BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH
MÁY NÂNG HÀNG
NGÀNH/NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY NÂNG HÀNG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng.năm 2017 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình
............., năm..................
LỜI GIỚI THIỆU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu về qui mô, chất lượng và tiến độ thi công các công trì
48 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 80 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng (Trình độ Trung cấp nghề), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh xây dựng dân dụng và công nghiệp, yêu cầu xây dựng cầu đường sân bay bến cảng, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, sản xuất để phát triển đất nước chúng ta đã áp dụng nhiều công nghệ, và thiết bị mới tiên tiến của các nước trên thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên của nhà trường, qui mô chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác thi công, khai thác kỹ thuật máy thi công. Trường cao đẳng Cơ Giới Ninh Bình biên soạn nội dung bài giảng Môdul Bảo dưỡng và vận hành Xe nâng hàng.
Giáo trình cung cấp những khái niệm cơ bản về máy, thiết bị nâng, lựa chọn và khai thác máy, sử dụng, bảo dưỡng Xe nâng hàng an toàn hiệu quả.
Quá trình biên soạn mặc dù cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót. Chúng tôi chân thành cảm ơn và mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các nhà chuyên môn, bạn đọc, để cuốn sách ngày càng hoàn thiện.
............, ngày..........tháng........... năm
Tham gia biên soạn
Vũ Văn Chiêu
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH
MÁY NÂNG HÀNG
Tên môn học/mô đun: Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng
Mã môn học/mô đun: MĐ 23
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Môn đun bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng được bố trí giảng dạy sau tất cả môn học chung, môn học bắt buộc các loại cần trục bánh lốp, bánh xích; cần trục tháp; cần trục chân đế.... của chương trình hệ trung cấp nghề vận hành cần, cầu trục. Nó đóng vai trò giúp người học vận hành được một số máy liên quan và hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho người học.
- Tính chất: Đây là mô đun chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp cho người học có kiến thức cơ bản về máy nâng và các kỹ năng về vận hành máy nâng.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
Về kiến thức:
Trình bày được về công dụng, phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống và thiết bị công tác của máy nâng hàng.
Nắm được phương pháp bảo dưỡng và vận hành được máy nâng hàng thông dụng thông dụng.
Về kỹ năng:
Thực hiện được công việc chuẩn bị xe máy, hiện trường trước khi thi công.
Bảo dưỡng và vận hành được máy nâng hàng.
Thực hiện đúng các phương pháp thi công đạt năng xuất cao.
Đảm bảo an toàn cho người và máy khi vận hành.
Về thái độ:
Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, chính xác và nhiệt tình trong công việc.
Nội dung của môn học/mô đun: Bảo dưỡng và vận hành máy nâng hàng
BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY NÂNG HÀNG
Mã Bài: 01
GIỚI THIỆU:
Giới thiệu cho người học biết được công dụng, cấu tạo chung và các thông số cơ bản của máy nâng hàng
MỤC TIÊU:
- Trình bày được nhiệm vụ cấu tạo các loại máy nâng.
- Trình bày được công dụng, đặc tính kỹ thuật các loại máy nâng.
- Phân loại được các loại máy nâng.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Giới thiệu chung
1.1. Công dụng
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại máy nâng hàng có kích cỡ hình dạng khác nhau. Máy nâng hàng là một trong những phương tiện chính để cơ giới hóa xếp, dỡ hàng ( bao, kiện, hàng rời) trong kho bãi, nhà máy, bến cảng.
1.2. Sơ đồ chung
Hình.1.1: Cấu tạo xe nâng
1. Càng nâng (lưỡi nâng); 2. Giá đỡ càng nâng; 3. Khung nâng;
4. Xy lanh nâng hạ; 5. Xy lanh nghiêng khung; 6. Bánh xe;
7. Đối trọng; 8.Khung cabin; 9. Bánh lái;
Phân loại
Máy nâng có hai loại chính:
Loại dùng nguồn động lực là ắc qui.
Loại dùng nguồn động lực là động cơ đốt trong (động cơ xăng, động cơ diezen)
2. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng
2.1. Máy nâng hàng chạy bằng điện ác quy
Ưu điểm
Có thể làm việc trong một môi trường rộng lớn
Tiết kiệm được chi phí nhiên liệu do sử dụng điện rẻ hơn
Hầu như không có tiếng ồn và khí thải, thích hợp với các công ty sản xuất thực phẩm
Dễ bảo dưỡng
Nhược điểm
Thời gian sử dụng ngắn, thông thường xe nâng chỉ phù hợp sử dụng cho ca làm việc 8h/ngày. Nếu cần sử dụng hơn thời gian cần phải có bình sạc dự phòng cũng như hệ thống pa – lăng để thay thế bình điện
Trong hầu hết các trường hợp, nếu môi trường làm việc có độ dốc cao, xe nâng thường xuyên bị hư hỏng và đồng thời tuổi thọ bình điện giảm đáng kể
2.2. Máy nâng hàng chạy bằng động cơ diezel
Ưu điểm
Phổ biến, dễ sử dụng
Thời gian làm việc được lâu, có thể làm việc liên tục 3 ca mà không làm giảm hiệu suất công việc
Có thể làm việc trong nhiều điều kiện về môi trường, phạm vi làm việc rộng
Nhược điểm
Tiếng ồn động cơ và lượng khí thải thoát ra nhiều
Xoay trở trong phạm vi hẹp yếu, thông thường 1 chiếc xe dầu 2,5 tấn cần 1 khoảng 3,985m để có thể quay ngang 900 với pallet hàng kích thước 1000*1100 mm
2.3. Máy nâng hàng chạy bằng động cơ xăng
Ưu điểm
Giảm đáng kể tiếng ồn và lượng khí thải so với xe dầu diezel cùng loại
Thời gian làm việc được lâu, có thể làm việc liên tục được 3 ca mà không làm giảm hiệu suất công việc, môi trường làm việc đa dạng
Phổ biến, dễ sửa chữa như xe dầu diezel
Nhược điểm
Tiếng ồn động cơ
Lượng khí thải ra nhiều
Nhiên liệu sử dụng đắt
3. Các thông số cơ bản của máy nâng hàng
Là các thông tin thể hiện các tính chất của các chi tiế trên xe nâng hạ như hình dáng,kích thước... gồm các thông số được thể hiện qua bảng sau.
4. Hệ thống truyền lực
4.1. Ly hợp
a. Sơ đồ cấu tạo
Hình: Cấu tạo bộ ly hợp ma sát kép
1. Bánh đà; 2. Lò xo đĩa bị động; 3. Đĩa ép trung gian; 4. Đĩa bị động; 5. Đĩa ép 6. Bulông hạn chế; 7. Lò xo ép 8. Vỏ ly hợp 9. Bạc mở; 10. Trục ly hợp; 11. Bàn đạp ly hợp; 12. Lò xo hồi vị; 13. Thanh kéo; 14. Càng mở; 15. Bi tỳ; 16. Đòn mở 17. Lò xo giảm chấn;
b) Nguyên tắc hoạt động:
- Trạng thái đóng: Người lái không tác dụng vào bàn đạp các lò xo ép 7 luôn ép đĩa ép 5 ép chặt toàn bộ các đĩa ma sát 4 và đĩa trung gian 3 với bánh đà tạo thành một khối mômen được truyền từ động cơ tới trục ly hợp.
- Trạng thái mở: Khi người lái tác dụng vào bàn đạp 11 đòn kéo 13 kéo càng mở 14 đẩy bạc mở 9 dịch chuyển sang trái bi tỳ 15 sẽ ép lên đầu đòn mở lò xo 7 bị nén lại đĩa ép dịch chuyển sang phải tạo khe hở giữa các đĩa bị động với các đĩa ép trục ly hợp được quay tự do ngắt đường truyền mômen từ động cơ tới trục ly hợp.
4.2. Hộp số và trục truyền động
a. Tác dụng
Thay đổi mô men xoắn từ động cơ truyền đến cầu chủ động và giúp cho xe có thể chuyển động tiến hoạc lùi.
b. Cấu tạo1
2
3
4
7
5
6
I
III
II
I. Trục sơ cấp
II. Trục Thứ cấp
III. Trục trung gian
1. Phần tử bị động ma sát (Số lùi)
2. Phần tử chủ động ma sát điều khiển
3. Phần tử bị động ma sát (Số tiến)
4. Bánh răng thứ cấp tiến
5. Bánh răng trung gian
6. Bánh răng quả rứa
7. Bánh răng trục thứ cấp lùi
Sơ đồ cấu tạo nguyên lý làm việc hộp số
Trục I,II,III của hộp số được gối và quay trơn trên các ổ bi ở vỏ hộp số. Trên trục sơ cấp I có lắp phần chủ động của thiết bị tỷ lệ 2 bên trong có các đĩa chủ động, Phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số lùi) và Phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số tiến) 3 được lắp quay trơn trên trục. Các đĩa ma sát của phần bị động tiến và lùi được xếp xen kẽ với các đĩa chủ động trên phần chủ động thiết bị tỷ lệ 2.
Bánh răng thứ cấp tiến 4 được lắp chặt trên trục thứ cấp II và luôn ăn khớp với bánh răng của phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số tiến) và bánh răng trên trục trung gian III. Bánh răng trục thứ cấp lùi 7 được lắp quay trơn trên trục và luôn ăn khớp với bánh răng của phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số lùi) và bánh răng trên trục trung gian, đầu ra của truc trung gian có lắp Bánh răng quả rứa 6.
Bánh răng trung gian 5 được lắp chặt trên trục trung gian III và luôn ăn khớp với bánh răng thứ cấp tiến và lùi.
c. Nguyên lý làm việc
Khi cần số ở vị trí trung gian mô men quay của động cơ truyền qua bộ ly hợp đến trục sơ cấp I làm trục I quay kéo theo Phần chủ động thiết bị tỷ lệ 2 quay.
Khi cần số ở vị trí tiến, Phần chủ động thiết bị tỷ lệ 2 và Phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số tiến) 3 được đóng lúc này mô men quay của động cơ được truyền qua ly hợp đến trục sơ cấp và được chuyền như sau: I →2→3→4→II→6. Bánh răng 6 quay thông qua cầu chủ động làm xe đi tiến.
Khi cần số ở vị trí lùi: Phần chủ động thiết bị tỷ lệ 2 và Phần bị động thiết bị (tỷ lệ Số lùi) 1 được đóng lúc này mô men quay của động cơ được truyền qua ly hợp đến trục sơ cấp và được chuyền như sau: I→2→1→7→5→III→5→4→II→6. Bánh răng 6 quay thông qua cầu chủ động làm xe đi lùi.
4.3. Truyền lực chính
4.3.1. Cầu chủ động
a. Tác dụng
- Truyền và thay đổi mô men quay của động cơ qua hộp số đến các bánh xe chủ động
- Làm giá đỡ để bắt một số các cụm chi tiết như khung nâng, phanh hãm và đỡ một phần trọng lượng của thân xe.
b. Cấu tạo
1. Bánh răng vành chậu
2. Bánh răng quả dứa
3. Bánh răng chủ động
4. Bánh răng bị động
5,9. Ổ bi
6. Trục bánh răng quả dứa
7. Bộ vi sai
8. Bán trục
10. Vỏ cầu
Sơ đồ cấu tạo cầu chủ động
Đây là truyền lực chính hai cấp, bánh răng côn xoắn. Truyền lực chính bao gồm bánh răng chủ động 2 (còn gọi là bánh răng quả dứa) và bánh răng bị động 1 (còn gọi là bánh răng vành chậu). Bánh răng chủ động của truyền lực chính được chế tạo liền trục và gối trên vỏ bằng các ổ đỡ. Bánh răng bị động thường được ghép với vỏ bộ vi sai và cũng được gối trên vỏ bằng hai ổ đỡ. Vỏ bộ vi sai (được ghép với bánh răng bị động bằng các bulông) có các lỗ để đặt trục của các bánh răng hành tinh. Trục của bánh răng hành tinh có thể là dạng đơn, dạng ba trạc hoặc chữ thập tuỳ theo số lượng bánh răng hành tinh của bộ vi sai là hai, ba hoặc bốn. Hai bánh răng mặt trời (bánh răng bán trục) được lắp đặt để có thể quay tương đối trong vỏ vi sai. Hai bánh răng mặt trời ăn khớp thường xuyên với các bánh răng hành tinh. Ở giữa của hai bánh răng mặt trời là lỗ có then hoa để ăn khớp với then hoa của hai bán trục.
c. Nguyên lý làm việc
- Khi xe nâng chuyển động thẳng
Mômen từ trục các đăng truyền tới trục chủ động sang bánh răng bị động của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Khi xe nâng chuyển động thẳng trên đường bằng phẳng, sức cản ở hai bánh xe chủ động là như nhau bán kính lăn của hai bánh xe chủ động là như nhau. Khi này các bánh răng hành tinh không quay quanh trục của nó mà chỉ đóng vai trò như một vấu truyền để truyền mômen từ vỏ vi sai đến hai bánh răng mặt trời ở hai phía với cùng mômen và số vòng quay như nhau đến hai bánh xe chủ động.
- Khi xe nâng quay vòng
Giả sử xe nâng đang chuyển động quay vòng sang phải, lúc này tốc độ góc của hai bánh xe là khác nhau. Bánh xe bên trái nằm xa tâm quay vòng nên có tốc độ góc lớn hơn bánh xe bên phải nằm gần tâm quay vòng. Thông qua bán trục làm hai bánh răng mặt trời ở phía trái và phía phải cũng có tốc độ góc khác nhau. Trong trường hợp cụ thể này bánh răng mặt trời bên trái quay nhanh hơn bánh răng mặt trời bên phải. Lúc này các bánh răng vệ tinh vừa quay theo vỏ bộ vi sai vừa quay quanh trục của nó bảo đảm cho hai bánh răng mặt trời quay với tốc độ góc khác nhau phù hợp với tốc độ quay khác nhau của các bánh xe chủ động.
5. Hệ thống lái
5.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu
Giúp cho xe chuyển hướng chuyển động hoạc giữ cho xe chuyển động ổn đinh theo hướng mà người lái đã định.
5.2. Hệ thống lái cơ khí
a. Sơ đồ nguyên lý hệ thồng lái cơ khí
Hệ thống lái cơ học loại trục vít – bánh vít
1-Vô lăng hay vàn tay lái, 2-Trục lái, 3-Trục vít,
4-Bánh vít dạng hình quạt, 5-Đòn quay đứng, 6-Thanh kéo dọc,
7-Đòn quay ngang, 8-Mặt bích, 9-Thanh nối, 10-Thanh ngang
11-Cầu trước hay dầm đỡ, 12-Trục ( trụ ) đứng
13-Trục hay ngỗng trục của bánh xe dẫn hướng
Hệ thống lái cơ học loại trục vít- bánh vít ,dạng bánh răng hình quạt , gồm có vành tay lái hay vô lăng 1 cố định với trục lái 2 . Trục lái được lồng hay đặt trong ống lái và nối với cơ cấu lái hay bộ truyền lực chính, loại trục vít 3 và bánh vít, dạng bánh răng hình quạt 4. Trục của bánh răng hình quạt cố định với đòn quay đứng 5 , thanh kéo dọc 6 nối bản lề với đòn quay đứng 5 và đòn quay ngang 7 . Mặt bích 8 và trục hay ngỗng trục của bánh xe dẫn hướng 13 quay xung quanh trục đứng 12, đồng thời nối cố định với thanh nối 9, thanh ngang 10 và dầm đỡ hay cầu trước 11.
b. Nguyên lý làm việc
Khi thay đổi hướng chuyển động của ôtô, giả sử quay vòng sang bên phải, người lái phải quay vô lăng hay vành tay lái 1 theo chiều kim đồng hồ,qua cơ cấu lái (trục vít 3 và bánh răng hình quạt 4), đòn quay 5, thanh kéo dọc 6, đòn quay ngang 7, làm cho mặt bích 8 và trục của bánh xe 13 ở bên trái quay quanh trục đứng 12 theo chiều quay của vô lăng,đồng thời qua thanh nối 9 và thanh ngang hay đòn đẩy 10, làm cho mặt bích và trục của bánh xe dẫn hướng bên phải cũng theo chiều quay của vô lăng
5.3. Hệ thống lái trợ lực bằng thuỷ lực của máy nâng
5.3.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái thuỷ lực
Sơ đồ cấu tạo hệ thông lái thuỷ lực
1- Vô lăng và trục vô lăng lái; 2- Bơm thuỷ lực; 3- Van giảm áp; 4- Van quay điều khiển lái; 5- Xilanh điều khiển; 6- Cầu dẫn hướng
5.3.2. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc bơm dầu 2 làm việc hút dầu từ bình chứa đẩy tới van xoay điều khiển lái 4. khi người lái chưa tác động vào vô lăng điều khiển 1 dầu không được cung cấp đến xi lanh điều khiển 5 theo đờng ông trở lại bình.
Khi người lái tác động vào vô lăng đánh lái lúc này van quay điều khiển lái 4 mở đờng dầu đến ngăn tương ứng với chiều đánh lái cúa xi lanh 5 điều khiển cgo bánh xe quay phải hoạc quay sang bên trái.
5.3.3. Cấu tạo nguyên lý làm việc của van quay
Cấu tạo của loại van quay.
1 - Chốt cố định. 7 - Van quay. 13 - Thanh khóa.
2 - Trục van điều khiển. 8 - Ống nối A. 14 - Phớt làm kín.
3 - Thanh xoắn. 9 - Ống nối B. 15 - Cửa nạp.
4 - Phớt làm kín. 10 - Ống nối C. 16 - Cửa hồi về bình chứa.
5 - Ổ đỡ. 11 - Ổ dỡ.
6 - Than van. 12 - Trục vít.
Van điều khiển được đặt trong cơ cấu lái, nó quyết định đưa dầu bơm trợ lực lái đi vào buồng nào của xy lanh trợ lực. Trục van điều khiển trong đó có tác động của mô men quay từ vô lăng và trục vít được nối với nhau bằng thanh xoắn. Van quay và trục vít được cố định bằng chốt và quay liền với nhau. Khi không có áp suất thuỷ lực từ bơm tác động thanh xoắn ở trạng thái xoắn hoàn toàn, lúc này trục van điều khiển và trục vít tiếp xúc với nhău ở cữ chặn và mô men quay ở vành lái tác động trực tiếp lên trục vít thông qua trục van điều khiển. Thanh xoắn có chức năng như một lò xo liên kết giữa trục vít và trục van điều khiển, nó có xu hướng luôn kéo hai chi tiết này về tư thế ban đầu.
Khi vô lăng quay làm trục lái quay theo, làm quay trục vít qua thanh xoắn. Ngược lại với trục vít, vì thanh xoắn xoắn tỉ lệ với lực bề mặt đường, trục van điều khiển chỉ quay theo mức độ xoắn và quay sang phải hay sang trái do vậy tạo ra sự hạn chế tại các lỗ dẫn dầu tới các buồng xy lanh, tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa các buồng xy lanh.
Chuyển động quay của trục van điều khiển van quay tạo ra một giới hạn trong mạch dầu thuỷ lực. Khi vô lăng quay sang phải áp suất bị hạn chế tại các lỗ dẫn dầu vào buồng phải của xy lanh và khi vô lăng quay sang trái thì áp suất bị hạn chế tại các lỗ dẫn dầu vào buồng trái của xy lanh.
Van điều khiển có ba trạng thái làm việc là khi xe đi thẳng, khi xe quay vòng sang trái và khi xe quay vòng sang phải.
Khi xe đi thẳng (tại vị trí trung gian).
Hoạt động của van điều khiển tại vị trí trung gian.
Khi vành tay lái ở vị trí trung gian, lúc này trục van điều khiển không quay nó nằm ở vị trí trung gian so với van quay, dầu do bơm cung cấp quay trở lại bình chứa qua cổng “D” và buồng “D”.Các buồng trái và phải của xy lanh bị nén nhẹ nhưng do không có sự chênh lệch áp suất nên không có tác động của dầu thuỷ lực lên piston
Khi xe quay vòng sang phải.
Khi vành lái quay sang phải, thanh xoắn bị xoắn và trục van điều khiển theo đó quay là dầu chảy từ cổng “B” tới ống nối “B” và sau đó tới buồng xy lanh phải làm thanh răng dịch chuyển sang trái tạo ra sự trợ lực cho quá trình xoay các bánh xe dẫn hướng. Lúc này dầu trong buồng trái của xy lanh chảy về bình chứa qua ống nối “C”, qua cổng “C”, cổng “D” và buổng “D”.
Hoạt động của van điều khiển khi xe quay vòng sang phải.
- Khi xe quay vòng sang trái.
Tương tự như khi xe quay vòng sang phải, khi xe quay vòng sang trái thanh xoắn bị xoắn và trục điều khiển cũng bị quay sang trái. Các lỗ “X’”, “Y’” hạn chế dầu từ bơm chảy vào các cổng “B” và “C”. Do vậy dầu chảy từ cổng “C” tới ống nối “C” và sau đó tới buồng xy lanh trái tạo ra sự trợ lực. Lúc này dầu trong buồng xu lanh trái chảy về bình chứa qua ống nối “B” cổng “B”, cổng “D” và buồng “D”.
Hoạt động của van điều khiển khi xe quay vòng sang trái.
6. Hệ thống phanh
6.1. Cộng dụng, phân loại, yêu cầu
Dùng để giảm tốc độ của xe, phanh các bánh xe chủ động giúp cho xe có thể dừng ngang dốc.
6.2.2. Sơ đồ cấu tạo nguyên lý làm việc hệ thống phanh dầu
1- Bàn đạp phanh; 2- Xi lanh chính; 3- Đường ống;
4- Xi lanh công tác; 5- Má phanh
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp phanh 1 thông qua thanh đẩy làm pit tong xi lanh chính di chuyển nén dầu trong xi lanh tạo áp suất lớn theo đường ống 3 tới haixi lanh công tác 4 ở bánh xe. Do áp lực dâu lớn tháng lực căng của lò xo đẩy hai pit tông của xi lanh cong tác dịch chuyển về hai phía làm má phanh áp sát vào tang trống, chuyển động quay của bánh xe bị hãm lại.
Khi thôi tác dụng vào bàn đạp phanh, lò xo hồi vị kéo hai má phanh trở về vị trí cũ, pittong trở về vị trí ban đầu ép dầu từ xi lanh công tác 4 theo ống dẫn trở về xi lanh chính, bánh xe lại quay được bình thường.
4
6.2.3. Xi lanh chính
5
a. Cấu tạo
Trên Xi lanh 1 có lắp bình chứa dầu. trong xi lanh có lắp pittong, pittong có thể di trượt trong lòng xi lanh. Một đầu của pittong được tì vào lò xo ở trong lòng xi lanh đầu kia tì vào thanh đẩy của bàn đạp phanh, trên pittong có phớt làm kín và phớt gạt dấu. Cửa vào và cửa bủ thông từ bình dầu vào xi lanh, đường dầu ra của xi lanh được nối tới xi lanh công tác
3
2
1
Xi lanh chính (Tổng phanh)
1- Thanh đẩy; 2- Xi lanh; 3- Pittong;
4- Bình dầu; 5- Lò xo
b. Nguyên lý làm việc
Khi không đạp phanh: Cupben của piston số 3 nằm giữa cửa vào và cửa bù làm cho xilanh và bình dầu thông nhau.
Khi đạp phanh: Piston số 3 dịch chuyển sang phải, cupben của nó bịt kín cửa bù, không cho dầu từ bình vào cửa bù. Piston bị đẩy tiếp, nó làm tăng áp suất dầu trong xilanh. Áp suất này tác dụng lên các xilanh bánh xe.
Khi nhả bàn đạp phanh: Lúc này, áp suất dầu từ các xilanh bánh xe tác dụng ngược lại, đồng thời dưới tác dụng của lực lò xo hồi vị số 5 sẽ đẩy các piston sang bên trái.
Tuy nhiên, do dầu ở các xilanh bánh xe không hồi về xilanh chính ngay lập tức, do đó dầu từ bình sẽ điền vào xilanh chính qua các lỗ.
Khi các piston trở về trạng thái ban đầu, áp lực dầu trong xilanh sẽ đẩy dầu hồi về bình chứa thông qua các cửa bù. Kết quả, áp suất dầu trong xilanh chính giảm xuống.
6.2.4. Xi lanh công tác
Xi lanh công tác được bắt ở bánh xe chủ động cùng với má phanh và tang trồng phanh và được cấu tao như hình bên dưới.
Khi người lái đạp bàn đạp phanh thông qua các bộ phận của động phanh làm tăng áp suất dầu trong các đường ống dầu và xi lanh của bánh xe, đẩy các pít tông và guốc phanh, má phanh áp sát vào tang trống tạo nên lực ma sát, làm cho tang trống và moayơ bánh xe giảm dần tốc dộ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu của người lái.
Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, áp suất trong hệ thống dầu phanh giảm nhanh nhờ lò xo hồi vị, kéo các guốc phanh, má phanh rời khỏi tang trống.
BÀI 2: BẢO DƯỠNG MÁY
Mã Bài: 02
GIỚI THIỆU:
Bài học giới thiệu cho người học biết cách bảo dưỡng chăm sóc máy móc cho máy nâng .
MỤC TIÊU:
- Trình bày được các phương pháp bảo dưỡng máy nâng;
- Thực hiện thành thạo các bước bảo dưỡng máy nâng đúng quy trình;
- Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn trong quá trình học..
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Bảo dưỡng ca
1.1. Công tác chuẩn bị
TT
Trang thiết bị và dụng cụ
Đơn vị
Số lượng
1
Xe nâng hàng Feeler 2.5
Chiếc
1
2
Khay đựng
Chiếc
1
3
Giẻ lau
Kg
0,3
4
Bơm mỡ
Chiếc
1
5
Mỡ
Kg
1
1.2. Nội dung bảo dưỡng ca
Sau mỗi ca làm việc (8 ÷10h) tiến hành bảo dưỡng ca:
Trước khi hết ca làm việc phải đỗ máy ở nơi bằng phẳng, người giao hay nhận máy phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy.
- Tiếng kêu, tiếng gõ của động cơ, trục truyền động, gầm máy, (lắng nghe bằng tai).
- Đồng hồ báo áp suất dầu nhờn của động cơ 2÷3,5kg/cm2 (ở khoảng màu xanh của đồng hồ).
- Đồng hồ báo áp suất nhiên liệu 0,4÷1,1 kg/cm2.
- Đồng hồ báo nhiệt độ nước 80÷ 95oC.
- Tình trạng ly lợp, tay số, cần lái và chân phanh.
- Tình trạng hệ thống điện.
- Quan sát khói xả của động cơ (động cơ tốt thì khói xả có màu xám trắng hoặc không có khói).
Sau đó người lái tiến hành bảo dưỡng theo thứ tự sau:
1. Dừng máy nghe tiếng nổ của động cơ, kiểm tra rò chảy nhiên liệu dầu, nước, kiểm tra độ nóng của hộp số, truyền lực chính, hộp giảm tốc bên, bánh tỳ, bánh đỡ, bánh dẫn đường ( kiểm tra bằng tay).
2. Tắt máy kiểm tra tình trạng của máy và toàn bộ dụng cụ đồ nghề.
3. Lau sạch bụi, đất bám trên máy
4. Kiểm tra mức dầu đáy máy chính, máy mồi, nếu thiếu đổ thêm.
5. Kiểm tra bầu lọc không khí, nếu bẩn thay dầu,rửa bầu lọc, chú ý vệ sinh bầu lọc thô không khí.
6. Kiểm tra xiết chặt các nút xả, vũ mỡ, nút tra dầu, liên kết bầu lọc không khí, ống hút, ống xả.
7. Bơm mỡ vào vú mỡ ( Theo bảng bôi trơn).
8. Lau sạch nắp thùng nhiên liệu, kiểm tra mức nhiên liệu, nếu thiếu đổ thêm.
9. Kiểm tra mức nước làm mát, nếu thiếu đổ thêm.
1.3. Thực hiện bảo dưỡng ca
Tiến hành bảo dưỡng ca theo bảng trình tự thực hiện sau:
- Kiểm tra vệ sinh
+ Vệ sinh ca bin lái
+ Vệ sinh khoang động cơ
- Kiểm tra và bổ sung
+ Rút thước thăm dầu kiểm tra mức dầu bôi trơn
+ Kiểm tra mức nước làm mát của động cơ thông qua bình nước phụ
+ Kiểm tra mức dầu thủy lực thông qua si phông trên vỏ thùng
+ Kiểm tra mức nhiên liệu diezel qua đồng hồ bảo trên bảng táp lô
+ Bơm mỡ cho các ắc của xi lanh nâng hạ và nghiêng khung
- Kiểm tra xiết chặt
+ Xiết chặt các bu lông chân máy
+ Xiết chặt các bu lông bắt đường ống hút ông xả
+ Xiết chặt các bu lông tổ múp
- Kiểm tra các trang thiết bị, dụng cụ đi kèm
- Kiểm tra các đèn báo, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng trên xe
2. Bảo dưỡng cấp 1
2.1. Công tác chuẩn bị
TT
Trang thiết bị và dụng cụ
Đơn vị
Số lượng
1
Xe nâng hàng Feeler 2.5
Chiếc
1
2
Khay đựng
Chiếc
1
3
Cơ lê
Bộ
1
4
Giẻ lau
Kg
0,3
5
Bơm mỡ
Chiếc
1
6
Mỡ
Kg
1
7
Dung dịch axit loãng
Lọ
1
8
Dầu disel
L
5
2.2. Nội dung bảo dưỡng cấp 1
Làm công việc bảo dưỡng ca và làm thêm:
- Xả cặn bẩn và nước ở cốc lằng bình lọc thô và tinh nhiên liệu xả cặn ở thùng chứa đồng thời rửa sạch lưới lọc cổ đổ nhiên liệu.
- Thay dầu bôi trơn của máy nén khí, xả cặn bẩn ở hộp bánh đà.
- Đối với hệ thống thuỷ lực sau 50h máy đầu tiên thì thay lõi lọc ở thùng dầu (đối với máy mới).
- Kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lại độ căng của các dây cua roa.
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân trong các ngăn ắc quy. Nếu máy làm việc ở nơi khí hậu nóng cần thường xuyên kiểm tra, lau sạch ắc quy, các đầu bọoc, dây nối. Khi đổ thêm dung dịch điện phân phải tuân thủ quy định ở phần bảo dưỡng hệ thống điện.
- Kiểm tra siết chặt các bộ phận truyền động.
- Kiểm tra nếu cần thì phải điều chỉnh lại phanh và các xích truyền động.
2.3. Thực hiện bảo dưỡng cấp 1
Thực hiện bảo dưỡng cấp 1 theo thứ tự sau:
- Xả cặn bẩn và nước ở cốc lằng bình lọc thô và tinh nhiên liệu xả cặn ở thùng chứa đồng thời rửa sạch lưới lọc cổ đổ nhiên liệu.
- Thay dầu bôi trơn của máy nén khí, xả cặn bẩn ở hộp bánh đà.
- Đối với hệ thống thuỷ lực sau 50h máy đầu tiên thì thay lõi lọc ở thùng dầu (đối với máy mới).
- Kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lại độ căng của các dây cua roa.
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân trong các ngăn ắc quy. Nếu máy làm việc ở nơi khí hậu nóng cần thường xuyên kiểm tra, lau sạch ắc quy, các đầu bọoc, dây nối. Khi đổ thêm dung dịch điện phân phải tuân thủ quy định ở phần bảo dưỡng hệ thống điện.
- Kiểm tra siết chặt các bộ phận truyền động.
- Kiểm tra nếu cần thì phải điều chỉnh lại phanh và các xích truyền động.
3. Bảo dưỡng cấp 2
3.1. Công tác chuẩn bị
TT
Trang thiết bị và dụng cụ
Đơn vị
Số lượng
1
Xe nâng hàng Feeler 2.5
Chiếc
1
2
Khay đựng
Chiếc
1
3
Cơ lê
Bộ
1
4
Giẻ lau
Kg
0,3
5
Bơm mỡ
Chiếc
1
6
Mỡ
Kg
1
7
Dung dịch axit loãng
Lọ
1
8
Dầu bôi trơn động cơ HD40
Lít
8
9
Dầu disel
L
5
3.2. Nội dung bảo dưỡng cấp 2
Làm bảo dưỡng ca, cấp 1 và làm thêm:
- Thay dầu bôi trơn khi động cơ còn nóng để cặn bẩn chưa lắng dễ xả ra hết. Đồng thời xả dầu ở bình lọc, két làm mát dầu.
- Tiến hành đổ dầu mới sau khi siết chặt các nút xả dầu.
Lưu ý: Nếu máy sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh trên 1% thì phải tiến hành thay dầu sớm hơn quy định.
- Thay bầu lọc dầu nhờn và làm sạch giá bầu lọc
- Rửa sạch cuộn lưới lọc ở thông hơi đáy máy. Nhúng vào dầu nhờn mới trước khi lắp lại.
- Tháo bình lọc không khí, rửa sạch lưới lọc và ống trung tâm đồng thời thay dầu đáy bầu lọc và kiểm tra gioăng làm kín của bầu lọc. Đối với bầu lọc không khí kiểu lọc khô thì dùng khí nén làm sạch lõi lọc.
- Kiểm tra nếu cần điều chỉnh lại khe hở nhiệt xupáp.
- Tháo và thay lõi lọc dầu thuỷ lực trên đường dầu về (thay lần thứ 2 đối với máy mới)
- Rửa sạch lưới lọc, cốc lắng của hệ thống nhiên liệu.
- Tháo rửa sạch bầu lọc nhiên liệu cấp 1.
- Xả cặn bẩn và nước ở đáy thùng nhiên liệu. Việc làm này khi nhiên liệu trong thùng đã cạn gần hết. Lưu ý việc xả cặn được xả nhiều lần hơn ở nơi có độ ẩm cao và nhiệt độ thay đổi đột suất lớn nhiều lần.
- Kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lại các dây cua roa.
- Kiểm tra siết chặt các bu lông bắt vành bánh răng quay toa.
- Kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lai độ căng của xích di chuyển.
- Kiểm tra nếu cần thì cho thêm dầu vào hộp số, hộp bánh răng di chuyển.
- Thực hiện tra dầu mỡ theo bảng hướng dẫn bôi trơn bảo dưỡng cấp 2 với từng loại máy.
3.3. Thực hiện bảo dưỡng cấp 2
Thực hiện bảo dưỡng cấp 2 theo trình tự sau:
- Thay dầu bôi trơn khi động cơ còn nóng để cặn bẩn chưa lắng dễ xả ra hết. Đồng thời xả dầu ở bình lọc, két làm mát dầu.
- Tiến hành đổ dầu mới sau khi siết chặt các nút xả dầu.
Lưu ý: Nếu máy sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh trên 1% thì phải tiến hành thay dầu sớm hơn quy định.
- Thay bầu lọc dầu nhờn và làm sạch giá bầu lọc
- Rửa sạch cuộn lưới lọc ở thông hơi đáy máy. Nhúng vào dầu nhờn mới trước khi lắp lại.
- Tháo bình lọc không khí, rửa sạch lưới lọc và ống trung tâm đồng thời thay dầu đáy bầu lọc và kiểm tra gioăng làm kín của bầu lọc. Đối với bầu lọc không khí kiểu lọc khô thì dùng khí nén làm sạch lõi lọc.
- Kiểm tra nếu cần điều chỉnh lại khe hở nhiệt xupáp.
- Tháo và thay lõi lọc dầu thuỷ lực trên đường dầu về (thay lần thứ 2 đối với máy mới)
- Rửa sạch lưới lọc, cốc lắng của hệ thống nhiên liệu.
- Tháo rửa sạch bầu lọc nhiên liệu cấp 1.
- Xả cặn bẩn và nước ở đáy thùng nhiên liệu. Việc làm này khi nhiên liệu trong thùng đã cạn gần hết. Lưu ý việc xả cặn được xả nhiều lần hơn ở nơi có độ ẩm cao và nhiệt độ thay đổi đột suất lớn nhiều lần.
- Kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lại các dây cua roa.
- Kiểm tra siết chặt các bu lông bắt vành bánh răng quay toa.
- Kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lai độ căng của xích di chuyển.
- Kiểm tra nếu cần thì cho thêm dầu vào hộp số, hộp bánh răng di chuyển
- Thực hiện tra dầu mỡ theo bảng hướng dẫn bôi trơn bảo dưỡng cấp 2 với từng loại máy.
BÀI 3: ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT MỘT SỐ LOẠI MÁY NÂNG
Mã Bài: 03
GIỚI THIỆU:
Giới thiệu cho người học đặc tính kỹ thuật của máy nâng điện, máy nâng chạy bằng động cơ dầu diezen và động cơ xăng
MỤC TIÊU:
Phân tích được được đặc tính kỹ thuật của một số loại máy nâng và các bộ phận cơ bản của máy nâng;
Tính toán được khối lượng hàng hóa, lựa chọn được máy nâng phù hợp trong sản xuất;
Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn trong quá trình học.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Đặc tính kỹ thuật máy nâng sử dụng động cơ điện.
Model : CPD25/30/35
Tải trọng : 2,500–3,000- 3,500kg
Tâm tải : 500 mm
Nhiên liệu : Điện
Động cơ/mô tơ : 8,6
Công suất : 10 kw
Tốc độ : 14 k/h
Chiều cao nâng : 3,000 - 6000mm
Chiều dài càng : 1,070mm
THÔNG SỐ CHUNG
1.1
Hãng sản xuất
HANGCHA
HANGCHA
HANGCHA
1.2
Model
CPD2,5-AC3
CPD30-AC3
CPD3,5-AC3
1.3
Nhiên liệu
Điện
Điện
Điện
1.4
Kiểu vận hành
ngồi lái
ngồi lái
ngồi lái
1.5
Tải trọng nâng
kg
2,5
3
3,5
1.6
Tâm tải
c mm
500
500
500
1.7
Khoảng cách từ tâm trục lái đến càng
x mm
455
455
475
1.8
Trục cơ sở
y mm
1,485
1,625
1,625
TẢI TRỌNG
2.1
Tự trọng xe
kg
4,18
5,05
5,45
2.2
Tải trọng trục khi có tải (trước/sau)
kg
5,920/760
7,160/890
8,020/930
2.3
Tải trọng trục khi không tải (trước/sau)
kg
1,780/2,400
2,424/2,626
2,450/3,000
BÁNH XE
3.1
Bánh xe
đặc/hơi
đặc/hơi
đặc/hơi
3.2
Kích thước bánh trước
23 x 9-10
23 x 9-10
23 x 9-12
3.3
Kích thước bánh sau
18 x 7-8
18 x 7-8
200/50-10
3.4
Số lượng bánh trước/sau
2x2
2x2
2x2
3.5
Trục bánh trước
mm
1,058
1,058
1,068
3.6
Trục bánh sau
mm
960
960
960
THÔNG SỐ CƠ BẢN
4.1
Độ nghiêng/ngả trục nâng
độ
5/10
5/10
5/10
4.2
Độ nâng tự do
h2 mm
140
145
145
4.3
Chiều cao nâng
h3 mm
3
3
3
4.4
Chiều dài xe
l1 mm
3,412
3,572
3,652
4.5
Chiều rộng xe
b1 mm
1,265
1,265
1,302
4.6
Kích thước càng (DxRxC)
mm
40/133/1070
45/125/1070
50/125/1070
VẬN HÀNH
5.1
Tốc độ di chuyển (có/không tải)
km/h
14/14
14/14
12/13
5.2
Phanh dừng
thủy lực
thủy lực
thủy lực
MOTOR
6.1
Công suất mô-tơ lái
kw
11AC
15AC
15AC
6.2
Công suất mô-tơ nâng
kw
8,6AC
10AC
10AC
6.3
Bình ắc quy
V/Ah
48/630
80/500
80/500
6.4
Kiểu điều khiển
AC
AC
AC
2. Đặc tính kỹ thuật máy nâng sử dụng động cơ điêzel.
Model : CPCD40/45/50
Tải trọng : 4,000-4,500-5,000 kg
Tâm tải : 500 mm
Nhiên liệu : Dầu diesel
Động cơ/mô tơ : NISSAN/TD42
Công suất : 60 kw (2,300 rpm)
Tốc độ : 24.5 km/h
Chiều cao nâng : 3,000 - 6,000 mm
Chiều dài càng : 1,200 mm
THÔNG SỐ CHUNG
1.1
Hãng sản xuất
HANGCHA
HANGCHA
HANGCHA
1.2
Model
CPCD40
CPCD45
CPCD50
1.3
Nhiên liệu
DIESEL
DIESEL
DIESEL
1.4
Loại vận hành
ngồi lái
ngồi lái
ngồi lái
1.5
Tải trọng nâng
kg
4,000
4,500
5,000
1.6
Tâm tải
c mm
500
500
500
1.7
Trục cơ sở
y mm
2,000
2,000
2,000
BÁNH XE
2.1
Bánh xe
hơi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_bao_duong_va_van_hanh_may_nang_hang_trinh_do_trung.docx