TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ
---------------oOo---------------
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG
NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
( dùng BCHK)
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ, TRUNG CẤP NGHỀ
Người
biên soạn: Phan Văn Kỳ
Nguyễn Hữu Hoành
Lưu hành nội bộ - 2014
Lưu hành nội bộ - 2014
2
LỜI NÓI ĐẦU
Đối tượng sử dụng giáo trình: Cuốn giáo trình này được biên soạn để phục vụ cho
giáo viên chuẩn bị nội dung bài giảng trước khi lên lớp giảng dạy ngh
53 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 90 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng (Trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề Công nghệ ô tô.
Đây cũng là tài liệu để giáo viên bộ môn phát cho học sinh, sinh viên nghiên cứu học
tập.
Mục đích và yêu cầu đặt ra cho đối tượng sử dụng giáo trình: Là tài liệu cho các
giáo viên giảng dạy các mô đun nghề thống nhất chuẩn bị nội dung bài giảng và kế
hoạch lên lớp cho mô đun Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng.
Ngoài ra học sinh, sinh viên dùng để nghiên cứu theo dõi các nội dung giáo viên truyền
đạt trong khi lên lớp và để nghiên cứu thêm khi về nhà.
Yêu cầu khi sử dụng giáo trình: Người đọc cần nghiên cứu lần lượt các nội dung
theo chương trình để dễ hiểu. Giáo trình này là tập hợp những kiến thức liên đến các mô
đun trước, người đọc cần nắm vững những nội dung các mô đun trước để phục vụ tốt
cho việc nghiên cứu giáo trình này.
Cơ sở để biên soạn giáo trình: Tác giả biên soạn giáo trình này dựa trên chương
trình khung được ban hành theo quyết định số 291/QĐ-CĐNĐL ngày 03 tháng 6 năm
2013 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, nguồn tài liệu tham khảo từ
trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, chương trình đào tạo Kỹ
thuật viên Toyota (Team 21), các giáo trình của Tổng cục dạy nghề...
Đặc điểm mới của giáo trình: Giáo trình được biên soạn tập hợp những nội dung cơ
bản về hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dựa trên quá trình tư duy logic để có thể đảm
bảo mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng để biên soạn giáo trình này nhưng không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân tình của người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bài 1: THÁO LẮP , NHẬN DẠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG ................ 4
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu xăng động cơ ô tô ........................................... 4
2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng ........................ 4
3. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp hệ thống nhiên liệu đ/c xăng (dùng chế hòa khí) ...... 7
Bài 2: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG ................................. 8
1. Mục đích, yêu cầu ........................................................................................................... 8
2. Bảo dưỡng bầu lọc và thùng chữa .................................................................................... 8
3. Bảo dưỡng bơm xăng .................................................................................................... 11
4. Bảo dưỡng BCHK ......................................................................................................... 14
BÀI 3: SỬA CHỮA BỘ CHẾ HÒA KHÍ ............................... Error! Bookmark not defined.
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại .......................................... Error! Bookmark not defined.
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc ........................................ Error! Bookmark not defined.
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa bộ chế hòa khí ...... 26
BÀI 4: SỬA CHỮA THÙNG CHỨA XĂNG VÀ ĐƯỜNG DẪN XĂNG ............................. 36
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của thùng chứa xăng, bầu lọc và đường dẫn xăng............................... 36
2. Cấu tạo thùng nhiên liệu, bầu lọc và nguyên lý làm việc của đường dẫn xăng .................. 37
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa thùng nhiên liệu, bầu
lọc và đường dẫn xăng ...................................................................................................... 41
4. Thực hành kiểm tra, sửa chữa thùng nhiên liệu, bầu lọc và đường dẫn xăng ..................... 43
5. Câu hỏi và bài tập .......................................................................................................... 43
BÀI 5: SỬA CHỮA BƠM XĂNG (CƠ KHÍ) ........................................................................ 45
1. Nhiệm vụ, yêu cầu. ........................................................................................................ 45
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm xăng ................................................................. 47
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các sai hỏng của bơm
xăng ................................................................................................................................. 49
4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bơm xăng ............................................................ 50
5. Sửa chữa bơm xăng ....................................................................................................... 51
6. Câu hỏi và bài tập ........................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 53
4
Bài 1: THÁO LẮP , NHẬN DẠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu xăng động cơ ô tô
1.1. Nhiệm vụ:
Hệ thống nhiên liệu có tác dụng chuẩn bị và cung cấp kịp thời, đều đặn hỗn hợp không khí
- nhiên liệu (hoà khí) có thành phần phù hợp với các chế độ làm việc cho các xi lanh động
cơ để đốt cháy tạo ra công suất. Sau khi cháy, các sản vật cháy (khí xả) theo hệ thống xả ra
ngoài.
1.2. Yêu cầu:
+ Cung cấp hỗn hợp hoà khí với thành phần và định lượng đồng đều với tất cả các xi
lanh theo từng chế độ tải của động cơ;
+ Hệ thống làm việc có độ tin cậy và chính xác cao;
+ Thành phần hỗn hợp cung cấp cho động cơ ngoài việc đảm bảo động cơ có công
suất tối đa, tiết kiệm nhiên liệu nhưng đồng thời thành phần khí thải phải ít độc hại nhất cho
môi trường.
2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
2.1. Sơ đồ cấu tạo:
Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo của hệ thống nhiện liệu động cơ xăng
1: Thùng xăng; 2: Ống dẫn; 3: Bình lọc xăng; 4: Ống tiêu âm; 5: Bơm xăng; 6:
Đường ống xả; 7: Bộ chế hoà khí; 8: Bầu lọc không khí; 9: Đường ống nạp
9 8
7
6
5
4
3 2
1
5
Hình 1.2: Sơ đồ hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng
2.2. Nguyên tắc hoạt động.
Khi động cơ làm việc xăng từ thùng chứa, được bơm hút theo ống dẫn qua bình lọc
xăng đến bộ chế hoà khí. Ở bộ chế hoà khí hay cacbuarator xăng được phân tán thành các
hạt rất nhỏ như xương mù hay hơi rồi hoà trộn với không khí từ bên ngoài qua bầu lọc
không khí 8 tạo thành hỗn hợp hoà khí theo đường ống nạp đi vào xilanh động cơ. Hoà khí
cháy dãn nở do bugi phóng tia lửa điện ở cuối kỳ nén tác dụng vào pittông qua thanh truyền
làm quay trục khuỷu sinh công. Khí cháy này sau khi đã làm việc, được đưa ra khỏi máy
theo đường ống xả, để giảm tiếng ồn khí cháy này trước khi ra môi trường còn phải qua
một bộ tiêu âm.
Thùng nhiên liệu Đường ống Lọc nhiên liệu
Đường hồi nhiên liệu Bơm nhiên liệu
Bộ chế hoà khí
Tỷ lệ KK/NL
Đường ống nạp Bộ thu hồi hơi NL
Không khí
6
Hình 1.3: Nguyên tắc làm việc của họng khuếch tán
Một số động cơ còn có bộ xúc tác, lắp trước bộ tiêu âm, khí thải được thải qua bộ xúc tác
để khử và trung hoà các thành phần khí độc hại như oxitcacbon (CO), oxitnitơ (NOx) và
thành phần nhiên liệu chưa cháy CmHn
Một số động cơ còn sử dụng phương pháp luân hồi khí thải để giảm thành phần NOx
trong khí thải, một phần khí thải trước khi đến bộ xúc tác được đưa qua van điều chỉnh lưu
lượng mở lại đường ống nạp để nạp vào động cơ cùng khí nạp mới.
Hình 1.4: Bộ xúc tác trung hoà
khí thải
1. Vật liệu xúc tác; 2: đường khí
vào từ động cơ; 3: lõi bộ xúc tác; 4:
lớp cách nhiệt; 5: vỏ bộ xúc tác; 6:
đường khí thải ra ngoài
Khi khí thải đi qua, bộ xúc tác bị
đốt nóng và trở nên hoạt tính trung hoà
khí thải.
Hình 1.5: Ống tiêu âm và lưu động
của khí thải
Khí thải có áp suất cao đi vào ống
tiêu âm, dãn nở trong ống và đi theo đường
gấp khúc nhiều lần nên tốc độ giảm dần, do
đó giảm được âm thanh của dòng khí thải
7
3. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ xăng (dùng chế hòa
khí)
3.1. Quy trình tháo lắp các bộ phận ra khỏi động cơ
a. Yêu cầu kỹ thuật:
- Lựa chọn đúng dụng cụ và sử dụng thành thạo.
- Sắp xếp các chi tiết theo thứ tự.
- Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ đối với chi tiết, dụng cụ, bàn lắp và chỗ làm việc.
- Không được làm hỏng các chi tiết trong quá trình tháo, lắp.
- Phải đảm bảo các quy tắc an toàn lao động.
b. Các bước tháo lắp hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng
B1: Tháo các đường ống nhiên liệu, ống chân không, ống không khí và các đường dây
điện ra khỏi bộ chế hoà khí, chú ý bịt các đầu ống nối sau khi tháo, đánh dấu và ghi nhớ để
khi lắp lại không bị nhầm lẫn;
B2: Tháo bầu lọc gió ra khỏi bộ chế hoà khí;
B3: Tháo các cần nối bướm gío và cần nối bướm ga;
B4: Tháo các bulông bắt giữ bộ chế hoà khí trên cụm ống nạp và lấy bộ chế hoà khí ra
khỏi động cơ;
B5: Làm sạch đệm cũ và keo dính còn bám trên mặt lắp ghép bộ chế hoà khí của cụm
ống nạp rồi dùng giẻ sạch bịt lỗ lắp bộ chế hoá khí trên ống nạp để tránh bụi bẩn rơi vào
động cơ;
B6: Tháo hệ thống vận chuyển xăng gồm thùng xăng, bơm xăng, bầu lọc xăng và các
ống dẫn xăng. Nâng xe lên để dễ thao tác từ phía gầm xe (nếu cần).
3.2. Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài
Rửa sạch các chi tiết của bộ chế hoà khí, thông rửa toàn bộ các đường dẫn xăng và
đường thông khí bằng dung dịch rửa hoá học chuyên dùng, nếu không có, có thể rửa bằng
xăng nhưng chú ý phải đảm bảo an toàn khi dùng xăng rửa. Không dùng dây thép để thông
rửa các gíclơ của bộ chế hoà khí để tránh gây mòn rộng, sau đó thổi khô bằng khí nén các
đường xăng, đường không khí trong bộ chế hoà khí.
Tiến hành nhận dạng các chi tiết của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng:
thùng xăng, bơm xăng, bộ chế hoà khí, bộ xúc tác và bộ tiêu âm.
3.3. Lắp các bộ phận lên động cơ.
- Quy trình lắp ngược với quá trình tháo;
- Không được lắp lẫn các chi tiết, nhất là các chi tiết có các bề mặt làm việc với nhau;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình lắp
8
BÀI 2: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
(dùng bộ chế hòa khí)
Mục tiêu:
- Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ
xăng (dùng chế hòa khí)
- Bảo dưỡng được hệ thống nhiên liệu động cơ xăng (dùng chế hòa khí) đúng quy trình, quy
phạm, và đúng yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích:
Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng nhằm mục đích duy trì tính năng làm việc của
các chi tiết, ổn định công suất động cơ, phát hiện các hư hỏng đối với hệ thống nhiên liệu động
cơ xăng để có biện pháp khắc phục, sửa chữa kịp thời.
1.2. Nội dung bảo dưỡng:
- Bảo dưỡng bầu lọc, thùng chữa.
- Bảo dưỡng bơm xăng.
- Bảo dưỡng BCHK.
2. Quy trình bảo dưỡng
2.1. Bảo dưỡng bầu lọc, thùng chữa
2.1.1. Quy trình tháo thùng chữa và bầu lọc :
STT Các bước thực hiện và hình minh
hoạ
Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
A Tháo từ trên xe
1 Tháo thùng chứa
1.1 - Xả xăng trong thùng chứa
- Tháo các đường xăng đến và đi từ
thùng chứa tới các bầu lọc.
Cơ lê, tuíp
Nới đều các đai ốc, sau
khi tháo đặt các chi tiết
vào khay sạch.
Cẩn thận tránh gãy vở
1.2
Lấy thùng chứa ra khỏi ô tô Tuýp + Cấm không dùng búa
và đục để đóng
9
- Nới đều các bu lông,
thao tác cẩn thận tránh
va chạm mạnh xẩy ra
hỏa hoạn
1.3 Tháo các lược lọc và ống thông
hơi.
Cơ lê Nới đều các bu lông,
thao tác cẩn thận tránh
va chạm mạnh xẩy ra
hỏa hoạn
2 Tháo các bầu lọc
Tháo từ trên xe
2.1 - Tháo các đường ống dẫn
Dùng dụng cụ chuyên
dùng thao: như kìm
nhọn
Thao tác nhẹ nhàng
tránh rách vỡ ống.
- Dùng khay sạch hứng
dầu trong các đường
ống tránh đổ ra nền
xưởng gây hỏa hoạn và
trơn trượt
2.2 - Lấy bầu lọc ra khỏi ô tô
- Nới đều các bu lông
Cơ lê Tránh làm rơi bầu lọc
xuống nền xưởng.
- Để ý vị trí đường ống
dầu vào, dầu ra
2.3 - Tháo võ bầu lọc Dùng dụng cụ chuyên
dùng thao
- Dùng khay sạch hứng
dầu trong các đường
ống tránh đổ ra nền
xưởng gây hỏa hoạn và
trơn trượt
2.1.2. Làm sạch, kiểm tra và sửa chữa.
STT Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
10
1 Làm sạch các chi tết trong nước
xà phòng hoặc xịt nước có áp
lực rồi thổi khô bằng máy nén
khí
Thao tác như hình vẽ Các chi tiết sau khi
làm sạch phải để nơi
khô ráo, che đậy cẩn
thận tránh bụi bẩn
khi chưa kiểm tra lắp
ráp
2 Kiểm tra sửa chữa chi tiết
2.1 Kiểm tra sửa chữa thùng chứa nhiên liệu
- Dùng mắt quan sát xem có rạn nứt, lủng móp méo, ren ốc bi biến dạng hay không.
- Lược lọc có rách lủng hay không. Nếu rách thì thay mới.
- Các đường ống thông hơi phải sạch sẽ.
2.2 Sửa chữa các vết móp biến dạng
– Hàn thanh thép vò vị trí bị móp sau đó kéo ra và mài phẳng.
– Vị trí bị nhô ra thì dùng búa cao su gò lại cho phẳng.
2.3 Sửa chữa vết thủng bằng phương pháp hàn:
– Vẹ sinh thùng nhiên liệu thật sạch bằng hóa chất và bằng nước sôi dảm bảo
không còn khí nhiên liệu.
– Mở nắp nắp thúng chứa và đặt vào vị trí đảm bảo thông vói khí trời tránh gây nổ
trong quá trình hàn.
– Hàn xong kiểm tra bằng nước lạ xem kín hay không
2.4 Kiểm tra và sửa chữa bầu lọc:
2.5 Đối với bầu lọc lỏi lọc làm bằng kim loại
– Tháo ra xúc rửa sạch, láp lại sử dụng bình thường
2.6 Đối với bầu lọc lỏi lọc làm bằng giấy
11
Xả nước ở cốc lọc và thay ruột lọc theo định kỳ khi tháo ra.
2.1.3. Lắp các bộ phận lên ô tô :
Việc lắp ráp các chi tiết được thực hiện ngược lại khi tháo. Nhưng cần chú ý:
– Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết trước khi lắp.
– Ống thông hơi phải được thông với khí trời.
2.2. Quy trình bảo dưỡng bơm xăng. ( Bơm xăng cơ khí)
2.2.1. Tháo từ trên xe xuống
- đóng khóa xăng từ thựng xăng đến bơm xăng lại.
- tháo tất cả các ống dẫn nhiên liệu nạp và xả ra khỏi bơm xăng (dùng kìm tháo kẹp
hoặc dùng tuốcnơ vit tháo vít).
- dựng clờ đầu trũng hoặc dựng tuýp tháo hai bulụng bắt cố định bơm xăng vào thõn
động cơ ra. sau đú dựng tay rỳt nhẹ bơm xăng và đưa xuống giỏ sửa chữa.
chú ý: tránh làm hư hỏng đệm cách nhiệt giữa bơm xăng và thân động cơ.
2.2.2. Tháo rời bơm xăng
Hình 2.1. Các chi tiết của bơm xăng
1-Kẹp giữ cốc xăng 16-Trụ bơm
12
2-Cốc xăng 17 - Lò xo
3-Đệm lót 18-Bệ đỡ lò xo
4-Lưới lọc 19-Phớt dầu trụ bơm
5-Nắp bơm xăng 20- Vòng đệm phớt dầu
6-Ốc vít bắt chặt nắp bơm 21-Bulông bắt bơm vào thân động cơ
7-Van xăng 22-Lò xo cần bơm
8-Phiến tỳ van xăng 23-Tấm đệm van xăng
9-Ốc vít cố định phiến tỳ 24-Thân bơm
10- Cụm màng bơm 25-Lò xo cần bơm tay
11-Vòng đệm màng bơm 26- Đệm lót
12-Tấm bảo vệ phía trên 27-Thanh truyền cần bơm
13- Màng bơm 28-Bạc chốt cần bơm
14-Tấm bảo vệ phía dưới 29-Chốt cần bơm
15 -Vòng đệm 30-Cần Bơm
STT Nội dung công việc Dụng cụ Chú ý
1 Vệ sinh sạch sẽ phía ngoài
của bơm xăng..
Dùng chổi
mềm và xăng.
2 Nới lỏng đai ốc kẹp cốc xăng
ra sau đó lấy cốc xăng, lưới
lọc và đệm lót ra ngoài.
Dùng tay. Tránh làm vỡ cốc xăng, móp
bẹp, rách lưới lọc và đệm lót.
3 Tháo các nắp vít bắt chặt nắp
bơm với thân bơm(vỏ bơm)
để tách thân và nắp ra, rồi đưa
nắp bơm ra ngoài.
Clê đầu tròng
hoặc
tuôcnơvit.
Cần đánh dấu vị trí lắp ghép
giữa nắp bơm và thân bơm
cùng màng bơm trước khi
tháo rời chúng. Tránh làm
rách màng bơm.
4 Tháo các vít bắt cố định phiến Dùng Với các loại bơm xăng dùng
13
tỳ của các van xăng vào, ra,
rồi dùng kẹp gắp các van xăng
vào và van xăng ra cùng với
tấm đệm của các van xăng ra
ngoài.
tuôcnơvit và
kẹp (kìm
nhọn)
trên xe Din 150 thì dùng kìm
nhọn tháo nút các van ra sau
đó mới lấy các van cùng lò
xo, tấm đệm ra ngoài, tránh
làm cong vênh van xăng và
rách tấm đệm.
5 Ép cụm màng bơm và trụ bơm
xuống phía dưới, quay một
góc 1520 theo ngược chiều
kim đồng hồ và lấy cả cụm
màng bơm, trụ bơm ra sau đó
lấy lò xo, phớt dầu trụ bơm và
vòng đệm phớt dầu ngoài.
Dùng tay Tránh làm nhăn, rách màng
bơm và các phớt dầu.
6 Ép lò xo cần bơm máy lại và
lấy nó ra.
Dùng kìm Tránh làm gẫy, xoắn lò xo
7 Tháo chốt cần bơm máy ra
sau đó rút cần bơm máy ra.
Dùng êtô và
đột phù hợp,
búa
Tránh làm cong chốt cần bơm
và hỏng lỗ chốt.
8 Tháo chốt cần bơm tay rồi lấy
cần bơm tay cùng bánh lệch
tâm ra.
Dùng đột phù
hợp
9 Rửa sạch và dùng khí nén thổi
khô tất cả các chi tiết.
Dùng xăng Kiểm tra xem lỗ thoát xăng ở
thân bơm có bị tắc không,
nếu bị tắc cần phải thông ra
rồi rửa sạch, đồng thời tránh
nhầm lẫn, mất mát các chi
tiết.
. Quy trình lắp :
- Ngược lại với quy trình tháo: chi tết nào tháo trước lắp sau.
- Bảo dưỡng:
+ Tháo và kiểm tra chi tiết: càng bơm, màng bơm, lò xo, các van và vỏ bơm..
+ Vô mở trục và bạc
14
2.2.3.Trình tự lắp bơm xăng
Sau khi tháo rời bơm xăng để kiểm tra, sửa chữa, việc lắp bơm vào tiến hành ngược
lại với qui trình tháo.
Nhưng khi lắp có một số điều cần chú ý sau:
- Không được lắp sai chiều van xăng vào và ra.
- Dùng tay ấn cần bơm xuống dưới cùng để cho màng bơm ở phía trên nằm đúng dấu
đã đánh, sau đó mới vặn chặt đồng đều và chéo góc của các vít bắt chặt nắp bơm và thân
bơm.
- Khi lắp cốc xăng, dùng lực của một tay để vặn chặt đai ốc của kẹp giữ cốc xăng,
không được dùng kìm để vặn.
- Lắp bơm xăng trở lại động cơ cần phải lắp đệm cách nhiệt có chiều dầy phù hợp để
cần bơm xăng không ép vào bánh lệch tâm trục cam gây nhanh mòn đầu cần bơm.
Nếu cần bơm đã hàn lại thì khi lắp nên quay trục khuỷu để cho phần cao nhất của bánh lệch
tâm hướng ra phía ngoài, sau đó mới đặt cần bơm vào, dùng tay đẩy bơm xem thân bơm có
tiếp xúc khít với thân động cơ không, nếu không thì tăng chiều dầy đệm lên.
2.3. Bảo dưỡng bộ chế hòa khí
2.3.1. Điều chỉnh mức xăng trong buồng phao.
.
Hình 2.2: kiểm tra mức xăng trong buồng phao.
a- Có cửa sổ kiểm tra. b- Không có cửa sổ kiểm tra.
*Kiểm tra:
- Quan sát mức xăng trong buồng phao thông qua cửa sổ kiểm tra. Mức xăng phải ở vị
trí quy định ( mức xăng ở khoảng giữa cửa sổ kiểm tra).
- Nếu không có lỗ kiểm tra ta dùng một ống chữ U để kiểm tra
15
( Hình vẽ ). Vận hành động cơ cho chạy ở chế độ không tải mức xăng phải đúng quy định
cho từng loại.
- Một số loại xe mức xăng được kiểm tra thông qua chiều cao phao xăng khi ta lật ngửa
bộ chế hoà khí lên. ( Động cơ 4A-FE : Mức phao cao 7.2 mm).
* Điều chỉnh:
- Mức xăng trong buồng phao được điều chỉnh thông qua cựa gà điều chỉnh.
2.3.2. Điều chỉnh tốc độ không tải .
* Điều kiện khi diều chỉnh:
- Các thiết bị như điều hoà nhiệt độ đèn pha , sấy kính , tay lái để ở vị trí chạy thẳng
(với hệ thống lái có trợ lực )
- Góc đánh lửa điều chỉnh đúng .
- Tay số ở vị trí số 0(với loại MT) hoặc với số N (với loại AT).
- Nhiệt động cơ độ đạt giá trị định mức .
- Mức xăng trong buồng phao đúng qui định .
- Bướm gió mở hoàn toàn .
- Bầu lọc gió tốt ( không bị tắc).
- Các hệ thống khác làm việc bình thường.
* Điều chỉnh:
- Để điều chỉnh tốc độ
không tải ta điều chỉnh
thông qua vít điều chỉnh hỗn
hợp và vít định vị bướm ga.
-Vặn vít hỗn hợp vào hết
và vặn ngược ra 1.5 đến 2
vòng. Vặn vít định vị bướm ga
1 đến 2 vòng
- Tính từ khi vít tác dụng vào
cam ga
Hình 2.3 Vít điều chỉnh xăng không tải
- Khởi động động cơ cho chạy đến khi đạt nhiệt độ định mức.
- Nới vít định vị bướm ga cho số vòng quay giảm xuống nhỏ nhất động cơ làm việc
không rung giật, ổn định.
- Bảo dưỡng: + Tháo và kiểm tra chi tiết: Thân, đế, nắp và các cơ cấu, các cần dẫn
động..
+ Làm sạch các chi tiết, các đường ống và thay đệm.
+ Lắp bộ chế hòa khí và điều chỉnh không tải
16
BÀI 3: SỬA CHỮA BỘ CHẾ HÒA KHÍ
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của bộ chế hòa khí
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ chế hòa khí
- Tháo lắp, nhận dạng, kiểm tra và sửa chữa được bộ chế hòa khí đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
Trong động cơ xăng, các quá trình phun nhiên liệu, nhiên liệu bốc hơi, hơi nhiên liệu trộn
với không khí đều được thưc hiện trong một thiết bị đặt trên đường ống nạp, bên ngoài
buồng cháy của động cơ gọi là bộ chế hòa khí.
1.1. Nhiệm vụ.
Chuẩn bị và cung cấp hỗn hợp đốt (gồm xăng dưới dạng hạt rất nhỏ trộn đều với
không khí sạch) có thành phần thích hợp với mọi chế độ cho động cơ.
1.2. Yêu cầu.
- Cung cấp tỉ lệ nhiên liệu phù hợp theo chế độ làm việc
- Cung cấp mức nhiên liêu như nhau cho mỗi xilanh
1.3. Phân loại.
1.3.1. Các loại họng khuyếch tán: Có 3 loại:
- Họng khuyếch tán cố định
- Họng khuyếch tán thay đổi
- Họng khuyếch tán bướm gió.
Loại được xử dụng phổ biến hiện nay nhất là họng khuyếch tán cố định. Họng khuyếch tán
thay đổi dùng hệ thống mà diện tích bề mặt họng khuyếch tán được điều khiển phù hợp với
lượng khí nạp. Các bộ chế hoà khí kiểu “V” được dùng trong các động toyota sử dụng họng
khuyếch tán thay đổi. Các bộ chế hoà khí kiểu “N” được dùng trong trong động cơ tôyota
hiện nay sử dụng họng khuyếch tán bướm gió. Chúng sử dụng một hệ thống mà việc mở
bướm gió được điều khiển phù hợp với lượng khí nạp
Hình 3.1.Các loại họng khuếch tán
1.3.2. Hướng hút
17
Các chế hoà khí mà hỗn hợp nhiên liệu khí nhiên liệu đi xuống phía dưới gọi là bộ chế hoà
khí hút xuống, nếu đi sang cạnh gọi là bộ chế hoà khí hút ngang. Hiện nay sử dụng phổ
biến nhất là bộ chế hoà khí hút xuống, các bộ chế hoà khí hút ngang được dùng trên các
động cơ có công suất lớn, các bộ chế hoà khí “SU” và “SULEX” của toyota là loại này
Hình 3.2. Hướng hút
1.2.3. Số họng
Đường truyền của hỗn hợp nhiên liệu dẫn từ họng khuyếch tán tới cửa vào bộ chế hoà khí
được gọi là họng. Nếu có 1 họng gọi là họng đơn, nếu 2 họng gọi là họng kép
Hình 3.3 Số họng khuếch tán
Kiểu 1 họng (họng đơn) Kiểu 2 họng (họng kép)
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
2.1. Hệ thống phun chính
2.1.1. Cấu tạo
Hình 3.4. Hệ thống phun chính
2.1.2. Nguyên lý
Khi động cơ làm việc, nhiên liệu từ buồng phao đi vào gíclơ chính và phun ra ở
miệng vòi phun. Không khí qua gíclơ không khí vào trong ống phun là giảm độ chân không
ở gíclơ chính. Không khí hoà trộn với xăng tạo thành bọt xăng (nhũ tương) phun ra ở miệng
vòi phun, do đó thành phần hỗn hợp bị nghèo đi nhờ sự hãm nhiên liệu bằng không khí.
2.2. Hệ thống không tải
18
2.2.1. Cấu tạo
Hình 3.5. Hệ thống không tải
2.2.2. Nguyên lý
Khi động cơ làm việc ở chế độ không tải, cánh bướm ga đóng gần kín. không khí đi qua
ống khuếch tán, không đủ sức kéo xăng ra khỏi vòi phun chính. Do đó phải cần đến mạch
xăng cầm chừng. Xăng được hút từ bầu phao qua gíclơ chính và gíclơ không tải theo đường
xăng không tải. Trên đường rãnh dẫn xăng được hoà trộn với không khí qua gíclơ không
khí tạo thành hỗn hợp dạng nhũ tương, theo rãnh dẫn xuống phun ra ở lỗ phun phía dưới
bướm ga. Cung cấp hỗn hợp cho động cơ chạy ở chế độ không tải, còn lỗ phun ở phía trên
bướm ga hút một ít không khí từ ngoài vào, trộn với xăng ở đường hỗn hợp tránh hiện
tượng quá đậm.
Khi bướm ga mở chuyển chế độ chạy không tải sang có tải, độ chân không phía dưới bướm
ga giảm dần. Lúc này cả hai lỗ đều nằm phía dưới bướm ga, nên cả hai lỗ đều phun nhiên
liệu làm cho hỗn hợp cung cấp cho động cơ tăng lên, giúp cho động cơ chuyển từ chế độ
không tải sang có tải bình thường.
2.3. Hệ thống khởi động
2.3.1. Cấu tạo
Hình 3.6. Hệ thống khởi động
1. Gic lơ không tải; 2. Mạch xăng không tải; 3. Lỗ phun dầu
không tải;4. Vít điều chỉnh;5. Gic lơ không tải
2.3.2. Nguyên lý
Khi khởi động động cơ, người lái kéo tay bướm gió thông qua cần linh động, bướm gió
đóng lại, bướm ga hé mở. Do sức hút của động cơ ở dưới bướm gió có độ chân không lớn, xăng
19
được hút ra ở cả vòi phun chính và lỗ phun không tải tạo ra hỗn hợp đậm đặc để động cơ dễ khởi
động.
Khi động cơ bắt đầu làm việc, số vòng quay tăng, sức hút của động cơ lớn, nếu bướm gió
mở thì lúc này van khí phụ sẽ làm việc cung cấp thêm không khí vào động cơ để tránh tình trạng
động cơ bị chết máy do thiếu không khí. Khi khởi động xong bướm gió lại mở hoàn toàn.
2.4. Cơ cấu làm đậm
2.4.1. Kiểu dẫn động cơ khí
2.4.1.1. Cấu tạo.
Hình 3.7. Kiểu dẫn động cơ khí
2.4.1.2. Nguyên tắc hoạt động.
Khi động cơ làm việc ở chế độ toàn tải cánh bướm ga mở hoàn toàn cần kéo đi lên, cần đẩy
đi xuống phía dưới, làm mở van tiết kiệm, xăng qua van bổ sung thêm một lượng nhiên liệu
để làm đậm vào ống phun sau gíc-lơ chính, phun ra ở miệng vòi phun, tạo ra hỗn hợp đậm
đặc hơn, cung cấp cho động cơ làm việc ở chế độ toàn tải phát huy được công suất.
2.4.2. Kiểu dẫn động bằng chân không
2.4.2.1. Cấu tạo
Hình 3.8. Hệ thống làm đậm dẫn động chân không
1- Vòi phun chính; 2- Họng khuếch tán; 3- Bướm ga ; 4 -Giclơ làm đậm; 5- Van làm đậm;
6- Đường ống chân không; 7- Kim van làm đậm; 8- Gíclơ chính; 9-Lò xo cần làm đậm; 10-
Xi lanh; 11-Piston; 12-Buồng phao; 13-ống chân không.
2.4.2. Nguyên lý
Khi bướm ga mở chưa hết độ chân không dưới bướm ga lớn thông qua đường ống chân
không nối với xi lanh làm đậm làm cho buồng trên độ chân không lớn. Piston đi lên thắng
20
sức căng lò xo làm cho lò xo bị ép lại, cần đẩy đi lên không tác động vào van làm đậm, lò
xo van đẩy cho van đóng kín. Do vậy không có lượng xăng bổ sung vào đường xăng chính.
Khi bướm ga mở hết, độ chân không ở dưới bướm ga nhỏ làm cho độ chân không ở buồng
trên piston nhỏ không thắng được sức căng lò xo. Lúc đó lò xo cần piston đẩy piston đi
xuống tác động vào đuôi van làm đậm lò xo van bị nén lại nhờ vậy có một lượng xăng từ
buồng phao qua van làm đậm qua giclơ làm đậm đi vào vòi phun chính cung cấp thêm một
lượng xăng để động cơ có công suất cực đại.
Khi bướm ga mở nhỏ, độ chân không sau bướm ga là rất lớn, tác dụng lên không
gian phía trên của piston 6, thắng được sức căng của lò xo 7 kéo piston 6 đi lên.Lò xo phục
hồi của hệ kim điều chỉnh 4 đóng giclơ làm đậm 2. Lúc này chỉ có hệ thống chính làm việc
cung cấp hỗn hợp cho động cơ với thành phần nhạt dần.
Khi bướm ga mở lớn, độ chân không sau bướm ga nhỏ. áp lực này không thắng được
sức căng của lò xo 7. Lực đàn hồi của lò xo 7 đẩy piston 6 đi xuống, thông qua hệ thống đòn
dẫn động 5 nâng kim 4 lên. Tiết diện lưu thông của giclơ 2 tăng lên, xăng qua giclơ 2 vào
vòi phun chính cungcấp thêm nhiên liệu cho động cơ hoạt động.
Độ chân không sau bướm ga không những phụ thuộc vào độ mở bướm ga mà còn
phụ thuộc vào tốc độ vòng quay n của động cơ. Khi n tăng, độ chân không sau bướm ga
cũng tăng. Do đó , thời điểm bắt đầu làm đậm không chỉ phụ thuộc vào độ mở bướm ga mà
còn phụ thuộc vào tốc độ vòng quay n của động cơ. Khi n nhỏ, với độ chân không sau
bướm ga đã đủ nhỏ nên piston 6, dưới tác dụng của sức căng lò xo 7, đi xuống điều khiển
giclơ 2 làm đậm hỗn hợp. Đây chính là ưu điểm của hệ thống làm đậm chân không. Tuy
nhiên độ ổn định của hệ thống là kém. Vì vậy một số bộ chế hoà khí sử dụng cả hai hệ thống
để tận dụng ưu điểm của hai hệ thống này.
Hình 3.9 . Sơ đồ nguyên lý hoạt động hệ thống làm đậm chân không
1-bướm ga;2-giclơ làm đậm; 3-giclơ chính; 4-kim điều chỉnh làm đậm; 5-đòn dẫn động; 6-
piston; 7-lò xo; 8-vòi phun chính.
2.5. Cơ cấu tăng tốc
2.5.1. Cấu tạo
21
Hình 3.10. Cơ cấu tăng tốc
2.5.2. Nguyên lý
Khi bướm ga mở đột ngột, lượng không khí hút vào tăng nhanh. Trong lúc xăng nặng hơn
chưa ra kịp làm cho động cơ bị khựng lại, để khắc phục nhược điểm trên bộ chế hoà khí có
bố trí bơm tăng tốc. Qua cần dẫn động, nối với cần bướm ga do có sự di chuyển đột ngột
làm cần đẩy và piston đi xuống phía dưới tạo ra áp lực của nhiên liệu, đẩy van xăng vào
đóng lại, xăng theo đường tăng tốc làm van xăng ra mở ra, nhiên liệu phun ra đập vào thành
ống khuyếch tán tạo thành những phần tử rất nhỏ làm cho hỗn hợp đậm đặc để động cơ
tăng tốc không bị chết máy.
Khi bướm ga mở từ từ, piston bơm tăng tốc cũng đi xuống từ từ, do đó không tạo ra được
áp suất đột ngột trong xi lanh, nên xăng vào đóng không kín. Xăng trong xi lanh qua van
xăng vào quay trở lại buồng phao.
2.6. Cơ cấu hạn chế tốc độ
2.6.1. Cấu tạo
Bộ hạn chế tốc độ kiểu li tâm chân không gồm bộ truyền dẫn được lắp ở phía đầu
trục cam gồm có vỏ, rô to. Trong rô to có van cùng với lò xo và vít điều chỉnh. Trên vỏ có
bắt hai đầu nối để bắt với ống dẫn khí.
Bộ phận điều khiển gồm cơ cấu màng ngăn, phía trên màng thông với bộ truyền dẫn li tâm
và gíclơ trên bướm ga, phía dưới màng thông với gíclơ dưới bướm ga và có cần đẩy nối với
trục của bướm ga.
22
Hình 3.11. Cơ cấu hạn chế tốc độ trên động cơ xe Zil 130
2.6.2. Nguyên tắc hoạt động
2.6.2.1. Cấu tạo
Khi tốc độ của trục khuỷu và trục cam thấp, lực li tâm nhỏ lò xo của bộ truyền dẫn ly tâm
kéo van mở. Buồng chân không phía trên màng ngăn thông với họng hút của bộ chế hoà khí
qua van đang mở phía trên bướm ga. Buồng chân không phía dưới màng thông với phía
dưới bướm ga, sức hút ở đây mạnh kéo màng lóm xuống, lúc này trục bướm ga quay tự do
về phía mở.
Khi vận tốc của trục cam tăng, lực ly tâm đẩy van đóng kín lỗ rô to làm buồng chân không
phía trên màng ngăn không thông với họng hút. Toàn bộ sức hút phía dưới ống khuyếch
tán, truyền lên phía trên màng ngăn, kéo màng đi lên điều khiển trục bướm ga đóng bớt lại
để giảm tốc độ trục khuỷu.
23
Hình 3.12. Bộ hạn chế tốc độ kiểu li tâm
a) bộ truyền dẫn; b) bộ phận khí áp
1-thân bộ phận truyền dẫn;2-khoảng không gian trên màng; 3-màng;4-ống dẫn;5-rãnh; 6-
ổ đỡ; 7-thân bộ phận li tâm; 8-rôto; 9-nắp; 10-quả văng; 11-t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_bao_duong_sua_chua_he_thong_nhien_lieu_dong_co_xan.pdf