LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, chất lượng hàng hóa và dịch vụ có một vai trò quan trọng. Sự thành bại trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào mức chất lượng của hàng hóa và dịch vụ, giá cả hợp lý và điều kiện giao nhận. Vì vậy, muốn cạnh tranh trên thị trường thì điều kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm đó phải là vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng. Hệ thống QLCL ISO 9000 đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý của các doanh
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1935 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 (nay là 9001:2008) nghiên cứu tình huống Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp giúp cho doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược kinh doanh.
Tài nguyên khoáng sản của nước ta phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ, các loại khoáng sản cần cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa không nhiều. Vì vậy, cần phải bảo vệ và có kế hoạch khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý, tiết kiệm cho hiện tại và dự trữ cho lâu dài
Chính vì lý do trên, trong thời gian thực tập cuối khóa học ở Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh em đã chọn đề tài: “Áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2000 (nay là 9001:2008) nghiên cứu tình huống Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001:2008 tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001 Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.
Thông qua thực hiện đề tài, em mong được đóng góp phần nào vào sự thành công của doanh nghiệp trong duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại công ty khai thác và chế biến khoáng sản Hà Tĩnh, đặc biệt là sự thay đổi trong tư duy quản lý kinh doanh, từ đó tình hình thực hiện công tác quản lý ISO 9001:2008 của TCT thực sự có những bước thành công hơn nữa góp phần giúp cho TCT tạo được niềm tin với bạn hàng quốc tế.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ThS.Đặng Ngọc Sự và ban lãnh đạo Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, cán bộ công nhân viên TCT đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu của bản thân tác giả, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và của các bạn quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh được hình thành trên nền tảng Công ty Khoáng sản và Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh (1991); Công ty Khai thác, Chế biến và Xuất khẩu Titan (1996); Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh (2000). Tháng 4/2003 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 61 QĐ/TTg (18/04/2003) thành lập Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh , hoạt động thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con. Tại thời điểm thành lập, vốn chủ sỡ hữu của Tổng công ty là 116 tỷ đồng. Cơ cấu tổ chức như sau: công ty mẹ gồm 9 đơn vị trực thuộc và 9 công ty con, trong đó: 3 công ty con là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, 4 công ty con là công ty cổ phần mà công ty mẹ giữ cổ phần chi phối, 2 công ty là công ty TNHH mà công ty mẹ giữ 100%.
Đến nay Tổng công ty có 30 đơn vị thành viên và trực thuộc, trong đó có 25 công ty và xí nghiệp trực thuộc, 5 công ty liên doanh liên kết. Số lượng cán bộ công nhân viên lên tới hơn 3000 người với hàng trăm kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và hàng ngàn công nhân lành nghề được chuyên môn hóa với trình độ khoa học, kỹ thuật cao. TCT còn là thành viên của hiệp hội Titan Việt Nam, với mức sản lượng chiếm 60% tổng sản lượng của hiệp hội và là thành viên của hiệp hội Titan thế giới. Toàn bộ hệ thống sxkd của TCT đều được áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000:2008, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, có phòng phân tích thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAT 17025.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của TCT là khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê; nhập khẩu MMTB, sản xuất kinh doanh các nghành nghề khác nhau phù hợp với năng lực và pháp luật cho phép.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của TCT là: Tăng cường năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh, để hình thành một TCT mạnh, đa sỡ hữu, kinh doanh và xuất khẩu các loại khoáng sản.
Lịch sử khai khoáng Hà Tĩnh đã trải qua nhiều gian nan, sóng gió, để lại nhiều kinh nghiệm quý báu. Từ 3 doanh nghiệp, gần 300 công nhân năm 1987, đến 24 đơn vị với hàng nghìn lao động năm 1992 đã cho thấy những bước tiến nhanh về quy mô. Năm 1993, Công ty AUSTINH (liên doanh với Ôxtraylia) ra đời, nhưng hoạt động không hiệu quả, để lại nhiều sản nghiệp cùng trách nhiệm nặng nề cho Công ty Khai thác và chế biến Titan Hà Tĩnh (đơn vị tiền thân của TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh). Trong một số năm đầu khởi nghiệp TCT đã đối mặt với bao thử thách với cơ sở vật chất kỹ thuật kém, vốn ban đầu gần như không có, nguồn lao động lớn với trên 1000 công nhân, địa bàn phân bố rộng ở 9/11 huyện, thị trong tỉnh và các chi nhánh ngoài tỉnh. Nghề khai thác mỏ lại đòi hỏi đầu tư kết cấu hạ tầng và MMTB lớn, rủi ro cao. Trong khi đó, thị trường nước ngoài biến động, sự cạnh tranh gay gắt về khai thác, chế biến, tiêu thụ ngay giữa các doanh nghiệp trong nước, sự bất ổn về an ninh, chính trị, kinh tế... Nhưng sau chặng đường 19 năm, doanh nghiệp đã thay đổi đáng kể, một sắc diện và một bản lĩnh mới dần được khẳng định.Sau 6 năm hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con, kinh doanh đa nghành nghề, đa sở hữu. Tổng công ty đã thực hiện lộ trình chuyển đổi các công ty con, cổ phần hóa để thu hút thêm vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng nghành nghề như chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi, công nghệ thông tin, vật liệu xây dựng, luyện kim.Ngoài ra, TCT là đầu mối liên doanh, liên kết với các tập đoàn, các TCT trong nước, thu hút các dự án đầu tư vào Hà Tĩnh như: Dự án thủy điện Hương Sơn, dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, dự án xây dựng tổng kho xăng dầu Vũng Áng, dự án luyện thép 500.000 tấn/năm… Bằng việc liên tục mở rộng quy mô hoạt động, TCT đã phát triển mạnh, bền vững, thể hiện được tầm vóc của doanh nghiệp lớn. TCT là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đầu tiên tại Hà Tĩnh, với mô hình này đã giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đa dạng hoá hình thức hoạt động, mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả sxkd, nâng cao sức cạnh tranh của TCT, từng bước tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
2.1 Tổ chức bộ máy
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh được tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị, tiếp đó là Tổng giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc, 8 phòng ban, 30 đơn vị thành viên và trực thuộc.
Qua hình vẽ trên chúng ta thấy, cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty quán triệt kiểu cơ cấu trực tuyến-chức năng để tránh tình trạng tập trung chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót nên chức năng quản lý được phân công phù hợp cho các đơn vị.
Cơ cấu này thể hiện sự phân công phân cấp phù hợp với các điều kiện.Các chức năng của TCT được triển khai trong mối tương quan với các hoạt động tạo ra giá trị để làm nâng cao hiệu quả, chất lượng, đổi mới công nghệ hoặc có trách nhiệm với khách hàng. Vì vậy cho phép các đơn vị có thể thực hiện các chúc năng, kỹ năng của mình được chuyên môn hoá và có hiệu lực đối với từng lĩnh vực mà các đơn vị cơ sở đang kinh doanh, qua đó phát huy hơn nữa lợi thế sản xuất kinh doanh của công ty mình đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ và sự phát triển an toàn bền vững của TCT trong giai đoạn mới.
Mô hình công ty mẹ - công ty con tại Tổng công ty, nó cho phép TCT không ngừng tăng trưởng và đa dạng hoá trong khi vẫn đảm bảo khả năng kiểm soát mọi hoạt động của Tổng công ty. Trước hết đó là mỗi công ty con có một dây truyền sản xuất riêng được đặt trong công ty con với tất cả các chức năng hỗ trợ. Trong mô hình đa bộ phận này, các công việc hằng ngày tại các công ty con thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lý, quản lý công ty con có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên các cán bộ quản lý trung tâm bao gồm các thành viên của ban tổng giám đốc, cũng như tổng giám đốc điều hành có trách nhiệm xem xét các kế hoạch dài hạn và các hướng dẫn, phối hợp giữa các công ty con. Chính sự liên kết giữa các đơn vị thành viên của TCT với sự quản lý tập trung trong toàn TCT cho thấy trình độ phân cấp ngang dọc rất cao trong tổ chức. Mô hình "công ty mẹ - công ty con" nếu TCT quản lý có hiệu quả ở cả hai cấp công ty mẹ và công ty con thì cơ cấu này có thể đồng thời tăng cả lợi nhuận toàn TCT, vì chúng cho phép tổ chức thực hiện nhiều loại sản phẩm của TCT tổng hợp hơn.
2.2 Lĩnh vực hoạt động
Mitraco Ha Tinh là đơn vị hoạt động đa nghành như: khoáng sản, thương mại,du lịch… nhưng công nghiệp khai thác, chế biến sâu các sản phẩm khoáng sản, công nghiệp sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác cảng vẫn là những lĩnh vực mũi nhọn chính của TCT. Một số lĩnh vực hoạt động của Mitraco như:
Khoáng sản: Tổ chức khai thác, chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit, Mangan…để tiêu thụ và xuất khẩu trong, ngoài nước.
Dịch vụ hàng hải: làm đại lý, môi giới hàng hải, dịch vụ cung ứng và sữa chữa tàu biển, dịch vụ xếp dỡ cảng biển, dịch vụ kinh doanh khí hóa lỏng dân dụng và công nghiệp…
Chuyên sản xuất, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm.
Kinh doanh xăng dầu; vật liệu xây dựng; kinh doanh siêu thị hàng tiêu dùng…
Kinh doanh các mặt hàng may mặc, xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất may mặc và các thiết bị phục vụ may công nghiệp,nhăn đặt hàng may gia công trong và ngoài nước…
Xuất khẩu lao động đi các nước, liên kết đào tạo nghề.
Cung cấp các dịch vụ, thiết bị CNTT, viễn thông, phát triển phần mềm…
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA TCT:
3.1 Lực lượng lao động trong Tổng công ty
TCT đến nay có 3.094 người lao động trong đó: Trình độ trên đại học 4 người; Đại học 256 người; Cao đẳng 83 người; Trung cấp 257 người; Sơ cấp 68 người; Công nhân kỹ thuật 199 người; lái xe, lái máy:256, lao động phổ thông 1958 người. Địa bàn hoạt động 10/11 huyện thị kể cả Nghệ An, Hà Nội, Nhật Bản và nước bạn Lào.
Lực lượng lao động tập trung vào khai thác, chế biến khoáng sản
được thể hiện trong bảng sau:
TT
Loại sản phẩm
Công nhân (người)
Phụ trợ (người)
Gián tiếp (người)
Tổng cộng
I
Khai thác mỏ:
682
186
48
916
1
Khai thác QT = vít tuyển
605
165
42
812
2
Khai thác dây chuyền 120T/h
77
21
6
104
II
Sản xuất sản phẩm:
983
263
97
1.343
1
Ilmenite tuyển đầu
540
144
53
737
2
Zircon 65% Zr02
158
42
16
216
3
Rutile 83 % Zr02
94
25
9
128
4
Zircon siêu mịn
68
18
7
93
Tổng
1665
449
145
2.259
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chiến lược phát triển bền vững của TCT kể các trước mắt và lâu dài, đồi hỏi đội ngũ quản lý phải có đủ trình độ, năng lực toàn diện, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. TCT có chiến lược đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn, đào tạo mới và đào tạo lạo đội ngũ CBCNV, Do vậy chất lượng CBCNV từng bước đáp ứng nhiệm vụ phải đảm nhiệm. Bằng việc tổ chức, đánh giá, phân loại lao động hàng tuần, hàng tháng đảm bảo khách quan, chính xác, có phương án bố trí sử dụng phù hợp với năng lực trình độ, sở trường của từng người đối với công việc giao. Từ đó có sự điều chuyển cán bộ, công nhân viên giữa các đội, các ca sản xuất. Đi đôi với đánh giá, phân loại, quy hoạch, bố trí sắp xếp CBCNV là công tác tổ chức bộ máy và quản lý lao động, các đơn vị đã chủ động sắp xếp bố trí lại lao động gián tiếp ở đơn vị mình, ca trưởng tại đơn vị chuyển sang làm công nhân trực tiếp, trả lương theo sản phẩm, hưởng phụ cấp theo trách nhiệm ca trưởng. Xưởng trưởng, đội trưởng thường xuyên bám sát hiện trường nhân viên văn phòng của các đơn vị. Công tác quản lý lao động được kiểm tra và quản lý chặt chẽ số giờ công, số ngày công, quân số cao hơn, chấp hành nội quy và quy chế của đơn vị. Số cán bộ công nhân vi phạm kỷ luật giảm đáng kể, công tác khen thưởng những tập thể cá nhân lao động xuất sắc, động viên khuyến khích những cá nhân lao động tích cực tham gia vào phong trào lao động sáng tạo đã được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại như:
- Tính chủ động trong tổ chức và sản xuất còn hạn chế, việc bố trí lao động sản xuất gián tiếp còn chung chung, năng suất lao động vẫn còn thấp, phong trào xây dựng văn hoá doanh nghiệp – văn minh công sở, tác phong làm việc và sinh hoạt còn chậm.
- Một số CBCNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành sản xuất còn hạn chế, tư duy về thị trường còn yếu chưa nhạy bén, một số chưa thoát khỏi tư tưởng bao cấp và chưa chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ chưa ngang tầm với đồi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
3.2 Khả năng MMTB hiện có của Tổng công ty.
Chất lượng Ilmenite của Việt Nam rất phù hợp cho việc chế biến pigmen Titan, nhu cầu Pigmen Titan trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng tăng. Nhu cầu hiện của Việt Nam là 15.000 tấn pigmen Titan/năm và mức tăng hàng năm khoảng 10%. Công nghệ sử dụng trực tiếp nguồn Ilmenite tự nhiên có hàm lượng trung bình 51% TiO2, suất đầu tư thấp, chi phí vận hành thấp, các hoá chất được sử dụng trong quá trình chế biến được tái sử dụng tuần hoàn để giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường. Ta có thể tổng quát quá trình công nghệ sản xuất quặng như sau:
Quy trình tuyển quặng Titan:
Thăm đồ, xác định vùng khai thác
Tổ chức khai thác, sau khai thác
Vận chuyển, tập kết quặng
Tuyển tĩnh điện Ilmenite
IL tuyển vét
Thải từ quy trình tuyển IL
SP KK và HT Grade IL
Lắng, lọc, bơm
Các bước tuyển Zircon
Zircon ZrO2 > 52%
NL Sx Rutile
Nước thải tuyển vít
NL Sx Monazite
Các bước công nghệ tuyển Rutile
Cát thải sau tuyển Zircon
Gạch không nung làm từ cát thải
Rutile TiO2 > 65%
Quy trình tuyển thô:
NL-M-KT
CT
TG
TV
TT
sàng 1.5mm
Sản phẩm vít >70%
Thải bãi
<0,3%
4 vít tuyển chính
3 vít tuyển trung gian
3 vít tuyển vét
2 vít tuyển tinh
Đường quặng Đường trung gian Đường cát Đường cấp liệu
Quy trình sản xuất Ilmenite:
NL xưởng phụ
Sản phẩm tuyển vít tại Mỏ
Phơi, sấy
Sàng 1,5 mm
Thãi sỏi sạn Bàn đãi
Tuyển từ nam châm đất hiếm
uyêuyển tinh- tuyển từ nam
Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm tầng trên
Sản phẩm IL CH01
Tuyển tinh- tuyển từ nam châm đất hiếm tầng trên
Sản Phẩm IL CH02
Sàng 1,2 mm
Đường từ tính Đường trung gian Đường KTT Đường cấp liệu
Sản xuất Ilmenite tại xưởng phụ:
NL cho xưởng phụ
Sàng 0,8 mm
Thải sỏi sạn Bãi thải
Tuyển từ Trung
Sàng 0,6 mm
NL cho cụm vít NL Zircon
Tuyển từ con lăn đất hiếm tầng trên
Tuyển từ con lăn đất hiếm tầng trên
Sản phẩm IL CH03
Thải Monazite
Đường từ tính Đường trung gian Đường không từ Đường cấp liệu
Quy trình sản xuất nguyên liệu Zircon và Rutile:
8 Bàn đãi tuyển nguyên liệu Zircon, Rutile
4 bàn đãi tuyển nguyên liệu Rutile
NL. bàn đãi
NL Zircon >90% KVN
NL Rutile > 80% KVN
TG
Thải bãi < 1%
NL Zircon
NL Rutile > 80% KVN
`
Đường tinh quặng Đường trung gian 1 Đường trung gian 2 Đường cát thải
Trong những năm qua, TCT đã đầu tư hàng loạt công nghệ mới, tiên tiến, MMTB hiện đại, từng bước cơ giới hoá các công đoạn sản xuất trên tất cả các nhà máy như: dây truyền nhà máy Zircon siêu mịn, nhà máy Cẩm Xuyên, nhà máy Tuyển ướt 120T/h, nhà máy Zircon - Rutile 1 vạn tấn/năm. Cùng với với sự phát triển ngày càng nhanh những thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ cùng với sự đồi hỏi về tính đồng bộ hiện đại của MMTB đặt ra thách thức không nhỏ đối với TCT, đó là làm sao bắt kịp thời các tính năng kỹ thuật, các phương pháp sử dụng thiết bị cũng như quy trình sử dụng bảo dưỡng MMTB...
Công tác cải tiến và chăm sóc công nghệ:
Thực hiện chủ trương của TGĐ chỉ đạo phòng ban và các đơn vị khai thác Ilmenite phải tiếp tục duy trì và giữ bằng được KVN trong cát thải 0,3% của Xí nghiệp khai thác và 0,5% ở kỳ Anh. TCT đã tích cực khảo sát, nghiên cứu mở rộng sản xuất bằng lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến tạo điều kiện cho TCT cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng cao góp phần vào việc nâng cao uy tín, cũng cố và phát triển thương hiệu và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, như dự án pigmen Titan là dự án chế biến sản phẩm Titan lần đầu tiên ở nước ta nhằm tận dụng nguồn tài nguyên khoáng sản, giảm việc xuất khẩu thô và thay thế nhập khẩu, bước đầu cho công nghiệp sản xuất Dioxit Titan; việc đầu tư đồi hỏi vốn lớn và có những rủi ro do nước ta chưa có kinh nghiệm thực tiễn.
Chương II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HTQLCL
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:20008 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, với những số liệu về quá trình hoạt động của Mitraco Ha Tĩnh trong những năm gần đây, chúng ta thấy rằng, mặc dù có rất nhiều khó khăn chung cũng như khó khăn riêng về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tay nghề công nhân. Cụ thể:
* Thuận lợi:
- Được kế thừa truyền thống nhiều năm hoàn thành kế hoạch và sự phát triển ổn định của năm 2008, tạo đà phát triển thuận lợi cho năm 2009.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, ban lãnh đạo TCT, sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng ban và đơn vị ban.
- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, các nghành, chính quyền và nhân dân địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng và an ninh trên vùng mỏ.
- Có đội ngũ cán bộ CNV có kinh nghiệm sản xuất và tin tưởng vào sự lãnh đạo của TCT cũng như xí nghiệp. MMTB làm việc ổn định phù hợp với yêu cầu sản xuất.
- Được sự tăng cường chỉ đạo của đoàn công tác, đã tạo cho xí nghiệp giải quyết nhiều công việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Sau một thời gian nghiên cứu thử nghiệm và hoàn thiện đã từng bước hoàn thành công nghệ tuyển, đảm bảo yêu cầu năng suất, chất lượng sản phẩm và cát thải.
* Khó khăn:
- Chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả các MMTB , vật tư, phụ tùng, nhiên liệu tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng. Thị trường hàng hóa bị thu hẹp, giá hàng hóa xuống thấp. Tất cả đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh chung của TCT.
- Do yêu cầu của phát triển dài hạn và tăng trưởng, trong cùng một lúc triển khai đồng thời nhiều dự án nên làm giảm nguồn lực, tăng chi phí nói chung của TCT.
-Anh hưởng nặng nề bởi chính sách cấm xuất khẩu khoáng sản và tăng cao thuế suất xuất khẩu; nửa đầu năm 2009 không được xuất khẩu tinh quặng Ilmenite; thuế xuất khẩu tăng lên mức 20%.
-Công tác GPMB cho khai thác Ilmenite và triển khai các dự án mới ngày càng khó khăn; hàm lượng quặng ngày càng nghèo. Các lĩnh vực, nghành nghề mới (vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, lợn siêu nạc) chưa chiếm lĩnh được thị phần thị trường.
- Trình độ quản lý, điều hành và nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu khách quan và sự phát triển của TCT, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các dự án mới; nhận thức về cơ chế thị trường, cải cách hành chính chưa sâu, rộng.
Song với nỗ lực của toàn bộ công nhân viên đặc biệt trong công tác quản lý chất lượng, TCT đã đạt được một số kết quả đáng mừng, đặc biệt là uy tín sản phẩm của TCT trên thị trường thị phần của TCT ngày càng được mở rộng, chất lượng và giá thành phù hợp. Với phương châm hoạt động không ngừng cải tiến HTQLCL cung cấp sản phẩm và dịch vụ thoả mãn yêu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, thời gian và tiến độ giao hàng, giá cả hợp lý. Được sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc với nỗ lực chung của toàn thể CBCNV của TCT đã xây dựng và áp dụng thành công HTQLCL quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
HTQLCL của TCT đã và đang ngày càng hoàn thiện và áp dụng vào tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tiêu chí "Chất lượng sản phẩm là hàng đầu, là chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của TCT, TCT đã đầu tư MMTB hiện đại cho phòng phân tích thủ nghiệm nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà công tác quản lý chất lượng ngày càng hoàn thiện, từ đó chất lượng sản phẩm TCT ngày càng ổn định và nâng cao. Tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng giảm đáng kể, số lượng sản phẩm giữ lại không được xuất khẩu và tình hình khiếu nại được TCT giải quyết triệt để. Nhờ đó mà sản xuất của TCT ngày càng cũng cố và phát triển, tạo đủ công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng lên rõ rệt. Hàng năm TCT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước và đảm bảo đời sống cho công nhân.
Một số chỉ tiêu được phản ánh qua các năm như sau:
Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động khai thác chế biến ta thấy trữ lượng quặng khai thác chế biến tại các đơn vị như sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp:
Năm 2008 khối lượng sản phẩm IL tăng so với năm 2007 nguyên nhân chính do 3 loại sản phẩm: IL thực tế tăng 2,9% (tương ứng với 3.571m3), sản phẩm IL tăng 23,6% (tương ứng tăng 23.711 m3). Trong đó khối lượng IL thực tế tại Xí nghiệp khai thác tăng 14,1 % (tương ứng 796,8 m3), . Do trữ lượng khai thác tăng và hàm lượng IL trong Titan cao nên sản phẩm chế biến năm 2008 của TCT tăng lên ở các Xí nghiệp Khoáng sản Cẩm xuyên, Kỳ Anh, Thạch Hà nên khối lượng sản phẩm Zircon và Rutile đều tăng lên đáng kể. Cụ thể nguyên liệu Zircon chuẩn cung cấp cho Xí nghiệp Zircon Cẩm Xuyên tăng 0,5% tương ứng 8,23m3, IL thải 1 tăng 9,1% (tương ứng 16.886 m3). Điều này đã làm cho sản phẩm tiêu thụ của TCT trên thị trường tăng lên, trong đó tăng chủ yếu là Ilmenite 0,3% (tương ứng 4.629 m3) và Zircon siêu mịn tăng 369% tương ứng 3.457 m3, trong giai đoạn này TCT đã chú trợng vào chế biến Zircon siêu mịn hơn là xuất khẩu thô loại sản phẩm này nên khối lượng tiêu thụ của Zircon Giảm xuống để cung cấp nguyên liệu cho Xí nghiệp Zircon Cẩm Xuyên .
Năm 2009 do nguồn khoáng sản ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là nhà nước ra chỉ thị không cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu thô quặng Titan sang các nước, việc giải phóng mặt bằng còn rất chậm, chi phí bỏ ra lớn và nhân dân địa phương không cho khai thác. Tổng chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng năm 2009 là: 544.446.000 đồng, tình trạng do công tác kiểm tra của các ca trưởng, cán bộ kỹ thuật không thường xuyên nên sản phẩm không đạt yêu cầu phải gia công lại, với những đội đã tuyển xong công nghệ tuyển cụm 12 vít do ý thức chăm sóc công nghệ chưa tốt nên xuất hiện tình trạng cát thải vượt yêu cầu 0,3% KVN, nên khối lượng sản phẩm khai thác chế biến giảm mạnh, đặc biệt sản phẩm Ilmenite loại 1,2,3 giảm 16% tương ứng 25.664 m3. Do nguồn nguyên liêu sau chế biến Ilmenite giảm nên làm cho các loại sản phẩm kèm theo cũng giảm như: Zircon giảm 29%, zircon siêu mịn giảm 35%, hàn lượng KVN để chế biến Rutile cao nên khối lượng sản phẩm Rutile tăng lên nhưng không đáng kể. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm tiêu thụ của TCT cho thị trường vẫn ít biến động do TCT đã chủ động dự trữ để cung cấp cho khách hàng, sản phẩm dự trữ nhiều nhất là Ilmenite với khối lượng 33.432 m3 nên sản phẩm tiêu thụ chỉ giảm 8% tương ứng 13.036 m3, Zircon giảm 40% tương ứng 2.160 m3, Zircon siêu mịn giảm 35% tương ứng 1.530 m3, Rutile tiếp tăng 107% tương ứng 98 m3.
Lợi nhuận và Doanh thu:
Doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 mức tăng là là 78.728 triệu đồng (tương ứng với tăng 25,35%). Doanh thu thuần năy 2009 tăng so với năm 2008 là 53,049 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,63%). Bình quân trong một đồng doanh thu tỷ trọng giá vốn năm 2008 so với năm 2007 có giảm 0,9% (62,13 - 63,03), nhưng năm 2009 lại tăng 1,17% so với năm 2008 (63,30 - 62,13%). Tỷ trọng chi phí bán hàng năm 2008 giảm 1,01% (15,42-16,43) nhưng năm 2009 lại tăng so với năm 2008 là 1% (16,42-15,42) còn tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,57% (7,92%-6,72%) và năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 43$ (6,86%-7,92%).
Năm 2008 lợi nhuận trước thuế của TCT là 54,201 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 11.045 triêu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,59% và năm 2009 lợi nhuận trước thuế tăng 9,9 %. Trong đó, chủ yếu là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 5.181 triệu đồng, tương ừng là 9,57%.
Như vậy nguyên nhân chủ yếu của tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 thấp hơn tốc độ tăng của năm 2008 so với năm 2007,bởi một số nguyên nhân như chính sách Nhà nước thay đổi hạn chế xuất thô một số sản phẩm chất lượng thấp như: Ilmenite thải và Mangan. Bên cạnh đó, do thời gian giải phóng mặt bằng gặp khó khăn nên thời gian ngừng nghỉ sản xuất không đạt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất dẫn đến thiếu nguyên liệu cho các nhà máy tuyển tinh đặc biệt là nhà máy Zirconl siêu mịn. Các loại nguyên vật liệu đầu vào giá tăng nhanh như: xăng dầu, sắt thép… dẫn đến giá thành các loại sản phẩm tăng nhanh, tỷ trọng giá vốn trong một đồng doanh thu tăng 1.17% so với năm 2008. ngoài việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh TCT cũng rất chú trọng đến việc tăng thu nhập và đảm bảo cuộc sống tốt cho CBCNV. Thu nhập bình quân trên đầu người của TCT không ngừng tăng lên so với tổng số CBCNV năm 2009 hơn 3000 người nhưng thu nhập của năm sau cùng cao hơn năm trước (năm 2007 bình quân thu nhập trên đầu người là 1.550.000 đồng/người, còn năm 2009 bình quân thu nhập 1.650.000 đồng/ người). TCT luôn thực hiện nộp ngân sách Nhà Nước vượt kế hoạch giao (năm 2007 tổng nộp ngân sách 9.929 triệu đồng) và năm 2009 là 19.314 triệu đồng.
2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:20008 TẠI TỔNG CÔNG TY.
2.1 Lý do doanh nghiệp lựa chọn, áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008.
- Có câu nói Chất lượng là chìa khoá cho sự thành công. Sự thoã mãn của khách hàng luôn là điểm lưu tâm từ khâu đầu đến khâu cuối trong sản xuất hay trong dịch vụ. Khách hàng đang ngày càng quan tâm hơn về chất lượng và đòi hỏi những nhà cung cấp phải đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hoá, dịch vụ một cách cao nhất. Họ muốn được đảm bảo trước rằng các nhà cung cấp sẽ thoã mãn những yêu cầu hiện tại và trong tương lai của họ. Nhận thấy rằng chứng nhận HTQLCL ISO 9001:2008 là một trong những chứng chỉ chất lượng quốc tế quan trọng đối với các đơn vị, TCT thấy sự thay đổi đáng kể về năng suất, chất lượng do phong trào chất lượng đã mang lại. Trước tiên, chất lượng quặng do doanh nghiệp làm ra ngày càng được khẳng định, không chỉ đẩy lùi sản phẩm ngoại nhập, mà còn tham gia vào công tác xuất khẩu ngày càng nhiều. Giá trị quặng Titan và các sản phẩm kèm theo được xuất khẩu của Việt Nam gia tăng mỗi năm đã chứng minh thành công của phong trào chất lượng. Đồng thời , công tác quản lý trong doanh nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc so với trước đây. Nhờ áp dụng hệ thống chất lượng mà trình độ quản lý của doanh nghiệp theo kịp với các nước trong khu vực. Nhà quản lý kiểm soát được công việc và doanh nghiệp; người lao động hiểu rõ ràng hơn trách nhiệm và quyền hạn của mình trong sản xuất. Điều này đã giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, gia tăng năng suất lao động. Nhiều đơn vị thay đổi chủ động bỏ hệ thống cũ và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế.
Có hai nguyên nhân dẫn đến thành công của TCT đó là sức ép của hội nhập và cạnh tranh của thị trường, buộc doanh nghiệp phải cải cách hệ thống quản lý ổn định hơn và hiện đại hơn và vai trò của Nhà nước thay đổi cách quản lý từ cơ chế giám sát chuyển sang hỗ trợ để doanh nghiệp tự quyết định chất lượng sản phẩm.
Sự thay đổi này có ý nghĩa rất lớn, thể hiện tinh thần đổi mới, doanh nghiệp tự chủ thay vì dựa hoàn toàn vào Nhà nước. Có thể khẳng định, phong trào chất lượng đã làm thay đổi rất lớn các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Để đạt được sự thành công này, thì việc thay đổi cách thức quản lý hay cải tiến nâng cao trình độ hệ thống hiện có để tạo ra nó là một việc làm thiết thực và phải được đảm bảo một mô hình quản lý nhất định, nhận thức được tầm quan trợng của công tác quản lý chất lượng trong cạnh tranh và phát triển TCT đã lựa chọn mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để áp dụng và vận hành tại tổ chức.
- Việc xây dựng HTQLCL theo mô hình ISO 9001 phụ thuộc vào một số yếu tố như tính chất kinh doanh, tình trạng kiểm soát chất lượng hiện hành tại TCT và yêu cầu của thị trường. Ban lãnh đạo TCT tin tưởng vào việc áp dụng HTQLCL ISO:9001 sẽ đem lại lợi ích cho việc kinh doanh, từ đó Lãnh đạo TCT định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức. Ban lãnh đạo TCT xem HTQLCL là điều kiện quan trọng để TCT đứng vững trên thị trường và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường mới.
Khi TCT lựa chọn mô hình xây dựng và áp dụng HTQLCL thì TCT lần lượt xem xét:
Sơ đồ mô hình lựa chọn HTQLCL:
Đánh giá nhu cầu
TCTcần quản lý chất lượng tốt hơn
Sưu tầm bộ ISO 9001:2000
Làm theo ISO 9001:2000
Áp dụng HTQLCL ISO 9001:2000
Chọn mô hình đảm bảo theo ISO
Đánh giá nhu cầu:
Nhu cầu Thị Trường: Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, khu vực và trong nước, yêu cầu đặt ra đối với sự tồn tại đứng vững trong thị trường cạnh tranh và phát triển của Tổng công ty là cung cấp cho khách hàng sản phẩm có chất lượng ổn định và giá cả hợp lý, không ngừng cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm thoả mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với trọng sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang các nước thì đòi hỏi nay càng cấp thiết hơn, buộc công ty phải có những bước đi thích hợp mang tầm chiến lược để kịp thời thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Trước tiên, Tổng công ty phải thay đổi căn bản cách thức, lề lối quản lý chất lượng để đảm bảo sản phẩm cung cấp cho khách hàng luôn ổn định và tạo niềm tin cho khách hàng, từ đó mà giữ vị thế cạnh tranh và từng bước phát triển.
Yêu cầu của Khách Hàng: Sản phẩm của công ty chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ, Thụy Điển, Australia, ... Đây là những thị trường rất cao và yêu cầu khắt khe về tiêu chí chất lượng sản phẩm và các tiêu chí khác của Tổng công ty để có thể tiếp tục duy trì sản phẩm tiêu thị tại các thị trường hiện có thì sản phẩm Tổng công ty cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu chất lượng sản phẩm mà thị trường đó chấp nhận cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng của cộng đồng các nước. Để đảm bảo điều đó, TCT phải xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất lượng được các nước nhập khẩu và thế giới thừa nhận để làm tiêu chuẩn đánh giá và đảm bảo chất lượng sản ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31506.doc