Áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty dược quảng Bình

Bộ giáo dục và đào tạo Viện đại học mở hà nội Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh --------***-------- báo cáo thực tập nghiệp vụ Đề tài: áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty Dược Quảng Bình Sinh viên thực hiện : Đào thị lan Ngành học : QTkd Khóa học : K9b Niên khóa : 2003-2008 Địa điểm thực tập : ctcp dược quảng bình Địa điểm học : Trường đại học quảng bình Quảng Bình, 04/2008 Lời mở đầu Xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội n

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty dược quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hập ngày nay đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thứuc, việc gia nhập các tổ chức quốc tế như AFTA, APEC, WTO … một mặt giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu của các nước đi trước, từ đó rút ngắn quãng đường để đạt được sự thành công. Nhưng sự hội nhập cũng đem đến một áp lực ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp khả thi cho các doanh nghiệp Việt Nam là phải cạnh tranh bằng chất lượng, chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng làm tăng năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Vì một sản phẩm dù có chất kượng tốt tại thời điểm hiện tại cũng chưa thể đảm bảo tồn tại lâu trên thị trường nếu nó không được đổi mới, nhất là trong tình hình hiện nay khi nền khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ đã tác động đến nhiều lĩnh vực. Do vậy để đảm bảo chất lượng thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng tiến bộ khoa học – Kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất. Trong nghành Dược nối chung và Công ty Dược Quảng Bình nói riêng mà em muốn đề đến cũng là một điển hình cho công cuộc đổi mới công nghệ với việc áp dụng các mô hình đổi mới công nghệ vào quá trình sản xuất – kinh doanh. Qua quá trình học tập và tìm hiểu qua sách báo, em xin chọn đề tài: “áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty Dược Quảng Bình" Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh, Viện Đại học mở Hà Nội đặc biệt các cán bộ Công ty Dược Quảng Bình đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Phần I Lý luận cơ bản về đổi mới công nghệ Nhận thức về đổi mới công nghệ Khái niệm về đổi mới công nghệ 1.1.1. Khái niệm: Có nhiều cách định nghĩa về công nghệ, theo APCTT ( Trung tâm chuyển giao công nghệ Châu á Thái Bình Dương ) thì công nghệ bao gồm tất cả những gì liên quan đến việ biến đổi mới đầu vào thành đầu ra trong quá trình sản xuất. Có quan điểm lại cho rằng đổi mới công nghệ dựa trên các thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội hay đổi mới công nghệ là sự thay thế phần cốt lõi, cơ bản của công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Tóm lại, Đổi mới công nghệ là đổi mới về máy móc trang thiết bị sản xuất, bên cạnh đó phải đổi mới cả về phương thức quản lý cho phù hợp với công nghệ mới sao cho hiệu quả đem lại lớn nhất trong khi chi phí cho việc đổi mới công nghệ thấp. Đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng và tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 1.2. Nhận thức về đổi mới công nghệ: Đổi mới công nghệ rất cần thiết vì với đất nước ta nói riêng và toàn thể các quốc gia trên thế giới nói chung bắt buộc phải đổi mới. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào của nước ta, một vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng những nguồn đó một cách hợp lý, tránh sự lãng phí làm ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Vì vậy hoạt động đổi mới công nghệ là không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Hoạt động đổi mới công nghệ nằm trong hoạt động nói chung của xã hội đổi mới công nghệ là một trong những công cụ thực hiện mục tiêu đổi mới mở cửa. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng sự mở rộng thông thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới thì đổi mới công nghệ có thể giúp ta đáp ứng được nhu cầu và sự đòi hỏi khắt khe của nước ngoài về mọi mặt. Muốn đứng vững trên thị trường quốc tế, hoạt động cải tiến, đổi mới công nghệ cần được thực hiện một cách cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao trong các hoạt động của nền kinh tế thị trường. Đổi mới công nghệ là một quá trình tri thức, chính vì là một quá trình tri thức nên đổi mới công nghệ là một quá trình diễn ra lâu dài. Đổi mới công nghệ phải đi từ việc chọn lọc, phân tích và phê phán. Từ đó rút ra được kết luận chính xác để tíên hành đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ phù hợp với quy luật phát triển. Mọi quốc gia muốn phát triển không chỉ dựa vào những gì đã sẵn có mà cần phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với thời đại, với sự phát triển chung của toàn xã hội. Đổi mới công nghệ là tất yếu: Như chúng ta đã biết công nghệ là một sản phẩm của con người và nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của sản phẩm. Tức nó được sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một nhà quản lý nào mà không có những hoạt động nhằm không ngừng đổi mới công nghệ của mình thì chắc chắn hệ thống công nghệ của mình sẽ bị đào thải, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó sẽ bị đe doạ. Đổi mới công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển. 1.3. Vai trò của đổi mới công nghệ: Đổi mới công nghệ là một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp vì doanh nghiệp muốn phát triển thì phải đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của thị trường và khách hàng từ đó mở rộng thị phần của của mình. Công nghệ cũng như các sản phẩm khác có chu trình sống của mình do đó đổi mới là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển. Quá trình phát triển công nghệ gắn liền với sự phát triển khoa học và sự ra đời ngày càng nhiều các phát minh sáng chế là cơ sở cho việc đổi mới công nghệ. Lợi ích của đổi mới công nghệ 2.1. Lợi ích chung + Cải thiệp, nâng cao rõ rệt chất lượng sản phẩm + Duy trì và củng cố thị phần + Mở rộng thị phần của sản phẩm + Mở rộng phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm + Đáp ứng các quy trình, tiêu chuẩn, luật lệ + Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng + Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất + Giảm tác động xấu đối với môi trường sống. 2.2. Lợi ích kinh tế xã hội: 2.2.1. Đối với quốc gia: + Đổi mới ông nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển. + Công nghệ không đơn thuần chỉ có phần cứng – Phần máy móc, thiết bị … mà bao gồm cả phần mềm, phần tổ chức và phần con người. Khi trình độ công nghệ tại một doanh nghiệp ngày càng hiện đại thì đòi hỏi kỹ năng, kiến thức và khả năng áp dụng công nghệ của người lao động ( Phần con người ). Do vậy đổi công nghệ là đổi mới nhằm hiện đại hoá máy móc, nâng cao trình độ công nghệ của người lao động. Tại những quốc gia mà có hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại và người lao động. Tại những quốc gia mà có hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại và con người lao động có năng lực, trình độ thì chắc chắn sản phẩm của họ sản xuất ra sẽ có chất lượng cao. Qua đây, chúng ta có thể khẳng định việc đôỉ mới công nghệ là rất cần thiết đối với mỗi quốc gia. 2.2.2. Đối với các doanh nghiệp: Đổi mới công nghệ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Một sản phẩm không thể tồn tại lâu dài trên thị trường nếu nó không được đổi mới. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thị hiếu của người khách hàng càng cao. Họ muốn sản phẩm họ mua phải thật đẹp, thật tốt nhưng giá cả có thể chấp nhận được. Những sản phẩm nào không đáp ứng được nhu cầu đó sẽ bị đào thải. Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó sự cạnh tranh khốc liệt của các đổi thủ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc đổi mới công nghệ. Hiện nay, mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều phải chịu sự cạnh tranh của nhiều đối thủ, không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Do có sự cạnh tranh như vậy nên các doanh nghiệp phải luôn năng cao chất lượng sản phẩm của mình để có thể dành lợi thế cạnh tranh. Khi chất lượng tăng sẽ tạo ra uy tín cho người tiêu dùng. Chỉ cần nhắc đến thương hiệu của doang nghiệp mình là khách hàng đã có ấn tượng tốt về chất lượng của sản phẩm có chất lượng cao, và chính chất lượng sản phẩm lại ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có thể nói đổi mới công nghệ là một biện pháp hữu hiệu để thắng thế trong cạnh tranh. 2.2.3. Hiệu quả kinh tế của đổi mới công nghệ: Đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các tổ chức, các doanh nghiệp. Giúp giảm sự lãng phí không cần thiết khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đổi mới doanh nghiệp tiến kịp với sự phát triển chung của toàn xã hội, đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh trên thị trường. 3. Các mô hình đổi mới công nghệ và việc vận dụng vào công ty cổ phần Dược Quảng Bình. 3.1.Các mô hình đổi mới về công nghệ: 3.1.1. Mô hình tuyến tính đi từ nghiên cứu đến triển khai khi có liên hệ ngược ( hình 1 ) Mô hình này ngự trị các chính sách công nghệ và khoa học những năm trước thập kỷ 1980. Mô hình này dựa trên lôgic khoa học là cơ sở, tri thức, tiền đề tạo ra công nghệ. Thực tế cho thấy hầu hết các đột phá công nghệ gần đây đều dựa trên những khám phá khoa học trước đó. Nghiên cứu Thiết kế Chế tạo Thị trường Tiếp thị Kiểm tra Hình 1 Tiến hành nghiên cứu công nghệ mới để kiểm tra, xem xét công nghệ đó có phù hợp hay không để đưa vào thiết kế mẫu mã, chủng loại sản phẩm, các thông số kỹ thuật cho sản phẩm, các đặc điểm kỹ thuật để đưa vào chế tạo. Trước khi tiếp thị để tung ra thị trường các sản phẩm hàng hoá phải thông qua quá trình kiểm tra và hoàn thiện toàn bộ về tiêu chuẩn chất lượng. ở đây, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra trên cơ sở áp đặt người tiêu dùng sử dụngg đúng những sản phẩm hàng hoá mà nhà sản xuất đưa ra thị trường. 3.1.2. Mô hình tuyến tính đi từ nghiên cứu để triển khai có liên hệ ngược ( hình 2 ) Đến thập kỷ 1970, một số nghiên cứu mới xác nhận rằng thị trường có ảnh hưởng tới đổi mới, từ đó còn được gọi là hình lực hút của thị trường. Nó nhấn mạnh vai trò của thị trường là tác nhân khởi thuỷ các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng này có được thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng. chính từ các nhấn mạnh vai trò của thị trường là tác nhân khởi thuỷ các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng này có được thông qua quá trình tiếp xúc vối khách hàng. Chính từ các ý tưởng đó các công nghệ mới sẽ xuất hiện. Nghiên cứu Thiết kế Chế tạo Thị trường Tiếp thị Kiểm tra Feed back Hình 2 Mô hình này tập chung vào nghiên cứu triển khi, thiết kế để có thể đưa vào chế tạo rồi kiểm tra. Sau dó sẽ tung ra thị trường nhưng trên cơ sở thị trường có sự phản hồi về những sản phảm hàng hoá đó nếu thuộc về khâu nào, doanh nghiệp sẽ dựa vào ý kiến phản hồi đó để sửa đổi, hoàn chỉnh lại và đưa ra sản phẩm hàng hoá tốt hơn. 3.1.3. Mô hình mạng lưới và viên kết trong hệ thống ( hình 3 ) Mô hình này cho thấy kết quả việc phối hợp đồng thời kiến thức của các bộ phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới nó gắn các mô hình tuyến tính với nhau và nhấn mạnh đổi mới công nghệ là kết quả của sự tương tác giữa thị trường, khoa học và năng lực của tổ chức. Bản chất của mô hình này là sự liên kết toàn hệ thống, lấy doanh nghiệp làm chủ thể, liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới. Trong hệ thống đổi mới, các doanh nghiệp chịu tác động của các nhân tố cạnh tranh: các đối thủ, các nguồn cung cấp ý tưởng đổi mới các khách hàng, các bạn hàng và đồng minh, các trường Đại học, các patent, đồng thời tính đến các điều kiện để đổi mới, cơ sở hạ tầng,, đầu tư tài sản, thiết bị … Trường đại học và phòng kỹ thuật Cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ Các đối thủ cạnh tranh Các nhà cung cấp chính Doanh nghiệp Khách hàng chủ yếu Thông tin patent Bạn hàng và các đồng minh chiến lược Đầu tư tài sản và mua sắm thiết bị Đây là sự liên kết có tính ổn định và giúp doanh nghiệp thuận lợi đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các tổ chức, các doanh nghiệp. Giúp giảm sự lãng phí không cần thiết khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đổi mới giúp doanh nghiệp tiến kịp với sự phát triển chung của xã hội, đem lại cho việc áp dụng mô hình vào doanh nghiệp của mình. Hình 3 Doanh nghiệp sẽ khai thác các nhân tố: Trường Đại học, cơ sở hạ tầng, đổi thủ cạnh tranh, … nhằm hiểu rõ hơn về các nhân tố đó để đưa ra một chính sách cụ thể phục vụ cho việc triển khai sản xuất sản phẩm cho phù hợp. Ngoài ra,các nhân tố cũng tập trung khai thác từ phía doanh nghiệp để tạo cơ hôị, tạo mối liên hệ qua lại giữa từng nhân tố với chủ thể doanh nghiệp. Trường Đại học và phòng thí nghiệm là nơi nghiên cứu, phát triển mô hình đổi mới công nghệ. để doanh nghiệp có thể áp dụng tốt mô hình thì cơ sở KHCN, máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn cho việc thực hiện quá trình đổi mới. Bên cạnh đó không thể không chú ý đến các đối thủ cạnh tranh bởi biết được đối thủ cạnh tranh của mình sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong mọi tình huống có thể xảy ra. Bạn hàng, khách hàng và nhà cung ứng cũng là các chủ thể không thể thiếu để tạo nên thị trường. Mô hình này rất phù hợp với nền kinh tế hiện nay. 3.2. Vận dụng các mô hình đổi mới công nghệ trong Công ty Dược Quảng Bình Việc đổi mới công nghệ là cần thiết đối với mỗi tổ chức, với Công ty Dược Quảng Bình cũng vậy. Trong quá trình phát triển của mình. Công ty đã không ngừng đổi mới để tạo ra những sản phẩm nhằm phục vụ lợi ích của người tiêu dùng. Các sản phẩm của Công ty Dược Quảng Bình được nghiên cứu từ khâu nhập nguyên vật liệu, vật liệu hàng hoá Dược …. được tuyển chọn qua từng giai đoạn, dần dần loại bỏ những loại kém chất lượng . Cùng đội ngũ nhân viên mỹ thuật đưa vào tiến hành thiết kế mẫu mã, chủng loại sản phẩm trên cơ sở nắm rõ nhu cầu của khách hàng, biết họ cần gì, muốn gì để có phương án sản xuất phù hợp. Từ nguyên vật liệu ban đầu, qua quá trình sản xuất đã cho ra những sản phẩm với chất lượng hoàn hảo, thành phần đảm bảo, chủng loại phong phú, khách hàng có thể tự lựa chọn. Nhưng đôi khi, những sản phẩm được mang ra thị trường tiêu thụ lại bị khách hàng từ chối như có những sai lỗi của những sản phẩm khi qua kiểm tra nhưng không tránh khỏi sơ xuất hay do giá cả sản phẩm có thể cao hơn so với các Công ty khác ( bởi việc sử dụng khoa học công nghệ để tăng chất lượng sản phẩm đã làm giá thành sản phẩm lên cao),… Công ty đã chịu nhiều áp lực từ phía khách hàng khi phản hồi về sản phẩm của mình. Điều này đặt ra một vấn đề cho Công ty là phải có những chính sách để điều chỉnh và hoàn thiện lại sản phẩm của mình. Và qua ý kiến phản hồi của khách hàng Công ty đã tiến hành kiểm tra lại việc nghiên cứu để biết được những sai sót, qua đó tiến hành hoàn thiện lại sản phẩm nhưng do hàm lượng chất xám đóng góp trong những sản phẩm cao nên vấn đề giá thành là khó có thể khắc phục cho dù Công ty đã cố gắng hết mức có thể. Mục tiêu là nâng cao chất lượng sản phẩm bất kể giá thành cao là điều mà Công ty hướng đến. Họ vẫn đang hàng ngày hàng giờ áp dụng mô hình này phục vụ cho hoạt động của Công ty và cho quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Phần II Giới thiệu công ty Cổ phần dược phẩm Quảng Bình I. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần dược phẩm Quảng Bình 1. Tên công ty: Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình, tên giao dịch quốc tế: QUANABNH Pharmacentical Jonit - stoc company - Viết tắt là: QUAPHARCO. Công ty có trụ sở tại đường Hữu Nghị, thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, có Email Quaphaco@dng.vnn.vn có địa bàn hoạt động trong và ngoài nước. Công ty có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật, có con dấu riêng, độc lập về tài chính, có điều lệ tổ chức hoạt động, có năng lực tổ chức đại hội đồng cổ đông. 2. Lịch sử ra đời và quá trình của doanh nghiệp Thuốc chữa bệnh và trang thiết bị dụng cụ y tế là mặt hàng thiết yếu không thể thiếu được phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh cho Nhân Dân. Trong bối cảnh đất nước đang chiến tranh thì nhu cầu ấy càng bức thiết hơn. Trước tình hình đó, ngày 19/05/1965 Uỷ ban hành chính tỉnh Quảng Bình ra quyết định thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Quảng Bình, đóng tại huyện Tuyên Hóa. Tháng 01/1976 Xí nghiệp chuyển về đóng tại Phường Bắc Lý - Thành phố Đồng Hới. Tháng 04/1982 Xí nghiệp sáp nhập với Xí nghiệp dược phẩm BìnhTrị Thiên với tên gọi là Xí nghiệp dược phẩm Quảng Bình trực thuộc Xí nghiệp liên hợp dược Bình Trị Thiên, hạch toán báo sổ. Tháng 07/1989 Xí nghiệp được tách ra khỏi Xí nghiệp liên hợp dược Bình Trị Thiên và đổi tên Xí nghiệp Liên hợp Dược quảng Bình, hạch toán kinh tế độc lập. Ngày 17/06/1992 Chủ tịch uỷ ban nhân tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 289 QĐ/UB về việc hợp nhất Xí nghệip liên hợp được Quảng Bình với Công ty trang thiết bị dịch vụ y tế Quảng Bình và mang tên là Xí nghiệp liên hợp được - thiết bị y tế Quảng Bình. Ngày 24/08/1992 Chủ tịch uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 423 QĐ/UB về việc sáp nhập thêm 07 Công ty được cấp Huyện, Thị trong toàn tỉnh trực thuộc Xí nghiệp liên hợp được - thiết bị y tế Quảng Bình. Ngày 27/03/1993 Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 63 QĐ/UB về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dược phẩm Quảng Bình Nhà nước Công ty Dược phẩm Quảng Bình. Thực hiện Quyết định số 94/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc "Chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dược phẩm Quảng Bình thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tiến hành Đại hội đồng cổ đông thànhlập. Ngày 31/03/2005 Sở Kế hoạch & đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2903000034, Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình chính thức hoạt động kể từ ngày 31/03/2005. Chức năng nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược, trang thiết bị dụng cụ y tế, kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc và thiết bị vật tư y tế phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh doanh xã hội và nhu cầu bảo vệ sức khoẻ của Nhân dân, góp phần tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước và giải quyết việc làm cho xã hội. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đơn vị đã vượt qua biết bao gian lao thử thách của buổi đầu mới thành lập với hơn 40 cán bộ công nhân viên, nguồn vốn ít ỏi, điều kiện sản xuất thô sơ. Đặc biệt là thời điểm cuối năm 1993 đầu năm 1994 doanh nghiệp đứng bên bờ vực thẳm của sự phá sản. Nhưng tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, gắn bó, năng động sáng tạo đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên. II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1. Một số mặt hàng chủ yếu và kết quả kinh doanh năm qua: Các mặt ha;ngf kinh doanh năm qua chủ yếu thuốc viện các loại, thuốc mỡ các loại, ĐD-TD, mối iốt.v.v. TT Chỉ tiêu ĐVT TH 2006 Năm 2007 Số KH 2007 (%) Số TH 2006 (%) Kế hoạch Thực hiện Giá trị sản lượng HH Tỷ đồng 30,958 37,76 36,55 96,8% 118,1% 1 Thuốc viên: - Giá trị Tỷ đồng 22,02 27,15 27,73 102,1% 125,9% - Sản lượng Triệu viên 429411 516,2 441,6 85,6% 102,8% 2 Thuốc mỡ: - Giá trị Tỷ đồng 7,243 8,77 7,83 89,2% 108,1% - Sản lượng Triệu tub 11,914 13,5 11,93 88,4% 100,1% 3 ĐD - TD: - Giá trị Triệu đ 670,509 764,51 903,622 118,2% 134,8% Sản lượng Nghin lọ 761,185 737 905,935 122,9% 119,0% 4 Muối Iốt: - Giá trị Triệu Đ 1.024,23 1.070,85 90,727 8,5% 8,9% - Sản lượng Tấn 1.031 1.100 85,7 7,8% 8,3% Nguồn: Báo cáo công tác 2007 2. Đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh: - Một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây: TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Kế hoạch Thực hiện So KH 2005 So TH 2004 1 Doanh thu Tỷ đồng 45,68 53,26 62,1 70,0 72,5 103,5 116,7 2 Giá trị SXCN Tỷ đồng 12,02 12,99 15,12 18,8 23,7 126,1 156,7 3 Vốn cổ phần Tỷ đồng 6,47 7,58 7,7 8,7 9,1 104,6 118,1 4 Lợi nhuận trước thuế Tr. đồng 590 706 802 1.000 1.636 163,6 203,9 5 Thu nhập bình quân 1000đ/ng/th 700 802 870 900 990 110 113,8 6 Nộp ngân sách Tr. đồng 907,3 1.096 1.201 1.055 1.200 113,7 99,9 7 Đầu tư XDCB Tỷ đồng 5,6 3,3 3,2 1,6 1,9 118,7 59,38 Qua bảng số liệu, đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các chỉ tiêu cụ thể ta thấy: - Doanh thu kinh doanh tăng đều qua các năm giao động trong khoảng từ 16,59%/năm đến 16,7%/năm. - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ các năm 2004, 2005; năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23,7 tỷ đồng; hoàn thành 126,1% kế hoạch đề ra; so năm 2004 tăng 8,58 tỷ đồng; tỷ lệ tăng 56,7%. - Vốn cổ phần (trước đây là vốn nhà nước) phục vụ sản xuất kinh doanh từ năm 2002 đến 2004 tăng chậm, đây là thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, năm 2005 sau khi chuyển qua hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, đơn vị chủ động phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, do đó vốn kinh doanh (vốn cổ phần) tăng 1,4 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 18,1%. - Lợi nhuận trước thuế năm 2002 chỉ đạt 590 triệu đồng, đến năm 2005 tăng mệnh đạt 1,636 tỷ đồng hoàn thành 163,6% kế hoạch đề ra; tăng 834 triệu đồng so thực hiện năm 2004; đạt 203,9%. Năm 2005 sau khi chuyển qua công ty cổ phần doanh nghiệp đã thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp, sắp xếp lại lao động, thay đổi phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo trả cổ tức cho các cổ đông với mức cổ cức 112% /năm. - Thu nhập của người lao động năm 2002 đạt 700 ngàn đồng/người/tháng đến năm 2005 đạt 990 ngàn đồng/người/tháng, hoàn thành 110% kế hoạch đề ra năm 2005, tăng 13,8% so năm 2004. Với mức thu nhập này trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thuộc loại trung bình khá. - Công tác nộp ngân sách nhà nước được doanh nghiệp chú trọng quan tâm, năm 2004 nộp ngân sách đạt 1,201 tỷ đồng, năm 2005 đơn vị xây dựng kế hoạch 1,055 tỷ đồng đó là do năm 2005 doanh nghiệp chuyển qua hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, được nhà nước ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, mặc dù vậy năm 2005 đơn vị vẫn nộp ngân sách đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 13,7% so kế hoạch đề ra. - Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thuộc đạt tiêu chuẩn GMP ASEAN, với tổng mức đầu tư 10,7 tỷ đồng đến đầu năm 2005 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, mức đầu tư qua các năm có thay đổi biến động từ năm 2002 đến 2005, đây là thời kỳ đơn vị đầu tư xây dựng nhà máy GMP, năm 2002 mức đầu tư đạt 5,6 tỷ đồng năm 2005 sau khi nhà máy hoàn thành đơn vị tập trung đầu tư các máy móc thiết bị kiểm nghiệm, máy vi tính, công nghệ thông tin trong DN. Qua phân tích các chỉ tiêu chủ yếu cho thấy từ năm 2002 đến năm 2005 đơn vị luôn hoàn thành cơ bản các mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng, thu nhập của người lao động ngày càng ổn định và nâng lên, nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, bảo toàn và phát triển vốn, tích luỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp, thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước qua công ty cổ phần theo đúng tiền độ, sắp xếp, bố trí, tuyển dụng lao động hợp lý, phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng. 3. Đánh giá các kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp. Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, hiện nay đơn vị đã và đang thực hiện sản xuất và cung ứng muối i ốt phục vụ đồng bào miền núi phần phòng chống bệnh bướu cổ và các rối loạn do thiếu i ốt gây ra. Đây là mặt hàng được nhà nước thực hiện trợ giá, trợ cước trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, giá bán theo quy định của UBND tỉnh theo từng thời kỳ. Trong năm 2005 doanh nghiệp đã sản xuất và cung ứng 840 tấn muối i ốt phục vụ đồng bài miền núi, rẻo cao. Thực hiện dự trữ thuốc phòng chống dịch bệnh, cung ứng phục vụ đồng bào tỉnh nhà trong những lúc thiên tai, hỏa hoạn. Thực hiện tốt công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ an toàn tài sản, giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội. Phối hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn TN, phụ nữ xây dựng phong trào thi đua sôi nổi hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Trong những năm qua tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên đều hoàn thành chức năng nhiệm vụ theo quy định của điều lệ. Do nỗ lực chung công ty đã đạt được kết quả kinh doanh những năm gần đây như sau: Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 - Giá TSLHHSX 15,12 23,7 30,9 36,5 - Doanh số bán ra 62,09 72,5 86,9 112,9 Qua bảng số liệu trên cho thấy: - Giá trị sản lượng thực hệin năm 2007/2004 tăng 21,38 tỷ đồng; gấp 2,4 lần. - Doanh thu thực hiện năm 2007/2004 tăng 50,81 tỷ đồng; gấp 1,8 lần. - Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện năm 2007 đạt 36,55 tỷ đồng, so năm 2006 tăng 5,58 tỷ đồng, tăng 18,1%. - Các sản phẩm cạnh tranh được: Vitamin C 0,5 viên bao phim, capsul; para 0,5 nén vĩ, capsul lọ 500 viên; terpincodein 10mg bao fiml, HHDNão; thuốc mỡ: genxason 10g; Gensonmax… - Sản phẩm chưa ổn định chất lượng: PH 8, Diclofenac 50 mg bao fiml, Erythromycin 0,25, ENEREFFECT-C cần đầu tư nghiên cứu hoàn thiện. - GTSLHH sản xuất từ 50 tỷ trở xuống thuộc loại DN sản xuất nhỏ, DN chúng ta Để thấy rõ hơn các kết quả nỗ lực của tập thể cán bộ - CNV trong công ty ta đánh kết quả hoạt động kinh doanh hai năm gần đây. Kết quả kinh doanh những năm gần đây. TT Chỉ tiêu ĐVT TH 2006 Năm 2007 Số KH 2007 (%) Số TH 2006 (%) Kế hoạch Thực hiện 1 Tổng giá trị bán ra Tỷ đồng 86,951 98,300 112,902 114,9% 129,8% * Các hệ thống bán + Giao hàng BV Tỷ đồng 29,856 31,991 41,37 129,3% 138,6%` HT Lệ Thuỷ Tỷ đồng 5,194 5,482 7,304 133,2% 140,6% HT Quảng Ninh Tỷ đồng 2,889 2,923 4,185 143,1% 145,0% HT Đồng Hới Tỷ đồng 4,281 4,918 8,257 167,9% 192,9% HT Bố Trạch Tỷ đồng 7,560 7,817 8,109 103,7% 107,3% HT Quảng Trạch Tỷ đồng 6,425 6,643 6,320 95,1% 98,4% HT Tuyên Hóa Tỷ đồng 2,563 2,755 3,677 133,5% 143,5% HT Minh Hóa Tỷ đồng 0,947 1,453 3,815 242,1% 371,4% * Bán Ngoại tỉnh Tỷ đồng 39,908 52,359 54,050 103,2% 135,4% CN Hà Nội Tỷ đồng 12,745 15,500 16,679 107,6% 130,9% CN Sài Gòn Tỷ đồng 19,025 26,400 25,859 98,0% 135,9% CN Phú Yên Tỷ đồng 2,623 3,600 3,699 102,8% 141,0% Bán BV Huế, QT, Phía Bắc Nam Tỷ đồng 5,515 6,859 7,813 113,9% 141,7% * Quầy trung tâm Tỷ đồng 3,079 3,400 4,172 122,7% 135,5% Quầy Hường Tỷ đồng 0,503 0,550 0,461 83,8% 91,6% Quầy Huế Tỷ đồng 1,899 2,100 2,638 125,6% 138,9% Quầy BV CuBa (Vân) Tỷ đồng 0,389 0,440 0,480 109,1% 123,4% Quầy Tâm Tỷ đồng 0,389 0,440 0,480 109,1% 123,4% Quầy Duyên Tỷ đồng 0,048 Quầy Quế (Bình Định) Tỷ đồng 0,165 * Bán BV CuBa Tỷ đồng 8,145 8,700 9,843 113,1% 120,9% * Bán muối iốt Tỷ đồng 0,912 1,000 0,018 1,8% 2,0% * TT Chuyên Khoa + BV Tỷ đồng 4,048 0,500 1,839 367,8% 45,4% * Bán khác Tỷ đồng 1,003 0,350 1,610 460,0% 160,0% 2 Giá trị NK và uỷ thác nhập khẩu * USD 1000 USD 933,801 1,092 878,674 80,5% 94,1% * VNĐ Tỷ đồng 14,942 17,482 14,307 81,8% 95,8% Nguồn: Báo cáo kết quả 2007 - Nhờ sự nỗ lực tích cực phấn đấu từ cán bộ quản lý đến nhân viên kinh doanh nên cộng tác kinh doanh đã đạt doanh thu: 112,900 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 25,95 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 29,8%. - Hầu hết các hiệu thuốc đều hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Bán ngoại tỉnh: Năm 2007 đạt 54,049 tỷ; tăng 35,4% so với năm 2006. - Các hiệu thuốc bán +giao hàng BV đạt doanh số: 41,369 tỷ, tăng 38,6% năm 2006 và chiếm tỷ trọng: 36,64% doanh số. Chủ yếu doanh số bán BV tăng. - Doanh số bán Bệnh viện Cu Ba đạt: 9,843 tỷ, chiếm tỷ trọng: 8,72% doanh số. - Doanh số bán các trung tâm chuyên khoa: 1,839 tỷ (DN chiếm thị phần chủ yếu các trung tâm chuyên khoa). - Các DN lớn doanh thu kinh doanh> 1000 tỷ đồng, DN chúng ta đứng thứ hạng trung bình, doanh số đạt 112,9 tỷ đồng năm 2007. - DN nhập khẩu 14,307 tỷ đồng xếp loại đơn vị nhập khẩu nhỏ yếu đứng thứ 24 các công ty được cấp tỉnh. - Công ty đã tổ chức 3 hội nghị giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng tiêu thụ thuốc do công ty sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Năm 2007 trong điều kiện kho của DN chật, chưa đầu tư trang bị được nhiều, môi trường chưa đảm bảo nhưng công tác xuất, nhập, kiểm nhận, kiểm soát đều hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch, không để xảy ra mất mát, tỷ lệ hư hao, hỏng vỡ hợp lý. Tồn tại:Kho chưa triển khai phần mềm hồ sơ kho theo GSP, công tác bảo quan sắp xếp, theo dõi chất lượng, hạn dùng, thời gian nghiệm thu còn thiếu sót, chưa kịp. Tồn tại của KD: - Chưa triển khai quản lý vật tư hàng hóa bằng phần mềm vi tính. - Hàng hóa, nguyên liệu, vật tư cung ứng, có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ. - Khai thác biệt dược cho bệnh viện còn yếu. - Khảo sát giá cả trước khi mua chưa đủ, SOP mua chưa đúng. - Cán bộ KD thiếu xác nhận công nợ với người mua cuối quý, nợ quá hạn thanh toán. Thông tin thị trường, khác hàng còn yếu, cán bộ nghiệp vụ kinh doanh cập nhật thông tin ít báo cáo phản ánh, báo cáo công nợ, doanh thu, giá cả chưa kịp thời, chưa thực hiện đúng quy chế đề ra. - Mạng lưới đại lý các tỉnh miền Bắc và miền trung cho DN còn ít, trình dược viên của DN hoạt động bán hàng DN còn yếu. - Tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, quảng bá hàng hóa, hình ảnh doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm còn yếu. - Giới thiệu thuốc cho bác sĩ bệnh viện còn quá yếu. - Một số MDV không hoàn thành mức khoán và công ty chưa xử lý dứt điểm theo quy chế. 4. Công tác tổ chức, lao động, đời sống, việc làm của CBCNV. TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Ghi chú 1 Ban giám đốc Người 03 2 Phòng Tổ chức Hành chính Người 10 3 Phòng KH - KD Người 20 4 Phòng QA NCPT Người 11 5 Phòng QC Người 11 6 Phòng Kế toán Người 7 7 Phân xưởng Cơ điện Người 12 8 Tổng kho Người 12 9 Xưởng GMP Người 85 10 CN Hà Nội Người 03 11 CN Phú Yên Người 03 12 Chi nhánh Sài Gòn Người 7 13 Hiệu thuốc Lệ Thuỷ Người 21 14 Hiệu thuốc Quảng Ninh Người 7 15 Hiệu thuốc Đồng Hới Người 32 16 Hiệu thuốc Bố Trạch Người 28 17 Hiệu thuốc Tuyên Hóa Người 12 18 Hiệu thuốc Quảng Trạch Người 21 19 Hiệu thuốc Minh Hóa Người 7 Tổng cộng Người 312 Quỹ lương 6,125 tỷ * TNBQ đầu người (khu vực VP SX) 1000 đồng 1.400 * Mức thù lao HĐQT 3% lợi nhuận sau thuế Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động 2007 Đến 31/12/07 số lao động nộp BHXH là 255 người, lao động ngắn hạn: 57 người. - Khu vực Văn phòng + SX: 193 người. - Khu vực Hiệu thuốc 141 người. Lao động tăng trong năm 32 người. Lao động giảm trong năm 7 người (hưu trí 2, thuyên chuyển 5 người). - Đại học 37 người, tăng 11 người; trung học 131 người, CNKT 22 người; sơ cấp lao động, tăng doanh số, chất lượng, hiệu quả. - Lao động đi học Dược tá lên Dược sĩ TH 35 người. - Dược sĩ trung học học lên Dược sỹ Đại học 10 người. - Năm 2007 DN đang tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7834.doc