MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề , tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên của khoa Môi trường và Đô thị trường ĐHKTQD.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Th.s Đinh Đức Trường, Phó trưởng khoa Môi trường và Đô thị, người trực tiếp hướng dẫn tôi làm đề tài, từ việc xây dựng đề cương đến việc thu thập thông tin, phân tích thông tin, viết bài,chỉnh sửa nội dung.
Bên cạnh đó tôi cũng chân thành cảm ơn tới gia đình
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Áp dụng phương pháp chi phí du lịch (TCM) để đánh giá giá trị giải trí của vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và bạn bè, những người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi rất nhiều.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên
HÀN TRẦN VIỆT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện.Trong quá trình thực hiện không có sự sao chép dưới bất kỳ hình thức nào từ các báo cáo,luận văn của người khác.Nếu sai tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Hàn Trần Việt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TEV : Total economic value.Tổng giá trị kinh tế
UV : Use value.Giá trị sử dụng.
NUV : Non use value.Giá trị phi sử dụng.
DUV : Direct use value.Giá trị sử dụng trực tiếp.
IUV : Indirect use value.Giá trị sử dụng gián tiếp.
OV : Option value.Giá trị lựa trọn.
BQ : Bequest value.Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại.
EXV : Existence value.Giá trị tồn tại.
TCM: Travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch.
ITCM: Individual travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch cá nhân.
ZTCM: Zone travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch theo vùng.
WTP : Willing To Pay.Sẵn lòng chi trả.
HST : Hệ sinh thái.
VQG : Vườn quốc gia.
DLST : Du lịch sinh thái.
USD : Đô la Mỹ.
VNĐ : Việt Nam đồng.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1.Sơ đồ TEV 14
Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị môi trường 17
Sơ đồ2.1 Vườn Quốc Gia Cúc Phương 26
Bảng 2.1.Giá tour tham quan Cúc Phương trong một ngày 36
Bảng 3.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách 42
Bảng 3.2.Số lượng khách trong một nhóm 43
Bảng 3.3. Mục đích đi du lịch của du khách 43
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm mục đích du lịch của du khách khi tới VQG Cúc Phương 44
Bảng 3.4.Những vấn đề làm du khách không hài lòng 45
Bảng 3.5.Bảng về WTP của du khách 46
Bảng 3.6.Đặc điểm của vùng 47
Bảng 3.7: Lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng 47
Bảng 3.8.Lượt khách trung bình đến Cúc Phương của 1 vùng, tính trên 1000 dân 48
Bảng 3.9.Tỷ lệ sử dụng các phương tiện giao thông của du khách 49
Bảng 3.10.Chi phí về giao thông/ 1 người/1 vùng 49
Bảng 3.11. Mức lương tối thiểu/ 1 tháng / 1 vùng 51
Bảng 3.12. Giá phòng nghỉ tại VQG Cúc Phương 52
Bảng 3.13. Các chi phí khác 53
Bảng 3.1.4.Tổng chi phí của mỗi vùng 54
Bảng biểu 3.2:Tổng chi phí của mỗi vùng 54
Bảng 3.1.5.Giá trị VR và TC 55
Bảng 3.16.Tổng lợi ích thu được 57
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay vấn đề môi trường đang là vấn đề được sự quan tâm của toàn thế giới.Thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu gây ra.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc thì Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí hậu.Cùng với nỗ lực chung của cả thế giới trong việc làm chậm lại quá trình này, Việt Nam đang làm tất cả để giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng sẽ phải đối mặt trong tương lai.
Tuy nhiên ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới sự tàn phá môi trường, đang diễn ra rất nhanh đến mức báo động, mà nguyên nhân chính vẫn do con người.Con người sẵn sàng tàn phá môi trường để đạt được lợi ích cho riêng mình mà không suy nghĩ đến hậu quả sau này, từ việc chặt phá rừng, khai thác khoáng sản, thải chất thải, khí thải độc hại chưa qua xử lý ra môi trường..
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa.Một trong những lợi thế mang lại đó chính là hệ thống rừng nhiệt đới.Rừng mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích, từ việc cung cấp gỗ, điều hòa khí hậu, ngăn chặn lũ lụt, giá trị cảnh quan, giải trí… hay đó chính là những giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp.Lợi ích mà rừng mang lại cho con người là vô cùng lớn.Hiện nay, diện tích rừng ở Việt Nam đang có nguy cơ giảm nhanh chóng.Gỗ vẫn được người dân khai thác trái phép, kể cả những khu vực nhạy cảm như vùng lõi, vùng bảo vệ nghiêm ngặt, các VQG, các khu bảo tồn.Do vậy việc nghiên cứu, đánh giá giá trị giải trí của những khu rừng có ý nghĩa lớn trong việc xác định giá trị cũng như có những biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý.
VQG Cúc Phương là VQG được hình thành đầu tiên trong cả nước.Ở đây lưu giữ rất nhiều loại động thực vật đặc hữu.Chính vì vậy mà VQG Cúc Phương có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống những khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam.Bên cạnh đó, nơi đây cũng là điểm đến thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng.Việc xác định giá trị giải trí do VQG Cúc Phương mang lại là cần thiết để có những biện pháp khai thác du lịch hợp lý kết hợp bảo tồn.Đó là lý do tôi chọn đề tài
“ Áp dụng phương pháp chi phí du lịch ( TCM) để đánh giá giá trị giải trí của VQG Cúc Phương”
2.Mục tiêu
Thông qua phương pháp TCM áp dụng ở vườn quốc gia Cúc Phương, mục tiêu cần đạt được là:
- Làm sáng tỏ cơ sỏ lý luận, áp dụng vào thực tiễn.
- Xác định giá trị giải trí do VQG Cúc Phương mang lại.
- Đề xuất các biện pháp khai thác kết hợp bảo vệ một cách hợp lý.
- Triển khai việc áp dụng phương pháp này ra các khu vực khác.
3.Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: VQG Cúc Phương
Phạm vi thời gian : Điều tra thu thập số liệu từ tháng 4 năm 2009.Sử dụng số liệu từ năm 2004.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong chuyên đề bao gồm những phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu từ bảng hỏi.
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu tham khảo.
- Phương pháp mô hình hóa.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chi phí du lịch.
Trong đó phương pháp chi phí du lịch (TCM) là phương pháp chính được sử dụng trong quá trình làm chuyên đề.Phương pháp này dựa trên nhưng thông tin trực tiếp thu thập được từ du khách thông qua bảng hỏi.
4.Cấu trúc chuyên đề
Chương I : Cơ sở lý luận của phương pháp chi phí du lịch TCM
Chương II : Giới thiệu về VQG Cúc Phương
Chương III : Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị giải trí tại VQG Cúc Phương.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ( TCM )
1.1.CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm.
Cảnh quan môi trường là một thuật ngữ dùng để nói một cách rộng rãi đến trạng thái môi trường tự nhiên.Khái niệm này bao gồm cả khái niệm về chất lượng môi trường xung quanh, và cũng bao hàm các khái niệm như chất lượng cảnh quan và chất lượng thẩm mỹ của môi trường.
Giá trị cảnh quan môi trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi trường.Một giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất lượng của các dịch vụ giải trí mà môi trường cung cấp.Việc đánh giá chất lượng môi trường với đúng giá trị của nó có vai trò rất quan trọng.
Đã qua một thời gian rất lâu, toàn xã hội vẫn nhìn nhận hàng hóa môi trường không đúng với giá trị thực của nó ( tổng giá trị kinh tế), giá trị đó đã bị coi thấp đi hay bị bỏ qua hoàn toàn.Chúng vẫn không được đo lường và không được lượng giá, vì thế đã bị khai thác một cách không hiệu quả.Đó là một sự thất bại của thị trường.Các hàng hóa như sông, hồ , không khí sạch không được định giá bởi vì chúng không được mua bán trên thị trường như bánh mì, thịt, sữa.Việc tính đúng, tính đủ giá trị của chất lương môi trường sẽ mang lại hiệu quả rất lớn không những về giá trị kinh tế mà còn về giá trị môi trường, giúp cho việc phục hồi, tăng cường và bảo tồn chất lượng tài nguyên tự nhiên và các hệ sinh thái.Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể về chất lượng môi trường cũng như cách tính toán cụ thể.
1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường.
Các nhà kinh tế học phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của chúng với môi trường tự nhiên, xem xét mối quan hệ giữa chủ thể ( con người ) người định ra giá trị và khách thể - vật được đánh giá.Môi trường có thể cung cấp những hàng hóa trực tiếp như tôm, cá , củi, những nguồn nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão lũ, chống sói mòn, điều hòa khí hậu.Nói cách khác, môi trường cung cấp cho con người và hệ thống kinh tế những giá trị và khi sử dụng chúng, bằng cách này hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định. Trên nguyên tắc đó, để đo lường tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
-Giá trị sử dụng: Chính là giá trị sử dụng mà con người thu được khi sử dụng một tài nguyên thiên nhiên hay một dịch vụ nào đó kèm theo.Giá trị sử dụng được chia thành 2 loại: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp
+ Giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi sử dụng một nguồn tài nguyên thiên nhiên nào đó.Ví dụ khi chúng ta trực tiếp khi thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ hay săn bắn chim thú, đó chính là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được
+ Giá trị sử dụng gián tiếp.Xét trong một mặt nào đó thì đây chính là giá trị mà chức năng của những hệ sinh thái tạo ra.Những chức năng đó phục vụ cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ: một khu rừng, ngoài chức năng cung cấp gỗ, nó còn có chức năng bảo vệ chống sói mòn, giữ nước, hút CO2 …Tất cả những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho lợi ích kinh tế và lợi ích của con người.
- Giá trị tùy chọn: Một cá nhân có thể tự đánh giá cách sử dụng môi trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai.Giá trị tùy chọn là giá trị của môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực khi nó được sử dụng trong hiện tại.Mỗi cá nhân có thể sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để chống lại những khả năng sử dụng của một người nào đó trong tương lai.Giá trị tùy chọn con bao gồm cả những giá trị sử dụng của những người khác( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá trị sử dụng của những người khác.Bạn cảm thấy hài lòng khi những người khác cũng thu được lợi ích và sẵn sàng bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích cho người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai
Giá trị tùy chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng của những người khác + giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
Tổng giá trị người sử dụng thu được = giá trị thực lựa chọn + giá trị lựa chọn.
-Giá trị phi sử dụng: thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất thật của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, thậm chí việc chọn lựa sử dụng sự vật này.
- Giá trị tùy thuộc( giá trị để lại): Giá trị này cũng phụ thuộc vào tính đặc trưng về sinh thái của hệ sinh thái mà quan điểm của người đánh giá đưa ra, trong đó nó liên quan chặt chẽ tới tính đặc thù, đặc trưng của từng hệ sinh thái.Việc lượng hóa các giá trị này hết sức khó khăn và nó cũng phụ thuộc vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.
- Giá trị tồn tại( EXV) là những giá trị có được nhờ duy trì của hệ sinh thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải đầu tư, duy trì nó để mang lại giá trị cho tương lai
Như vậy dựa trên việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái trên quan điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV.Đây là cơ sở cho các nhà kinh tế học môi trường đưa ra các phương pháp tiếp cận, đánh giá nhằm lượng hóa các giá trị của môi trường, phục vụ cho việc hoạch định chính sách, duy trì, bảo tồn, đảm bảo tính bền vững.TEV được khái quát bằng công thức sau:
TEV = UV + NUV = ( DUV + IUV + OV) + ( BV + EX)
Ta có sơ đồ mô tả như sau
Hình 1.1.Sơ đồ TEV
TEV
UV
DUV
IUV
OV
BV
EXV
NUV
Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường.
Trong đó: - TEV : Tổng giá trị kinh tế
- UV : Giá trị sử dụng
- DUV : Giá trị sử dụng trực tiếp
- IDUV: Giá trị sử dụng gián tiếp
- NUV : Giá trị phi sử dụng
- OV : Giá trị tùy chọn
- BV : Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại
- EXV : Giá trị tồn tại
Để có thể hiểu rõ hơn về TEV, chúng ta hãy xem xét ví dụ về TEV của một khu rừng ngập mặn
- Giá trị sử dụng trực tiếp: tôm, cá, mật ong…những sản phẩm có thể trao đổi, buôn bán trên thì trường
- Giá trị sử dụng gián tiếp : hạn chế bão, sóng, đóng vai trò như một túi lọc
- Giá trị tùy chọn : tùy thuộc vào từng khu rừn ngập mặn.Ví dụ, ở rừng ngập mặn ở Giao Thủy đó là điểm dừng chân của loài chim quý hiếm: cò mỏ thìa
- Giá trị tùy thuộc : liên quan đến tính chất phụ thuộc của nó
- Giá trị tồn tại : là giá trị mà khu rừng ngập mặn đó để lại cho thế hệ mai sau: cảnh quan, đa dạng sinh học, …
1.1.3. Ý nghĩa của việc định giá chất lượng môi trường.
Như chúng ta đã biết, việc định giá đúng và đủ chất lượng môi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển.Từ đó làm nền tảng cho việc xây dựng chính sách môi trường có hiệu quả.
Thứ nhất : Cần phải khẳng định rằng, chất lượng môi trường cũng là hàng hóa, tức là nó có giá trị và giá trị sử dụng.Mà đã là hàng hóa thì việc định giá là cần thiết, từ đó tránh được những thất bại của thị trường.
Thứ hai : Khi chất lượng môi trường được định giá đúng và chính xác khi đó cách nhìn nhận, quan niệm, hành vi của con người từ đó cũng có những thay đổi tích cực hơn.Là cơ sở của nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền ”
Thứ ba : Việc đánh giá chất lượng môi trường sẽ cho phép chúng ta xem làm thế nào để đạt được cân bằng chuẩn giữa chất lượng môi trường và GNP( tổng thu nhập quốc dân).Muốn đạt được sự cân bằng đó cần phải có sự quản lý nghiêm ngặt đối với các nguồn tài nguyên.
Như vậy việc định giá chất lượng môi trường có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, các hệ sinh thái.Nếu chúng ta có được những phương thức đánh giá những hàng hóa môi trường này và đưa chúng vào việc hình thành chính sách, thì chúng ta có thể đưa ra những quyết định về môi trường sáng suốt so với những quyết định về môi trường hiện hành.Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các phương pháp dùng để định giá môi trường
1.1.4 Các phương pháp định giá môi trường.
Để đánh giá giá trị của hàng hóa môi trường, hiện nay các nhà kinh tế môi trường dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng kinh tế học và những vấn đề môi trường.Qua đó đã đưa ra những kỹ thuật đánh giá có cơ sở khoa học thực tiễn được áp dụng và phổ biến khá rộng rãi trên thế giới.Trong đó vấn đề cốt lõi cuối cùng là phải xác định được giá của chất lượng môi trường.Các nhà kinh tế học cho rằng có hai phương pháp cơ bản được sử dụng là
* Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
* Các phương pháp sử dụng đường cầu.
1.1.4.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
Đây là những phương pháp khi đưa vào đánh giá không cần thiết phải sử dụng mô hình hàm cầu, mà người ta dựa trên những nguyên lý kinh tế để đánh giá kết hợp những mô hình đã có, các nguyên lý và sự biến động trong môi trường
* Các phương pháp không sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp liều lượng đáp ứng
- Phương pháp chi phí thay thế
- Phương pháp chi phí cơ hội
1.1.4.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu
Về bản chất, phương pháp sử dụng hàm cầu dựa trên nguyên lý hàm lợi ích có được từ sự bằng lòng chi trả của khách hàng để thảo mãn một nhu cầu nào đó về hàng hóa và dịch vụ, phần giới hạn phía dưới hàm cầu chính là tổng lợi ích có được.Và đây là cơ sơ để xác định tổng giá trị về lợi ích môi trường.Đây là phương pháp dùng để đo lường phúc lợi
* Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp chi phí du lịch ( TCM )
- Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ( CVM )
- Phương pháp chi phí hưởng thụ ( HPM )
Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể nghiên cứu mô hình sau
Chất lượng môi trường
giá
Đường cầu về giải trí
Vùng dưới đường cầu = lợi ích của giải trí
= lợi ích của khu vực tự nhiên( theo giả định)
Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị môi trường
1.2.Phương pháp chi phí du lịch ( Travel cost method – TCM )
1.2.1. Khái niệm
Là phương pháp dựa trên cơ sở những điểm du lịch có sức hớp dẫn đối với du khách, những điểm có chất lượng môi trường tốt.Và để đánh giá chất lượng môi trường đó, người ta dựa vào khách du lịch để đánh giá, chính vì vậy đối với phương pháp này nhu cầu về giải trí sẽ bằng nhu cầu về chất lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá.Vậy khi sử dụng phương pháp này, phương pháp đánh giá chất lượng môi trường là phương pháp đánh giá gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới để tổ chức các hoạt động giải trí vui chơi như picnic, đi dạo.Giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất lượng các dịch vụ giải trí mà môi trường cung cấp giả thiết này ngụ ý rằng:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.
Chúng ta sẽ phỏng vấn khách thăm quan xem họ đi đến đâu.Từ những câu trả lời của khách thăm quan, chúng ta có thể tính toán chi phí du hành của họ và liên hệ đến số lần tham quan trong một năm.Không có gì đáng ngạc nhiên khi mối quan hệ này phản ánh đường cầu dốc xuống điển hình, thể hiện quan hệ giữa chi phí cho một lần tham quan và số lần thăm quan, có nghĩa là những người sống ở xa khu du lịch này sẽ có số lần tham quan ít hơn( chịu chi phí du hành cao hơn) , còn những người sống gần khu du lịch này sẽ có khuynh hướng đi tham quan thường xuyên hơn ( chi phí du hành thấp)
Lẽ đương nhiên, các yếu tố khác ngoài chi phí du hành cũng có ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên khi người ta đi tham quan một địa điểm.Ví dụ khi so sánh giữa hai cá nhân, một giàu, một nghèo sống cùng trong khoảng cách với khu thắng cảnh( chi phí du hành như nhau ) chúng ta không ngạc nhiên khi thấy người giàu đi tham quan nhiều hơn người nghèo.Vì thế, các nhà phân tích thường xem mức thu nhập của du khách như một nhân tố ảnh hưởng đến số lần tham quan trong một năm.Các yếu tố khác có thể giải thích được điều này bao gồm số lượng các khu du lịch khác nhau để chọn lựa, sở thích riêng của mỗi người về từng loại khu thắng cảnh…Tuy nhiên, một khi các điều chỉnh này được thực hiện, các nhà phân tích có thể tìm được mối quan hệ đường cầu giữa giá một lần tham quan và số lần tham quan được thực hiện
1.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch
Có hai cách tiếp cận chính của phương pháp chi phí du lịch là tiếp cận theo phương pháp chi phí du lịch theo vùng, và tiếp cận theo phương pháp chi phi du lịch theo cá nhân
1.2.2.1.Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng ( ZTCM )
Dưới dạng toán học thì đường cầu về chuyến đi cho một khu vực vui chơi giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:
Vj/Pj = f(C j,Xj)
Trong đó:
Vj: là tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.
Pj : là số dân vùng j.
C j : là chi phí du hành từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.
Xj : thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j như : thu nhập, chi tiêu…
Vj/Pj : tỷ lệ này thông thường tính bằng số lần tham quan trên 1000 dân.
Giả định rằng mối quan hệ ở trên là mối quan hệ tuyến tính, ở mỗi vùng tiêu dùng trung bình (ACS) trên người cho tất cả các chuyến đi du lịch trong một khoảng thời gian được tính bằng cách lấy nguyên hàm của hàm số có dạng sau đây:
V/P = a + bTC
ASC1 =
Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải trí có thể được tính trong mỗi vùng bằng cách nhân ASC trung bình với tổng dân số của mỗi vùng.Cộng dồn thặng dư tiêu dùng của mỗi vùng hàng năm của tất cả các vùng sẽ cho giá trị tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho dịch vụ vui chơi giải trí.
1.2.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân( ITCM)
Đường cầu trong mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa số lần tham quan hàng năm của cá nhân với chi phí của chuyến đi
Vi = f( TCi,Xi)
Trong đó :
Vi : là số lần tham quan trong một khoảng thời gian nhất định.
TCi : là chi phí chuyến đi của mỗi cá nhân đến điểm du lịch.
Xi : là tất cả các yếu tố khác quyết định số lần thăm quan của mỗi cá nhân i ( thu nhập, thời gian, các điều kiện về kinh tế xã hội..)
Lấy nguyên hàm hàm cầu giữa chi phí du hành TC, cho ta một giá trị ước lượng của thặng dư tiêu dùng cá nhân hàng năm ICS cho cá nhân i
ICS1 =
Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho một điểm du lịch được tính bằng cách nhân giá trị thặng dư tiêu dùng hàng năm của cá nhân ICS với số cá nhân đến thăm quan du lịch.Việc mô hình hóa các đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi cá nhân có thể ước lượng giá trị thặng dư tiêu dùng của các nhóm kinh tế xã hội khác nhau của các du khách
Trong mô hình hóa cơ bản ở trên, một số giả định cần phải lưu ý khi áp dụng phương pháp chi phí du hành
* Phương pháp cơ bản giả định du khách thuần túy, tức là, chuyến đi đến điểm du lịch là mục đích duy nhất của việc thăm quan du lịch.Trong trường hợp này sẽ là một kịch bản có thể sảy ra.Có thể là, chuyến đi chỉ là một phần của hoạt động vui chơi giải trí hay chuyến đi có thể diễn ra với các hoạt động khác.Chi phí du hành và thời gian trong trường hợp này lên được phân bố theo các mục đích khác nhau
* Người ta cũng giải thích thêm rằng, việc lái xe đến khu vui chơi giải trí không tạo ra sự thảo dụng và cũng không gây ra sự thảo dụng nào.Thực tế, bản thân việc lái xe cũng tạo ra một số lợi ích.Trong trường hợp này, chi phí du hành nên được tính…
* Chi phí cơ hội của thời gian tại điểm du lịch và thời gian ở lại nói chung vẫn chưa có một sự thống nhất chung
* Thông thường, khách du lịch thường chọn một điểm vui chơi giải trí thay thế, tức là trong một chuyến đi cố gắng đi được nhiều địa điểm.
1.3.Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch ( TCM )
Có thể sử dụng phương pháp chi phí du hành để xây dựng đường cầu cho cảnh quan môi trường này.Bằng cách thu thập một số lượng lớn số liệu chi phí du hành, chúng ta có thể ước lượng giá sẵn lòng trả cho những cảnh quan cụ thể.Dĩ nhiên, ngoài số liệu về chi phí du hành, chúng ta phải thu thập thêm các số liệu khác.Các gia đình có thể có rất nhiều các yếu tố khác nhau chứ không chỉ có chi phí du hành đến một công viên.Họ có thể có thu nhập khác nhau, số lần đến công viên khác nhau, và các kinh nghiệm giải trí khác nhau.Do đó cuộc khảo sát phải thu thập lượng lớn số liệu cho nhiều khách du lịch để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này lên tỷ lệ đến thăm công viên một cách có ý nghĩa thống kê.
Bước 1.Nhận dạng loại hàng hóa và dịch vụ môi trường cần được đánh giá
Hoạt động này dựa trên thông tin lấy từ các nghiên cứu sơ bộ, qua đó sẽ xác định chính xác loại dịch vụ hàng hóa/ dịch vụ môi trường cần được đánh giá.Phương pháp này thường được dùng để đánh giá giá trị của các điểm vui chới giải trí, các dịch vụ môi trường….
Bước 2.Chuyển bị bảng câu hỏi/ kịch bản
Sự quan tâm đặc biệt nên được dành cho việc nhận dạng các biến số cần thiết cho việc đánh giá.Sau phần giới thiệu mục đích khảo sát, bảng câu hỏi nên phân tích cận thận những đặc điểm chính của chuyến đi với các đặc điểm kinh tế xã hội của du khách.Một số biến số sẽ phụ thuộc vào loại hình mô hình chi phí du lịch nào đã được sử dụng( ZTCM, hay ITCM).Không nên thiết kế bảng câu hỏi quá dài, vì nếu dài sẽ gây phiền hà cho người được phỏng vấn.Cuối cùng, nên soạn thảo các câu hỏi càng rõ ràng, càng ngắn ngọn càng tốt.Chúng ta sẽ hỏi khách du lịch về:
* Họ từ đâu tới ( thành phố, quốc gia)
* Số khách trên một phương tiện chuyên chở tới.
* Phương tiện chuyên chở( ô tô, máy bay, xe đò).
* Tổng thời gian đi đến và ở tại địa điểm.
* Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi.
* Các đặc điểm kinh tế xã hội.
* Chi phí du hành trực tiếp( chi phí du lịch, thức ăn, chỗ ở)
* Mục đích đi du lịch, sở thích du lịch.
Bước 3.Tiến hành điều tra.
Trước khi tiến hành điều tra cần lưu ý:
(i) Người đi phỏng vấn cần được huấn luyện kỹ càng cho việc điều tra để đảm bảo tránh những rủi ro, hiểu sai các câu hỏi và câu trả lời, các thông tin cần thiết được thu thập không ảnh hưởng đến các câu trả lời của người trả lời.
( ii) Nên thực hiện một cuộc phỏng vấn nhỏ trước để kiểm tra chất lượng của bảng câu hỏi.
( iii) Lập một kế hoạch phỏng vấn rõ ràng, các cuộc phỏng vấn nên được bố trí như thế nào trong ngày.Thông thường, rằng buộc ngân sách không cho phép đi phỏng vấn thử.Trong trường hợp này cách thay thế khác có thể làm là làm một bài thực hành mô phỏng trong những người đi phỏng vấn, những người đó sẽ đóng vai trò là khách du lịch trả lời phỏng vấn.
Việc khảo sát cụ thể nên tiến hành theo nhiều cách khác nhau : gửi thư, điện thoại, phỏng vấn trực tiếp tại điểm thăm quan, phỏng vấn trực tiếp ngoài điểm thăm quan
Số mẫu phỏng vấn có thể được xác định theo nhiều cách khác nhau.Mỗi du khách nên có một xác xuất được chọn như nhau.Nếu có một mẫu ngẫu nhiên du khách được chọn phỏng vấn tại điểm tham quan, số liệu thông kê du khách từ những năm trước nên được sử dụng để xác định bao nhiêu cuộc phỏng vấn nên được thực hiện vào mỗi tháng trong mùa.Tỷ lệ du khách giống nhau nên được phỏng vấn vào một tháng.Thông thường các mẫu nên tăng lên cùng với biến số trong nghiên cứu.Nói chung có tối thiểu là 200 mẫu.
Bước 4: Thu thập số liệu
Ở bước này, các quan sát không phù hợp nên loại bỏ và xây dựng một cơ sở dữ liệu thu thập được.Đôi khi một vài biến mới có thể được xây dựng trên cơ sở thông tin thu thập.Không cần hỏi người trả lời phỏng vấn chi phí đi đến điểm thăm quan nếu chi phí này có thể tính được từ những số liệu đã biết.Dĩ nhiên, nếu thông tin này không sẵn có hoặc không đáng tin cậy thì một vài câu hỏi có thể sẽ được sử dụng trong bảng hỏi
Bước 5: Phân tích số liệu
Ở bước này chủ yếu tập trung miêu tả các biến số cụ thể, kiểm tra tính sẵn lòng thông qua các phép so sánh cụ thể
Bước 6: Ước lượng WTP
Trong bước này các mô hình đã chọn để đánh giá trị bằng tiền được thực hiện.Các kết quả có thể được thể hiện theo giá trị bình quân đầu người( WTP/ người) hay theo tổng giá trị( tổng giá trị hàng năm của dịch vụ môi trường nên được xem xét).Dòng lợi ích ròng được tạo ra từ dịch vụ môi trường qua thời gian cũng được tính toán với chiết khấu hợp lý
Bước này cũng có thể chia chi tiết hơn nhằm minh họa một số bước nhỏ khác nhau cần thiết để tính thặng dư tiêu dùng
1.4.Những ưu nhược điểm của phương pháp chi phí du lịch ( TCM)
* Ưu điểm
- Rất thuận lợi để đánh giá môi trường ở nơi có lượng khách du lịch đông.
- Đây là phương pháp dựa trên hàm cầu.Xét về mặt kỹ thuật hiện nay rất phù hợp với các nhà kinh tế, về sử dụng các biện pháp kinh tế như xã hội học, mô hình…đều có sẵn.
* Nhược điểm
- Chi phí về thời gian: Kinh nghiệm sử dụng phương pháp này cho thấy khi đánh giá sử dụng TCM yếu tố thời gian có vai trò hết sức quan trọng.Việc chưa.Rất khó để xác định được thời gian thực sự du khách phải bỏ ra để thảo mãn nhu cầu
- Chuyến đi đa mục tiêu.Địa điểm nghiên cứu có thể không phải là điểm cuối trong hành trình, có thể mục đích của chuyến đi là thăm bạn bè hoặc có liên quan đến công việc và tranh thủ nghỉ ngơi giải trí.Nhà nghiên cứu sẽ phải tách chi phí cho địa điểm giải trí trong tổng chi phí của chuyến đi.Đây là công việc rất khó khăn.
- Thiên lệch trong mẫu khảo sát: Vấn đề lớn nhất của phương pháp này là nó chỉ lấy mẫu người sử dụng địa điểm đó.Điều này làm thiên lệch ước lượng giá sẵn lòng trả bởi vì người không sử dụng có thể không sẵn lòng gánh chịu chi phí du hành.
- Lợi ích của người không sử dụng: Không có cách nào tính được lợi ích môi trường của địa điểm mà người sử dụng không được hưởng thụ.Đo lường sự thay đổi chất lượng môi trường là công việc khó khăn.Cái mà người ta muốn đo lường là giá trị thay đổi chất lượng môi trường tại địa điểm.Phương pháp chi phí du hành đại diện cho giá sẵn lòng trả cho một mức chất lượng môi trường.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
2.1 Giới thiệu chung về vườn quốc gia Cúc Phương
Cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam, nằm lọt sâu trong lòng dãy núi Tam Điệp, có một mảnh đất nhỏ đã trở lên vô cùng thân thương, quen thuộc, gợi lên bao tính hiếu kỳ cho du khách trong và ngoài nước, đó là rừng quốc gia Cúc Phương, VQG đầu tiên và cũng là đơn vị bảo tồn đầu thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam.
Được thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo Quyết định số 72 – TTg của Thủ tướng Chính Phủ, vườn quốc gia Cúc Phương thuộc địa phận của 3 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa với tổng diện tích là 22.000 ha.Với nhiều giá trị về cảnh quan thiên nhiên và sự đa dạng về hệ sinh thái về các giá trị về văn hóa lịch sử nên từ lâu Cúc Phương đã trở thành điểm du lịch thu hút rất nhìều du khách.
Sơ đồ2.1 Vườn Quốc Gia Cúc Phương
Nguồn: Trang web của VQG Cúc Phương
2.1.1. Lịch sử hình thành
Vườn quốc gia Cúc Phương là một nơi mang giá trị lịch sử và là địa điểm khảo cổ. Các di vật của người tiền sử có niên đại cách đây khoảng 12.000 năm đã được phát hiện tại đây, chứng tỏ con người đã từng sinh sống tại khu vực Cúc Phương từ 7.000 đến 12.000 năm trước. Người ta đã phát hiện một loạt các hiện vật như mồ mả, rìu đá, mũi tên đá, dao bằng vỏ sò, dụng cụ xay nghiền v.v. trong một số hang động thuộc vườn quốc gia này. Gần đây, một phần bộ xương của một loài lưỡng cư biển, rất có thể là thằn lằn cá đã được phát hiện trong địa bàn vườn.
Năm 1960 , Cúc Phương được công nhận là khu bảo tồn rừng và theo Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 Cúc Phương được quyết định thành lập như là một khu rừng cấm với diện tích 20.000 ha đánh dấu sự ra đời khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam . Quyết định số 18 QĐ-LN ngày 8 tháng 1 năm1966 chuyển hạng lâm trường Cúc Phương thành Vườn quốc gia Cúc Phương và thành lập một Ban quản lý vườn quốc gia này. Quyết định số 333/QĐ-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách nhiệm của Ban quản lý .
2.1.2.Đặc điểm về địa lý và tự nhiên.
Vị trí địa lý : Vườn quốc gia Cúc Phương trải dài từ 20°14’ đến 20°24’ vĩ bắc, 105°29’ tới 105°44’ kinh đông , nằm trong một thung lũng lớn dài 25km , giữa hai dãy núi đá vôi trong đoạn cuối dãy Hoàng Liên Sơn , ở ranh giới ba tỉnh Hoà Bình , Thanh Hoá và Ninh Bình (nhưng phân nửa nằm trên diện tích Ninh Bình).
Diện tích : Theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật của vườn quốc gia đã được Viện điều tra quy hoạch rừng xây dựng vào tháng 10 năm 1985 và được chủ tịch hội đồng Bộ trưởng phê duyệt theo quyết định số 139/CT xác định tổng diện tích đưa ra là 22.200 ha bao gồm 11.350 ha thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình , 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Hòa Bình và 5.000 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa. VQG Cúc Phương được phân làm 3 khu chức năng :Thứ nhất là khu bảo vệ nguyên vẹn có diện tích là 20.745 ha có chức năng duy trì, bảo vệ những điều kiện tự nhiên nguyên thủy nhất, bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan di tích lịch sử. Thứ hai là khu chuyên dùng với diện tích 743 ha có chức năng hoạt động dịch vụ, quản lý hành chính, nghiên cứu khoa học, dịch vụ du lịch và dân cư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21937.doc