Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2001 tại Công ty Sông Đà 8

Lời mở đầu Ngày nay môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng, cộng với việc sự cạnh tranh toàn cầu và sức ép của người tiêu dùng đã buộc các doanh nghiệp phải hết sức coi trọng về vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Chất lượng sản phẩm trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và lớn mạnh của doanh nghiệp. Đổi mới quản lý chất lượng và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tr

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2001 tại Công ty Sông Đà 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ và cách làm cũ, tạo ra một phong cách, một bộ mặt mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng, góp phần tăng năng suất và giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tăng uy tín của Xí nghiệp về đảm bảo chất lượng. Đây là việc làm có tính chiến lược của Xí nghiệp nó phù hợp với xu thế của đất nước và thế giới. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 802 - Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 8, tôi quyết định chọn đề tài: "áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001: 2001 tại Xí nghiệp Sông Đà 802" làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài này ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có 3 phần: Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Sông Đà 802. Phần II: Thực trạng về kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp . Phần III: Một số giải pháp về kế hoạch xây dựng và áp dụng thành công hệ thống QLCL ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp Sông Đà 802. Trong phạm vi đề tài thực tập này, tôi tập trung nghiên cứu mảng áp dụng QLCL ISO 9001: 2000 của Xí nghiệp , đồng thời cũng nêu lên những lợi ích cụ thể của việc áp dụng hệ thống, bên cạnh đó cũng nêu lên những thuận lợi và khó khăn mà Xí nghiệp cần phải khắc phục, đặc biệt là đề tài cũng đưa ra các giải pháp cụ thể sát với tình hình thực tế, giúp cho Xí nghiệp thực hiện tiến hành áp dụng hệ thống thành công và duy trì hệ thống có hiệu quả. Với mong muốn góp thêm một vài ý kiến nhỏ bé của mình về quá trình áp dụng ISO 9001:2000 tại Xí nghiệp , tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại Xí nghiệp có hạn, nên vấn đề nghiên cứu của tôi không thể tránh được các thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo để cho tôi có thể hoàn thiện hơn những suy nghĩ và hiểu biết thêm về những vấn đề này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tôi. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo: Ngô Thị Việt Nga đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này Hà Nội, tháng 6 năm 2007 Sinh viên thực tập: Trương Danh Thái Phần I Giới thiệu chung về Xí nghiệp sông Đà 802 1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1. Thông tin chung Tên Xí nghiệp : Xí nghiệp Sông Đà 802 Địa chỉ: G10-P209 quận Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: 034.821965 Fax: 04.8546444 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xí nghiệp Sông Đà 802 trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 8 được thành lập theo Quyết định số: 27/BXD-TCLĐ/TCT ngày 04 tháng 2 năm 1994 của Bộ Xây dựng. Trước đây, khi mới thành lập Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp Xây dựng Bút Sơn và qua một thời gian phát triển, từ tháng 3/2006 Xí nghiệp đổi thành Xí nghiệp Sông Đà 802, hiện nay Xí nghiệp đang tập trung đổi mới, sửa chữa máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, công nghệ để thi công các công trình trên địa bàn toàn quốc và cả nước ngoài. Kết hợp sự đổi mới để kinh doanh còn nhờ vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp là rất năng động và hoạt bát, chịu học hỏi: Trong Xí nghiệp có 250 cán bộ chuyên môn kỹ thuật; trong đó có 160 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, cung với hoạt động nhưng Xí nghiệp đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã hoàn thành tốt công việc và chất lượng thực tế được khách hàng đánh giá rất cao như các công trình ở Hà Nội, Hà Tây, Nghệ An, Huế, Hòa Bình, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Hưng Yên. Qua những năm xây dựng và phát triển Xí nghiệp đã dần đi vào ổn định và đã từng bước phát triển. Có được điều đó là nhờ vào năng lực của Xí nghiệp và của Công ty đặc biệt là nhờ vào đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nước trên thế giới. Từ đó mà Xí nghiệp luôn luôn hoàn thành được nhiệm vụ của Công ty giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng và chờ đợi nhận làm các công trình lớn phục vụ cho nhu cầu của xã hội như cầu đường, thuỷ điện, công trình công nghiệp. 2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Giám đốc Xí nghiệp Phó Giám đốc kinh tế Phó Giám đốc kỹ thuật Phòng Quản lý, kỹ thuật Phòng Tài chính, kế toán Phòng Tổ chức hành chính Phòng vật tư cơ giới Đội công trình I Đội công trình II Đội công trình III Đội công trình IV Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản trị của Xí nghiệp do Công ty xây dựng Sông Đà 8 định hướng và tham mưu, cơ cấu này phụ thuộc vào ngành nghề xây dựng và quy mô kinh doanh nên có thể thấy hiện tại Xí nghiệp Sông Đà 802 có bộ máy quản trị đơn giản gọn nhẹ và đầy hiệu quả. Đứng đầu Xí nghiệp là giám đốc, giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động chung của Xí nghiệp , giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc, một phụ trách về mặt kinh tế và một phụ trách về mặt kỹ thuật, cùng các phòng ban chức năng. - Giám đốc Xí nghiệp là người đứng đầu quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, an toàn lao động, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật tư cơ giới trong toàn Xí nghiệp . - Về các phòng ban chức năng: việc tổ chức các phòng ban là tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất kinh doanh đứng đầu là các trưởng phòng và các trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại Xí nghiệp có 4 phòng ban và 4 đội công trình sản xuất trực tiếp. 1. Phòng quản lý kỹ thuật: là bộ phận chức năng của Xí nghiệp , tham mưu giúp việc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình và các hoạt động khoa học kỹ thuật. 2. Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc Xí nghiệp . Phòng kế toán còn có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kế toán, tổ chức hạch toán, kinh tế trong nội bộ Xí nghiệp theo đúng chế độ, chính sách theo đúng chế độ hiện hành của luật pháp. 3. Phòng hành chính: là phòng chức năng giúp giám đốc trong công việc thực hiện các phương án và sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tổ chức tuyển dụng phân phối điều độ nhân lực làm sao đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh chung trong toàn Xí nghiệp theo các thời điểm khác nhau. Đồng thời tổ chức thực hiện đúng chính sách chế độ đối với người lao động. 4. Phòng vật tư - cơ giới: Giúp cho giám đốc về việc điều hành quản lý xe máy, vật tư thiết bị cơ giới và quản lý cơ giới, vật tư cho các đơn vị thuộc Xí nghiệp . Về công tác tổ chức sản xuất, Xí nghiệp Sông Đà 802 tổ chức sản xuất theo từng đội công trình như sau: - Đội cơ giới 1 có nhiệm vụ thi công bằng cơ giới - Đội xây dựng: tham gia xây dựng các công trình Xí nghiệp giao cho - Đội xây lắp 2, 3, 4 3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Xí nghiệp rất phát triển. Cụ thể được đánh giá qua các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, vốn, nộp ngân sách, lương bình quân. Được thể hiện chi tiết qua các bảng, biểu đồ sau: Bảng 1: Mức tăng doanh thu qua các năm: TT Năm Doanh thu (trđ) Tỷ lệ tăng (%) 1 2002 22169 2 2003 22835 103% 3 2004 23977 105 4 2005 27987 116 5 2006 30500 109 (Nguồn: Phòng tài chính) Biểu đồ 1: Mức tăng doanh thu và tỷ lệ tăng của năm sau Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ năm 2002 đến 2005 đều tăng, doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 tăng 3.900 (trđ) là 1 tốc độ tăng thu rất lớn cụ thể là trong thời gian này Xí nghiệp đã nâng được uy tín của mình và đã trúng thầu 1 số công trình lớn. Doanh thu của năm 2005 đạt 30.500 (trđ) như vậy ban lãnh đạo Xí nghiệp quyết tâm giữ vững mức tăng doanh thu đồng thời cố gắng nâng lên mức cao hơn. Như vậy với tốc độ phát triển này Xí nghiệp quyết định nghiên cứu và áp dụng hệ thống ISO 9000, 9001 : 2000 là tối ưu nhất. Việc nghiên cứu và áp dụng thành công sẽ tạo ra nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Xí nghiệp và lợi nhuận sẽ tiếp tục tăng lên theo tỷ lệ cao. Bảng 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước TT Năm Tỷ lệ % So với năm 1 2002 2 2003 102,12 2002 3 2004 104,25 2003 4 2005 108,87 2004 5 2006 108,86 2005 Số liệu từ bảng báo cáo tổng kết năm 2006 Phản ánh qua biểu đồ tình hình nộp ngân sách và tỷ lệ tăng % so với năm trước. Biểu đồ 2: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước Xí nghiệp Sông Đà 802 là Xí nghiệp có mức nộp ngân sách khá lớn và tăng đều qua từng năm. Mức nộp ngân sách năm 2006 so với năm 2005 tăng là 108,87%. Qua tình hình nộp ngân sách Nhà nước của Xí nghiệp ta có thể thấy được Xí nghiệp Sông Đà 802 là một doanh nghiệp có sự đóng góp đáng kể với Nhà nước. * Tình hình tài chính của Xí nghiệp trong 3 năm qua Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được cơ quan kiểm tra trong 3 năm vừa qua. Bảng 3: Tình hình tài chính trong 3 năm qua Đơn vị: 1000đ TT Tài sản 2004 2005 2006 1 Tổng TS có 110.888.885 210.899.451 28.019.035 2 TS có lưu động 51.572.775 70.163.303 100.028.620 3 Tổng TS nợ 80.151.826 150.199.216 210.278.600 4 Tổng TS nợ LĐ 70.851.260 140.199.126 200.989.024 5 Giá trị tăng 1.789.216 1.824.716 110.545.806 6 Vốn lưu động 10.399.957 20.198.173 30.064.842 Theo nguồn: Báo cáo Tổng kết Kinh doanh năm 2006 của Xí nghiệp 802 Bảng trên phản ánh tình hình tài sản của Xí nghiệp qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Qua đó ta thấy được biến động tăng lên của tất cả các loại TS. Chỉ tiêu tổng TS có tăng lên rất rõ rệt qua các năm. Tổng TS có năm 2004 là gần 119 tỷ đồng và tăng lên gần gấp đôi qua năm 2005 là xấp xỉ 211 tỷ đồng và tỷ lệ tăng tương tự đối với năm sau. Việc tăng mạnh về tổng tài sản trong 2 năm vừa qua là do Xí nghiệp đã đầu tư thêm một số máy móc hiện đại để phục vụ cho công việc. Thông qua chỉ tiêu tài sản nợ có thể thấy kết quả của việc hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác cũng cho thấy mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vì mức độ tài sản nợ càng lớn thì chứng tỏ Xí nghiệp đã thực hiện được nhiều hợp đồng nhưng đi đôi với nó là độ rủi ro cao hơn và ngược lại nó lại đem lại lợi nhuận lớn hơn. * Vốn kinh doanh Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi Doanh nghiệp. Không một hoạt động nào có thể tồn tại nếu thiếu hoặc không có vốn. Tình hình vốn của Xí nghiệp cũng phản ánh về tình hình sản xuất và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp . + Bảng tình hình về vốn của Xí nghiệp Bảng 4: Vốn và tỷ lệ % của vốn Đơn vị (triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 Tỷ lệ (%) 2005 Tỷ lệ (%) 1. Tổng số vốn KD - Vốn tự bổ sung - Vốn cố định - Vốn lưu động - Vay NH 54828 18531 47535 7296 36297 100 33,8 86,7 13,3 66,2 65793 22830 57174 8619 42963 100 34,7 86,9 13.1 65,3 2. Tổng số vốn cố định 59289 100 65217 100 Giá trị hoàn lại 39615 66,82 43662 66,95 Số liệu từ sổ theo dõi tình hình tài chính Biểu đồ 3: Vốn và tỷ lệ % của các loại vốn Qua bảng chỉ tiêu tình hình vốn và biểu đồ phản ánh tỷ lệ % của các loại vốn của Xí nghiệp qua 2 năm 2004, 2005 ta thấy vốn cố định và vốn lưu động tăng, vốn cố định tăng lên từ 47.535 triệu đồng lên 57.174 triệu đồng, trong năm này Xí nghiệp còn đầu tư mua thêm một số trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Qua chỉ tiêu nguồn vốn hình thành cho ta thấy vốn vay ngân hàng và vốn tự bổ sung tăng lên. Mặc dù nguồn vốn tự bổ sung không lớn mức tăng chỉ đạt từ 18.531 (triệu đồng) lên 2.380 (triệu đ) tăng 123,19%. Phần II thực trạng về kế hoạch kinh doanh và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Iso 9001 : 2000 tại Xí nghiệp sông đà 8 1. Các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật 1.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức Hiện tại, Xí nghiệp có 4 phòng ban khác nhau, (phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư cơ giới). Hiện trường thi công trải rộng trên cả nước nên việc quản lý còn có những khó khăn bất cập không thể tránh khỏi. Bộ máy quản lý chưa thật sự đơn giản, gọn nhẹ, lực lượng gián tiếp và phục vụ còn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số CBCNV. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp cũng thay đổi linh hoạt để phù hợp với tình hình sản xuất chung ở từng thời điểm cụ thể. Cơ chế quản lý kinh tế tài chính cũng được mở rộng hơn. Xí nghiệp đã phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc, tạo điều kiện để các đơn vị chủ động trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời Xí nghiệp từ một đơn vị với ngành nghề truyền thống là thi công cơ giới các công trình thủy điện, tập trung tại công trình thủy điện Hòa Bình và Yaly, đã từng bước mở rộng địa bàn hoạt động trên khắp 3 miền Bắc - Trung - Nam với cơ chế quản lý năng động hơn; ngành nghề sản xuất kinh doanh đã được mở rộng hơn. 1.2. Đặc điểm về lao động Lao động là lực lượng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, vì vậy xây dựng và phát triển nguồn lực lao động là mục tiêu quan trọng hàng đầu cần phải được thường xuyên quan tâm chỉ đạo đúng mức. Do yêu cầu của mỗi sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) tùy theo quy mô của mỗi công trình mà đòi hỏi số lượng lao động tham gia vào công việc cũng khác nhau. Các công trình mà Xí nghiệp thi công nằm ở mọi miền đất nước do đó việc di chuyển lực lượng lao động cũng là một vấn đề rất khó khăn, để đáp ứng được nhu cầu của công việc thì lực lượng lao động không chỉ phải được đảm bảo về sức khỏe, tinh thần mà còn phải có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao, tác phong công việc tốt để đảm bảo công việc được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng đặt ra. Do đó, để phát triển nguồn lực về con người cần phải xây dựng đội ngũ về số lượng, mạnh về chất lượng đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất, phát triển ngành nghề đáp ứng nhu cầu thị trường. Trên cơ sở đó phải tiến hành đào tạo mới, đào tạo lại lực lượng lao động với phương châm giỏi 1 nghề biết nhiều nghề khác, kết hợp tuyển dụng để đảm bảo lực lượng lao động, nhằm đáp ứng trình độ kỹ thuật của công nghệ sản xuất mới. Để hoàn thành được một công trình có quy mô lớn với tổng mức đầu tư lên tới vài chục triệu đô la thì lực lượng lao động trực tiếp cũng như lao động gián tiếp thi công xây dựng công trình phải rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp Sông Đà 802 thực hiện việc tổ chức quản lý theo một cấp. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các phòng ban và các chi nhánh, đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất tạo ra sự thông suốt trong công việc. Bảng 4: Cơ cấu lao động, công nhân viên của Xí nghiệp STT Chỉ tiêu Số lượng (người) 1 Tổng số cán bộ CNV - Lao động chính thức - Lao động tạm tuyến 1470 1447 23 2 Trình độ cán bộ CNV - Tiến sỹ kỹ sư cao cấp - Thạc sỹ - Kỹ sư - Cử nhân đại học, cao đẳng - Công nhân kỹ thuật 20 16 63 151 1220 Biểu đồ 4: Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên Một số chuyên gia của Xí nghiệp là thành viên của các Hội đồng tư vấn kiến trúc của Bộ xây dựng cuả Hội kiến trúc sư Việt Nam Như vậy qua cơ cấu lao động trên ta thấy rằng Xí nghiệp chưa tập trung được động lực lao động có trình độ chuyên môn cao. Nhưng Xí nghiệp vẫn có lực lượng có khả năng đảm nhiệm nhiều công trình có yêu cầu về khảo sát thiết kế tập trung ở mức độ cao và quy mô lớn. Với đặc điểm lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động kỹ thuật do đó tỷ lệ của nam chiếm tỷ trọng lớn. Do đó việc phân công lao động trong bộ máy nhân sự cũng có phần ảnh hưởng. Vì vậy trong bộ phận quản trị nhân lực cần phải để ý đến phần này. Bảng 5: Mức tăng, giảm lao động và lương trung bình qua 5 năm gần đây: TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tiến sỹ, kỹ sư cao cấp 14 16 17 18 20 2 Thạc sỹ 8 12 13 15 16 3 Kỹ sư 51 56 61 62 63 4 Cử nhân ĐH, CĐ 139 142 148 155 151 5 CN kỹ thuật 1087 1123 1136 1213 1220 Tổng 1319 1349 1375 1463 1470 Lương trung bình 780 810 980 1130 1445 Nguồn: Sổ theo dõi tình hình tài chính (phòng tài chính) Biểu đồ 5: Cơ cấu lao động và mức lương bình quân qua 5 năm Biểu đồ trên cho ta thấy tình hình lao động qua từng năm đều tăng, điều đó cho ta thấy rằng các hoạt động của Xí nghiệp ngày càng được mở rộng. Mặt khác tỷ lệ giữa trình độ lao động với nhau tăng qua các năm là biến động không đáng kể, điều đó chứng tỏ rằng việc tuyển dụng lao động của Xí nghiệp qua các năm được thực hiện thường xuyên và đảm bảo cơ cấu hợp lý, điều đó nó không làm ảnh hưởng đến tâm lý của người lao động. Mặc dù mức lương trung bình năm 2002 đến 2004 chưa được cao nhưng ta thấy rằng mức lương đều tăng qua từng năm. Còn năm 2005, 2006 mức lương đã được cải thiện hơn so với các năm trước điều đó chứng tỏ rằng Xí nghiệp làm ăn ngày càng tiến triển hơn, điều đó cho thấy Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường và đời sống công nhân viên trong Xí nghiệp được cải thiện hơn. 1.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và máy móc thiết bị 1.3.1. Nguyên vật liệu Với tính chất và đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp , nguyên liệu tiêu hao chủ yếu của công tác khảo sát công trình và thi công công trình. Các nguyên liệu tiêu hao trong khảo sát công trình như: các mũi khoan nén, đo đạc, vẽ, phân tích thử nghiệm. Còn các nguyên liệu để thi công công trình như các loại đá, bê tông, nhựa atphan, xi măng, sắp thép… Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và giá cả, nên vấn đề đặt ra là đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng như chất lượng của nguyên vật liệu trong mọi tình huống kể cả khi có sự biến động. Mặt khác, do đặc tính của sản phẩm và của nguyên vật liệu, mỗi sản phẩm hay công trình đòi hỏi sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù hợp với công trình do đó việc lựa chọn loại nguyên vật liệu phù hợp là yếu tố quyết định tới chất lượng của công trình. Hơn nữa với đặc thù của ngành thì việc sử dụng nguyên vật liệu là rất tiêu hao. Vì vậy việc cất giữ nguyên vật liệu cũng là một yếu tố cần thiết, đó là việc đảm bảo kho bãi, công tác bảo quản. 1.3.2.Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị - Xí nghiệp là đơn vị hoạt động xây dựng cơ bản, chuyên nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện và sản xuất các vật liệu bê tông cát sỏi . Quy trình công nghệ hoạt động của đơn vị chủ yếu là quy trình xây dựng và các công trình công nghiệp và nó chia ra làm 3 giai đoạn chính. * Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: + Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn nghiên cứu, xác định các yếu tố kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho công trình khi được đầu tư đạt hiệu quả cao nhất. Báo cáo tiền khả thi sau khi được lập sẽ được trình duyệt tại cơ quan có thẩm quyền. + Lập báo cáo nghiên cứu khả thi: là giai đoạn sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt và bước tiếp theo là thiết kế sơ bộ, lập khái toán và cụ thể công tác đầu tư. Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi được lập sẽ là cơ sở để đầu tư công trình. + Thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi công: đây là giai đoạn lập thiết kế công trình và tổng dự toán chính xác nhất, thực tế nhất phục vụ cho công tác tổ chức thi công ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Giai đoạn thi công công trình: Giai đoạn này được thực hiện trong một thời gian dài, là giai đoạn Xí nghiệp bằng các thiết bị máy móc, con người và kinh nghiệm để thi công công trình đạt chất lượng, tiến độ. * Giai đoạn nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng: giai đoạn này được thực hiện khi mà các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật đã được đáp ứng. Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Đầu tư xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện, các công trình công nghiệp và chuyên sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng cao cấp do đó hiện nay, Xí nghiệp có các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh như sau: + Các phần mềm đồ họa - Autocad: (Thiết kế bản vẽ) - Napinfor: (Biên tập đồ họa) - Geo Slope (Tính toán ổn định của kết cấu) - Mcrostion (Biên tập quản lý và số hóa bản đồ) - SDR (Vẽ bản đồ) + Trong công tác khảo sát và xây dựng có: - Các loại máy đo đạc, định vị - Các loại máy thí nghiệm chất lượng vật liệu xây dựng - Các thiết bị xác định, đánh giá chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn - Các loại máy và thiết bị cơ giới phục vụ thi công. Ngoài ra còn có các loại máy khác như: máy văn phòng: in, photocopy để cung cấp tài liệu cho Xí nghiệp , các loại máy gia công cơ khí để sửa chữa các máy chuyên dùng của Xí nghiệp …. Nhìn chung máy móc thiết bị của Xí nghiệp là tương đối hiện đại, tuy nhiên vẫn còn một số máy móc đã sử dụng lâu và kém chất lượng cần phải thay thế. Vì vậy, Xí nghiệp cần phải tăng cường đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhưng thực tế cho thấy đầu tư đổi mới thiết bị là rất khó khăn vì giá cả các thiết bị trên là rất đắt tiền do đó cần phải kêu gọi góp vốn, liên doanh liên kết để đầu tư. 2. Tình hình quản lý chất lượng tại Xí nghiệp 2.1. Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng của Xí nghiệp 2.1.1. Thành tựu đạt được Vấn đề quản lý chất lượng mặc dù đã được ban lãnh đạo quan tâm và đầu tư nhưng chưa thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất. Với mục tiêu và phương châm đặt ra "phát triển kinh doanh trong phát triển uy tín và năng lực, với việc không ngừng hoàn thiện bộ máy con người, vốn chất xám trang thiết bị cũng như trong tiềm lực tài chính, Xí nghiệp Sông Đà 802 mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Đến với Xí nghiệp Sông Đà 802, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định và lâu bền. Và trong thời gian qua Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu đáng kể sau: - Nhận thức của cán bộ công nhân viên được nâng cao: Hiện nay Xí nghiệp đang nghiên cứu và chuẩn bị triển khai áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000. Từ giám đốc đến mọi thành viên trong Xí nghiệp đều được phổ biến một cách rõ ràng về ý thức chất lượng. Trong Xí nghiệp đã dần hình thành một môi trường chất lượng mặc dù chưa cao. Như vậy chứng tỏ bản thân Xí nghiệp đã và đang nhận thức rõ tầm quan trọng về vấn đề chất lượng. Từ thực tế nhận thức vấn đề chất lượng đó. Xí nghiệp đang triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời đẩy mạnh cạnh tranh trong xu thế cạnh tranh toàn cầu như hiện nay. - Công tác quản lý chất lượng đi vào nề nếp: Sau khi phổ biến kiến thức về chất lượng cơ bản trong toàn Xí nghiệp , ban lãnh đạo chất lượng kết hợp với lãnh đạo cấp cao đang dần cải tiến và đưa quản lý chất lượng đi vào nề nếp. Mọi hoạt động trong Xí nghiệp đều được thực hiện theo một quy trình hoặc kế hoạch cụ thể được xác định trước, thông qua các văn bản cụ thể. Công nhân luôn được khuyến khích sáng tạo và được đào tạo và được tạo điều kiện để có cơ hội sáng tạo, cải tiến. Mặt khác Xí nghiệp luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát công trình, đồng thời chú ý đến các hoạt động nhằm mục đích giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Trong thời gian vừa qua ban lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định cơ cấu một số phòng ban chuyên môn trên cơ sở tinh giảm lực lượng lãnh đạo và chuyên môn hóa sâu ở các phòng về lĩnh vực mà phòng đảm nhiệm. - Chất lượng công trình được đảm bảo: chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp đã được đánh giá cao trên thị trường. Cụ thể là Xí nghiệp đã trúng thầu những công trình lớn, đòi hỏi trình độ công nghệ kỹ thuật cao. Mặt khác kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua cũng cho ta thấy được điều đó. Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm qua tăng lên rõ rệt. Thu nhập của công nhân, nhân viên cũng được cải thiện một cách đáng kể. Cụ thể là thu nhập của năm 2006 tăng 10% so với năm 2005 và 28% so với năm 2004. Xí nghiệp đã thực hiện phương pháp quản lý chất lượng trong các khâu: * Đảm bảo chất lượng trong khâu thiết kế Thiết kế là một khâu quan trọng trong xây dựng, việc đảm bảo chất lượng của công tác thiết kế được Xí nghiệp thực hiện một cách chặt chẽ. Quá trình thiết kế được thực hiện qua 7 bước sau: Bước 1: Xem xét địa điểm thi công Bước 2: Xem xét môi trường xung quanh địa điểm thi công Hoạt động đầu tiên của công tác thiết kế là xem xét địa điểm thi công và môi trường xung quanh địa điểm thi công, thông qua việc xem xét địa chấn, độ nén đất… Từ đó, đưa ra bản thiết kế phù hợp với môi trường và địa điểm đó. Thiết kế yêu cầu đáp ứng tốt nhất mục đích sử dụng đồng thời kiến trúc phù hợp, đúng kỹ thuật, tiện lợi thi công. Việc xem xét địa điểm thi công còn nhằm mục đích nghiên cứu biện pháp vận chuyển và lưu giữ nguyên nhiên vật liệu hợp lý. Bước 3: Thiết kế bản vẽ lần 1 (4 người thực hiện) Bước 4: Thiết kế bản vẽ lần 2 (6 người soát xét) Sau khi đã xem xét hết mọi vấn đề của địa điểm thi công và tìm ra một số yếu tố sẽ ảnh hưởng đến kiến trúc và quá trình thi công, trên cơ sở những yếu tố đó kết hợp với mục đích sử dụng công trình, bộ phận thiết kế 4 người sẽ đi vào thực hiện công tác thiết kế. Sau đó bản thiết kế sẽ được soát xét qua 6 người khác nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi một cách khách quan. Việc thiết kế lần một được chấp nhận hay không hoàn toàn phụ thuộc vào phán quyết của bộ phận soát xét này. Bước 5: Kiểm tra sự phù hợp của bản thiết kế Bước 6: Kiểm tra tính khả thi của bản thiết kế Bước 7: Phê duyệt bản thiết kế Bản thiết kế được phê duyệt và được chấp nhận khi được sự đồng ý của giám đốc Xí nghiệp là bản thiết kế phải trải qua tất cả các khâu kiểm tra về mọi mặt và đảm bảo tính khả thi. * Đảm bảo chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công trình. Do vậy Xí nghiệp đã luôn chú trọng đến kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Quy trình đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu được thực hiện như sau: - Tìm kiếm và lựa chọn đơn vị cung cấp nguyên vật liệu - Xem xét về mặt đảm bảo thời gian cung ứng nguyên vật liệu - Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu ngay tại chân công trình hoặc kho bãi của Xí nghiệp . Việc kiểm tra đó được thực hiện khá đơn giản nhưng trên thực tế nó đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm. * Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công Quá trình đảm bảo thi công được chia làm các bước sau: - Tiến hành khảo sát điều tra về địa chất và khí tượng thủy văn nơi công trình xây dựng. Đặc điểm này sẽ chi phối kết cấu kiến trúc của công trình và nó là căn cứ để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ chức thi công - Tìm và chọn nguồn cung ứng vật liệu, bán thành phẩm cấu kiện bảo đảm chất lượng. Vì chúng là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. - Chuẩn bị phương án về các thiết bị thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các yếu tố tiêu chuẩn chất lượng. - Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trưởng và công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Nhờ đó các yêu cầu kỹ thuật được đảm bảo năng suất lao động được nâng cao rút ngắn tiến độ thi công công trình, làm tăng khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp . Đồng thời tổ chức đầy đủ bộ phận kiểm tra giám sát thi công có trình độ, năng lực và trách nhiệm. * Quản lý chất lượng trong quá trình thi công: Thi công là giai đoạn trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy mà chất lượng của công tác thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Trong giai đoạn này công tác quản lý chất lượng Xí nghiệp chú trọng đến các yếu tố sau: -Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công, khi đạt yêu cầu mới cho phép làm tiếp bước sau. Để đảm bảo được điều này thì khâu trước phải coi khâu sau là khách hàng của mình và các biện pháp hỗ trợ quản lý chất lượng như: truyền thông, giáo dục, đào tạo cần được áp dụng. Để quán triệt sâu sắc quan điểm làm đúng ngay từ đầu tới toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp . - Cán bộ quản lý kỹ thuật và chất lượng viên phải kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem xét có đúng với chi tiêu yêu cầu của thiết kế kỹ thuật hay không để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất lượng. Trong từng hạng mục công trình cán bộ quản lý chất lượng phần công việc trước đã đảm bảo yêu cầu chất lượng thì mới cho phép làm tiếp bước sau, nếu không phải trình lên bộ chỉ huy công trường giải quyết. Để kiểm tra chất lượng được tốt thì căn cứ để kiểm tra là các chỉ tiêu về độ bền vững độ an toàn từ đó mới có thể phát hiện ra vấn đề chất lượng phát sinh. Tất cả các việc kiểm tra cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên và xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. * Quản lý chất lượng đến khi nghiệm thu công trình - Trước khi nghiệm thu công trình phải được kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về chất lượng công trình mà mình nghiệm thu. 2.2.2. Một số yếu kém trong quản lý chất lượng của Xí nghiệp Sông Đà 802 Ngoài những thành tựu đạt được, Xí nghiệp còn có một số yếu kém trong quản lý chất lượng cần khắc phục như: - Trình độ lao động của một số công nhân viên chưa được nâng cao: Đây là những người đã gắn bó với Xí nghiệp trong khoảng thời gian dài nhưng không được đào tạo nâng cao trình độ, do đó họ đã không nắm bắt kịp thời những kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi công nhân phải có trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu như: công nghệ đúc bê tông hẫng, sử dụng các loại máy nén, máy siêu âm bê tông, máy đo độ thủy chấn… mặt khác, lề thói làm việc cũ đã ăn sâu vào trong tiềm thức của họ khó mà thay đổi được, do đó việc đào tạo lớp người này cũng là vấn đề đặt ra cần giải quyết của Xí nghiệp . - Nhận thức của lãnh đạo: Mặc dù lãnh đạo đã dần có ý thức về chất lượng nhưng thực sự chưa hoàn toàn tin tưởng vào việc đảm bảo thành công. Lãnh đạo cấp cao nhất còn thụ động, bị hối thúc áp dụng ISO chứ chưa thực sự thấy được tầm quan trọng của nó. Việc áp dụng ISO ở Xí nghiệp Sông Đà 802 còn do yếu tố bị thúc đẩy bởi thị trường, bởi yếu tố cạnh tranh hơn là bởi tư bản thân của Xí nghiệp - Một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: Mặc dù Xí nghiệp đã có cố gắng đầu tư thiết bị hiện đại nhưng do tình hình tài chính Xí nghiệp chưa đủ mạnh, hơn nữa việc đầu tư máy m._.óc thiết bị trong ngành xây dựng đòi hỏi kinh phí rất lớn nên Xí nghiệp còn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Việc sử dụng các máy móc thiết bị cũ này ngoài việc làm yếu kém về chất lượng sản phẩm nó còn làm tăng chi phí, giá thành công trình. - Việc quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo: Do chưa thành lập phòng chất lượng, gây ra sự thất thoát đáng kể, sự thất thoát nguyên vật liệu này thường do ba lý do: mất mát do bị lấy trộm, mất do kho bãi không đảm bảo, mất mát do sử dụng lãng phí trong quá trình thi công. - Chưa xây dựng được một số chỉ tiêu đánh giá nội bộ, và đội ngũ đánh giá có trình độ cao. Xí nghiệp đang ỷ lại vào chỉ tiêu đánh giá chung của ngành, đồng thời thiếu đội ngũ đánh giá do đó việc đánh giá nội bộ chưa có kết quả cao. 2.3. Sự cần thiết phải áp dụng ISO 9001 tại Xí nghiệp Sông Đà 802 Để tồn tại và phát triển, Xí nghiệp Sông Đà 802 nhất thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 nhằm các mục đích sau: - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sẽ mang lại cho Xí nghiệp hiệu quả tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng không những đáp ứng được một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng mà còn có thể giảm được chi phí, giá thành sản phẩm thông qua các quy định hướng dẫn sử dụng về nguyên vật liệu, tránh các lãng phí có thể xảy ra. Mặt khác, việc quản lý có hiệu quả hơn nhờ vào ý thức của công nhân do tạo được môi trường chất lượng. Mặt khác, hệ thống quản lý chất lượng còn làm giảm tối đa các sai hỏng. Mọi công nhân đều ý thức được công việc của mình, đồng thời họ đều được hướng dẫn làm việc trong những điều kiện tốt hơn. Từ đó có sai hỏng giảm bớt dẫn đến làm giảm chi phí do phải sửa chữa những sai hỏng hoặc phải vất bỏ. là Xí nghiệp đầu tư xây dựng nên điều này càng đem lại hiệu quả lớn, vì trong lĩnh vực xây dựng nếu có sai hỏng thì chi phí phải bỏ ra cho việc sửa chữa các sai hỏng, hoặc phá bỏ là rất lớn. - Nâng cao chất lượng và công tác quản lý chất lượng: Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 sẽ đem lại cho Xí nghiệp những lợi ích to lớn về chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đòi hỏi công tác quản lý chất lượng trong Xí nghiệp phải được thực hiện một cách có hệ thống. Trong công tác quản lý chất lượng buộc lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp cùng ban lãnh đạo phải tập trung suy nghĩ sâu sắc và toàn diện đối với chất lượng công trình của Xí nghiệp , đánh giá thực trạng một cách cụ thể và chính xác để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của mình đối với đối thủ. Hơn nữa, buộc lãnh đạo Xí nghiệp phải nắm bắt rõ hơn nhu cầu của người sử dụng công trình, từ đó xác định đúng mục tiêu và định hướng cơ bản để giải quyết vấn đề chất lượng một cách tối ưu. Vì vậy, để đảm bảo được các vấn đề nêu trên đòi hỏi Xí nghiệp cần phải áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng cụ thể. Ngoài khả năng nâng cao công tác quản lý chất lượng thì việc áp dụng ISO còn làm tăng chất lượng công trình của Xí nghiệp . Khi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đã đảm bảo thành công, có nghĩa là chất lượng công trình thực sự đã được nâng cao, và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sẽ phát triển một cách song song đồng thời. Do đó, quản lý chất lượng được nâng cao sẽ kéo theo chất lượng công trình tăng lên. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp : Thực tế Xí nghiệp Sông Đà 802 đang giải quyết vấn đề chất lượng nhằm mục đích cạnh tranh bằng các phương pháp cục bộ, chắp vá mang tính đối phó và chữa cháy. Vì vậy, để phát triển bền vững và tạo điều kiện cho công cuộc cạnh tranh một cách mạnh mẽ và có hiệu quả đòi hỏi phải giải quyết vấn đề chất lượng bằng các phương pháp có tính hệ thống, chủ động. Muốn giải quyết vấn đề chất lượng bằng các phương pháp có tính hệ thống, chủ động. Muốn giải quyết vấn đề đó thì cách tốt nhất là Xí nghiệp phải áp dụng và có đượcc hứng chỉ ISO. Bởi vì, khi được chứng nhận ISO thì uy tín và khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp tất yếu được nâng cao. Mặt khác, trong bản thân doanh nghiệp đã khắc phục được những yếu kém của mình, chất lượng công trình tăng đồng thời chi phí giảm xuống. Đây được coi là yếu tố hàng đầu trong mọi cuộc cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay. - ISO 9001 là cơ sở cho sự phát triển bền vững: Việc áp dụng ISO sẽ tạo nền móng vững chắc cho đà phát triển của Xí nghiệp trên cơ sở duy trì và liên tục cải tiến. Xí nghiệp sẽ luôn theo kịp được xu thế phát triển và cạnh tranh trên thị trường. 2.4. Những khó khăn khi nghiên cứu triển khai áp dụng ISO 9001 ở Xí nghiệp Sông Đà 802 2.4.1. Khó khăn bên trong Xí nghiệp Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 được xuất phát từ tiêu chuẩn của các nước Tây Âu nơi các doanh nghiệp có trình độ quản lý, công nghệ đạt trình độ cao nên các yêu cầu về quản lý chất lượng tương đối khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng. Đặc biệt các doanh nghiệp ngành xây dựng với đặc thù sản xuất sản phẩm là công trình xây dựng diễn ra trên nhiều địa điểm biến động về phương pháp sản xuất, nhân lực, không gian sản xuất rộng lớn nên việc áp dụng ISO 9000 càng gặp nhiều khó khăn hơn các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ khác. Những khó khăn chung của doanh nghiệp xây dựng cũng khó khăn của xí nghiệp Sông Đà 802. Ngoài ra Xí nghiệp Sông Đà 802 còn gặp một số khó khăn trở ngại khác trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng ISO 9001: 2000 như: - Về quản lý: Bộ máy quản lý hoạt động chưa thực sự có hiệu quả, thể hiện ở việc thiếu sự liên kết một cách chặt chẽ giữa các đơn vị, các chi nhánh, các Xí nghiệp với Công ty . Lực lượng cán bộ chưa tinh sảo, vì vậy còn tạo ra nhiều vấn đề bất cập trong việc sử dụng và phân công lao động hợp lý. - Về thị trường: Vấn đề tìm kiếm thị trường chưa được coi trọng, thiếu sự chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Thiếu các chính sách Marketing căn bản do ít quan tâm tới công tác tìm hiểu thị trường. - Về thiết kế và cung ứng: Một số công trình chậm tiến độ thi công do khâu thiết kế không phù hợp với điều kiện thực tế, mặt khác còn do quá trình cung ứng vật tư, thiết bị chưa kịp thời. - Về lao động: thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất lượng, cán bộ chuyên môn về chất lượng công trình có khả năng đáp ứng được nhưng cán bộ chuyên về quản lý chất lượng còn ít. Việc nghiên cứu để được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng không chỉ đơn giản là tạo ra sản phẩm có chất lượng mà còn phải đáp ứng được các yêu cầu khác như: chi phí, môi trường… Nhân viên chưa được đào tạo đầy đủ, chưa hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống chất lượng. Đây là khó khăn nhất của các doanh nghiệp xây dựng do sự biến động nhân công ở trên công trình và ở các dự án công trình khác nhau. Những cản lực đời thường, tâm lý bị làm thêm việc, phải chịu trách nhiệm, các quyền lực được xác định, phải làm việc theo quy trình nên thường gây ra những phản ánh tiêu cực gián tiếp. - Về máy móc thiết bị: Mặc dù trong thời gian gần đây Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư một số máy móc thiết bị hiện đại nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hệ thống. Một số máy móc thiết bị lạc hậu sẽ cản trở việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào thi công. Mặt khác, với thiết bị kém chất lượng sẽ kéo theo chất lượng công trình khó được đảm bảo. Việc nghiên cứu hệ thống chất lượng còn khó khăn do thiếu kinh nghiệm. Không chỉ Xí nghiệp Sông Đà 802 mà hầu hết các doanh nghiệp xây dựng thiếu kinh nghiệm trong việc triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng. Điều đó là do hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam mới chỉ quan tâm đến chất lượng trong những năm gần đây, trong khi thế giới đã triển khai áp dụng trước nhiều năm. Quan niệm hướng tới khách hàng nặng về quảng cáo, chưa đạt nặng vấn đề chất lượng của công tác quản trị và chất lượng sản phẩm. 2.4.2. Khó khăn bên ngoài doanh nghiệp ở nước ta hiện nay lực lượng giảng viên về quản lý chất lượng, chuyên gia tư vấn về ISO 9001 chưa biết vận dụng tốt nghiệp vụ chuyên môn vào công việc thực tế của doanh nghiệp để cho cách triển khai áp dụng một cách đúng đắn và có hiệu quả. Các tư vấn chưa đi sâu vào thực tế, nội dung hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp để đưa vào hệ thống văn bản chất lượng. Vì vậy các quy trình hoạt động chưa được văn bản hóa vào hồ sơ tài liệu. Các tài liệu hướng dẫn, tra cứu còn ít, ít có mô hình ví dụ minh họa. Trong ngành xây dựng việc tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế chưa thống nhất được. Các tiêu chuẩn của các quốc gia rất khác nhau nên khó có tiêu chuẩn chính xác để đánh giá sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng. Vì vậy không chỉ Xí nghiệp Sông Đà 802 mà các doanh nghiệp khác cũng thường gặp phải khó khăn này. 2.5. Những thuận lợi đối với việc áp dụng ISO 9001 tại Xí nghiệp Sông Đà 802 2.5.1. Thuận lợi bên trong Xí nghiệp - Nhận thức của lãnh đạo: Lãnh đạo Xí nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng và quản lý chất lượng. Qua quá trình nghiên cứu, giám đốc Xí nghiệp đã cam kết bằng văn bản về việc áp dụng ISO 9001, đội ngũ cán bộ đã có sự thống nhất cao về việc nghiên cứu và áp dụng ISO 9001. Qua đó có thể thấy được trình độ nhận thức của cán bộ Xí nghiệp đã được nâng cao. Đây là yêu cầu đầu tiên trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000. - Yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh: Khoa học kỹ thuật hiện đại dần tác động vào các quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Tác động đòi hỏi phải có hệ thống quản lý thích hợp, đáp ứng được yêu cầu của quy trình và kỹ thuật mới. Mặt khác đối với hoạt động sản xuất hiện nay của Xí nghiệp Sông Đà 802 đang từng bước cải tiến nhằm hoàn thành và kiểm tra chất lượng ngay sau từng khoản mục công trình,nghiệm thu đối với từng công đoạn thi công, điều đó bắt buộc phải có phương pháp quản lý bằng hệ thống một cách chặt chẽ. - Yếu tố về lao động: Sự cần cù chịu khó học hỏi của công nhân viên là đặc tính ưu việt của người Việt Nam. Đặc biệt những năm gần đây do hiệu quả kinh doanh được nâng cao. Do đó, nhân viên trong Xí nghiệp phấn khởi và an tâm hơn trong công việc, có cố gắng quyết tâm hơn. 2.5.2. Thuận lợi bên ngoài Xí nghiệp Trung tâm chứng nhận hệ thống chất lượng của Việt Nam (Quacert) được thành lập giúp Xí nghiệp Sông Đà 802 có cơ hội được chứng nhận hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với chi phí thấp hơn rất nhiều. Hơn nữa, gần đây Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các cơ quan khác đã tổ chức nhiều khóa đào tạo về chất lượng nhằm giúp các doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 dễ dàng hơn trong việc thực hiện hệ chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giảm chi phí. Bộ xây dựng cũng tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về chất lượng các công trình xây dựng và việc áp dụng hệ thống chất lượng trong xây dựng tìm ra các giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm có hiệu quả. Câu lạc bộ chất lượng VIN giúp doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm về quản lý chất lượng trong doanh nghiệp với nhau để có thể học hỏi được những điều tốt, khắc phục những nhược điểm thiếu sót trong hệ thống chất lượng và chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp mình. Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC) được thành lập hoạt động là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn về chất lượng và hệ thống chất lượng cho doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn xây dựng hướng dẫn áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 do bộ xây dựng ban hành tạo điều kiện cho HACINCO nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống chất lượng như: - TCXD219: 1998 : Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000 cho các đơn vị khảo sát xây dựng. - TCXD220: 1998: Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 900 cho các đơn vị thiết kế xây dựng. - TCXD221: 1998 : Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 9000 cho các đơn vị thi công xây lắp - TCXD222: 1998: Hướng dẫn về áp dụng các tiêu chuẩn TCVN/ISO 900 cho các đơn vị sản xuất vật liệu và chế phẩm xây dựng. 3. Nội dung của kế hoạch nghiên cứu và xây dựng hệ thống ISO 9001 : 2000 của Xí nghiệp Sông Đà 802 3.1. Nội dung kế hoạch 3.1.1. Thành lập ban chỉ đạo Xí nghiệp coi việc áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000 là một dự án lớn vì thế Xí nghiệp sẽ tìm cách để điều hành dự án có hiệu quả. Để đáp ứng điều này, Xí nghiệp thành lập ban chỉ đạo ISO 9001. Cùng với tổ chức tư vấn, Xí nghiệp xác định cơ cấu của ban chỉ đạo dự án, xác định thành phần nhân sự của dự án. Ban chỉ đạo dự án gồm Ban giám đốc, cán bộ phụ trách các bộ phận, có thể thêm các thành phần khác do Giám đốc quyết định. Ngay sau khi được thành lập, ban chỉ đạo bắt tay vào đi sâu nghiên cứu, triển khai, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. 3.1.2. Đào tạo về quản lý chất lượng và các yêu cầu ISO 9001 : 2000 Đào tạo cho ban chỉ đạo là khóa đào tạo đầu tiên của tổ chức tư vấn. Đây là hành động có tính quyết định tới nhận thức về mô hình quản lý chất lượng của toàn Xí nghiệp do thành viên của ban chỉ đạo là lực lượng nòng cốt này sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của các thành viên trong Xí nghiệp về mô hình quản lý chất lượng. Tổ chức tư vấn sẽ đào tạo cho các thành viên của ban chỉ đạo những kiến thức cơ bản về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000. Lợi ích của việc áp dụng và các yếu tố cơ bản của hệ thống chất lượng theo ISO 9000, cách thức áp dụng ISO 9000, Sau khi chương trình đào tạo kết thúc, trình độ nhận thức của các thành viên ban chỉ đạo sẽ được đánh giá thông qua kết quả kỳ thi cuối khóa. Và chính những kiến thức này của họ sẽ là nền tảng cơ bản cho quá trình truyền đạt cũng như thực hiện mô hình. 3.1.3. Khảo sát tình hình thực trạng của Xí nghiệp với các yêu cầu tiêu chuẩn Mục đích của việc khảo sát tình hình Xí nghiệp nhằm: tìm hiểu hoạt động của Xí nghiệp và tình trạng hệ thống chất lượng hiện hành so với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001, sau đó nêu ra các yêu cầu cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng. Xác định các điểm không phù hợp với tiêu chuẩn và giúp cán bộ công nhân viên Xí nghiệp làm quen với cách thức tiến hành đánh giá tình hình phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000. Việc khảo sát tình hình thực trạng sẽ được tiến hành trên cơ sở cách thức đánh giá của bên thứ ba do các chuyên gia tư vấn tiến hành. Sau khi khảo sát tình hình, tổ chức tư vấn sẽ đưa ra "Báo cáo khảo sát tình hình thực trạng Xí nghiệp ". Báo cáo này đưa ra kết quả cụ thể theo từng điều khoản của tiêu chuẩn và những giải pháp cần áp dụng. Báo cáo này sẽ được dùng làm cơ sở cho việc xác định khối lượng công việc cụ thể và xã hội kế hoạch hành động chi tiết. Cùng với những kết luận rút ra từ quá trình khảo sát tình hình, nhóm khảo sát sẽ đưa ra những khuyến nghị để Xí nghiệp có thể nhận thấy và tập trung giải quyết trong quá trình áp dụng nhằm làm cho quá trình này được triển khai nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao. Những khuyến nghị này tập trung giải quyết trong quá trình áp dụng nhằm làm cho quá trình này được triển khai nhanh chóng và đem lại hiệu quả. Những khuyến nghị này tập trung vào các vấn đề như: hành động của lãnh đạo, xác định cung cấp nguồn lực cho quá trình áp dụng và sự tham gia của mọi thành viên, trên cơ sở những khuyến nghị này, Xí nghiệp sẽ chính sách những hành động thiết thực để giải quyết chúng nhằm chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện cho quá trình áp dụng được thuận lợi. 3.1.4. Thiết kế hệ thống Đây là bước thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung những gì cần thiết mà đã được xác định trong quá trình khảo sát tình hình Xí nghiệp để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001. Khi thiết kế hệ thống, lãnh đạo Xí nghiệp ban chỉ đạo dự án và tổ chức tư vấn sẽ xác định được cấu trúc của hệ thống chất lượng; lập kế hoạch chi tiết và phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể. Xí nghiệp quán triệt các nguyên tắc sau khi tiến hành thiết kế hệ thống: - Đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng - Phản ánh thực tế hoạt động của Xí nghiệp - Đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn - Phải phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của người sử dụng - Không sao chép Dưới sự hướng dẫn của tổ chức tư vấn, Xí nghiệp sẽ xây dựng văn bản của hệ thống chất lượng gồm 4 tầng tài liệu. Hệ thống phải thể hiện toàn bộ cơ cấu tổ chức, thủ tục và các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất lượng. Sơ đồ 2: Cấu trúc của hệ thống chất lượng được mô tả cụ thể như sau: Sổ tay CL Các kế hoạch Các quy trình kỹ thuật Các hướng dãn biểu mẫu Tầng 1: Sổ tay chất lượng Là tài liệu thuộc tầng cao nhất, do ban lãnh đạo Xí nghiệp ban hành, trình bày chính sách chung về chất lượng, cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của các chức vụ cụ thể của Xí nghiệp , các nguyên tắc chung trong việc thực hiện các yêu cầu của hệ thống chất lượng theo ISO 9001. Tầng 2: Các kế hoạch chất lượng Là cách thức để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp được thể hiện trong các quy trình và hướng dẫn có liên quan. Bao gồm: - Xác định, lập kế hoạch, thiết kế, triển khai, kiểm tra đối với các hợp đồng. - Xác định nhu cầu và cung cấp các nguồn lực, kỹ năng cần thiết. - Xác định và xây dựng hồ sơ chất lượng Tầng 3: Các thủ tục, quy trình kỹ thuật Quy trình là các tài liệu quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện và kiểm soát các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của chất lượng của Xí nghiệp + Trong quy trình trình bày chi tiết các thủ tục thực hiện các quá trình theo yêu cầu của hệ thống chất lượng. + Đối tượng sử dụng tài liệu này là các cán bộ quản lý, nhân viên các phòng ban trong Xí nghiệp . Những tài liệu này không được cấp phát cho những người không có nhiệm vụ. Tầng 4: Các biểu mẫu, hướng dẫn công việc Các hướng dẫn, biểu mẫu bao gồm: các hướng dẫn công việc, các quy định, các tài liệu hoặc các biên bản liên quan đến chất lượng là những bằng chứng ghi nhận kết quả thực hiện công việc nêu trong các quy trình. + Đối tượng sử dụng tài liệu này là những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong Xí nghiệp . Những tài liệu này không được cấp phát cho những người không có nhiệm vụ. + Các tài liệu hệ thống chất lượng đều có thể được sửa đổi, cải tiến khi cần thiết. Toàn bộ hệ thống chất lượng mà Xí nghiệp thiết kế xây dựng sẽ giúp Xí nghiệp quản lý các hoạt động một cách thống nhất, tăng cường chia sẻ kinh nghiệm, giúp cho việc điều hành và đào tạo…. Những điều này được xác định khi bắt tay vào xây dựng hệ thống chất lượng nhưng là mục tiêu phải đạt được của việc xây dựng hệ thống chất lượng. 3.1.5. Phân công viết tài liệu, hướng dẫn viết văn bản. Sau khi tổ chức tư vấn cùng lãnh đạo Xí nghiệp đưa ra mô hình hệ thống quản lý chất lượng của Xí nghiệp ở dạng văn bản thì Xí nghiệp cần phải tiến hành viết tài liệu cụ thể. Công việc viết tài liệu phải được Xí nghiệp phân công cán bộ chịu trách nhiệm từng lĩnh vực viết từng tài liệu cụ thể, để đảm bảo thời gian hoàn thành, sát với tình hình thực tế của Xí nghiệp . Các chuyên gia tư vấn sẽ hướng dẫn các cán bộ chịu trách nhiệm biên soạn các tài liệu. 3.1.6. Hướng dẫn Xí nghiệp viết tài liệu theo kế hoạch Sau khi tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cán bộ cụ thể, tổ chức tư vấn và ban chỉ đạo sẽ tiến hành hướng dẫn từng cán bộ được phân công biên soạn dự thảo toàn bộ các tài liệu theo kế hoạch đề ra. Dự thảo các tài liệu của Xí nghiệp phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu tiêu chuẩn theo kế hoạch đề ra và phải đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . 3.1.7. Xem xét, hoàn thiện các văn bản Việc xem xét, hoàn thiện các văn bản sẽ được tổ chức tư vấn cùng cán bộ có thẩm quyền tiến hành xem xét sau khi các dự thảo tài liệu đã được biên soạn. Đây là công việc hết sức cần thiết đảm bảo cho các tài liệu đảm bảo đầy đủ chính xác. Sau đó tổ chức tư vấn, cùng cán bộ có thẩm quyền đề nghị lãnh đạo Xí nghiệp phê duyệt và ban hành toàn bộ các tài liệu đã dự thảo. 3.1.8. Phổ biến tài liệu Khi tài liệu được ban hành, tổ chức tư vấn sẽ hướng dẫn Xí nghiệp tổ chức lập kế hoạch và tiến hành phổ biến tất cả các tài liệu cho những người có liên quan để mọi người nắm rõ được các tài liệu đã ban hành để đảm bảo thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Phổ biến tài liệu cần được tiến hành nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đủ về số lượng và theo từng lĩnh vực cụ thể. 3.1.9. Theo dõi việc thực hiện, cải tiến hệ thống văn bản Sau khi phổ biến tài liệu, những người có liên quan cần nghiên cứu cụ thể để có thể góp ý, bổ sung thêm những điều kiện cần thiết phù hợp với tình hình thực tế của mỗi phòng ban cụ thể của Xí nghiệp. Tổ chức tư vấn sẽ hướng dẫn Xí nghiệp sửa đổi, cải tiến tài liệu qua những ý kiến đóng góp của những người có liên quan, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện, góp ý lãnh đạo Xí nghiệp thực hiện những biện pháp cần thiết để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ. 3.1.10.Phổ biến ISO 9000 cho tất cả nhân viên Sau khi hệ thống văn bản được xây dựng, xét duyệt và ban hành, Xí nghiệp tiến hành tổ chức phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp , nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 nói chung và ISO 9001 nói riêng. Đồng thời, phối hợp với tổ chức tư vấn đào tạo cách thức tiến hành công việc đã xác định trong văn bản hệ thống chất lượng. Song song với việc đào tạo là tổ chức kiểm tra trình độ nghiệp vụ của từng người tiêu hướng dẫn công việc được giao, cách thức làm việc của mỗi người. Tổ chức thi đua và khuyến khích vật chất các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quá trình trang bị nhận thức. Phổ biến có thể được tiến hành một lần cho tất cả mọi người hoặc có thể được chia thành một số bước cụ thể. Thời gian cho mỗi lần phổ biến khoảng 0,5 ngày. 3.1.11. Đào tạo đánh giá viên nội bộ Tổ chức tư vấn sẽ giúp Xí nghiệp tiến hành đào tạo về đánh giá viên chất lượng nội bộ, đảm bảo cho các cán bộ chủ chốt của Xí nghiệp có đủ năng lực và số lượng để tự đánh giá hệ thống chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo đối với hệ thống chất lượng. Nội dung đào tạo của khóa học là các cách đánh giá chất lượng, sự cần thiết và mục đích của đánh giá chất lượng nội bộ, các kỹ thuật đánh giá, cách thức tìm kiếm điểm không phù hợp và phân loại chúng, cách điều hành quá trình đánh giá… các kiến thức mà tổ chức tư vấn trang bị sẽ giúp cho những chuyên gia của Xí nghiệp có thể tự mình đánh giá được hệ thống chất lượng của Xí nghiệp khi cần thiết. Kết thúc khóa học, các học viên phải trải qua một kỳ thi để có thể được cấp chứng chỉ chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ. Tổ chức tư vấn sẽ cấp chứng chỉ chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ mà từ lực lượng này Xí nghiệp có thể độc lập tiến hành đánh giá hệ thống chất lượng của mình. 3.1.12. Lập kế hoạch, triển khai đánh giá nội bộ Tổ chức tư vấn cùng Xí nghiệp sẽ tiến hành phân định trách nhiệm của cán bộ đánh giá, của trưởng nhóm đánh giá, lập kế hoạch đánh giá trước khi bắt tay vào tiến hành đánh giá. Trong kế hoạch đánh giá sẽ xác định rõ mục tiêu, phạm vi các tài liệu, thời gian, địa điểm, nhân lực và sự cần thiết tham gia hợp tác của các cán bộ nhân viên từ các bộ phận. Thông báo tới các bộ phận, cá nhân liên quan tới kế hoạch đánh giá và xác nhận sự nhất trí của các bộ phận, cá nhân này. Sau khi đã lập kế hoạch đánh giá là việc bắt tay vào việc đánh giá. Trước khi tiến hành đánh giá, các cán bộ đánh giá cần nghiên cứu các tài liệu, sổ tay chất lượng và các quy trình, thủ tục chất lượng để hiểu sâu sắc hơn về hệ thống chất lượng của Xí nghiệp , các thủ tục, quy trình của hệ thống chất lượng liên quan tới bộ phận sẽ được đánh giá. Xem xét sự phù hợp của hệ thống chất lượng đã được lập thành văn bản theo yêu cầu của ISO 9001, chuẩn bị phiếu ghi chép cho những vấn đề, điểm cần làm sáng tỏ trong quá trình đánh giá. Bước đầu tiên của quá trình đánh giá là họp khai mạc với sự tham gia của nhóm đánh giá, đại diện của các bộ phận được đánh giá. Trưởng nhóm đánh giá trình bày kế hoạch đánh giá, các thành viên của đoàn đánh giá, đại diện các bộ phận được đánh giá và giải thích cách thức tiến hành đánh giá được tiến hành các tài liệu và người liên quan. Khi tiến hành đánh giá, các cán bộ đánh giá sẽ so sánh hệ thống chất lượng đang tồn tại ở Xí nghiệp với các yêu cầu của ISO 9001 để thấy sự thực hiện có đúng đắn không, có hiệu quả như thế nào. Xí nghiệp cần kết hợp sử dụng tổng hợp các kỹ thuật đánh giá như phỏng vấn, trao đổi xem xét hệ thống tài liệu, quan sát công việc… trong quá trình đánh giá. 3.1.13. Hướng dẫn khắc phục các điểm không phù hợp Việc lập kế hoạch, triển khai đánh giá chất lượng nội bộ sẽ đem lại kết quả mà trong đó sẽ chỉ ra được đâu là những điểm phù hợp với những điểm không phù hợp, tổ chức tư vấn tiến hành khắc phục, bổ sung các điểm không phù hợp này sao cho thành những điểm phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn. 3.1.14. Họp xem xét của lãnh đạo Xí nghiệp Sau khi đã khắc phục được các điểm không phù hợp, Xí nghiệp cần phải tổ chức họp ban lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống chất lượng và xem xét các vấn đề cần cải tiến, điều chỉnh của hệ thống. Họp xem xét của ban lãnh đạo Xí nghiệp nên được tổ chức sau các lần đánh giá chất lượng nội bộ. 3.1.15. Tổ chức đánh giá thử Việc tổ chức đánh giá thử là việc cần thiết trước khi tiến hành đánh giá chính thức đối với việc tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 của Xí nghiệp . Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm mời tổ chức chứng nhận tới tiến hành đánh giá thử để xác định mức độ phù hợp của hệ thống đối với yêu cầu tiêu chuẩn đồng thời giúp cán bộ của Xí nghiệp làm quen với đánh giá chính thức. 3.1.16.Xem xét hướng dẫn Xí nghiệp khắc phục các lỗi sau đánh giá thử Sau khi đánh giá thử kết thúc, các kết quả đánh giá sẽ được kết luận trong "Báo cáo đánh giá thử". Báo cáo này sẽ liệt kê đầy đủ, chi tiết các lỗi cụ thể phục các lỗi này, để đảm bảo khi tiến hành đánh giá chính thức sẽ không còn phát hiện các lỗi tương tự nữa. 3.1.17 Hướng dẫn các công việc chuẩn bị cho chứng nhận Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các nội dung sau: - Đánh giá trước chứng nhận: nội dung này nhằm xác định xem hệ thống của Xí nghiệp đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa, có được thể hiện một cách hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do Xí nghiệp tiến hành hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện. - Lựa chọn tổ chức chứng nhận: tổ chức chứng nhận đây đánh giá của bên thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Vì nguyên tắc mọi chứng chỉ ISO 9000 đều có giá trị như nhau, không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp. Xí nghiệp có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ. - Chuẩn bị về mặt tổ chức và nguồn lực để tiến hành đánh giá. 3.1.18 Đánh giá chứng nhận Tổ chức chứng nhận được Xí nghiệp lựa chọn tiến hành đánh giá sự phù hợp và sự thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn. Nếu hệ thống Xí nghiệp của Xí nghiệp đã đáp ứng hoàn toàn được yêu cầu của tiêu chuẩn, tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng của Xí nghiệp . Sự chứng nhận này là bằng chứng khách quan do bên thứ ba cấp, chứng minh rằng Xí nghiệp có đủ khả năng sản xuất sản phẩm và đáp ứng các dịch vụ có chất lượng cho khách hàng. 3.1.19. Hướng dẫn khắc phục lỗi sau chứng nhận (nếu có) Tổ chức tư vấn sẽ giúp Xí nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết để giải quyết những điểm không phù hợp được phát hiện ra trong quá trình đánh giá, cho đến khi tổ chức chứng nhận xác định rằng hệ thống quản lý chất lượng của Xí nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp không chỉ tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại mà còn cần phải tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và không ngừng cải tiến hệ thống chất lượng của Xí nghiệp . 3.1.20. Kết thúc dự án Sau khi tổ chức chứng nhận cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 cho Xí nghiệp thì coi như kết thúc giai đoạn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong Xí nghiệp . Tuy nhiên, Xí nghiệp cần phải liên tục cải tiến để tiếp tục duy trì và thực hiện tốt hơn nữa, phát huy hiệu quả hơn nữa của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . 4.Thực trạng về vấn đề chất lượng quản lý chất lượng của Xí nghiệp Trong quá trình phát triển cuả Xí nghiệp , vấn đề quản lý chất lượng mặc dù đã được ban lãnh đạo quan tâm và đầu tư nhưng chưa được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất. Việc nghiên cứu và áp dụng những mô hình quản lý chất lượng tiên tiến trong các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng chưa được thực hiện. Xí nghiệp mới chỉ áp dụng mô hình chất lượng, theo nhóm OTK để theo dõi thi công các công trình đảm bảo đúng yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng; Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này chưa thực sự hiệu quả mà còn mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra theo dõi. Để đảm bảo công trình được thi công đúng tiến độ và đúng yêu cầu thì nhóm OTK cần phải thực hiện việc theo dõi hàng ngày, hàng ca làm việc. Việc theo dõi của mô hình OTK dựa trên việc đánh giá theo các tiêu chuẩn mà Nhà nước, Bộ ngành quy định nên mô hình này chưa thực sự có tính linh hoạt và mang tính chủ động trong hoạt động quản lý chất lượng của Xí nghiệp . Vì vậy vấn đề quản lý chất lượng đang và sẽ được lãnh đạo Xí nghiệp quan tâm hơn nữa, đầu tư đi sát với tình hình thực tế của Xí nghiệp để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phấn đấu trong những năm tới các công trình có quy mô lớn, nhỏ của Xí nghiệp thi công đều đạt được là những công trình chất lượng cao. Đứng trước tình hình đó, lãnh đạo Xí nghiệp quyết định tiến hành xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất lượng hiện đại vào Xí nghiệp nhằm nâng cao chất lượng mỗi công trình và tăng khả năng hoạt động quản lý chất lượng trong toàn Xí nghiệp . Lãnh đạo Xí nghiệp đã thấy được ý nghĩa to lớn của việc áp dụng ISO 9000 vào hoạt động quản lý chất lượng, trong việc duy trì và phát triển Xí nghiệp ban lãnh đạo đã định hướng cho hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5329.doc
Tài liệu liên quan