Áp dụng mô hình dạy - Tự học với sự hỗ trợ của website vào dạy học chương `Động lực học chất điểm` lớp 10 THPT nâng cao

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HOÀI PHƯƠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH DẠY – TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 THPT NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ HOÀI PHƯƠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH DẠY-TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 THPT NÂNG CAO Chuyên n

pdf169 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Áp dụng mô hình dạy - Tự học với sự hỗ trợ của website vào dạy học chương `Động lực học chất điểm` lớp 10 THPT nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và tìm tòi, được sự giúp đỡ tận tình của TS.Nguyễn Mạnh Hùng, đến nay tôi đã hoàn thành xong đề tài. ♦Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Mạnh Hùng. ♦Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Vật Lí và phòng KHCN và Sau đại học Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh. ♦Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và các giáo viên tổ Vật Lí trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo, TP.Phan Thiết. ♦Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn hữu đã động viên, giúp đỡ. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong các thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Tp. Hồ Chí Minh 2011 MỤC LỤC 5TLỜI CẢM ƠN5T ...................................................................................................................... 3 5TMỤC LỤC5T ............................................................................................................................ 2 5TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT5T .................................................................................. 5 5TDANH MỤC CÁC BẢNG5T ................................................................................................... 5 5TDANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ5T .............................................................................................. 7 5TDANH MỤC CÁC HÌNH VẼ5T .............................................................................................. 8 5TMỞ ĐẦU5T .............................................................................................................................. 9 5T1.Lí do chọn đề tài5T ...................................................................................................................... 9 5T2. Mục đích nghiên cứu5T ............................................................................................................. 10 5T3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu5T .......................................................................................... 10 5T4. Giả thuyết khoa học5T ............................................................................................................... 10 5T . Nhiệm vụ nghiên cứu5T ............................................................................................................. 10 5T6. Phương pháp nghiên cứu5T ........................................................................................................ 11 5T7. Bố cục của luận văn.5T .............................................................................................................. 11 5T8.Tổng quan5T ............................................................................................................................... 11 5TCHƯƠNG 1: MÔ HÌNH DẠY – TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE5T ........... 15 5T1.1.Những vấn đề chung về mô hình dạy – tự học5T ............................................................ 15 5T1.1.1.Cơ sở lí thuyết của tự học5T.................................................................................................. 15 5T1.1.2. Mô hình dạy – tự học [7,17,18,20]5T ................................................................................... 17 5T♦Chu trình tự học của trò.5T ......................................................................................................... 17 5T♦Chu trình dạy của thầy:5T ........................................................................................................... 18 5T♦Tri thức (qua ba thời)5T .............................................................................................................. 20 5T♦Một số khó khăn của mô hình dạy – tự học.5T ........................................................................ 23 5T♦Một số lợi thế của mô hình dạy – tự học5T.............................................................................. 23 5T1.2. Thực trạng dạy học chương “Động lực học chất điểm”5T ............................................ 24 5T1.2.1.Thuận lợi5T ........................................................................................................................... 24 5T1.2.2.Khó khăn5T........................................................................................................................... 24 5T1.3.2.Website dạy học5T ................................................................................................................ 25 5T1.3.3.Vai trò của website trong dạy học vật lý5T ........................................................................... 27 5T1.4. Website dạy học hỗ trợ cho mô hình dạy – tự học (Website: vatlyhp.info)5T ............ 27 5T1.4.1.Các site giới thiệu, hướng dẫn5T ........................................................................................... 28 5T1.4.2.Các site chính phục vụ cho mô hình dạy – tự học bằng website5T ........................................ 29 5T1.5.Tổ chức – Hướng dẫn học sinh tự học5T ........................................................................ 41 5T1.5.1.Các kiểu định hướng hành động học tập vật lí cho học sinh5T .............................................. 41 5T1.6.Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website5T ................................................................... 49 5T1.7.Kết luận chương I5T ........................................................................................................ 51 5TCHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO THEO MÔ HÌNH DẠY - TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE5T ........................................................................................................ 52 5T2.1.Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục phổ thông [9]5T ...................................................... 52 5T2.2.Phân tích nội dung của chương “Động lực học chất điểm” (chương trình lớp 10 nâng cao)5T ............................................................................................................................ 52 5T2.2.1.Phân tích cấu trúc nội dung của chương “Động lực học chất điểm” [18]5T .......................... 52 5T2.2.2.Chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương “Động lực học chất điểm” (theo chuẩn do Bộ GD & ĐT ban hành) [30]5T ................................................................................................................. 54 5T2.3.Xây dựng tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” theo mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website5T ........................................................................................ 56 5T2.3.4. Bài 19: Lực đàn hồi5T .......................................................................................................... 80 5TCHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM5T ..................................................................... 90 5T3.1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm5T ........................................................................... 90 5T3.2.Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm5T ...................................................... 90 5T3.2.1.Đối tượng thực nghiệm sư phạm5T ....................................................................................... 90 5T3.2.2.Nội dung thực nghiệm sư phạm5T ........................................................................................ 90 5T3.3.Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm5T ..................................................................... 93 5T3.3.1.Đánh giá qua “phiếu điều tra”5T ........................................................................................... 93 5T3.3.2.Đánh giá qua so sánh quá trình học tập của lớp thực nghiệm trước và sau khi áp dụng mô hình “dạy–tự học với sự hỗ trợ của website”5T.............................................................................. 95 5T3.3.3.Đánh giá bằng phương pháp “Kiểm định thống kê”5T .......................................................... 97 5T3.4.Kết luận chương III5T ............................................................................................................ 105 5TKẾT LUẬN5T ...................................................................................................................... 107 5T ÀI LIỆU THAM KHẢO5T ............................................................................................... 110 5TPHỤ LỤC5T ......................................................................................................................... 113 5TPhụ lục 1: Tiến trình dạy học một số bài5T .................................................................................. 113 5TBài 15: Định luật II Niu-tơn5T ..................................................................................................... 113 5TPhụ lục 2: Phiếu học tập ở nhà của HS (phiếu chuẩn bị bài mới)5T ............................................. 161 5TPhụ lục 3: Bài kiểm tra5T ............................................................................................................ 162 5TPhụ lục 4: Hình ảnh thực nghiệm sư phạm5T ............................................................................... 166 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công nghệ thông tin : CNTT Đối chứng : ĐC Giáo viên : GV Học sinh : HS Kiến thức : KT Kỹ năng : KN Nhà xuất bản : NXB Nhiệm vụ : NV Sách giáo khoa : SGK Thành phố Hồ Chí Minh : Tp.HCM Thực nghiệm : TN Trung học phổ thông : THPT DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1.So sánh vai trò của thầy trong mô hình dạy-tự học với mô hình truyền thống 24 Bảng 2.1.Chuẩn kiến thức và nội dung chương “Động lực học chất điểm” ............ 62 Bảng 3.1. Phiếu theo dõi công việc ở nhà của học sinh. ....................................... 107 Bảng 3.2. Phiếu ghi điểm trên lớp của giáo viên (Theo sơ đồ chỗ ngồi của HS). . 108 Bảng 3.3.Đánh giá mức độ cần thiết của website cho việc tự học của HS ............ 110 Bảng 3.4.Đánh giá nội dung của website bổ trợ cho việc tự học của HS .............. 111 Bảng 3.5.Đánh giá sự hứng thú học tập mà website mang lại .............................. 112 Bảng 3.6.Thống kê các điểm số xRiR của bài kiểm tra ............................................. 115 Bảng 3.7.Phân bố tần suất ................................................................................... 116 Bảng 3.8.Phân bố tần suất tích lũy ....................................................................... 116 Bảng 3.9.Thống kê điểm của lớp TN và ĐC ........................................................ 117 Bảng 3.10.Tham số thống kê của lớp TN ............................................................. 118 Bảng 3.11.Tham số thống kê của lớp ĐC ............................................................ 119 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1.Đánh giá mức độ cần thiết của website cho việc tự học của HS ........ 110 Biểu đồ 3.2.Đánh giá nội dung của website bổ trợ cho việc tự học của HS .......... 111 Biểu đồ 3.3.Đánh giá sự hứng thú học tập mà website mang lại .......................... 112 Biểu đồ 3.4.Phân bố điểm số của nhóm TN và ĐC .............................................. 115 Biểu đồ 3.5.Phân bố tần suất ............................................................................... 116 Biểu đồ 3.6.Phân bố tần suất tích lũy ................................................................... 117 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1.Chu trình tự học ...................................................................................... 19 Hình 1.2.Chu trình dạy học ................................................................................... 21 Hình 1.3.Tri thức qua thời 1 .................................................................................. 22 Hình 1.4.Tri thức qua thời 2 .................................................................................. 22 Hình 1.5.Tri thức qua thời 3 .................................................................................. 23 Hình 1.6.Chu trình dạy-tự học ............................................................................... 23 Hình 1.7.Site trang chủ .......................................................................................... 32 Hình 1.8.Site bài giảng .......................................................................................... 34 Hình 1.9 Site kiến thức trọng tâm .......................................................................... 36 Hình 1.10.Site Hỏi đáp vật lí ................................................................................. 37 Hình 1.11.Site Hướng dẫn giải bài tập ................................................................... 39 Hình 1.12.Site Bài tập tự luận................................................................................ 40 Hình 1.13.Site Trắc nghiệm trực tuyến .................................................................. 41 Hình 1.14.Site Lịch sử vật lí .................................................................................. 43 Hình 1.15.Site Thí nghiệm vật lí ............................................................................ 44 Hình 1.16.Site Vật lí lí thú ..................................................................................... 46 Hình 2.1.Sơ đồ các kiến thức trong chương “Động lực học chất điểm” ................. 61 MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung). Muốn có hiền tài thì nền giáo dục phải tốt. Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Tuy nhiên, do nước ta hiện còn nghèo, đầu tư cho giáo dục bình quân đầu người còn rất hạn chế so với mức bình quân của thế giới. Phải làm gì để đầu tư ít mà hiệu quả cao? Đó là một thách thức lớn của ngành giáo dục nói riêng và xã hội nói chung. Khơi dậy nội lực, đó là câu trả lời chung. Trong giáo dục, thì nội lực trước hết là nội lực ở người học; Khơi dậy được nội lực này thì sẽ khơi dậy được nhiều nội lực khác trong ngành và trong xã hội. Chính vì vậy, vấn đề phát huy tính tự học của học sinh đã và đang được xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng rất quan tâm. Chỉ thị của bộ trưởng bộ giáo dục Nguyễn Thiện Nhân về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008- 2013 đã đưa ra nội dung về việc dạy và học: -Thầy, cô giáo có phương pháp dạy, giáo dục và hướng dẫn học sinh học tập nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên; góp phần hình thành khả năng tự học của học sinh. -Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao. [29] Như vậy, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới phương pháp giáo dục là chuyển sang dạy học tích cực mà ý tưởng cốt lõi là giúp cho học sinh tự học, tự giáo dục. Để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với phương pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học mà ở đó giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là chỉ ra con đường và phương pháp tự học cho học sinh.Trước tình hình hiện nay kiến thức gia tăng, bùng nổ cả về khối lượng và chất lượng, cả về tốc độ và phạm vi lĩnh vực, việc dạy - học chủ yếu dựa vào những phương tiện dạy học truyền thống sẽ khó đáp ứng để nâng cao chất lượng. Do đó, từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy – học sẽ bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Đối với Việt Nam, thế kỉ 21 là thế kỷ của tin học, hầu hết các học sinh THPT đặc biệt là các học sinh ở thành phố rất thông thạo về vi tính, kỹ năng truy cập và tra cứu tài liệu,…Về phương diện giáo dục, CNTT đã và đang được ứng dụng rất mạnh mẽ, nó là phương tiện hữu ích hỗ trợ đắc lực cho việc tìm kiếm, lưu trữ, xử lí, trao đổi, xuất bản thông tin,…Với những tính năng ưu việt đó, CNTT là phương tiện không thể thiếu trong mô hình dạy – tự học hiện nay. Từ thực tiễn nói trên, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học, chúng tôi đã chọn đề tài: “Áp dụng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của Website vào dạy học chương “Động lực học chất điểm ” lớp 10 THPT nâng cao”. 2. Mục đích nghiên cứu Áp dụng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website vào dạy học chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học vật lí lớp 10 nâng cao tại trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo Tp. Phan Thiết – Tỉnh Bình Thuận. 4. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website một cách hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả của việc dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu -Nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình dạy – tự học và website nói chung, từ đó xây dựng mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. -Nghiên cứu thực trạng: +Tìm hiểu về nội dung, chương trình SGK. +Những khó khăn, thuận lợi của giáo viên khi dạy chương “Động lực học chất điểm”. +Khả năng, thói quen của học sinh khi học chương “Động lực học chất điểm”. -Nghiên cứu vận dụng cơ sở lý luận để xây dựng một website có đầy đủ những đặc tính riêng hướng đến phục vụ cho mô hình dạy – tự học. -Nghiên cứu xây dựng các tiến trình dạy học theo mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website cho chương “Động lực học chất điểm”. -Thực nghiệm các tiến trình đã xây dựng vào dạy học ở trường THPT nhằm: +Hoàn thiện mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website, từ đó điều chỉnh để có quá trình vận dụng phù hợp. +Đánh giá, kiểm tra giả thuyết của đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu lý luận. -Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm. -Thống kê toán học. -Phương pháp điều tra, phỏng vấn. 7. Bố cục của luận văn. Luận văn gồm: -Mở đầu. -Chương I: Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website. -Chương II: Xây dựng các tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao theo mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website. -Chương III: Thực nghiệm sư phạm. -Kết luận. -Tài liệu tham khảo. -Phụ lục. 8.Tổng quan ♦Một số đề tài về sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho dạy học đã thực hiện trước đây: +Phạm Duy Phượng Chi, TS. Phạm Thế Dân (hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp.HCM, 2009, Xây dựng website dạy một số bài học của chương "các dụng cụ quang học" lớp 11 - nâng cao trên cơ sở vận dụng phương pháp dạy học chương trình hóa nhằm phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Vũ Quốc Dũng, TS.Phạm Thế Dân (hướng dẫn), Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2008, Xây dựng bản đồ khái niệm và vận dụng thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương "Dòng điện trong các môi trường" lớp 11 Ban cơ bản, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Trần Khánh Duy, PGS. TS. Lê Công Triêm (hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp. HCM, 2008, Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần "Từ trường và cảm ứng điện từ" Vật lí lớp 11, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Võ Văn Dễ, PGS. TS. Lê Phước Lộc (hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp.HCM, 2009, Xây dựng Website hỗ trợ phương pháp dạy học theo vấn đề (PROBLEM BASED LEARNING) để dạy phần mặt trời và các hành tinh cho sinh viên vật lý, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Trần Văn Hữu, TS. Lê Thị Thanh Thảo(hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp.HCM, 2005, Dạy học theo chủ đề và sự vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thức "Các định luật bảo toàn" vật lý lớp 10 THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Lưu Thanh Tú, TS. Mai Văn Trinh(hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp.HCM, 2006, Thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương "Tính chất sóng của ánh sáng" vật lý lớp 12 THPT, Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Trần Thị Thanh Tâm, TSKH. Lê Văn Hoàng (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2009, Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường phổ thông, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Huỳnh Thị Kim Thoa, TS.Phạm Thế Dân(hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp.HCM, 2006, Phát huy tính tích cực, tự lực của sinh viên trong dạy học chương trình "dòng điện trong các môi trường" thuộc chương trình vật lý cao đẳng Sư phạm thông qua việc thiết kế và sử dụng website hỗ trợ dạy học, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Nghiêm Minh Uyên, PGS. TS. Mai Văn Trinh (hướng dẫn), Trường ĐHSP Tp. HCM, 2009, Thiết kế Website hỗ trợ dạy học theo chủ đề chương "dòng điện trong các môi trường" lớp 11 THPT ban nâng cao, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Đinh Thị Phương Thanh, PGS. TS. Mai Văn Trinh (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2009, Thiết kế webside hỗ trợ dạy học hai chương "Từ trường" và "Cảm ứng điện từ" lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. Các đề tài trên đều đề cập đến việc xây dựng website dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên chưa có website nào được xây dựng để hỗ trợ mô hình dạy-tự học. Mục tiêu của nghiên cứu này là dùng website dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh, do đó phải kết hợp website với một phương pháp dạy học thích hợp thì mới có thể đạt được mục đích đó. Việc sử dụng website lồng ghép vào một phương pháp dạy tự học là một vấn đề mới mà chưa có đề tài nào thực hiện. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn khai thác vấn đề này như một giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học. ♦Một số đề tài dạy học chương “Động lực học chất điểm” đã thực hiện trước đây : +Phạm Thị Thu Hằng, TS. Nguyễn Mạnh Hùng (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2009, Tổ chức dạy học chương động lực học chất điểm vật lý 10 ban cơ bản gắn với thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả của việc dạy học, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Vũ Thị Ngọc Hằng; TS. Lê Thị Thanh Thảo (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2008, Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan giúp học sinh tự kiểm tra - đánh giá kết quả học tập trên máy tính chương động học chất điểm và chương động lực học chất điểm (Thuộc chương trình vật lý lớp 10 - Ban cơ bản), Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Nguyễn Thị Ngọc Phượng, TS. Đỗ Xuân Hội (hướng dẫn) Trường ĐHSP Tp. HCM, 2009, Xây dựng lớp học vật lý trực tuyến nhằm hỗ trợ học sinh tự học chương: " động lực học chất điểm" (vật lý 10 nâng cao), Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Lại Thùy Phương, PGS. TS. Đỗ Hương Trà (hướng dẫn) Đại học sư phạm Tp.HCM, 2009, Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khóa kiến thức chương "Động lực học chất điểm" sách giáo khoa lớp 10 nâng cao, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Nguyễn Ngọc Thắng, TS. Lê Thị Thanh Thảo (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2007, Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học chương "Động lực học chất điểm" chương trình lớp 10 ban cơ bản, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Trần Thị Loan, TS. Phạm Thế Dân (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2006, Vận dụng quan điểm dạy học tích cực của Robert Marzano vào quá trình giảng dạy về "các lực cơ học" trong chương trình vật lý 10-THPT, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. +Trương Thị Minh Uyên, TS. Nguyễn Văn Hoa (hướng dẫn) Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2009, Ứng dụng chiến lược PBL (problem - based learning) giảng dạy một số bài trong chương động lực học chất điểm, Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý. “Động lực học chất điểm” là một chương quan trọng về mặt kiến thức trong chương trình vật lí 10. Những đề tài nêu trên đã sử dụng rất nhiều phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao hiệu quả dạy học nhưng chưa thấy đề tài nào đề cập đến việc dạy học dựa trên mô hình “dạy- tự học”. Phát huy năng lực tự học, khả năng sáng tạo cho học sinh là mục tiêu quan trọng trong giáo dục hiện nay. Dạy học theo mô hình “dạy-tự học” là một giải pháp để thực hiện được mục tiêu trên. Tóm lại, khác với các đề tài nêu trên, trong đề tài này tác giả đã sử dụng website như một phương tiện trong mô hình dạy – tự học để phát huy tác dụng của mô hình dạy học này nhằm nâng cao hiệu quả cho việc dạy học. CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH DẠY – TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE 1.1.Những vấn đề chung về mô hình dạy – tự học 1.1.1.Cơ sở lí thuyết của tự học 1.1.1.1.Khái niệm về tự học Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “…tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…” Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.[7] Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”[15] Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện…Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.1.1.2.Các hình thức của tự học Tự học có 3 hình thức cơ bản:[6] - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao. - Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.1.1.3. Vai trò của tự học Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường và thời gian học trên lớp có giới hạn. Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng… học sinh sẽ khó thích ứng, do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. Tuy nhiên, tự học trong nhà trường không có nghĩa là giao phó toàn bộ cho học sinh làm hết mà phải có sự hỗ trợ hướng dẫn hợp lí của người thầy. Chất lượng giáo dục đạt trình độ cao nhất khi tác động dạy của thầy cộng hưởng với năng lực tự học của trò. Sau đây, mô hình dạy – tự học sẽ nói rõ hơn về vấn đề này. 1.1.2. Mô hình dạy – tự học [7,17,18,20] 1.1.2.1.Chu trình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ [7] Ch._.u trình dạy – tự học bao gồm chu trình tự học của trò dưới tác động của chu trình dạy của thầy nhằm biến tri thức kho tàng văn hoá khoa học của nhân loại thành học vấn riêng của bản thân người học. ♦Chu trình tự học của trò. Chu trình tự học của trò là một chu trình ba thời: Tự nghiên cứu; Tự thể hiện; Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Thời một (1): Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Thời hai (2): Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Thời ba (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). Hình 1.1. Chu trình tự học Chu trình tự nghiên cứu → tự thể hiện → tự kiểm tra, tự điều chỉnh, thực chất cũng là con đường “phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề” của nghiên cứu khoa học, dẫn dắt người học đến tri thức khoa học, đến chân lý mới và chỉ có thể diễn ra dưới tác động hợp lí của chu trình dạy của thầy. ♦Chu trình dạy của thầy: Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời của trò: Hướng dẫn; Tổ chức; Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra. Thầy – tác nhân → Trò - chủ thể (1) Hướng dẫn → Tự nghiên cứu (2) Tổ chức → Tự thể hiện (3) Trọng tài, cố vấn, → Tự kiểm tra kết luận, kiểm tra → Tự điều chỉnh Thời một (1): Hướng dẫn. Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn đề cần giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh. (1) Tự nghiên cứu (3) Tự kiểm tra Tự điều chỉnh (2) Tự thể hiện TỰ HỌC Chu trình tự học Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống , cách giải quyết vấn đề để tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản phẩm ban đầu. Thời hai (2) : Tổ chức Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh luận, hội thảo, trao đổi trò – trò; trò – thầy, sinh hoạt nhóm, đội công tác trong lớp, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác của nhau tìm ra kiến thức, chân lý. Thầy là người đạo diễn và dẫn chương trình. Thời ba (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra. Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận đối thoại, trò–trò, trò–thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra. Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự đánh giá, tự điều chỉnh… Hình 1.2. Chu trình dạy học (1) Tự nghiên cứu Tự kiểm tra Tự điều chỉnh (3) (2) Tự thể hiện TỰ HỌC HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TRỌNG TÀI CỐ VẤN Chu trình dạy trên đây thể hiện sự kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy với chu trình tự học của trò qua từng thời, để cho người học tự mình chiếm lĩnh tri thức. Cho nên ta phải đề cập tiếp đến thành tố thứ ba là tri thức để có một chu trình dạy – tự học toàn vẹn. ♦Tri thức (qua ba thời) Thời một (1) Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu, quan hệ trực tiếp với tri thức theo chiều mũi tên ở tam giác sư phạm và tự tìm ra được một tri thức hay sản phẩm ban đầu mang tính chất cá nhân, tức là có thể đúng hay sai, khách quan hay chủ quan, khoa học hay thiếu khoa học. Hình 1.3. Tri thức qua thời 1 Thời hai (2) Sản phẩm ban đầu của học sinh thông qua sự trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn trong cộng đồng lớp học trở thành khách quan hơn; tri thức có tính chất cá nhân ở thời (1) giờ đây đã mang tính chất xã hội ( xã hội lớp học). Hình 1.4. Tri thức qua thời 2 Thời ba (3) Tri thức Thầy Hướng dẫn Trò Tự nghiên cứu Cá nhân Tri thức Thầy Tổ chức Trò Tự thể hiện Xã hội Lớp Với kết luận cuối cùng của thầy, người học tự kiểm tra điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới thật sự khách quan khoa học theo đúng nghĩa của tri thức. Hình 1.5. Tri thức qua thời 3 ♦Chu trình dạy – tự học Tập hợp ba sơ đồ bộ phận ở trên: sơ đồ chu trình tự học, sơ đồ chu trình dạy và sơ đồ tri thức qua ba thời, ta có thể sơ đồ hoá chu trình dạy – tự học như sau: Hình 1.6. Chu trình dạy – tự học Khoa học Tri thức Thầy Trọng tài, cố vấn Kết luận, Kiểm tra Trò Tự kiểm tra Tự điều chỉnh (1) Tự nghiên cứu Tự kiểm tra Tự điều chỉnh (3) (2) Tự thể hiện TỰ HỌC HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TRỌNG TÀI . CỐ VẤN Tri thức (cá nhân) Tri thức (khoa học) Tri thức (xã hội) -Đường tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học. -Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy. -Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh. Các mũi tên đều xuất phát từ cực “thầy”: thầy là người khởi xướng, người dẫn chương trình tự học của trò: +(1): Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tìm ra một tri thức có tính chất cá nhân. +(2): Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội. +(3): Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học. 1.1.2.2.So sánh vai trò của GV trong mô hình dạy – tự học với mô hình dạy học truyền thống Nhà giáo thực hiện mô hình dạy – tự học đảm nhận những chức năng mới so với nhà giáo của mô hình dạy học lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm: Bảng 1.1.So sánh vai trò của thầy trong mô hình dạy-tự học với mô hình dạy học truyền thống Mô hình dạy học lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm Mô hình dạy – tự học lấy việc học (trò) làm trung tâm. 1.Thầy truyền đạt kiến thức cho trò tiếp thu. 2.Thầy độc thoại hay phát vấn. 3.Thầy giảng giải cho trò ghi nhớ, học thuộc lòng. 4.Thầy độc quyền kiểm tra đánh giá. 5.Thầy là thầy dạy, lo việc dạy: “dạy chữ, dạy người, dạy nghề”. 1.Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu tìm ra kiến thức. 2.Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với bạn bè, đối thoại trò – trò, trò – thầy. 3. Thầy hướng dẫn cho trò cách tự học, cách giải quyết vấn đề, cách xử lý tình huống, cách sống và trưởng thành. 4. Thầy kiểm tra đánh giá trên cơ sở tự kiểm tra, tự điều chỉnh của trò. 5. Thầy là thầy học, chuyên gia về học, hướng dẫn , tổ chức cho trò biết “tự học chữ, tự học nghề, tự học nên người”. Từ bảng so sánh trên cho thấy vai trò người thầy trong mô hình dạy – tự học không thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là “linh hồn” của giờ học sinh động và sáng tạo. Bởi vì, để có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thông tin, trọng tài, cố vấn… người thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của môn học mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xuyên và có định hướng rõ ràng qua tài liệu, sách báo…Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình nhất. 1.1.2.3.Một số khó khăn và lợi thế của mô hình dạy – tự học ♦Một số khó khăn của mô hình dạy – tự học. -Mô hình này có giảm thời gian thầy giảng giải, truyền đạt ở trên lớp song đòi hỏi phải đảm bảo thời gian và điều kiện cho người tự học, tự nghiên cứu và đối thoại với các bạn và thầy. Mô hình này cũng đòi hỏi một số điều kiện nào đó như là tài liệu tự học, tổ chức lại không gian lớp học, đổi mới quản lí giáo dục theo hướng lấy người học làm trung tâm của hệ giáo dục… -Mô hình dạy – tự học vấp phải tập quán, thói quen cổ hữu lâu đời của nhà trường dạy học thụ động, truyền thụ một chiều, lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm. ♦Một số lợi thế của mô hình dạy – tự học -Đó là mô hình dạy học “vì người học và bằng năng lực tự học của người học” của một nhà trường “vì người học, cho người học và của người học”, lấy người học (việc học) làm gốc, làm trung tâm; Người học tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với các bạn dưới sự hướng dẫn của thầy để tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình, do đó có hứng thú và động cơ học, phát triển được tính tự chủ, chủ động và sáng tạo, phát triển được các mối quan hệ giao tiếp phong phú trong cộng đồng xã hội lớp học, và dần dần hình thành được nhân cách con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo. -Mô hình dạy – tự học có khả năng đạt mục tiêu giáo dục thời kỳ đổi mới với chất lượng, hiệu quả và quy mô lớn nhất: chất lượng giáo dục đạt trình độ cao nhất khi quá trình dạy học kết hợp hữu cơ với quá trình tự học làm cho tự học và dạy học cộng hưởng với nhau. Quy mô phát triển giáo dục lớn nhất khi có phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp. Vì mô hình dạy – tự học phù hợp với quy luật phát triển của sự vật. Do đó, mô hình dạy – tự học sẽ không ngừng phát triển hoàn chỉnh và chiếm ưu thế ở nhà trường Việt Nam trong một tương lai không xa.Từ ý nghĩa đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn mô hình này vận dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học. 1.2. Thực trạng dạy học chương “Động lực học chất điểm” 1.2.1.Thuận lợi -Đã có sự đổi mới tương đối đồng bộ về nội dung SGK, thiết bị dạy học, dụng cụ thí nghiệm. -Giáo viên đã và ngày càng nâng cao đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh. -Học sinh không còn thụ động như trước kia vì ở cấp II đã được làm quen với các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên. Các em bước đầu đã quen dần với việc làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên. -Đối với HS trường chuyên nhu cầu học tập, khám phá và tìm tòi rất cao. -Kĩ năng sử dụng máy vi tính và truy cập internet của học sinh tương đối tốt đặc biệt là HS ở thành phố. Rất nhiều gia đình, phụ huynh đã trang bị máy vi tính và cài đặt internet tại nhà. -Nội dung: “Động lực học chất điểm” là một chương rất quan trọng, nó là kiến thức nền tảng vì nó giúp giải thích nguyên nhân chi phối các dạng chuyển động đã xét trong phần động học, từ đó áp dụng để giải thích những hiện tượng trong cuộc sống. Mặc khác kiến thức của chương này sẽ áp dụng để giải những bài tập cơ học cổ điển ở chương trình phổ thông, và kiến thức đó cũng sẽ được gặp lại rất nhiều lần trong cả ba khối lớp. 1.2.2.Khó khăn -Nội dung SGK dài, nếu giáo viên tổ chức cho học sinh học nhóm và làm việc cá nhân nhiều sẽ không đủ thời gian, bên cạnh đó giáo viên cũng không thể mở rộng kiến thức và nâng cao tầm hiểu biết cho học sinh. -Số tiết bài tập trên lớp là rất ít nên không đủ thời gian cho học sinh nâng cao kỹ năng giải bài tập. -Về nội dung: Trong chương có khá nhiều kiến thức mang tính tưởng tượng cao khiến học sinh thấy khó hình dung như: Thí nghiệm lịch sử của Galilê, định luật I Niu-tơn, khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính, lực hướng tâm, lực quán tính. Từ thực trạng dạy học nói trên, ta nhận thấy mô hình dạy – tự học muốn phát huy vai trò của nó trong điều kiện dạy học ở Việt Nam hiện nay thì cần phải sử dụng thêm một số phương tiện dạy học hỗ trợ. Dựa trên mô hình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ, tác giả kết hợp sử dụng website như một phương tiện hỗ trợ giúp mô hình đạt hiệu quả tốt hơn trong dạy học. 1.3. Những vấn đề chung về website dạy học 1.3.1.Khái niệm về website -Trang web (web page) là trang tin trên mạng Internet. Nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, … Mỗi trang web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Trang web tĩnh có tên file mở rộng là htm hoặc html. -Website là tập hợp nhiều trang web thể hiện thông tin của một tổ chức, một chủ đề nào đó. Thường mỗi website có một trang web gọi là trang chủ, trang chủ sẽ chứa các hyperlink chỉ đến các trang web khác trong website. Người xem sẽ vào website bắt đầu từ trang chủ, từ trang chủ này, nhờ các link trong đó mà họ sẽ đến được các trang khác trong toàn website. -Để một website hoạt động được cần phải có 3 yếu tố cơ bản: +Cần phải có tên miền – domain: là biển số nhà, mỗi căn nhà phải có biển số, có địa chỉ để tìm hay truy cập tới. + Nơi lưu trữ website – hosting: là căn nhà sẽ thuê hoặc mua nó với diện tích đủ để chứa dữ liệu cho website của người dùng. +Nội dung các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin. -5TWebsite5T tĩnh là 5Twebsite5T không tương tác với cơ sở dữ liệu, điều đó đồng nghĩa rằng người dùng sẽ khó khăn trong việc thay đổi nội dung, dữ liệu có trên 5Twebsite5T nếu như không phải là người lập trình. - 5TWebsite5T động là 5Twebsite5T tương tác với cơ sở dữ liệu, người dùng sẽ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để dễ dàng thay đổi thông tin trên 5Twebsite5T. (Lưu ý : không phải 5Twebsite5T có hình ảnh động sẽ là 5Twebsite5T động). 1.3.2.Website dạy học 1.3.2.1.Khái niệm về Website dạy học Website dạy học là một phương tiện dạy học được tạo ra bởi các siêu văn bản (đó là các tài liệu điện tử), trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (văn bản, âm thanh, hình ảnh động, phim, phần mềm mô phỏng,...), để hỗ trợ cho việc dạy và học. Các siêu văn bản chứa đựng các tài liệu liên quan đến chương trình học tập của HS và tài liệu tham khảo cho GV. 1.3.2.2. Sử dụng Website dạy học làm công cụ hỗ trợ cho việc tự học của HS. ♦Tự học bằng website dạy học Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc học qua mạng ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự cũng cố kiến thức, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. Với Website đã xây dựng theo một trình tự được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của giáo viên, học sinh có thể tự học thông qua Web với nhịp độ phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân. ♦Lợi ích của tự học qua website dạy học Trong thời đại ngày nay, muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ thuật, mỗi người phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Thế nhưng tự học như thế nào, tự học cái gì, phải bắt đầu tự học từ đâu và ai sẽ hướng dẫn cho mình? Đó là những vấn đề khó khăn mà người tự học thường gặp phải. Để giải quyết tình trạng đó, tự học qua website dạy học nhằm cung cấp sự hướng dẫn cho bất cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. Cấp độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng, quan điểm, phương pháp luận, những phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn cụ thể, từng bài học cụ thể. Cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể minh họa, củng cố cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện vào nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người học sẽ có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hoàn toàn. Việc tự học qua website dạy học sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dài, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. Tự học qua website dạy học giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo. Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập. 1.3.3.Vai trò của website trong dạy học vật lý -Với nguồn tài liệu dồi dào trong website như hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim video, các mô hình thí nghiệm ảo,…giúp giáo viên có thể khai thác sử dụng hỗ trợ cho quá trình dạy học một cách tích cực nhất, hiệu quả nhất. -Với hệ thống bài học được thiết kế công phu theo ý tưởng đã được định sẵn, giáo viên hướng dẫn giúp học sinh làm việc trên lớp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. -Với hệ thống bài tập, câu hỏi định sẵn được xắp xếp theo ý đồ sư phạm giúp giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, và biết cách chuẩn bị bài mới. Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của học sinh cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). Giáo viên cần giúp cho học sinh tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho học sinh những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho học sinh biết cách tự học qua website dạy học chính là một trong những cách giúp học sinh tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại. 1.4. Website dạy học hỗ trợ cho mô hình dạy – tự học (Website: vatlyhp.info) Cũng như các website dạy học khác thì website dạy học hỗ trợ cho mô hình dạy – tự học cũng có các phần chính sau: +Bài giảng: bài giảng được chương trình hóa theo mục đích của giáo viên để hỗ trợ cho việc học trên lớp của HS. +Bài tập, trắc nghiệm trực tuyến: giúp HS ôn luyện kiến thức. +Hỗ trợ trực tuyến, liên hệ: giúp trao đổi giữa GV và HS. +Lịch sử vật lí, vật lí lí thú, thí nghiệm,…: giúp HS mở rộng kiến thức. Và tất nhiên trong mỗi phần của website dạy học sẽ có những site mang nét đặc thù riêng nhằm hỗ trợ cho mô hình dạy – tự học phát huy hiệu quả dạy học. 1.4.1.Các site giới thiệu, hướng dẫn 1.4. 1.1.Site trang chủ Đây là trang web giới thiệu nội dung chính, trước khi đi vào các trang khác thì bạn có thể đọc một vài thông tin tóm tắt và lựa chọn mục kiến thức mà mình cần tìm kiếm. Hình 1.7. Site trang chủ 1.4.1.2.Site thông báo Khi vào trang web thì trước hết học sinh sẽ vào trang này để thực hiện các nhiệm vụ: -Xem mọi thông báo giáo viên đưa ra để phục vụ cho việc học tập -Các hướng dẫn sử dụng trang web. 1.4.1.3.Site nhiệm vụ học tập HS bắt buộc phải vào trang này để xem các nhiệm vụ học tập cá nhân mà giáo viên đã hướng dẫn để biết cách chuẩn bị bài học mới, cách tìm kiếm kiến thức hỗ trợ bài học, cách ôn tập kiến thức. Đây là phần rất quan trọng để hỗ trợ cho mô hình dạy–tự học, vì chính hướng dẫn của giáo viên giúp học sinh có thể biết các tự học, tự tìm kiếm kiến thức. 1.4.1.4.Site liên hệ - hỗ trợ trực tuyến Những thắc mắc, trao đổi của học sinh đối với giáo viên sẽ được thực hiện thông qua phần này. Nếu muốn gởi mail, học sinh vào phần liên hệ; nếu muốn “chat” để trao đổi trực tiếp, học sinh vào phần hỗ trợ trực tuyến. 1.4.1.5. Site download Học sinh vào đây để lấy các phần mềm hỗ trợ duyệt web, và các tài liệu phục vụ cho học tập. 1.4.1.6.Site thư giãn – Góc học tập Đây là site giải trí giúp học sinh có thể thư giãn sau những lúc học tập căng thẳng hoặc vào góc học tập để tìm hiểu về “Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website”. Thời gian trên lớp học chỉ có 45 phút, mà yếu tố quan trọng của mô hình dạy–tự học là phải đảm bảo thời gian HS đối thoại với các bạn và thầy cô tìm ra tri thức đúng. Để mô hình dạy –tự học phát huy được hiệu quả tốt nhất trong điều kiện trên, tác giả đưa phần lớn giai đoạn 1 và 3 tổ chức cho HS thực hiện tại nhà. Việc tự học ở nhà đòi hỏi HS phải có nguồn tài liệu để nghiên cứu; nguồn tài liệu càng bám sát với nội dung chương trình học trên lớp tới đâu thì hiệu quả dạy học càng phát huy tới đó. Giải pháp khoa học đưa ra để giải quyết khó khăn trên, tác giả xây dựng một website dạy học mang những nét đặc thù riêng phục vụ cho việc dạy học theo mô hình dạy-tự học. 1.4.2.Các site chính phục vụ cho mô hình dạy – tự học bằng website 1.4.2.1.Site bài giảng Hình 1.8. Site bài giảng ♦Nội dung, hình thức: Đây là site quan trọng nhất trong website hỗ trợ cho mô hình dạy-tự học có thể diễn ra trên lớp đủ thời gian và hợp lí nhất. Bài giảng đã được chương trình hóa trước theo cấu trúc bài học dựa trên mô hình dạy-tự học dưới dạng các câu hỏi kết hợp hình ảnh tĩnh, ảnh động, phim, video, flash minh họa. Với hệ thống câu hỏi bài học đã được GV cấu trúc theo mô hình dạy-tự học kết hợp sự định hướng đưa ra của GV, HS chuẩn bị bài kĩ hơn, sâu sắc hơn và dành nhiều thời gian cho việc thảo luận trên lớp hình thành kiến thức mới. Có như vậy, việc dạy học theo mô hình dạy-tự học mới diễn ra đủ thời gian và có hiệu quả cao. ♦Mục đích và cách sử dụng: Site bài giảng được xây dựng để phục vụ cho thời 1, 2 và một phần thời 3 của mô hình dạy tự học. -Thời 1: Thực hiện trước khi lên lớp (tại nhà). HS dựa vào định hướng đưa ra của giáo viên (phần “Nhiệm vụ học sinh”) và dựa vào sườn câu hỏi bài học kết hợp hệ thống các hình ảnh, phim, flash minh họa để chuẩn bị trước các kiến thức mới của bài học (Hoàn thành tất cả các câu hỏi bài học trên phiếu học tập đã phát). Các câu trả lời của HS khi này là sản phẩm cá nhân do đó có thể đúng hoặc sai. -Thời 2 và một phần thời 3: Thực hiện tại lớp học. GV dựa trên các câu hỏi bài học trên site bài giảng, tổ chức học tập cho HS theo mô hình dạy- tự học. Những vấn đề GV đưa ra HS đã chuẩn bị kĩ nên nhanh chóng tranh luận, trao đổi ý kiến với bạn bè, GV để đưa ra được kiến thức đúng. Thông qua hoạt động với bạn bè kết hợp sự hướng dẫn của GV, HS tự chỉnh sửa các câu trả lời đã chuẩn bị ở nhà để đưa ra một kiến thức đúng nhất. 1.4.2.2.Site kiến thức trọng tâm ♦Nội dung, hình thức: Đây là site tóm tắt kiến thức trọng tâm của mỗi bài học. Khác với những website dạy học khác, phần tóm tắt ở đây được trình bày gồm hai phần: -Phần 1: Tóm tắt theo sơ đồ kiến thức. -Phần 2: Tóm tắt triển khai những kiến thức trên sơ đồ. ♦Mục đích và cách sử dụng: Thời gian trên lớp quá ngắn mà HS phải dành nhiều thời gian cho việc thảo luận với bạn bè và giáo viên để hình thành kiến thức mới trong thời 2. Do đó, mục đích của site này là hỗ trợ cho thời 3 của mô hình dạy tự học, giúp HS có cái nhìn tổng quát về các kiến thức đã học: -Sau khi học xong một bài học, HS vào site này nắm lại các kiến thức trọng tâm của bài học. Cho nên trên lớp HS không mất thời gian ghi bài mà tập trung vào các hoạt động hình thành kiến thức mới. -Các kiến thức được tóm tắt dưới dạng sơ đồ giúp cho HS hệ thống hóa kiến thức trong bài, nắm lại các mối quan hệ giữa các kiến thức. Từ đó, HS dễ dàng kiểm soát được kiến thức mà mình đã lĩnh hội trên lớp đã đầy đủ chưa và nếu chưa thì sẽ được bổ sung kịp thời. Do vậy, HS sẽ dễ nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn. Hình 1.9. Site kiến thức trọng tâm 1.4.2.3.Hỏi đáp vật lí ♦Nội dung, hình thức: Trong site là tập hợp các câu hỏi liên quan đến kiến thức trong bài học, những câu hỏi này gắn liền với các vấn đề mà bài giảng đưa ra giúp hỗ trợ cho HS trả lời các câu hỏi trong phần bài giảng và mở rộng kiến thức. Toàn bộ các câu hỏi trong site này đều có hướng dẫn trả lời. Điều đó tạo điều kiện cho HS tự học dễ hơn, vì HS phải tự lực tìm kiếm kiến thức mà không được sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Hình 1.10. Site Hỏi đáp vật lí ♦Mục đích và cách sử dụng: Site xây dựng hỗ trợ cho thời 1 và 3 của mô hình dạy tự học. -Thời 1: Khi chuẩn bị câu hỏi bài học trước khi lên lớp, học sinh kết hợp xem “bài giảng” và phần “hỏi đáp vật lí” để có thể bổ sung trả lời hoàn chỉnh các câu hỏi bài học. -Thời 3: Sau khi học bài trên trường, những câu hỏi nào mà trước khi học bài HS chưa nắm vững có thể nghiên cứu lại để hiểu sâu bài học, bên cạnh đó các câu hỏi còn có tính chất ôn tập bài học về mặt lí thuyết để học sinh có thể hiểu sâu thêm bài học và các vấn đề liên quan đến bài. 1.4.2.4.Các site bài tập và site trắc nghiệm trực tuyến ♦Mục đích Các site này có vai trò hỗ trợ cho thời 3 của mô hình dạy tự học. Sau khi tự mình điều chỉnh kiến thức cá nhân ban đầu để hình thành kiến thức đúng, HS phải tự kiểm tra kiến thức đó, điều này sẽ được thực hiện thông qua phần “Bài tập, trắc nghiệm trực tuyến, hỏi-đáp vật lí”. Với hệ thống các dạng bài tập có hướng dẫn, các bài tập vận dụng tương ứng, và trắc nghiệm kiểm tra nhanh giúp HS ôn tập và kiểm tra kiến thức một cách tốt nhất. a.Site hướng dẫn giải bài tập ♦Nội dung, hình thức: Thời gian và số tiết bài tập trên lớp không nhiều mà môn vât lí lại có khá nhiều bài tập, do đó học sinh thường không được rèn luyện kĩ năng làm bài tập và thiếu phương hướng khi giải toán. Do đó, đây là site rất quan trọng giúp học sinh tự học, tự rèn luyện và tiết kiệm thời gian cho học tập. Trong site, các bài tập được phân dạng có hệ thống, mỗi dạng lại đưa ra cách giải, cách trình bày và có bài tập minh họa, từ đó dễ dàng giúp HS nhanh chóng hiểu bài và định hướng được cách giải các dạng bài tập. Đây là nét đặc trưng riêng của website: giúp HS tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh nhất. ♦Cách sử dụng: Sau khi học xong các bài học, HS đã nắm được các kiến thức lí thuyết. Để vận dụng cũng cố nó, HS vào site chọn dạng bài tập tương ứng với bài học và tự tìm hiểu các dạng toán, cách giải toán tương ứng với từng dạng. Hình 1.11. Site Hướng dẫn giải bài tập b.Site bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm ♦Nội dung, hình thức: Với hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm đã được soạn sẵn theo các dạng trong phần “hướng dẫn giải bài tập” giúp HS có thể cũng cố kiến kiến thức, và rèn luyện kĩ năng giải bài tập một cách tốt nhất. Mỗi trang gồm hai phần: -Phần 1: Bài tập có định hướng. -Phần 2: Bài tập tự làm. Do site được cấu trúc từ dễ đến khó, từ hướng dẫn từng bước sang hướng dẫn sơ lược đến việc HS tự làm, điều đó giúp HS dễ dàng tự học tự tiếp nhận kiến thức theo nhiều trình độ khác nhau. Phương pháp này có thể phù hợp với nhiều loại đối tượng HS. Hình 1.12. Site Bài tập tự luận ♦Cách sử dụng: Sau khi đã tìm hiểu các dạng toán và cách giải bài tập trong phần “hướng dẫn giải bài tập”, HS vào site này để luyện tập các bài tập có hướng dẫn và tiếp tục thực hiện các bài tập tự giải. c.Site trắc nghiệm trực tuyến Hình 1.13. Site Trắc nghiệm trực tuyến ♦Nội dung, hình thức: Mỗi bài học tương ứng có một bài trắc nghiệm trực tuyến phù hợp với nội dung của phần “bài giảng” giúp HS ôn tập. Cuối chương có một bài kiểm tra nhằm đánh giá kết quả của HS một cách nhanh chóng. Mỗi bài trắc nghiệm gồm số lượng câu tương ứng với thời gian GV đặt ra (ví dụ: 10 câu làm trong 15 phút). Khi làm, các câu hiện ra lần lượt, làm xong HS sẽ nhận được kết quả ngay lập tức, đồng thời bảng kết quả cũng được chuyển về mail của GV. GV có thể kiểm soát được thời gian, điểm số của HS đó. ♦Cách sử dụng: Trắc nghiệm trực tuyến giúp học sinh có thể kiểm tra kiến thức một cách nhanh chóng và rèn luyện kỹ năng làm bài tập. Sau mỗi bài học HS vào làm bài kiểm tra thử nhằm ôn tập và kiểm tra nhanh kiến thức của chính mình. Giáo viên có thể sử dụng site này để kiểm tra học sinh đồng loạt: giáo viên cho bài kiểm tra, giới hạn thời điểm làm bài, các học sinh đồng loạt lên mạng làm bài. Sau khi học sinh làm bài xong, kết quả của bài kiểm sẽ được gởi đến mail của giáo viên. Nhờ phần “trắc nghiệm trực tuyến” mà giáo viên rất thuận lợi trong việc kiểm tra và đánh giá kết quả của học sinh. 1.4.2.5.Lịch sử vật lí ♦Nội dung, hình thức: Với mục tiêu website hỗ trợ cho mô hình dạy học, trong phần “lịch sử vật lí” chỉ đề cập những vấn đề liên quan đến chương trình học giúp HS tìm hiểu vấn đề một cách dễ dàng nhất, cô đọng nhất để phục vụ cho việc học tập: -Site này trình bày về tiểu sử của các nhà bác học Arixtote, Glileo, Niu-tơn giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về cuộc đời cũng như các giai đoạn lịch sử vật lí phát triển gắn liền với các nhà vật lí học có vai trò quan trọng trong cơ học cổ điển. -Trong site còn trình bày về sự phát triển của 4 định luật quan trọng giúp giải thích hầu hết các hiện tượng cơ học diễn ra xung quanh ta (định luật I,II,II Niu-tơn, định luật vạn vật hấp dẫn). Từ đó giúp học sinh có một cái nhìn tổng quát, đúng đắn hơn về sự phát triển của cơ học cổ điển và tăng thêm tình yêu khoa học, trân trọng những đóng góp của các nhà khoa học cho nhân loại. ♦Mục đích và cách sử dụng: Site hỗ trợ cho thời 1 của mô hình dạy tự học. Khi chuẩn bị bài học, HS vào site “lịch sử vật lí” nghiên cứu để có cái nhìn tổng quát về vấn đề mình đang tìm hiểu: vị trí, tầm quan trọng, ảnh hưởng của vấn đề trong lịch sử. Hình 1.14. Site Lịch sử vật lí 1.4.2.6.Thí nghiệm vật lí Hình 1.15. Site Thí nghiệm vật lí ♦Nội dung, hình thức: Trong site chia l._. số liệu: Thứ tự Phản lực N=P Số chỉ cực đại của lực kế F Tỉ số F/N Thí nghiệm 1 mg Thí nghiệm 2 2mg Thí nghiệm 3 3mg Thí nghiệm 4 4mg Thí nghiệm 5 5mg - C5: Cho biết khi vật chưa chuyển động số chỉ của lực kế bằng lực nào? Nhận xét kết quả thu được? -C6: Hãy mô tả chuyển động của xe khi người này kéo, trong các giai đoạn đó, có giai đoạn nào xuất hiện lực ma sát không, nếu có đó là loại lực ma sát nào? -C7: Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? -C8: Quan sát các thí nghiệm kéo đều một vật theo phương ngang , cho biết: +Đại lượng nào thay đổi trong mỗi thí nghệm? +Số chỉ lực kế thay đổi như thế nào trong mỗi trường hợp ở mỗi thí nghiệm. Thí nghiệm Đại lượng thay đổi Số chỉ lực kế -C9: Đưa ra kết luận từ 4 thí nghiệm trên. -C10: Quan sát thí nghiệm, lập bảng số liệu, nhận xét kết quả thu được: Thứ tự Phản lực N Lực ma sát trượt Fms Tỉ số Fms / N Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 -C11 Cho biết điều kiện xuất hiện của lực ma sát trượt và nó có giá, chiều như thế nào? -C12:Đẩy một cái bàn trên sàn nhà, khi vật chưa chuyển động và đã chuyển động, trường hợp nào phải tốn lực lớn hơn? Vậy em có nhận xét gì về độ lớn của các lực ma sát khi đó? -C13 Tại sao các dụng cụ sau, người ta lại gắn bánh xe cho nó? -C14: So sánh số chỉ của lực kế trong 2 trường hợp sau và cho nhận xét? -C15: Theo em thì giữa ma sát trượt và ma sát lăn, thì loại nào cản trở chuyển động nhiều hơn? -C16: Cho biết nguyên nhân của ma sát là gì? -C17: Đọc bài 5T"Lực ma sát có lợi hay có hại5T" trong phần KHÁC/ Vật lí lí thú. Cho biết: +Ma sát có ảnh hưởng như thế nào trong cuộc sống? Hãy nêu một vài ví dụ để chứng minh điều đó? +Trong trường hợp có hại, hãy nêu biện pháp khắc phục? Trong trường hợp có lợi, hãy nêu biện pháp làm tăng ma sát? III.Tổ chức hoạt động dạy học theo ba thời của mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website A.Thời 1 -Thời gian, địa điểm: HS tự chuẩn bị bài học ở nhà trước khi lên lớp. -Hình thức: *GV: Soạn sẵn bài giảng với các câu hỏi bài học tương ứng. Hướng dẫn học tập cho HS bằng cách đưa ra các nhiệm vụ học tập cho HS. *HS: Vào site “Nhiệm vụ học tập” đọc các nhiệm vụ GV hướng dẫn để thực hiện theo: +NV1: (bắt buộc có kiểm tra) vào phần "bài giảng bài 20" xem và trả lời các câu hỏi trong bài vào phiếu câu hỏi học tập. +NV2: Xem phần "Lực ma sát/hỏi đáp vật lí" để có thể hỗ trợ trả lời các câu hỏi trong phần bài giảng +NV3: Xem bài biết 5T"Lực ma sát có lợi hay có hại5T" "5T Bí quyết giành thắng lợi trong trò chơi kéo co 5T" "5TEm bé có thể thắng lực sĩ khổng lồ5T " trong mục KHÁC/ Vật lí lí thú để hiểu thêm về lực ma sát B.Thời 2 và một phần của thời 3 -Thời gian, địa điểm: Tiến hành tại lớp trong suốt tiết học. -Hình thức: GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận để đưa ra kiến thức đúng, sau đó HS tự điều chỉnh kiến thức ban đầu của mình: *Hoạt động 1: Tìm hiểu lực ma sát nghỉ. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Suy luận Tìm tòi Suy luận -Nêu câu hỏi C1 để vào bài. -Nêu câu hỏi C2 giúp HS có phát hiện ban đầu về lực ma sát nghỉ.-Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu C3 để tìm hiểu sâu về các tính chất của lực ma sát nghỉ. *Đặt vấn đề: +Nếu ngoại lực cứ tăng mãi, liệu lực ma sát nghỉ có tăng mãi để luôn cân bằng với ngoại lực không? +Vậy giá trị cực đại của lực ma sát nghỉ phụ thuộc gì? Để biết điều đó thì chúng ta phải cần thí nghiệm. -Nêu câu hỏi C4, C5 cho các nhóm -HS trả lời câu hỏi đã chuẩn bị. -Các nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời: +Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi có lực tác dụng lên vật, có xu hướng làm cho vật chuyển động nhưng chưa đủ thắng lực ma sát. +Lực ma sát nghỉ có giá nằm trong mặt tiếp xúc giữa vật và mặt sàn, cùng phương nhưng ngược chiều và cùng độ lớn với thành phần của ngoại lực theo phương ngang. -Các nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời: Nếu số chỉ của lực kế tăng đến một mức nhất định thì vật sẽ không đứng yên được nữa mà sẽ trượt trên bàn. Vậy lực ma sát nghỉ có một giá trị lớn nhất. -Các nhóm thảo luận đưa ra câu trả lời: tỉ số Theo mẫu thảo luận và cử đại diện lên bảng trình bày, các nhóm khác nhận xét. FRmaxR/N không thay đổi, mà khi đó lực ma sát nghỉ cân bằng với ngoại lực nên tỉ số FRmsn(max)R/N cũng là một hằng số => 𝐹𝑚𝑠𝑛 ≤ 𝐹𝑀 = 𝜇𝑁 *Hoạt động 2: Tìm hiểu lực ma sát trượt. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Suy luận Tìm tòi Theo mẫu + Tìm tòi Tìm tòi -Nêu câu C6, C7 giúp HS biết được khi nào xuất hiện lực ma sát trượt. -Đặt vấn đề: liệu lực ma sát trượt có độ lớn phụ thuộc vào những yếu tố nào thì ta xét các thí nghiệm sau. Nêu câu hỏi C8, C9 cho các nhóm thảo luận. -Đặt vấn đề: liệu độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào khối lượng của vật hay áp lực của vật lên mặt sàn, để tìm hiểu rõ điều này ta tiếp tục xét thí nghiệm sau. Nêu câu hỏi C10. Từ đó yêu cầu HS thiết lập công thức độ lớn của lực ma sát. -Yêu cầu các nhóm thảo luận câu C11 -Các nhóm thảo luận đưa ra câu trả lời: quá trình kéo xe gồm 2 giai đoạn lúc đầu kéo nhưng xe chưa chuyển động khi đó xuất hiện lực ma sát nghỉ, khi xe đã chuyển động thì xuất hiện lực ma sát trượt (vì khi không kéo nữa xe sẽ dừng lại do lực ma sát trượt). -Các nhóm thảo luận và trình kết quả từ các thí nghiệm đã xem và đưa ra kết luận: lực ma sát trượt chỉ phụ thuộc vào tính chất bề mặt tiếp xúc, khối lượng (áp lực); không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc, tốc độ chuyển động của vật. -Các nhóm thảo luận đưa ra kết quả. -Các nhóm thảo luận đưa ra được kết quả sau: lực ma sát trượt có giá nằm trong mặt tiếp xúc giữa vật và mặt sàn, cùng phương ngược chiều với vận tốc tương đối của vật Theo mẫu + Tìm tòi -Nêu câu C12 và phát cho mỗi nhóm một bộ thí nghiệm gồm một lực kế và một khối gỗ có móc gắn để kéo. Yêu cầu HS gắn lực kế vào vật và kéo nhẹ trên bàn ngang, khi vật chuyển động thì kéo đều. HS quan sát số chỉ của lực kế khi vật chưa chuyển động và đã chuyển động. đó so với vật tiếp xúc. -Các nhóm thực hiện thí nghiệm và đưa ra kết quả, nhận xét kết quả: lực ma sát trượt nhỏ hơn lực ma sát nghỉ cực đại nên hệ số ma sát trượt nhỏ hơn hệ số ma sát nghỉ *Hoạt động 3: Tìm hiểu về lực ma sát lăn. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Suy luận -Đặt vấn đề: Búng hòn bi lên mặt bàn, nguyên nhân làm hòn bi lăn chậm dần là gì? Vậy lực ma sát lăn xuất hiện khi nào? -Nêu câu hỏi C13 đến C15 cho các nhóm thảo luận để tìm hiểu mối quan hệ giữa lực ma sát trượt và lực ma sát lăn. -HS trả lời câu hỏi: +Lực ma sát lăn làm hòn bi dừng lại. +Lực ma sát lăn xuất hiện khi có một vật lăn trên một vật khác. -Thảo luận để trả lời các câu hỏi để rút ra được kết luận cuối cùng là hệ số ma sát trượt lớn hơn nhiều so với hệ số ma sát lăn. *Hoạt động 4: Tìm hiểu về nguyên nhân và vai trò của ma sát trong đời sống. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Tìm tòi -Nêu câu C16, HS tìm nguyên nhân gây ra lực ma sát. -Yêu cầu các nhóm thảo luận câu C17 để tìm ra vai trò và tác hại của các loại -HS đưa ra kết quả: nguyên nhân của lực ma sát do giữa các bề mặt khi tiếp xúc thì các phân tử bề mặt cọ sát nhau làm cản trở chuyển động. -Các nhóm thảo luận đưa ra ý kiến. lực ma sát, tìm cách khắc phục những trường hợp có hại. C.Phần còn lại của t1Thời 3 1T-Thời gian, địa điểm: 1THS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học bài đó trên lớp. 1T-Hình thức:1T HS tiếp tục vào site “Nhiệm vụ học tập” xem các hướng dẫn của GV và thực hiện ôn tập, kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức đã thu nhận trên lớp: +NV3: (Nhiệm vụ bắt buộc trừ bài có sao) Làm tất cả các bài tập tự luận trong mục " Lực ma sát / Bài tập tự luận" +NV4: Làm các bài tập trắc nghiệm trong mục " Lực ma sát"/Bài tập trắc nghiệm" +NV5: Đọc phần kiến thức trọng tâm/ bài 20 để ôn lại kiến thức đã học. Bài 21: HỆ QUY CHIẾU CÓ GIA TỐC. LỰC QUÁN TÍNH I.Kiến thức, kĩ năng KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của KT, KN -Nêu được hệ quy chiếu phi quán tính là gì và các đặc điểm của nó. -Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa hệ quy chiếu quán tính và hệ quy chiếu phi quán tính. •Hệ quy chiếu quán tính là hệ quy chiếu đứng yên hay chuyển động thẳng đều, trong đó các định luật Niu-tơn đều nghiệm đúng. Có thể coi gần đúng hệ quy chiếu gắn với mặt đất là hệ quy chiếu quán tính. • Hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc so với hệ quy chiếu quán tính gọi là hệ quy chiếu phi quán tính. • Trong hệ quy chiếu phi quán tính, các định luật Niu-tơn không nghiệm đúng nữa. -Giải thích được lí do đưa ra và lập luận dẫn đến khái niệm lực quán tính, biểu thức và đặc điểm của lực quán tính. -Viết được công thức tính lực quán tính đối với vật đứng yên trong hệ quy chiếu phi quán tính. -Vẽ đúng vectơ biểu diễn lực quán tính. -Vận dụng khái niệm lực quán tính để giải một số bài toán trong hệ quy chiếu phi quán tính. • Trong một hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc a so với hệ quy chiếu quán tính, các hiện tượng cơ học xảy ra giống như là mỗi vật có khối lượng m chịu thêm lực tác dụng qtF ma= −   , gọi là lực quán tính. Lực quán tính luôn ngược chiều với gia tốc của hệ và không có phản lực. II. Câu hỏi học tập trên website C1:Hãy xem đoạn phim sau và giải thích hiện tượng? -C2:Nhận xét trạng thái của viên bi so với bàn (trước và sau khi xe chạy)? -C3:Phân tích các lực tác dụng lên viên bi?(bỏ qua ma sát). -C4:Viết phương trình định luật Niu-tơn cho vật, cho biết với các lực tác dụng lên vật như vậy thì trạng thái của vật sẽ như thế nào khi xe đứng yên và chuyển động? Có mâu thuẫn gì với nhận xét đưa ra không? -C5:Nhận xét trạng thái của viên bi so với xe (trước và sau khi xe chạy)? -C6:Các định luật Niu-tơn có nghiệm đúng trong hệ quy chiếu gắn với xe không? -C7:Hệ quy chiếu gắn với đất gọi là hệ quy chiếu quán tính, hệ quy chiếu gắn với xe gọi là hệ quy chiếu phi quán tính. Giữa 2 hệ quy chiếu này có gì khác nhau? -C8:Muốn phương trình định luật Niu-tơn đối với hệ quy chiếu gắn với đất vẫn đúng trong hệ quy chiếu gắn với xe thì ta phải biến đổi phương trình đó như thế nào? -C9:Phân tích các lực tác dụng và viết định luật II Niu-tơn cho mỗi quả cầu trong hệ quy chiếu gắn với đất và hệ quy chiếu gắn với xe? -C10:So sánh sự khác biệt giữa 2 phương trình trong 2 hệ quy chiếu đó? Tìm cách biến đổi phương trình định luật Niu-tơn trong hệ quy chiếu gắn với xe để phương trình đó giải thích được hiện tượng xảy ra? -C11:Lực quán tinh là gì? -C12:Lực quán tính xuất hiện khi nào? -C13:Lực quán tính giống và khác những lực thông thường (lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát) mà em đã học ở chỗ nào? *Bài toán: Một vật có khối lượng m= 2kg đặt trên một cân đĩa trên sàn thang máy. Hãy tìm số chỉ của cân trong các trường hợp: a)Thang máy chuyển động đều. b)Thang máy chuyển động đi lên nhanh dần đều với gia tốc a=2,2m/sP2 c)Thang máy chuyển động đi xuống nhanh dần đều với gia tốc a=2,2m/s2 d)Thang máy rơi tự do C14: Thực hiện các công việc sau: -Chọn hệ quy chiếu gắn với thang máy. -Phân tích lực tác dụng lên vật trong từng trường hợp. Cho biết độ lớn của lực nào là số chỉ của lực kế? -Viết phương trình định luật Niu-tơn cho vật. -Thực hiện phép chiếu, giải toán tìm số chỉ của lực kế. III.Tổ chức hoạt động dạy học theo ba thời của mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website A.Thời 1 -Thời gian, địa điểm: HS tự chuẩn bị bài học ở nhà trước khi lên lớp. -Hình thức: *GV: Soạn sẵn bài giảng với các câu hỏi bài học tương ứng. Hướng dẫn học tập cho HS bằng cách đưa ra các nhiệm vụ học tập cho HS. *HS: Vào site “Nhiệm vụ học tập” đọc các nhiệm vụ GV hướng dẫn để thực hiện theo. B.Thời 2 và một phần của thời 3 -Thời gian, địa điểm: Tiến hành tại lớp trong suốt tiết học. -Hình thức: GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận để đưa ra kiến thức đúng, sau đó HS tự điều chỉnh kiến thức ban đầu của mình: *Hoạt động 1: Xây dựng khái niệm về hệ quy chiếu phi quán tính (HQCPQT). Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Suy luận -Đặt vấn đề: Nêu câu hỏi C1 1TCác định luật Niu-tơn được nghiệm đúng trong hệ quy chiếu quán tính. Vậy trong một hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc so với mặt đất các định luật Niu-tơn còn nghiệm đúng hay không nhỉ ! 1T-Yêu cầu các nhóm thảo luận từ câu C2 đến C7 giúp HS tìm hiểu sự khác giữa 2 hệ quy chiếu gắn với xe và hệ quy chiếu gắn với đất từ đó giúp HS hiểu được hệ quy chiếu phi quán tính là gì. -HS trả lời câu hỏi và tiếp nhận vấn đề của bài học. -Các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi: +Viên bi luôn đứng yên so với bàn. Theo mẫu 1T-Yêu cầu HS đưa ra định nghĩa hệ quy chiếu phi quán tính là gì? 1TYêu cầu một số học sinh nhắc lại. +Viên bi chỉ có 2 lực tác dụng là lực nâng của bàn và trọng lực, đó là 2 lực cân bằng. Theo định luật I Niu-tơn thì viên bi đứng yên mãi mãi. Điều này đúng với nhận xét trên. +Viên bi chạy lùi về sau so với xe, điều đó chứng tỏ định luật Niu-tơn không còn đúng trong trường hợp này. Vậy các định luật Niu-tơn chỉ nghiệm đúng đối với hệ quy chiếu gắn với đất và không đúng đối với hệ quy chiếu gắn với xe. -Hệ quy chiếu phi quán tính là hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc (xe). *Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm lực quán tính. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi hoặc suy luận tuỳ đối tượng HS. Suy luận -Đặt vấn đề : Nêu câu hỏi C8 để các nhóm thảo luận. Đây là câu hỏi khó có thể HS không trả lời được thì GV hướng dẫn thêm. -Dựa vào vấn đề đưa ra ở trên GV yêu cầu các nhóm thảo luận câu C9, C10 để thành biểu thức của lực quán tính. -Trong hệ quy chiếu chuyển động với gia -Thảo luận nhóm đưa ra kết quả: để phương trình định luật Niu-tơn vẫn đúng trong hệ quy chiếu phi quán tính thì ta phải thêm 2 vế của phương trình đại lượng −𝑚�⃗�, với �⃗� là gia tốc của hệ quy chiếu quán tính. -Các nhóm thảo luận, trình bày kết quả: 𝑁�⃗ + 𝑃�⃗ − 𝑚�⃗� = −𝑚�⃗� (1) Tìm tòi tốc �⃗� , vật như có thêm một lực kéo vật về phía ngược chiều �⃗�. Dựa vào biểu thức (1) thì lực đó có biểu thức −𝑚�⃗�, ta gọi đó là lực quán tính. -Yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu C11 đến C13. -HS trả lời câu hỏi: +Trong hệ quy chiếu phi quán tính các hiện tượng cơ học xảy ra như là mỗi vật chịu thêm một lực �⃗�𝑞𝑡 = −𝑚�⃗� gọi là lực quán tính. +Lực quán tính cũng giống những lực thông thường ở chỗ cũng gây ra gia tốc hoặc biến dạng cho vật, nhưng nguyên nhân xuất hiện lực quán tính là do tính phi quán tính của hệ quy chiếu chứ không phải do tương tác. *Hoạt động 3: Vận dụng khái niệm lực quán tính. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Suy luận -Nêu bài toán và yêu cầu mỗi nhóm thảo luận giải một câu, sau đó lên bảng trình bày và đưa ra kết luận cho mỗi trường hợp. -Các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày. Các nhóm khác nhận xét. +Thang máy đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều thì không có lực quán tính. +Thang máy đi lên nhanh dần đều thì số chỉ lực kế lớn hơn P. +Thang máy đi xuống nhanh dần đều thì số chỉ lực kế nhỏ hơn P. +Thang máy rơi tự do thì số chỉ lực kế bằng 0. C.Phần còn lại của t1Thời 3 1T-Thời gian, địa điểm: 1THS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học bài đó trên lớp. 1T-Hình thức:1T HS tiếp tục vào site “Nhiệm vụ học tập” xem các hướng dẫn của GV và thực hiện ôn tập, kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức đã thu nhận trên lớp. Bài 22: LỰC HƯỚNG TÂM VÀ LỰC QUÁN TÍNH LI TÂM HIỆN TƯỢNG TĂNG, GIẢM, MẤT TRỌNG LƯỢNG I.Kiến thức, kĩ năng KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của KT, KN -Phát biểu được khái niệm, biểu thức của lực hướng tâm, lực quán tính li tâm. -Xác định được lực hướng tâm và giải được bài toán về chuyển động tròn đều. -Giải thích được các hiện tượng và ứng dụng liên quan đến lực • Khi vật chuyển động tròn đều thì hợp lực tác dụng vào vật phải hướng vào tâm quỹ đạo và được gọi là lực hướng tâm. • Hệ thức của lực hướng tâm là: FRhtR 2 ht mv ma r = = = mω P2Pr , Trong đó, m là khối lượng của vật (kg), v là độ lớn vận tốc của vật (m/s), r là bán kính quỹ đạo chuyển động tròn của vật (m), ω là tốc độ góc của chuyển động tròn đều (rad/s). •Lực quán tính li tâm là lực tác dụng vào vật xuất hiện do chuyển động tròn đều, có xu hướng làm cho vật chuyển động ra xa tâm quay. q htF F= −   •Lực quán tính li tâm có cùng độ lớn với lực hướng tâm. 2 q mv F r = = mω P2Pr • Biết cách tính lực hướng tâm và các đại lượng trong biểu thức của lực hướng tâm. • Biết cách giải thích được các hiện tượng và ứng dụng đơn giản liên quan đến lực quán tính li tâm như vắt quần áo bằng lồng quay, quay tròn xô nước mà nước không chảy ra quán tính li tâm. ngoài… -Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa trọng lực và lực hấp dẫn. -Giải thích sự phụ thuộc của gia tốc rơi tự do theo vĩ độ. -Giải thích được hiện tượng tăng, giảm và mất trọng lượng. -Giải được bài tập về sự tăng, giảm và mất trọng lượng của một vật. •Trọng lực của một vật là hợp lực của lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên vật và lực quán tính li tâm xuất hiện do sự quay của Trái Đất quanh trục của nó. hd qP F F= +    -Trọng lượng của một vật là độ lớn của trọng lực của vật ấy. -Lực quán tính li tâm FRqR thay đổi theo vĩ độ, do đó P cũng thay đổi theo vĩ độ, đó là nguyên nhân gia tốc rơi tự do giảm dần từ địa cực đến xích đạo. -Lực FRqR rất nhỏ so với F RhdR nên trong một số trường hợp ta coi trọng lực là lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên vật. •Sự tăng, giảm và mất trọng lượng: Một vật được đặt trong một hệ chuyển động có gia tốc a  so với Trái Đất. Khi đó vật còn chịu thêm tác dụng của lực quán tính qtF ma= −   do chuyển động của hệ gây ra. Vật sẽ chịu tác dụng của hợp lực: qtP ' P F= +    P '  gọi là trọng lực biểu kiến, độ lớn P’ gọi là trọng lượng biểu kiến của vật. Tùy theo gia tốc a  mà về độ lớn P’ > P (tăng trọng lượng); P’ <P (giảm trọng lượng) hoặc P’ = 0 (mất trọng lượng). •Biết cách giải bài tập về sự tăng, giảm và mất trọng lượng. III. Câu hỏi học tập trên website -C1:Lực hướng tâm phải có đặc điểm (điểm đặt, phương, chiều, độ lớn) như thế nào? Vì sao? -C2:Trong các trường hợp dưới đây lực nào đóng vai trò là lực hướng tâm? -C3:Lực hướng tâm có phải là một loại lực cơ học mới không? Vì sao? -C4:Nhắc lại lực quán tính xuất hiện khi nào và các đặc điểm của lực quán tính? Vậy trong trường hợp quay bàn để bao diêm vẫn bám trên mặt bàn ,có xuất hiện lực quán tính không? Vì sao? -C5: So sánh chuyển động của vật trong hai hệ quy chiếu: gắn với đất và gắn với bàn? -C6:Hãy phân tích lực và viết định luật II Niu-tơn cho vật trong hệ quy chiếu gắn với đất và hệ quy chiếu gắn với bàn. Đưa ra nhận xét. -C7:Nếu ta quay mạnh bàn thì có hiện tượng gì xảy ra đối với vật đặt trên bàn.Vì sao có hiện tượng đó? -C8:Từ trước tới nay em hiểu trọng lực, trọng lượng là gì? Trọng lực có hướng vào tâm trái đất không? -C9:Chọn hệ quy chiếu gắn với trái đất thì một vật đứng yên trên trái đất có những lực nào tác dụng? Tìm mối quan hệ giữa những lực đó? -C10:Khi thang máy chuyển động có gia tốc, người nén lên sàn một lực bằng lực như nào? -C11:Quan sát độ biến dạng của lò xo, cho nhận xét? -C12:Tại sao trong các con tàu vũ trụ chuyển động tròn quanh Trái đất các nhà du hành vũ trụ lại ở trạng thái lơ lửng, mất trọng lượng? III.Tổ chức hoạt động dạy học theo ba thời của mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của website A.Thời 1 -Thời gian, địa điểm: HS tự chuẩn bị bài học ở nhà trước khi lên lớp. -Hình thức: *GV: Soạn sẵn bài giảng với các câu hỏi bài học tương ứng. Hướng dẫn học tập cho HS bằng cách đưa ra các nhiệm vụ học tập cho HS. *HS: Vào site “Nhiệm vụ học tập” đọc các nhiệm vụ GV hướng dẫn để thực hiện. B.Thời 2 và một phần của thời 3 -Thời gian, địa điểm: Tiến hành tại lớp trong suốt tiết học. -Hình thức: GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận để đưa ra kiến thức đúng, sau đó HS tự điều chỉnh kiến thức ban đầu của mình: *Hoạt động 1: Hình thành khái niệm lực hướng tâm. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Suy luận -Dẫn dắt vào bài: Chiếu lại đoạn video đầu trang web để nêu vấn đề: 1T+Làm sao tàu lượn siêu tốc đi qua dưới những vồng cầu trên cao mà không bị rớt. 1T+Làm sao những tay đua đi qua đường cong phải nghiêng mình. 1T+Theo định luật vạn vật hấp dẫn Mặt trăng tại sao không bị hút về phía Trái đất và các hành tinh không bị hút về phía Mặt trời. 1T-Chiếu đoạn video về chuyển động của người ném dây tạ và đặt vấn đề: khi tuột tay thì vật sẽ văng đi, vậy lực nào đã giữ cho vật chuyển động tròn? 1T-Nếu quả tạ chuyển động tròn đều thì gia tốc của nó có chiều và độ lớn như thế nào? Yêu cầu HS lên bảng vẽ hình ghi công thức. -HS trả lời : lực căng dây Suy luận 1T-Theo định luật II Niu-tơn thì phải có lực tác dụng lên vật để gây ra gia tốc đó. Yêu cầu HS lên bảng vẽ tiếp vectơ lực và công thức tính lực đó. -Lực đó hướng vào tâm nên gọi là lực hướng tâm. Khi một vật chuyển động tròn đều thì hợp lực tác dụng lên nó là lực hướng tâm. -Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời các câu từ C1, C2. - Nêu câu C3 để HS thảo luận. -HS lên bảng trả lời vẽ hình ghi công thức: 𝑎ℎ𝑡 = 𝑣2𝑟 = 𝜔2𝑟 -HS lên bảng vẽ vecto lực và viết công thức:𝐹ℎ𝑡 = 𝑚𝑎ℎ𝑡 = 𝑚 𝑣2𝑟 = 𝑚𝜔2𝑟 -Các nhóm thảo luận đưa ra câu trả lời: +Lực hướng tâm có điểm đặt tại trọng tâm vật, có phương bán kính, có chiều hướng tâm, có độ lớn: 𝐹ℎ𝑡 = 𝑚𝑣2𝑟 = 𝑚𝜔2𝑟 -Lực hướng tâm trong các trường hợp: Trường hợp 1: hợp của trọng lực và lực căng dây ; trường hợp 2: �⃗�ℎ𝑡 �⃗�ℎ𝑡 𝐹ℎ𝑡�����⃗ Tìm tòi Lực hấp dẫn của Mặt trời lên Trái đất; trường hợp 3: Lực ma sát nghỉ giữa vật và mặt bàn; trường hợp 4: hợp của trọng lực và phản lực của mặt sàn. -Lực hướng tâm không phải là một loại lực cơ học mới mà nó chỉ là lực hoặc hợp của những lực cơ học đã biết. *Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm lực quán tính li tâm (LQTLT). Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Theo mẫu và suy luận Suy luận -Đặt vấn đề: Nêu câu hỏi C4, các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi. -Yêu cầu các nhóm thảo luận câu C5, C6. +Yêu cầu HS lên bảng vẽ hình vectơ gia tốc của bàn và vecto lực quán tính? +Yêu cầu HS cho biết lực quán tính xuất hiện trong trường hợp này có đặc điểm như thế nào? -Các nhóm thảo luận đưa ra các ý kiến, và đưa ra lập luận để bảo vệ ý kiến của mình: lực quán tính xuất hiện khi xét vật ở trong hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc, do đó trong trường hợp này có xuất hiện lực quán tính vì khi xét vật gắn với bàn thì bàn là hệ quy chiếu chuyển động tròn đều nên có gia tốc. -Các nhóm thảo luận đưa ra kết quả: +Đối với đất vật có 3 lực tác dụng là 𝑁�⃗ ,𝑃�⃗ ,�⃗�𝑚𝑠𝑛, vật chuyển động tròn �⃗�𝑚𝑠𝑛 đóng vai trò là lực hướng tâm. +Đối với bàn, vật đứng yên do đó phải có thêm lực quán tính ngược chiều với gia tốc hướng tâm. �⃗�ℎ𝑡 𝐹𝑞𝑡�����⃗ Tìm tòi -Thông báo: trong trường hợp hệ quy chiếu phi quán tính là hệ quy chiếu chuyển động tròn đều thì lực quán tính khi này được gọi là lực quán tính li tâm, kí hiệu: �⃗�𝑞 -Nêu câu C7 cho các nhóm thảo luận. +Lực quán tính trong trường hợp này có phương bán kính, chiều li tâm và độ lớn 𝐹𝑞𝑡 = 𝑚𝑣2𝑟 = 𝑚𝜔2𝑟 -Các nhóm thảo luận đưa ra kết quả: Khi bàn quay khá nhanh thì tốc độ góc tăng nên lực quán tính li tâm tăng lớn hơn lực ma sát nghỉ cực đại, do đó vật bị văng ra ngoài. *Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm về trọng lực và trọng lượng. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Suy luận -Nêu câu C8. -Đặt vấn đề: xét Trái đất chuyển động quay quanh trục thì trái đất là một hệ quy chiếu phi quán tính chuyển động tròn đều. -Nêu câu C9 cho các nhóm thảo luận và yêu cầu HS lên bảng vẽ hình. -Thông báo cho HS rằng hợp của lực hấp dẫn của Trái đất lên vật và lực quán tính li tâm gọi -HS trả lời: trọng lực là lực hấp dẫn của Trái đất lên vật. Trọng lượng là độ lớn của trọng lực. -Các nhóm thảo luận đưa ra kết quả: vật đứng yên trên trái đất khi đó có 3 lực tác dụng lên vật: lực hấp dẫn của Trái đất, lực quán tính li tâm và phản lực của mặt đất. Hợp của lực hấp dẫn và lực quán tính li tâm phải cân bằng với phản lực. 𝐹𝑞𝑡�����⃗ 𝑁�⃗ �⃗�ℎ𝑑 *Hoạt động 4: Tìm hiểu về sự tăng, giảm, mất trọng lượng. Định hướng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Tìm tòi Theo mẫu -Nêu câu hỏi C10 để đặt vấn đề. -Như vậy khi vật đặt trong thang máy chuyển động với gia tốc a, ta có thể xem như vật chịu tác dụng của trọng lực mới mà được đo bằng số chỉ của lực kế: 𝑃′���⃗ = 𝑃�⃗ + �⃗�𝑞𝑡 Với 𝑃′���⃗ gọi là trọng lực biểu kiến. -Nêu câu hỏi C11 và yêu cầu HS nhắc lại kết quả số chỉ của lực kế trong bài tập vận dụngcủa bài hôm trước và cho nhận xét mối quan hệ giữa trọng lực và trọng lực biểu kiến. -Thông báo cho HS: trong trường hợp số chỉ lực kế (P’) > P thì ta gọi đây là -HS đưa ra các ý kiến khác nhau. -HS trả lời: +Thang máy đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều thì không có lực quán tính. Số chỉ lực kế bằng trọng lực. P’=P. +Thang máy đi lên nhanh dần đều thì số chỉ lực kế lớn hơn P. P’>P. +Thang máy đi xuống nhanh dần đều thì số chỉ lực kế nhỏ hơn P. P’<P. +Thang máy rơi tự do thì số chỉ lực kế bằng 0. P’=0. là trọng lực. Khi đó trọng lực cân bằng với trọng lực nên vật đứng yên trên Trái đất. Nhưng lực li tâm rất nhỏ so với lực hấp dẫn nên thường người ta ít xét đến. Tìm tòi hiện tượng tăng trọng lực, P’ < P là hiện tượng giảm trọng lượng, P’ = 0 là hiện tượng mất trọng lượng. -Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu C12 và các câu hỏi đầu bài đặt ra. -Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi: +Trong các con tàu vũ trụ, vật chịu tác dụng của 2 lực cân bằng nhau là lực hút của trái đất và lực quán tính li tâm nên các vật trong con tàu ở trạng thái lơ lửng. +Tàu lượn siêu tốc khi đi qua dưới những vồng cầu thì tổng của trọng lực và phản lực sẽ cân bằng với lực quán tính li tâm nên các con tàu không rơi. C.Phần còn lại của t1Thời 3 1T-Thời gian, địa điểm: 1THS thực hiện ôn tập tại nhà sau khi đã học bài đó trên lớp. 1T-Hình thức:1T HS tiếp tục vào site “Nhiệm vụ học tập” xem các hướng dẫn của GV và thực hiện ôn tập, kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức đã thu nhận trên lớp. Phụ lục 2: Phiếu học tập ở nhà của HS (phiếu chuẩn bị bài mới) Phụ lục 3: Bài kiểm tra Môn: Vật Lí Thời gian làm bài: 45 phút I.TRẮC NGHIỆM (4điểm). Câu 1: Hãy chọn câu đúng: A. Hợp của hai lực không bao giờ nhỏ hơn lực thành phần. B. Hợp của hai lực bằng nhau, tạo với nhau một góc 120P0P được một lực bằng hai lực đó. C. Hợp của hai lực đồng quy chỉ phụ thuộc vào độ lớn của các lực thành phần. D. Tất cả các câu trên đều đúng. Câu 2: Một vật đang chuyển động với vận tốc 5m/s. Nếu bỗng nhiên các lực tác dụng lên nó mất đi thì: A. Vật chuyển động chậm dần rồi dừng hẳn. B. Vật vẫn tiếp tục chuyển động với vận tốc 5m/s. C. Vật dừng lại ngay lập tức. D. Vật chuyển hướng chuyển động. Câu 3: Hiện tượng nào sau đây không vận dụng định luật quán tính (định luật I Niu-tơn): A. Khi bút tắc mực, vẩy mạnh. B. Muốn chẻ củi dễ thì đặt thêm nêm vào. C. Xe đang đứng yên mà nổ máy chạy thì người trong xe bị té về phía sau. D. Vẫy rau cho khô. Câu 4: Khi một con ngựa kéo xe, lực tác dụng vào con ngựa làm nó chuyển động về phía trước là: A. Lực mà ngựa tác dụng vào xe. B. Lực mà xe tác dụng vào ngựa. C. Lực mà ngựa tác dụng vào mặt đất. D. Lực mà mặt đất tác dụng vào ngựa. Câu 5: Hãy chọn phát biểu đúng về lực hấp dẫn: A. Lực hấp dẫn giữa các vật phụ thuộc vào bản chất của môi trường xung quanh vật đó. B. Khi khoảng cách giữa các vật giảm thì lực hấp dẫn giữa chúng cũng giảm theo. C. Đặt 2 li nước gần nhau, ta thấy chúng không thể tiến lại gần nhau được. Vậy giữa chúng không xuất hiện lực hấp dẫn. D. Trọng lực cũng là lực hấp dẫn. Câu 6: Trường hợp nào sau đây xuất hiện lực ma sát nghỉ? A. Quyển sách nằm yên trên bàn nằm ngang. B. Quả nặng đứng yên trên sợi dây treo. C. Hòn gạch nằm yên trên mặt phẳng nghiêng D. Hòn bi lăn trên nền nhà. Câu 7: Một vật nằm yên trên một chiếc bàn đang quay tròn quanh một trục thẳng đứng, ta nói vật chịu tác dụng của 4 lực 𝑁�⃗ ,𝑃�⃗ , �⃗�𝑚𝑠, �⃗�𝑞 , tức khi đó ta đang chọn hệ quy chiếu gắn với: A. Mặt đất. B. Trục quay. C. Bàn. D. Tất cả các câu trên đều đúng. Câu 8: Chọn hệ quy chiếu gắn với mặt đất thì một người đứng trên mặt đất sẽ chịu tác dụng của các lực: A. Lực hấp dẫn, trọng lực, lực nâng của mặt đất. B. Lực hấp dẫn, lực quán tính li tâm, lực nâng của mặt đất. C. Lực hấp dẫn, trọng lực, lực quán tính li tâm, lực nâng của mặt đất. D. Lực hấp dẫn, lực nâng của mặt đất. II.TỰ LUẬN (6 điểm). Câu 1: Theo định luật III Niu-tơn, Trái đất tác dụng lên vật một lực thì vật cũng tác dụng vào Trái đất một lực đó là 2 lực có độ lớn bằng nhau. Thế tại sao vật tiến về Trái đất mà Trái đất lại không tiến về phía vật? (1điểm) Câu 2: Em hãy kể 4 ví dụ cho thấy ứng dụng của lực đàn hồi? (1 điểm) Câu 3: Một xe ôtô con khối lượng 0.5 tấn bị hư máy đang đứng yên trên mặt đường nằm ngang thì được một xe tải kéo đi bằng một lực theo phương ngang và có độ lớn 1020 N. Hệ số ma sát trượt của xe ôtô con với mặt đường là 0,2. (Lấy g=10m/sP2P). Tính quãng đường xe ôtô con bị kéo đi sau 5 phút kể từ lúc chịu lực tác dụng của xe tải. (2,5 điểm) Câu 4: Một vật đặt trên một tấm ván, hệ số ma sát giữa vật và tấm ván là 1 √3� , nâng dần tấm ván lên tạo với phương ngang một góc bao nhiêu độ thì vật bị trượt trên tấm ván. (Lấy g=10m/sP2P) (1,5 điểm) 𝛼 Phụ lục 4: Hình ảnh thực nghiệm sư phạm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5732.pdf
Tài liệu liên quan