rãnh then trên may ơ hoặc trên trục bị nong rộng:
Sửa lại rãnh then trên trục tới kích th−ơc sữa chữa sau đó làm lại con then
mới. Chú ý: khi làm lại con then mới cần chọn đúng vật liêuụ t−ơng thích để
có thể đảm bảo đ−ợc các yêu cầu của mối ghép.
Trong t−ờng hợp rãnh then trên trục hoặc trên mayơ bị nong quá rộng thì
chúng ta có thể gia công lại rãnh then mới, khi gia công cần chú ý quay trục
(may ơ) đi một góc 900, 1350 hoặc 1800 và gia công rãnh then mới tại vị trí
đó.
- Tr−ờng hợp con then bị cắt đứt:
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
21
Trong tr−ờng hợp này chúng ta xử lý rất đơn giản theo cách sau: lấy phần
then bị cắt đứt trên trục và may ơ ra sau đó gia công lại con then mới. Chú ý:
Khi làm lại con then mới cần chọn đúng vật liệu t−ơng thích để có thể đảm
bảo đ−ợc đúng yêu cầu của mối ghép.
2.4. Mối ghép then hoa
2.4.1. Công dụng, phân loại
ắ Công dụng: th−ờng dùng để lắp các chi tiết máy truyền mô men xoắn, đảm
bảo mối ghép đ−ợc đồng tâm hơn và dễ di tr−ợt các chi tiết khác trên trục.
ắPhân loại:
- Theo điều kiện làm việc của mối ghép then hoa có thể chia ra làm 2 loại :
+ Ghép cố định: Trong đó moayơ đ−ợc cố định trên trục.
+ Ghép di động: Moayơ có thể tr−ợt dọc trục.
- Theo dạng răng thì có 3 loại :
+ Then hoa răng chữ nhật: Loại này dùng khá phổ biến trong ngành cơ
khí chế tạo máy.
+ Then hoa răng tam giác: Dùng truyền mômen không lớn, th−ờng áp
dụng cho mối ghép cố định.
+ Then hoa răng thân khai: Loại này truyền mômen xoắn lớn, giảm
đ−ợc ứng suất tập ở chân then do có biến dạng thân khai.
- Theo cách định tâm khi ghép chia ra:
+ Định tâm theo đ−ờng kính ngoài: Dùng khi moayơ không nhiệt
luyện và đảm bảo độ đồng tâm cao.
+ Định tâm theo đ−ờng kính trong: Dùng mối ghép cần có độ đồng
tâm cao.
+ Định tâm theo cạnh bên: Không đảm bảo độ đồng tâm nh−ng lực
phân bố đều trên răng, nên dùng trong tr−ờng hợp truyền mômen xoắn lớn.
2.4.2. Các dạng hỏng th−ờng gặp của mối ghép
Những h− hỏng của mối ghép then hoa th−ờng gặp là:
- Mòn then trong trục và rãnh then trong lỗ.
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
22
- Dập, vỡ, sứt mẻ then hoa.
- Sây sát hoặc tróc bề mặt làm việc của then hoa do tác dụng của tải trọng
động
2.4.3. Các biện pháp sữa chữa các loại h− hỏng trên
- Nếu then hoa và rãnh then mòn ít mà mối ghép định tâm theo đ−ờng kính
trong của trục thì cách sữa chữa tốt nhất là sửa lỗ then hoa tới kích th−ớc sửa
chữa và tăng kích th−ớc then hoa trên trục bằng cách sấn từng then một theo
chiều dọc then.
- Nếu then hoa và rãnh then mòn ít mà mối ghép định tâm theo đ−ờng kính
ngoài của trục thì sửa chữa nh− sau : Sửa chữa then hoa tới kích th−ớc sửa
chữa
Và nâng đ−ờng kính đ−ờng kính ngoài để các rãnh then hẹp lại phù hợp với
kích th−ớc sữa chữa của chiều rộng then hoa trên trục.
- Nếu then hoa và rãnh then hoa mòn nhiều nh−ng ch−a quá 20-25 % chiều
rộng then thi gia công lỗ then hoa đến kích th−ớc sửa chữa, hàn đắp trục then
hoa rồi gia công theo kích th−ớc lỗ then hoa.
- Nếu then hoa và rãnh then hoa mòn nhiều quá 20-25 % chiều rộng then thì
ta hàn đắp toàn bộ rãnh then rồi gia công rãnh then mới.
+ L−u ý : Những chi tiết phức tạp gia công khó khăn và đắt tiền, nếu còn khả
năng làm việc, chỉ có một phần then hoa bị hỏng mà việc hàn đắp ảnh h−ởng
đến độ chính xác của chi tiết vì vậy ta phải thay phần trục có then hoa.
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
23
Ch−ơng III: Bảo trì sửa chữa trục tâm vμ trục truyền
Trong sửa chữa các trục tâm và trục truyền chúng ta phân trục làm ba
loại: trục trơn, trục bậc và trục then hoa. Khi nắn các trục cong, ta còn phân
thành trục cứng và trục mềm. Trục mềm là trục có chiều dài gấp 5 lần đ−ờng
kính trở lên.
Tuy vậy đối với từng trục cụ thể trong sửa chữa cũng có thể phân loại
khác với chế tạo trục mới.
Kết cấu của trục tâm, trục truyền cơ bản giống nhau và đều dùng để đỡ
các chi tiết quay. Chúng chỉ khác nhau ở chỗ: Trục truyền ngoài chịu mômen
xoắn và th−ờng quay cùng với các chi tiết lắp trên nó, còn trục tâm th−ờng
đứng yên và chỉ chịu mômen uốn thôi.
Những h− hỏng th−ờng gặp của hai loại trục này là:
- Mòn ngỗng trụcvà mất độ nhẵn bề mặt cần thiết.
- Bị xoắn làm mất độ chính xác vị trí t−ơng quan giữa các bộ phận
của trục (vị trí giữa các rãnh then với nhau ).
- Bị uốn.
- Bị nứt hoặc gẫy.
3.1. Trục bị mòn ngõng và mất độ nhẵn cần thiết
3.1.1. Sửa chữa ngõng trục tới kích th−ớc sửa chữa nhỏ hơn kích th−ớc ban
đầu
Ph−ơng pháp này th−ờng áp dụng cho các ngõng trục làm việc trong ổ
tr−ợt babit hoặc những ổ tr−ợt sẽ đ−ợc tráng lại hoặc thay mới khi sửa chữa
đồng thời với trục.
- Nếu ngõng trục mòn ch−a tới 0,2- 0,3 mm chỉ việc mài đạt độ côn, độ ô
van và độ nhẵn bề mặt cần thiết.
- Nếu độ mòn lớn hơn thì đem tiện. Sau đó mài lại cho phép giảm đ−ờng
kính trục không quá 5%.
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
24
3.1.2. Phục hồi ngõng trục tới kích th−ớc ban đầu
Ph−ơng pháp này áp dụng cho ngõng trục lắp với ổ lăn.
- Nếu ngõng trục mòn ít ta mạ Crôm (chiều dày lớp mạ Crôm chỉ tới vài
trăm μm) rồi mài.
- Nếu mòn nhiều thì mạ thép, phun thép, hàn điện hồ quang rung sau đó
tiện rồi mài (chú ý phải ủ tr−ớc khi mài).
3.1.3. Sửa chữa bằng bạc ép trung gian
Tr−ờng hợp ngõng trục bị mòn nhiều còn có thể dùng bạc sửa chữa ép
vào trục cũ (lắp chặ) rồi gia công bạc này đạt kích th−ớc và độ nhẵn bề mặt
cần thiết.
Hình 3.1: Phục hồi trục mòn bằng cách ép bạc trung gian
3.2. Trục bị biến dạng xoắn
- Chỉ trục truyền mới có dạng sai hỏng này. Tr−ớc tiên phải kiểm tra, xác
định chính xác độ sai lệch về xoắn của trục rồi đ−a lên đồ gá chuyên dùng và
xoắn trục theo chiều ng−ợc lại.
- Khi thao tác phải tiến hành từ từ để lực xoắn truyền đến toàn bộ trục,
tránh không phá huỷ các cứ tỳ dùng để xoắn trục (th−ờng là rãnh then).
- Sau khi nắn phải nung nóng trục tới nhiệt độ ram thấp, giữ ở nhiệt độ
này 3ữ 4 giờ rồi làm nguội chậm (ví dụ nguội trong không khí tĩnh). Sau khi
nhiệt luyện, nếu trục vẫn không bị xoắn trở lại thì kết quả này sẽ đ−ợc duy trì
lâu dài.
Trục
Bạc
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
25
3.3. Trục bị cong
Sửa chữa bằng cách nắn hoặc nung nóng cục bộ:
ắ Nắn trục (ph−ơng pháp cơ khí): có thể nắn ở trạng thái nguội hoặc nóng.
Đối với trục mềm hoặc trục có đ−ờng kính nhỏ hơn 50mm đều đ−ợc nắn
nguội. Chỉ có những trục có đ−ờng kính lớn hơn 50mm và bị cong nhiều mới
nắn nóng; khi nắn nóng cần phải nung trục đến nghiệt độ rèn (150ữ450 0C).
Có thể nắn trên các máy ép vít hoặc máy ép thuỷ lực.
ắ Ph−ơng pháp nung nóng cục bộ: áp dụng cho trục có đ−ờng kính lớn hơn
50mm.
3.4. Trục bị nứt hoặc gẫy
Những trục không quan trọng nếu bị nứt vỡ nhỏ thì hàn vá, nếu nứt vỡ
lớn hoặc gẫy có thể hàn nối hai phần trục với nhau.
Máy ép
Hình 3.2: Nắn trục
Hình 3.3: Nung nóng cục bộ
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
26
3.4.1. Hàn
Trên trục ở chỗ nứt hoặc gãy tạo 2 mặt côn đối đỉnh nhau, góc ở đỉnh
900 , khoan lỗ Φ5 ữ Φ10 lắp chốt ghép sơ bộ kiểm tra độ đồng tâm. Sau đó
hàn từ từ vừa hàn vừa xoay trục, sau khi hàn th−ờng hoa chỗ hàn ở nhiệt độ
8500C.
3.4.2. Nối trục
Những trục bị nứt, gãy kèm theo sứt mẽ nếu nối nh− hình 3.4 sẽ bị hụt
chiều dài thì có thể nối nh− hình 3.5, tức là thêm một đoạn phụ thêm để bảo
chiều dài ban đầu của trục sửa chữa. Sau khi hàn nếu trục bị cong thì phải nắn
sửa, đồng thời phải ủ để khử ứng suất d− rồi gia công để đạt độ chính xác và
độ nhẵn bề mặt cần thiết.
Hình 3.5: Phục hồi trục gẫy có đoạn nối thêm
Hình 3.4: Phục hồi trục gẫy hoặc nứt nghiêm trọng
Biên soạn: Lê Văn Hiếu
27
Ch−ơng IV: bảo trì sửa chữa trục chính
4.1. Kết cấu của trục chính và các dạng hỏng th−ờng gặp
4.1.1. Kết cấu của trục chính
Trục chính là một trong những chi tiết quan trọng nhất của các máy cắt
kim loại. ở máy tiện, trục chính lắp trực tiếp với các chi tiết gia công. ở máy
phay, khoan, doa, mài, đánh bóng... trục chính mang cụ cắt và quay cùng với
chúng. Vì vậy độ chính xác, độ cứng vững và độ ổn định chuyển động của
trục chính có ảnh h−ởng quyết định đến chất l−ợng sản phẩm gia công trê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cong_nghe_sua_chua_may_cong_cu.pdf