Tài liệu Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long: ... Ebook Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại hóa toàn cầu, để khẳng định được thượng hiệu các công ty đều hướng tới sự phát triển bền vững, chất lượng là nhân tố quyết định đến sự phát triển lâu dài này
Philip Crosby đã viết “Chất lượng là thứ cho không” – chất lượng là một thứ rất dễ đạt được, cần ít chi phí nếu như mọi thứ được làm đúng ngay từ đầu, không phải mất thời gian, công sức, tiền của để làm lại.Hơn nữa, chất lượng còn tạo ra nguồn lợi nhuận chân chính nhất, giữu được khách hàng và mở rộng thêm được khách hàng mới khác, giúp công ty đạt được mục tiêu đề ra.Vì vậy, ngày nay chất lượng luôn là mục tiêu theo đuôi của các công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi, không những vậy môi trường kinh doanh, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sức ép cạnh tranh…nên buộc các công ty phải ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.Để làm được điều này, một trong những biện pháp là nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc cải tiến chất lượng.Chất lượng luôn có xu hướng lạc hậu đi nếu không cải tiến nó, chỉ cần một cải tiến nhỏ cũng tạo ra hiệu quả kinh tế rất cao.Việc cải tiến chất lượng này bắt đầu từ cái nhỏ rồi tới cái lớn.Cải tiến chất lượng là nền tảng giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm các chi phí ẩn trong sản xuất kinh doanh, công nhân viên có cơ hội phát huy sáng kiến thể hiện khả năng, năng lực của mình, công ty phát hiện được năng lực tiềm ẩn của lao động.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long em thấy cải tiến chất lượng là một vấn đề cần được quan tâm tại công ty nên em đã chọn chuyên đề thực tập: “Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long”
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương
Chương 1: Khái quát về công ty
Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty
Chương 3: Biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập em đã được hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn: Ths Vũ Anh Trọng và giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại công ty.Em xin chân thành cảm ơn
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long
I.Quá trình hinh thành và phát triển
1.Giới thiệu công ty
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long
Tên giao dịch: HAILON KYOTO Co.Ltd
Tên tiếng anh: HaiLong Production and Trading Co.Ltd
Địa chỉ: Khu công nghiệp Hà Bình Phương – Thường Tín – Hà Nội
Điện thoại: 04.2186410 – 04.2108730
Fax: 33.765463 / 33.765522
Văn phòng đại diện: Số nhà 93 tổ 27A - Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04.22431062 / 04.22431063
Tài khoản ngân hàng: 2208201116212
Email: Halonglass@hotmail.com
Wesite: www.haloglass.com
Năng lực sản xuất:
+ Kính xây dựng: 80 000 m2/ năm
+ Kính ô tô: 60000 tấm/ năm
Vồn điều lệ: 5 tỷ đồng
Diện tích : 30.000m2
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở nên hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty sản xuất và kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
Sản xuất, gia công các mặt hàng kính: Kính an toàn dùng cho các loại xe ô tô, tàu thủy, các sản phẩm kính khác; các loại phụ tùng ô tô
Kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ liệu phục vụ ngành kính, xây dựng, các loại hóa chất, nhựa, cao su, màng phim ( mặt hàng nhà nước cho phép kinh doanh)
Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bãi, nhà ở
Mua bán các loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
Dịch vụ vận tải và du lịch
Sản xuất các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí và gốm sứ
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất kính xây dựng và kính ô tô
2. Sự hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long được thành lập ngày 30 tháng 1 năm 2001 theo giấy phép số 0302000152/ KHDT do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp tại tiểu khu Phú Mỹ - Phú Xuyên- Hà Tây
Những ngày đầu mới thành lập công ty gặp nhiệu khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, luôn bị động trước tình hình của thị trường.Sau khi đi vào sản xuất công ty đã tìm hiểu và có quyết định đúng đắn: Ban giám đốc mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ để sản xuất tốt hơn và mở rộng sản xuất.Ban đầu công ty chỉ sản xuất kính dán và kính ô tô.Sau khi nghiên cứu thị trường công ty đã sản xuất thêm mặt hàng mới là kính tôi cường lực
.Đến nay công ty tập trung vào sản xuất hai mặt hàng chính là kính xây dựng và kính ô tô và đã chiếm được một thị trường tương đối rộng lớn từ Đà Nẵng trở ra
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt đòi hỏi công ty phải có hướng đi riêng của mình để khẳng định tên tuổi thương hiệu của mình trên thị trường.Nhận thức được điều này công ty đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. .Các sản phẩm của công ty được khách hàng biết đến với thương hiệu HAILON GLASS.Với hướng đi đúng đắn này công ty đang ngày càng lớn mạnh
Các giai đoạn phát triển của công ty
- Giai đoạn từ 2001 đến 2004: Đây là giai đoạn đầu công ty mới đi vào sản xuất và kinh doanh nên gặp nhiều khó khăn cả về thụ trường tiêu thụ và nguồn vốn kinh doanh và luôn bị động.Các sản phẩm của công ty chỉ là kính an toàn và kính ô tô nhưng với công suất nhỏ.Đây là giai đoạn công ty tìm hướng đi cho mình
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng nên năm 2003 công ty đã được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
- Giai đoạn 2005 đến nay: Công ty mua máy móc, thiết bị đầu tư công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến gần với khách hàng.Với sự đầu tư đúng đắn các sản phẩm của công ty được khẳng định trên thị trường bằng chất lượng, kiểu dáng mẫu mã được khách hàng biết đến với thương hiện HAILON GLASS.Cuối năm 2008 công ty chuyển về khu công nghiệp Hà Bình Phương để mở rộng sản xuất phục vụ thị trường
Công ty tham gia hội chợ triển lãm để quảng bá sản phẩm của công ty tại Hà Nội và nhận được giấy khen của ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên về thành tích đã đạt được về đóng góp hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra
Công ty đã nhận được giải thưởng sản phẩm yêu thích do người tiêu dùng bình chọn.Đây là phần thưởng ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu của công ty, công ty luôn cố gắng không ngừng để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, tạo ra sản phẩm tốt
II. Sơ đồ cơ cấu tổ chức – chức năng nhiệm vụ
1.Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tyến chức năng.Các bộ phận Có nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng nhất định và phải chịu trách nhiệm với người quản lý của bộ phận đó.Với mô hình này thông tin được báo cáo, xử lý kịp thời, giúp người quản lý giải quyết các công việc hiệu quả
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Tæng Gi¸m ®èc
PGD kinh doanh
PGD kỹ thuật QRM
Bé phËn tæ chøc -
Hµnh chÝnh
V¨n phßng
Bé phËn
KÕ to¸n - Tµi chÝnh
Bé phËn KÕ ho¹ch -
Kinh doanh
Ph©n xëng s¶n xuÊt
(Nguồn phòng tổ chức- hành chính)
2. Chức năng , nhiệm vụ
Tổng giám đốc
Trách nhiệm:
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty
Quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường, kế hoạch đầu tư và phát triển, chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, sắp xếp và bố trí nhân sự
Chỉ đạo, điều hành hoạt động tài chính của công ty
Quyền hạn:
Tổng giám đốc là người có quyền lục cao nhất, quyết định mọi hoạt động của công ty
Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật:
Trách nhiệm:
Quản lý phân xưởng, máy móc thiết bị, các hạng mục xây dựng của công ty
Đảm bảo các điều kiện sản xuất, quản lý các thiết bị đo lường, chịu trách nhiệm về an toàn lao động
Quản lý công nghệ, quản lý kĩ thuật hệ thống điện nước
Quyền hạn:
Ký các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo sự ủy quyền của giám đốc
Có quyền yêu cầu các phòng ban, chánh phó quản đốc phân xưởng, các tổ trưởng, ca trưởng báo cáo công việc liên quan tới phần chức năng, nhiệm vụ của mình phụ trách
Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR)
Chức năng nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về mọi hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 tại công ty
Điều hành hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng của công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống này trước ban giám đốc
Quyền hạn:
Quyền kí các văn bản trong hoạt động của mình
Báo cáo về hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng với giám đốc, kiểm tra thực hiện, áp dụng hệ thống này trong công ty
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Chức năng, nhiện vụ:
Kiểm tra và phê duyệt, triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty
Lựa chọn các nhà cung cấp và nhà thầu để mua nguyên liệu, vật tư, thiết bị
Quyền hạn:
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty
Thực hiện ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận tổ chức- hành chính:
Chức năng nhiệm vụ:
Tổ chức công tác văn phòng, quản lý hệ thống tài liệu của công ty
Xây dựng và tổ chức tuyển lao động, xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, quản lý công tác đào tạo, bổ sung cán bộ cho các đơn vị
Tổ chức khen thưởng, kỉ luật, giải quyết các vấn đề liên quan tới lao động, các chính sách của công ty
Quyền hạn:
Có quyền giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo sự ủy quyền của ban giám đốc
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị
Bộ phận kế toán- tài chính
Chức năng, nhiêm vụ:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước theo những quy định của điều lệ kế toán nhà nước và mọi hoạt động tài chính của công ty, thực hiên nghiệp vụ đúng quy định của nhà nước
Tính toán và thực hiện nộp đúng các khoán công ty phải nộp với nhà nước
Tính giá thành vá xây dựng giá bán sản phẩm mới
Lập các báo cáo tài chính đúng hạn theo chế độ hiện hành nhà nước quy định
Quyền hạn:
- Ký các văn bản, chứng từ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao
- Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình
Bộ phận kế hoạch kinh doanh
Chức năng
Xây dựng chiến lược và chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, lựa chọn nhà cung cấp, đối tác của công ty
Chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ thanh toán hợp đồng, tổng hợp hoạt động kinh doanh của công ty
Tiếp nhận và bổ sung các thông tin về khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng, xem xét các đối thủ cạnh tranh để có phương án hợp lý, báo cáo kịp thời với giám đốc
Quyền hạn:
Xây dựng các quy định để phục vụ cho hoạt động của đơn vị
Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc về hoạt động của đơn vị
Phân xưởng sản xuất:
Quản đốc:
Chức năng nhiệm vụ: Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực của phân xưởng theo quy định của công ty
Lập các sổ theo dõi, báo cáo định kỳ về tình hình sản xuất của phân xưởng.Tổng hợp, thống kê tình hình sản xuất của phân xưởng
Đảm bảo các điều kiện sản xuất của công ty
Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hoạt động của phân xưởng
Quyền hạn:
Ký cấp phat vật tư cho phân xưởng và các đơn vị trong công ty
Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của các tổ sản xuất và các tổ khác
Các tổ sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các tổ tự xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao
Thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa
Cân đối năng lực sản xuất và nhiệm vụ được giao để có những giải pháp sử dụng hiệu quả năng lực sản xuất của phân xưởng
III.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Sản phẩm thị trường, khách hàng của công ty
a: Sản phẩm
Kính là sản phẩm công nghiệp phục vụ cho rất nhiều ngành và lĩnh vực như: Xây dưng, trang trí nội thất, lắp ráp… Các sản phẩm kính của công ty ở dạng tấm nên dễ bị hỏng khi vận chuyển hay khi bị va đập nên trong quá trình vận chuyển từ phân xưởng ra kho, từ kho giao cho khách hàng, vận chuyển giao cho khách hàng đòi hỏi công nhân phải cẩn thận, tuân thủ mọi quy định để đảm bảo an toàn và giao sản phẩm tốt nhất cho khách hàng tránh mọi rủi ro như bị va đập gây nứt, vỡ kính
Công ty có 2 mảng sản phẩm về kính:
- Kính an toàn xây dựng: Kính dán hai hay nhiều lớp và kính tôi an toàn
- Kính ô tô các loại
Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn: TCVN 7218:2002, TCVN 7219: 2002, TCVN 6758
Kính dán an toàn hai hay nhiều lớp được cấu tạo từ hai hay nhiều lớp kính, ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ PVB( polyvinyl butyral).Qua quá trình dán, ép, hấp cho ra sản phẩm kính dán hai hay nhiều lớp
Kính tôi an toàn( kính cường lực): là kính an toàn được đưa qua lò xử lý ở nhiệt độ và cho nguội nhanh bằng khí nén để tạo sức căng bề mặt tăng khả năng chịu lực, chống lực va đập, chịu tải trọng lớn và chống bể vỡ do ứng suất nhiệt
Kính an toàn có đặc điểm nổi bật sau:
An toàn: Kính dán an toàn hai hay nhiều lớp chỉ vỡ khi xảy ra dưới tác động của một ngoại lực mạnh. Khi vỡ các mảnh kính vẫn dính với nhau chỉ tạo ra vết nứt nhỏ mà khẩu độ tương đương 1 mm nhờ màng keo phim PVB giữ cho các mảnh kính không rơi ra ngoài. Giảm rủi ro tránh gây sát thương cho người sử dụng
Màu sắc đa dạng: Có nhiều màu sắc nhờ sử dụng các lớp màu đan xen nên có nhiều màu sắc, đa dạng
Độ bền cao: Kính an toàn có độ chịu lực hơn hẳn kính bình thường- Khả năng cách âm, cách nhiệt, giảm sự rung động, giảm tiếng ồn, giảm sự hấp thụ nhiệt
Tính thiết kế đa năng: Kính an toàn có độ dày và kích thước đa dạng, có thể cắt được nhiều hình khác nhau giúp cho các nhà thiết kế có nhiều lựa chọn thích hợp hơn.
Chống tia cực tím: Kính an toàn tạo ra lớp màng ở ngoài chắn các tia có hại như tia cực tím, làm giảm tới 99 % tác hại của tia cực tím
Chống trộm: Nhờ có lớp màng keo phim PVB giữ chặt lại các mảnh vỡ nên khi có một vật tác động vào chúng cũng không thể xuyên qua được lớp màng keo phim để xâm nhập vào bên trong
Bảng 1.1 : Danh mục sản phẩm kính dán hai hay nhiều lớp:
Thứ tự
Loại kính
Màu sắc
1
Dày 5.38mm
Trong suốt, xanh
2
Dày 6.38mm
Trong suốt, xanh
3
Dày 8.38mm
Trong suốt, xanh
4
Dày 10.38mm
Trong suốt, xanh
5
Dày 12.38mm
Trong suốt, xanh
6
Dày 13.38mm
Trong suốt, xanh
7
Dày 16.38mm
Trong suốt, xanh
8
Dày 20.38mm
Trong suốt, xanh
9
Dày 24.38mm
Trong suốt, xanh
(Nguồn: Bộ phận sản xuất)
Kính tôi an toàn là kính an toàn được sản xuất trên công nghệ xử lý nhiệt nằm ngang nhằm tạo nên tính chịu lực và độ an toàn cao hơn hẳn so với kính thông thường.Kính tôi an toàn của công ty gồm các loại kính sau:
Bảng 1.2: Danh mục sản phẩm kính tôi an toàn
Thứ tự
Loại kính
Màu sắc
1
Dày 2mm
Trắng
2
Dày 3mm
Trắng
3
Dày 4mm
Trắng
4
Dày 5mm
Trà, xanh đen, trắng, phản quang Thái
5
Dày 6mm
Trắng, xanh
6
Dày 8mm
Trà, trắng
7
Dày 10mm
Trà, trắng
8
Dày 12mm
Trắng
9
Dày 15mm
Trắng
10
Dày 19mm
Trắng
(Nguồn: Bộ phận sản xuất)
Công ty sản xuất kính ôtô các loại theo hợp đồng: Daewoo, Ford, Hyundai, Toyota, Honda…
b: Thị trường, khách hàng
Thị trường kính an toàn tương đối lớn bởi kính an toàn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: Xây dựng, giao thông, quân sự, nội thất, trang trí…Ngày nay nhu cầu của con người cao hơn, có nhiều phương pháp sử dụng kính thay thế cho loại sản phẩm thông thường nên nhu cầu về kính là cao. Kính an toàn là mặt hàng cạnh tranh vừa phải.Những năm gần đây sử dụng kính tại Việt Nam ngày càng được các kiến trúc sư, nhà tư vấn, thiết kế quan tâm do xu hướng sử dụng cho các công trình ngày càng nhiều.Lượng kính sử dụng tăng dần và chiếm ít nhất từ 25- 50% cho cửa sổ và tường bao quanh, đặc biệt là xu hướng nhiều tòa nhà sử dụng toàn bộ kính bao bọc xung quanh và các vách ngăn bên trong tạo sự sang trọng cho tòa nhà mà không một loại vật liệu nào có thể làm được.Theo dự báo của bộ xây dựng và hiệp hội kính thủy tinh, chỉ tính với mức tăng nhu cầu thị trường 8%/năm thì nhu cầu kính xây dựng năm 2016 là 178 triệu m2.Có thể nói thị trường Việt nam đang thị trường hấp dẫn cho các công ty sản xuất kính khi mà nhu cầu sử dụng kính ngày càng cao.
Công ty mới chỉ chiếm được 15 % thị phần thị trường từ Đà Nẵng trở ra.Thị trường chính của công ty là Hà Nội và các tỉnh lân cận.Công ty đang có kế hoạch phát triển thị trường vào miền trung và miền nam
Khách hàng của công ty đa dạng: Công ty sản xuất, kinh doanh, công ty xây dựng, người sử dung…. Khách hàng chính của công ty là các công ty sản xuất và kinh doanh chiếm tới hơn 80% doanh thu
Công ty xác định cho mình các đối thủ cạnh tranh và sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.Các đối thủ cạnh tranh của công ty:Công ty kính Long Bình, công ty kính Phú Phong..
.2 Lao động và điều kiện lao động
Lao động là nhân tố quyết định sự thành công thịnh vượng của công ty, họ là lực lượng tạo ra của cải vật chất, là nhân tố then chốt. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kính nên đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, tay nghề, cẩn thận, và chủ yếu là lao động nam.
Bảng 1.3: Lao động của công ty
Tiêu chí
Số lượng(người)
Tỷ lệ(%)
Theo lao động:
+ Lao động gián tiếp
+ Lao động trực tiếp
188
19
169
100
11.2
88.8
Theo trình độ
+ Trình độ đại học và cao đẳng
+ Trình độ trung cấp
+ Lao động qua đào tạo nghề
+ Lao động chưa đào tạo
23
37
93
35
100
12.2
19,7
49.5
18,6
Theo giới:
+ Nữ
+ Nam
20
166
100
10.6
89.4
(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng ta có biểu đồ thể hiện tình hình lao động tại công ty như sau:
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động của công ty
thấy lao động có trình độ của công ty còn thấp, tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp còn cao cần phải giảm bớt lao động quản lý.
Biểu đồ 1.2: thể hiện trình độ lao động
Qua biểu đồ thấy rằng lao động của công ty đã được qua đào tạo, có khả năng đáp ứng yêu cầu lao động, lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỉ lệ 12.2% là tỉ lệ không phải nhỏ.Với một công ty tư nhân lao động còn ít mà tỉ lệ đạt được như vậy là tương đối tốt.Tuy nghiên trong đó lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn tới 18.6 %, điều này sẽ ảnh hưởng tới các quá trình sản xuất của công ty về khả năng nhận biết vấn đề, nắm bắt các công việc nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình tạo chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải có chính sách cho những lao động này đào tạo tay nghề để nâng cao trình độ phù hợp với công việc.
Do đặc điểm công việc nên lao động của công ty chủ yếu là nam, chiếm tới 89.4%.nên công ty phải có chế độ quản lý phù hợp
Qua phân tích tình hình lao động của công ty, nhận thấy rằng lao động của công ty đã đáp ứng được công việc
Công ty luôn đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho lao động, tạo điều kiện cho lao động phát huy tài năng, sự sáng tạo, có chế độ thưởng phạt hợp lý…Công ty tạo môi trường làm việc:
+ Công ty xây dựng và duy trì môi trường làm việc đoàn kết, thân ái và tin cậy lẫn nhau
+ Tạo điều kiện cho người lao động có khả năng phát huy sự sáng tạo, khuyến khích các cải tiến nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Cho cán bộ, công nhân đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc
Công ty trả công lao động theo ngày công, công nhân làm việc 2 ca/ngày, ngày làm việc 8h/ca, một năm làm 300 ngày, nghỉ các ngày lễ, tết theo quy định của nhà nước.
3.Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị
a: công nghệ
Công nghệ sản xuất là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng tạo sản phẩm, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Công nghệ càng hiện đại thì khả năng sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng càng cao.Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long là công ty tư nhân còn non trẻ nên trình độ công nghệ chỉ đạt ở mức trung bình so với trình độ công nghệ, khoa học kĩ thuật hiện nay
Quy trình công nghệ sản xuất kính dán hai hay nhiều lớp
Kính dán an toàn được cấu tạo từ hai hay lớp kính ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ PVB (polyvinyl butyral). Qua quá trình dán, ép rồi được chưng hấp ở nhiêt độ cao, áp suất cao cho ra sản phẩm kính an toàn với nhiều đặc điểm nổi bật.
Sơ đồ 1.2 : Quy trinh sản xuất kính dán
Kho nguyên vật liệu
HÖ thèng m¸y c¾t h¬i ¸p lùc tù ®éng
HÖ thèng m¸y mµi c¹nh kÝnh
HÖ thèng lß uèn kÝnh nhiÖt ®iÖn
C¾t vµ d¸n nhùa PVB
HÖ thèng m¸y hót ch©n kh«ng díi ¸p suÊt vµ nhiÖt ®é
HÖ thèng m¸y khoan lç kÝnh ¸p lùc
HÖ thèng lß hÊp kÝnh díi ¸p suÊt vµ nhiÖt ®é cao
HÖ thèng m¸y röa kÝnh níc nãng
KiÓn tra chÊt lîng thµnh phÈm
Kho thµnh phÈm
Kho s¶n phÈm lo¹i
( nguyªn liÖu t¸i chÕ )
Cắt kính: Loại bỏ các sản phẩm kính thừa và định hình tấm kính nguyên liệu theo khuôn mẫu sản phẩm
Yêu cầu:
+ Vết cắt phải theo kích thước yêu cầu hoặc theo khuôn mẫu
+ Phần phôi sau khi cắt không có vết xước hoặc bị nứt vỡ
Kiểm tra: bề mặt kính, hình dạng, kích thước phôi cắt tương ứng với sản phẩm
Mài kính:
Mục đích: làm nhẵn cạnh, mép vết cắt
Yêu cầu: Các mép, cạnh nhãn đều không sắc, không được làm xước bề mặt hoặc nứt vỡ kính
Rửa
Muc đích: Làm sạch các chất bám dính trên bề mặt kính và các cạnh của phôi kính chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo
Yêu cầu: Không phát hiện các vết bẩn, dị tật, lỗi nứt hoặc xước
Dán màng chất dẻo PVB
Mục đích: Tạo lớp chất dẻo đệm liên kết các lớp kính tạo sản phẩm kính an toàn
Yêu cầu:
+ Kính trước khi dán màng chất dẻo phải được làm sạch bằng Autosold, axit HF, hoặc cồn 90 độ
+ Kính trước khi dán phải được kiểm tra đảm bảo không có dị tật nhìn thấy
+ Lớp nhựa dán phủ đều trên bề mặt kính dán không được nhăn hoặc rách
+ Phải dán đúng màng chất dẻo yêu cầu
Hút chân không và gia nhiệt
Mục đích:
+ Loại bỏ phần không khí giữa các lớp kính đã phủ màng chất déo
+ Tạo liên kết tạm thời giữa các lớp kín đã phủ màng PVB dưới tác dụng của áp suất chân không và nhiệt độ
Yêu cầu: Ánh sáng chân không phải đạt 0.9+/- 0.1 bar; nhiệt độ 108 độ C
Hấp kính
Mục đích: Tạo liên kết vững chắc giữa các lớp kính tạo sự đồng đều và ổn định của các lớp chất dẻo giữa các lớp kính dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ
Yêu cầu: Chế độ hấp kính phải bao gồm hai giai đoạn:
+ Bài khí và nâng nhiệt trong 1h
+ Duy trì điều kiện làm việc ở nhiệt độ 145oC (tương ứng với áp suất 10kg/ cm2) trong 30 phút
+ Làm nguội đến khoảng 60o C mới lấy được sản phẩm ra (ít nhất là một giờ sau giai đoạn giữ nhiệt)
Loại bỏ keo thừa
Yêu cầu: Keo thừa phải loại bỏ hết bằng dao chuyên dụng, không ảnh hưởng tới mép kính thành phẩm
Khoan lỗ
Mục đích: Tạo các lỗ trên tấm kính, hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng
Yêu cầu: Thực hiện khi có yêu cầu, đảm bảo kính thành phẩm theo yêu cầu của khách hàng
Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành: Các sản phẩm đáp ứng yêu cầu nhập kho
b: Cơ sở vật chất và thiết bị:
Trang thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .Trình độ máy móc thiết quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm Công ty trang bị đầy đủ vật chất, thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty .Các thiết bị luôn đảm bảo điều kiện làm việc, giúp công nhân hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Bảng 1.4: Máy móc thiết bị chủ yếu
,
Số thứ tự
Tên
Nước sản xuất
Số hiệu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
Trạm biến thế
Việt Nam
MM01
98,125,000
38,125.000
2
Nồi hấp kính
Việt Nam
MM02
190,476,190
75,476,190
3
Lò đốt kính
Việt Nam
MM03
345,826,043
146,826,043
4
Bình nén khí
Việt Nam
MM04
16,666,666
10,666666
5
Nồi hấp kính
Úc
MM05
366,666,667
226,666,667
6
Máy rửa, máy mài
Trung Quốc
MM07
164,322,500
151,322,500
7
Máy cắt kính
Trung Quốc
MM08
147,867,976
147,867,976
8
Lò tôi kính cường lực
Trung Quốc
MM09
2,052,132,024
2,052,132,024
(Nguồn phòng kế toán công ty)
Qua bảng ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn mới, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.Các máy móc, thiết bị chính cho sản xuất được nhập khẩu từ Trung Quốc.Trình độ máy móc chỉ đạt ở mức trung bình.Các máy này có tính đồng bộ cao nên các quá trình tạo sản phẩm được đảm bảo tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay công ty có 1 phân xưởng sản xuất được bố trí theo các tổ sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Tổ kho
Tổ cắt
Tổ mài
Tổ rửa
Tổ dán- o lây
Tổ đốt
Tổ uốn
Tổ cơ khí
Tổ xe
4. Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu của công ty gồm kính nguyên liệu và màng film PVB. Nguyên liệu của công ty đơn giản, dễ mua.Kính nguyên liệu được sản xuất trong nước
Nguyên liệu chính:
+ Kính : không rạn nứt, không có bọt khí, đúng kích thước và chủng loại yêu cầu
+ Màng nhựa PVB dung cho sản xuất kính dán an toàn
Nguyên liệu phụ:
+ Dung dịch nước rửa kính (Xylen, Axit HF, Sút)
+ Hóa chất đánh bóng kính (Autosold, cồn 90o)
Bảng 1.5: Danh sách các nhà cung cấp chính nguyên liệu cho công ty
Nhà cung cấp
Sản phẩm cung cấp
Đơn vị tính
1. Công ty Goangzhou Dong Xu Automobile Glass
Màng keo PVB
Cuộn
2. Công ty Xiamen Haudi PVB Xiamen Sunfna Glass
Màng keo PVB
Cuộn
3. Công ty TNHH thương mại nhôm kính Sơn Tùng
Kính nguyên liệu
M2
4. Công ty kính Việt Nhật
Kính nguyên liệu
M2
5. Công ty TNHH Thuận Trường Phát
Đá mài kính, bột đánh bóng kính…
kg
6. Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
Sơn, chất chống dính
kg
7. Cửa hàng hóa chất
Các hóa chất tẩy rửa kính
Lít, lọ
(Nguồn phòng vật tư)
Kính nguyên liệu là loại nguyên liệu dễ bảo quản tồn tại ở dạng tấm.Kính được tập kết và bảo quản trong kho luôn đảm bảo kính không bị tác động của các yếu tố gây nứt, vỡ, xước…
Màng keo PVB được công ty nhập từ các nhà cung cấp Trung Quốc.Ngoài ra công ty còn nhập màng nhựa vụn từ nước ngoài, kho bảo quản màng nhựa này phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Khô thoáng, nhiệt độ trong kho luôn ở 28oC, độ ẩm dưới 70%, tránh ánh sáng trực tiếp.Màng nhựa này được công ty sản xuất tạo ra màng keo PVB thành phẩm phục vụ sản xuất
5.Đặc điểm về tài chính
Bảng1.6: Bảng cân đối kế toán năm 2008
Tài sản
Mã số
Số lượng
A.Tài sản ngắn hạn
(100= 110+130+140+150)
100
16,207,802,442
Tiền và các khoản tương đương tiền
110
701,132,255
II. các khoản phải thu ngắn hạn
130
13,304,149,788
1. Phải thu của khách hàng
131
1,511,357,000
1. Trả trước cho người bán
132
11,696,194,660
3. Các khoản phải thu khác
138
96,598,128
III. Hàng tồn kho
140
2,101,986,575
Hàng tồn kho
141
2,101,986,575
IV. Tài sản ngắn hạn khác
150
100,533,824
Thuế GTGT được khấu trừ
151
100,533,824
B.Tài sản dài hạn
200
7,592,744,635
I.Tài sản cố định
210
7,592,744,635
1.Nguyên giá
211
2.Giá trị hao mòn lũy kế
212
(1,000,000,000)
Tổng cộng tài sản(250=100 +200)
23,800,547,077
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả (300= 310+320)
300
18,238,425,411
I. Nợ ngắn hạn
310
6,293,545,411
1. Vay ngắn hạn
311
500,000,000
2.Phải trả cho người bán
312
4,120,803,494
3. Người mua trả tiền trước
313
133,919,336
4. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
319
1,538,822,581
II.Nợ dài hạn
320
11,944,880,000
1.Vay nợ dài hạn
331
11,944,880,000
B.Vốn chủ sở hữu (400= 410+430)
400
5,562,121,666
I.Vốn chủ sở hữu
410
5,500,612,397
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
5,000,000,000
2.Quỹ khác thuộc chủ sở hữu
416
36,124,012
3.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
417
464,488,385
II.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
430
61,509,269
Tổng cộng nguồn vốn (440= 300+ 400)
23,800,547,077
(Nguồn phòng kế toán- tài chính)
Vốn lưu động của công ty = 9,914,257,031(đồng)
Nguồn vốn dài hạn của công ty lớn đủ nguồn lực để công ty đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn khác.Phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động khác
Nguồn vốn ngắn hạn của công ty nhỏ hơn tài sản lưu động nên khả năng thanh toán của công ty là tốt
Nguồn vốn dài hạn của công ty đủ để tài trợ cho tài sản cố định, tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.Như vậy tình hình tài chính của công ty là lành mạnh
Một số chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hứu = 0.21
Tổng nguồn vốn
Nợ ngắn hạn / Tổng nguồn vốn = 0.26
Nợ dài hạn / Tổng nguồn vốn = 0.5
Ta thấy tỉ nợ dài hạn của công ty là khá lớn. Nợ dài hạn của công ty giúp công ty giải quyết vấn đề về vốn ở ngắn hạn nhưng trong dài hạn nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty nếu công ty không có phương án trả nợ hợp lý
Tỉ lệ nợ của công ty khá lớn chiếm tới 76% tổng nguồn vốn.Do công ty còn đang trong quá trình đầu tư, xây dựng nên tỉ lệ nợ lớn.Với tỉ lệ lớn như vậy sẽ ảnh hưởng tới khả năng vay vốn, khả năng huy động vốn từ các nguồn lực, đầu tư hợp tác
Một số chỉ tiêu tài chính
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn = 2.57 Nên trong ngắn hạn an toàn cho khả năng thanh toán của công ty. Các khoản nợ ngắn hạn Công ty sẽ thanh toán được
+ Khả năng thanh toán nhanh = 2.23 >1 Nên trong ngắn hạn đảm bảo thanh toán được các khoản nợ
+ Hệ số thanh toán nhanh = 0.1 Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty là thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong trường hợp cần tiền gấp mà lượng tiền trong công ty không đủ
+ Hệ số nợ = 0.76 Hệ số náy cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 3.27
+ ROE = 0.084 Hệ số này thấp do công ty đang đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nên hoạt động chưa có lãi
Tình hình vốn của công ty tương đối tốt, khả năng thanh toán được đảm bảo, các khoản thanh toán trong ngắn hạn được thanh toán an toàn.Nhưng hệ số nợ dài hạn còn cao, ROE còn thấp nên ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của công ty
Định hướng phát triển công ty :
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kính xây dựng và kính ô tô.Ngày nay kính được sử dụng ngày càng phổ biến, rông rãi trong nhiều lĩnh vực nên thị trường kính ngày càng phát triển.Công ty đang có định hướng mở rộng sản xuất kính xây dựng và mở rông quy mô sản xuất màng nhựa PVB
Công ty sẽ tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ miền Trung và miền Nam, hướng tới xuất khẩu sản phẩm .Công ty đang phấn đấu xây dựng công ty trở thành công ty uy tín hàng đầu về sản xuất kính an toàn xây dựng
Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long
I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động thu được kết quả kinh doanh trong bảng dưới đây qua 3 năm 2006, 2007, 2008 như sau
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh
Đơn vị:VND
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
10,920,524,759
19,214,511,410
40,118,524,391
Lợi nhuận
168,635,624
315,005,575
645,122,757
Thuế nộp ngân sách
362,647,764
280,332,604
423,200,376
Thu nhập bình quân người
1,650,000
1,800,000
1,900,000
Lợi nhuận/doan._.h thu
0.015
0.016
0.016
(Nguồn :phòng kế toán)
Qua bảng ta thấy: Doanh thu không ngừng tăng lên đặc biệt năm 2008, tỉ lệ doanh thu năm 2008 so với 2007 bằng 2.08 lần, bắng gần 4 lần so với năm 2006.Năm 2008 công ty mở rộng sản xuất và hoạt động hiệu quả .Năm 2008 các chỉ tiêu của công ty đều tăng so với các năm cụ thể như sau
+ Thu nhập bình quân đầu người bằng 1.055 lần so với năm 2007 tăng 5.5%,
Thu nhập của người lao động được nâng lên, tốc độ tăng năm 2007 so với 2006 là 9%, năm 2008 tăng so với 2007 là 5.5%. So với năm 2007, thì tốc độ tăng như vậy là thấp, nhưng công ty vẫn giữ được tốc độ tăng lương cho người lao động là thành tích đáng nể.Mức thu nhập của lao động đã tăng lên trong các năm chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có lãi
Biểu đồ 2.1 : Thu nhập của lao động
+ Lợi nhuận/doanh thu không tăng, năm 2008 khả năng sinh lợi của doanh thu không tăng.Đây là điều không công ty nào mong muốn, nhưng do điều kiện kinh tế chung, tình hình hoạt động sản xuất của công ty nên hệ số này không tăng nhưng đó là thành tích cao của công ty
+ Lợi nhuận bằng 2.04 lần so với năm 2007. Trong khi doanh thu bằng 2.08 lần năm 2007. Như vậy tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu.Đây là tín hiệu không được tốt.Công ty cần có biện pháp để giảm các chi phí ẩn trong sản xuất kinh doanh từ đó giảm chi giá thành sản xuất.Nhưng trong năm 2008 với mức tăng trưởng như vậy là thành tích của công ty.
Qua phân tích ta thấy năm 2008 dù chịu ảnh hưởng của lạm phát nhưng công ty hoạt động vẫn đạt hiệu quả do việc đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng phuc vụ cho sản xuất
Công ty tuy là doanh nghiệp tư nhân nhưng hoạt động đạt hiệu quả tuy rằng mức hiệu quả không được cao do Lợi nhuận/doanh thu chưa cao nhưng tỉ lệ này đều tăng qua các năm.Chứng tỏ hoạt động của công ty đang đạt hiệu quả kinh tế, hoạt động đang có lãi, công ty đã tạo được vị trí trên thị trường
Trong tình hình kinh tế hiện nay, nền kinh tế chúng ta đang gặp khó khăn vì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008.Kính nằm trong số 1000 sản phẩm cạnh tranh WTO nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gặp khó khăn như không phải chỉ cạnh tranh với công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với các thương hiệu từ nước ngoài, thị trường cạnh tranh gay gắt hơn, thị trường tiêu thụ có thể bị thu hẹp, …Nhưng công ty cũng có thuận lợi bới các chính sách hỗ trợ của nhà nước, các hoạt động hợp tác kinh tế sẽ tạo ra thị trường mới cho công ty hướng đến
Công ty sản xuất hai loại sản phẩm: Kính xây dựng và kính ô tô
Tình hình tiêu thụ của công ty được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty(Nguồn phòng kế toán)
STT
Năm
Sản lượng tiêu thụ
Kính ô tô(tấm)
Kính xây dựng(m2)
1
2005
12262
16803
2
2006
16202
16112
3
2007
23447
22235
4
2008
30792
29649
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tiêu thụ kính qua các năm
Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng qua các năm lên, kính xây và kính ô tô tốc độ tăng gần như nhau.Năm 2008 có tốc độ tăng mạnh:
Kính ô tô tăng 31.3% so với năm 2007 tương ứng tăng 7345 tấm, trong khi năm 2007 tăng 44.7% so với năm 2006 tương ứng tăng 7245 tấm
Kính xây dựng tăng 33.3% so với năm 2007 tương ứng tăng 7414 m2, trong khi năm 2007 tăng 38% so với năm 2006 tương ứng tăng 6123 m2
Như vậy tốc độ tăng năm 2008 giảm hơn so với tốc độ tăng năm 2007.Bởi sự ảnh hưởng của khó khăn chung của nền kinh tế nên tốc độ này giảm hơn so với tốc độ tăng của năm 2007
Nhưng với tốc độ tăng mạnh như vậy thì chứng tỏ công ty đang có chỗ đứng trên thị trường
.Công ty cần phát huy thành tích này bằng việc mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam
Bảng 2.3: thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2008
Tháng
Kính xây dựng
Kính ô tô
Kế hoạch
Thực hiện
TH so với KH (%)
Kế hoạch
Thực hiện
TH so với KH (%)
1
2900
2956
101.9
3050
3055
100.2
2
1250
1310
104.8
1800
1826
101.4
3
1350
1414
104.7
2950
2957
100.2
4
2200
2315
105.2
2350
2352
100.1
5
1500
1626
108.4
2650
2661
100.4
6
2000
2167
108.4
2550
2573
100.9
7
1500
1644
109.6
2400
2424
101
8
3600
3888
108
2550
2605
102.2
9
3000
3294
109.8
2300
2324
101
10
3350
3623
108.1
2750
2776
100.9
11
2400
2614
108.9
2500
2539
101.6
12
2550
2799
109.7
2650
2700
101.9
27600
29649
107.4
30500
30792
100.9
(Nguồn phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng thì tình hình tiêu thụ của công ty đều vượt so với kế hoạch. Kính xây dựng vượt so với kế hoạch là 7.4% tương ứng với tăng 2049 m2, trong khi kính ô tô chỉ là vượt so với kế hoạch là 0.9% tương ứng với 292 tấm .Kế hoạch thực hiện tiêu thụ kính trong các tháng đều vượt kế hoạch, kính xây dựng có tốc độ tăng mạnh hơn so với kính ô tô trong từng tháng.Như vậy kính xây dựng đang có khả năng tiêu thụ tốt, công ty cần tiếp tục có biện pháp để khai thác tốt thị trường với các loại sản phẩm của công ty, có chính sách để phát huy hiệu quả đạt được
Biểu đồ 2.3: thực hiện tiêu thụ kính xây dựng
Qua biểu đồ thấy trong 7 tháng đầu, tháng sau có tốc độ tiêu thụ mạnh hơn tháng trước, từ tháng 8 trở đi đều tăng mạnh so với kế hoạch đề ra.Tháng 9 thực hiện so với kế hoạch là lớn nhất vượt 9.8%
Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng qua các năm, kính xây và kính ô tô tốc độ tăng gần như nhau.Điều đó chứng tỏ công ty đã có sự phát triển, có chỗ đứng trên thị trường.Công ty càn phát huy khả năng này bằng việc mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gặp khó khăn hơn:
Cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của sự suy giảm của nền kinh tế thế giới, thị trường thế giới bị suy giảm nên các công ty sẽ khai thác tối đa thị trường trong nước.Với công ty nhỏ thì việc cạnh tranh với các đối thủ, việc giữ được thị phần trên thị phần càng khó khăn hơn
Sự suy giảm kinh tế, mọi người đều thắt chặt chi tiêu, sắm sửa nên thị trường có sức tiêu thụ sẽ giảm đi, đòi hỏi công ty phải có chính sách hợp lý, có chiến lược kinh doanh phù hợp để giữ thị phần của công ty, việc mở rộng thị trường của công ty sẽ bị cạnh tranh quyết liệt từ các nhà sản xuất khác trong và ngoài nước khi đều muốn tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới để đảm bảo được hoạt động sản xuất
Các công ty kính của các nước Asean có giá dầu thấp hơn so với giá dầu nước ta và thuế nhập khẩu thấp nên họ có sức cạnh tranh cao, có giá bán thấp hơn nên đang thu hẹp thị phần của các công ty kính trong nước
Nguồn vốn kinh doanh của công ty ít, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, mở rộng sản xuất cần vốn để đầu tư trong khi việc vay vốn, hỗ trợ còn khó khăn
Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về chất lượng sản phẩm, bộ phân KCS lại thuộc phòng sản xuất, các sản phẩm sai hỏng được ghi chép, khắc phục theo kiểu hỏng đâu sửa đó, chưa có các biện pháp ngăn ngừa, cải tiến
Lao động có chuyên môn, trính độ kĩ thuật cao còn ít
Qua phân tích, đánh giá được điểm mạnh, yếu của công ty
Điểm mạnh:
Công ty tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, tin tưởng, nhất trí cao do sự quan tâm của ban giám đốc công ty
Lao động của công ty trẻ nên có thể chịu được áp lực công việc, khả năng tiếp thu nhanh, nắm bắt vấn đề tốt.Có thể chịu được áp lực trong công việc, có tinh thần học hỏi, cầu tiến
Chính sách đãi ngộ hợp lý với lao động, công ty luôn quan tâm, chăm lo cho công nhân viên để họ có được môi trường làm việc hiệu quả, phát huy năng lực bản thân
Ý thức lao động của công nhân viên cao, các lao động đều được giáo dục tư tưởng đạo đức, qua các lớp đào tạo nên ý thức, tinh thần lao động cao, trở thành một nét văn hóa của công ty
Hệ thống máy móc đồng bộ, trang thiết bị được đầu tư hiện đại, có hệ thống lò tôi kính cường lực được nhập khẩu đồng bộ từ Trung Quốc
Điểm yếu:
Lao động trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc, ảnh hưởng tới công việc đòi hỏi kĩ thuật cao
Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường kém.Công ty chưa đẩy mạnh hoạt động marketing, tham gia các hội chợ, quảng cáo trên các phương tiện còn hạn chế.Nguồn lao động cho lĩnh vực này còn ít, chưa có chiến lược phát triển hoạt động này
Trình độ lao động chưa cao, lao động có tay nghề cao ít, lao động sử dụng được máy móc có trình độ kĩ thuật cao thấp
Thị trường chỉ tập trung ở miền Bắc chưa xâm nhập vào miền trung và miền nam
Khả năng dự báo chưa cao, do nhân lực cho hoạt động này còn yếu chưa có đủ năng lực dự báo để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn
2.Tình hình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Hoạt động marketing: Công ty chú trọng tới hoạt động này , là hoạt động giới thiệu công ty với thị trường, tìm kiếm khách hàng mới và thị trường mới, làm tăng khả năng sản xuất , kinh doanh của công ty…Tuy nhiên hoạt động này tại công ty chưa được thu được kết quả cao khi chưa có chỗ đứng ở thị trường từ Đà Nẵng trở vào.Công ty cần phải tập trung hơn nữa vào hoạt động này để giúp công ty tiến xa hơn nữa trên thị trường
+ Hoạt động đầu tư: Công ty chú trọng tới hoạt động đầu tư, phát triển. Công ty luôn ưu tiên đầu tư các nguồn lực cho hoạt động sản xuất.Khi có nhu cầu cho các hoạt động của công ty, công ty sẽ tìm cách đầu tư bằng các cách khác nhau với mục tiêu hoạt động đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả cho công ty
+ Hoạt động phúc lợi: Công ty luôn quan tâm tới đời sống, văn hóa tinh thần của công nhân viên. .Tổ chức các chuyến du lịch, bình bầu lao động tiên tiến , xuất sắc để khuyến khích người lao động.Luôn quan tâm tới người lao động: thăm hỏi khi bị ốm đau, trợ cấp cho công nhân viên đi học, thưởng con em trong công ty có thành tích cao trong học tập, hỗ trợ lao động nữ khi sinh đẻ…Công ty đã tạo ra môi trương làm việc tin tưởng, đoàn kết tạo nên văn hóa riêng của công ty.Công nhân viên của công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu để xây dựng công ty ngày càng phát triển
II.Thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long
1.Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng tại công ty
Ngày nay chất lượng trở thành một công cụ chính cạnh tranh và hữu hiệu của các doanh nghiệp.Có thể nói chất lượng quyết định sống còn, hưng thịnh của công ty.Chất lượng không tự sinh ra mà cần được quản lý.Để đạt được chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, thị trường thì phải cần một hệ thống quản lý chất lượng.Các hệ thống quản lý chất lượng đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam, đã đạt được thành công.Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng càng nhiều bởi hiệu quả mà chúng mang lại.Không những vậy trước yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần phải áp dụng.Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng mang lại. công ty đã nghiên cứu và triển khai, áp dụng ISO 9001:2000 vào năm 2001
Công ty đã xây dựng hệ thống văn bản, tài liệu liên quan: quy trình, hướng dẫn công việc, các biểu mẫu, các thủ tục, các hồ sơ, sau đó phổ biến kiến thức về quản lý chất lượng xuống các phòng ban quản lý, áp dụng ISO trong công ty.Các phòng ban đưa ISO vào nề nếp công việc của mình.Công ty áp dụng ISO vào các phòng ban, bộ phận sau: Kế hoach_ kinh doanh, tổ chức- hành chính, phân xưởng sản xuất
Các hoạt động của công ty khi đưa ISO vào đều hoạt động theo trật tự, các công việc được sắp xếp, bố trí hợp lý, công việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.Công ty đã quen với việc mọi thứ đều văn bản hóa.Công ty đã được tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn chất lượng do Quacert chứng nhận vào năm 2003
Sơ đồ phạm vi ứng dụng ISO 9001 tại công ty
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Các bộ phận
Phân xưởng
Hiện nay công ty đã xây dựng được hệ thống tài liệu về quản lý chất lượng nhằm đảm bảo mọi hoạt động của công ty đều phù hợp với các yêu cầu .Hệ thống tài liệu của công ty bao gồm:
Sổ tay chất lượng: Xây dựng, ban hành tại các bộ phận, phòng ban.Mô tả chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty, tương tác giữa các quá trình, các thủ tục văn bản trong hệ thống quản lý chất lượng trong công ty
Các thủ tục chất lượng: Mô tả các biện pháp kiểm soát, điều phối các hoạt động liên quan, tuân thủ các quy định của ISO được áp dụng tại công ty
Các hướng dẫn công viêc, quy định, biểu mẫu: Hướng dẫn thực hiện các công việc, ghi chép việc thực hiện
Hồ sơ chất lượng: Cam kết thực hiện hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện bằng văn bản
Công ty đã xây dựng được hệ thống tài liệu phù hợp với các yêu cấu của ISO, với các hoạt động của công ty.Công ty đã xây dựng được chính sách chất lượng được công bố rộng rãi, đặt ở nơi dễ thấy, bước vào công ty là nhìn thấy chings sách chất lượng. Vì vậy mọi công nhân viên trong công ty đều biết được chính sách chất lượng và sẽ có ý thức thưc hiện tốt.Chính sách chất lượng của công ty:
Quyết tâm phấn đấu trở thành một trong các nhà cung cấp hàng đầu về kính an toàn với chất lượng tốt nhất tương ứng với các nước trong khu vực
Công ty đảm bảo tạo môi trường làm việc cho các nhân viên thể hiện được tính sang tạo, trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, tập trung phát triển nguồn nhân lực cho công ty
Đảm bảo chính sách được mọi người trong công ty hiểu và nhận thức thực hiện đầy đủ
Công ty cam kết thực hiện mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp
Khi có lỗi phát sinh, công ty sẽ triệt để làm rõ nguyên nhân, tìm mọi biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đề phòng lỗi phát sinh và lỗi tiềm ẩn
Qua phân tích trên thấy rằng công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty.ISO đã mang lại lợi ích sau
Tạo được nền móng tạo ra sản phẩm có chất lượng. giúp cho sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh ở miền Bắc, không ngừng tăng sản lượng, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao
Nhận thức, trách nhiệm của người lao động vơí chất lượng được nâng cao, phân công, đánh giá, khen thưởng lao động rõ ràng
Tạo ra nề nếp lao động, mọi hoạt động được quy định rõ ràng, dễ hiểu, thực hiện
Tuy nhiên hoạt động quản lý chất lượng của công ty vẫn còn đơn giản, mới chỉ dừng lại ở khâu quản lý chất lượng kỹ thuật, chưa có hoạt động công bố, áp dụng tiêu chuẩn, công ty chưa biết tới hoạt động tính chi phí chất lượng, đo lường được hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng mang lại
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty
Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các công ty luôn chú trọng tới chất lượng – công cụ hỗ trợ đắc lực để cạnh tranh, quyết định đến sự tồn phát triển trên thị trường.Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Hải Long cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Công ty luôn xác định chất lượng sản phẩm là yếu tố công ty ưu tiên hàng đầu, yếu tố quyết định đến sự tồn tại, hưng thịnh của mình
Trong quá trình sản xuất sản phẩm sẽ không tránh khỏi sai sót nên sẽ tạo ra thành phẩm không đạt yêu cầu bởi không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối.Các sản phẩm hỏng này gây ra tổn thất nặng nề, ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành… công ty nào cũng muốn giảm xuống tới mức tối thiểu.Xong trong sản xuất không thể tránh khỏi sai hỏng Sản phẩm hỏng gây ra chi phí đáng kể cho công ty
Công thức tính tỉ lệ hỏng
Tỉ lệ sản phẩm hỏng = * 100%
f: chi phí sản phẩm hỏng
P: Chi phí sản xuất
Bảng 2.4: Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng
Năm sản xuất
2004
2005
2006
2007
2008
Chi phí sản xuất (tr.đ)
7545
8567
10189
18016
38551
Chi phí sản phẩm hỏng (tr.đ)
136
145
178
306
617
Tỉ lệ sản phẩm hỏng (%)
1.8
1.7
1.75
1.7
1.6
(Nguồn phòng kinh doanh)
Biểu đồ sản phẩm hỏng/chi phí sản xuất
Qua biểu đồ nhận thấy tỉ lệ sản phẩm hỏng của công ty có xu hướng ngày càng giảm từ 1.8% năm 2004 xuống còn 1.6% năm 2008, nhưng năm 2006 tỉ lệ này đột ngột tăng lên 1.75%, công ty cần phải có biện pháp xử lý kịp thời với hiện tượng bất thường này.Nhưng năm 2008 tỉ lệ này đã giảm xuống đáng kể chỉ còn 1.6%.Điều này cho thấy nỗ lực, quyết tâm của công ty trong việc hạ thấp tỉ lệ sản phẩm hỏng.Tuy nhiên, công ty cần cố gắng hơn nữa để giảm tỉ lệ này xuống thấp hơn nữa
Trong quá trình sản xuất thì việc tạo ra sản phẩm hỏng là việc không tránh khỏi.Kính là sản phẩm dễ vở, hỏng chỉ cần vập nhẹ là có thể gây nứt, xước, hỏng .Ví dụ trong quá trình mài không để ý gây sò, không báo cho bộ phận khoan thì khoan sẽ bị hỏng, vỡ nên bị loại hoặc tận dụng vào công việc khác.Nhưng không phải mọi phát hiện gây lên sản phẩm hỏng đều được xử lý trong sản xuất, trước khi giao chi khách hàng.Nên có sản phẩm hỏng bị khách hàng phát hiện và trả lại do nguyên nhân chất lượng như kính không bóng đúng yêu cầu, bị xước mặt, khoan khoét sai…Giá trị sản phẩm hỏng được khách hàng phát hiện được thể hiện dưới bảng sau đây
Bảng 2.5: thiệt hại khách hàng trả lại
Năm
2005
2006
2007
2008
Doanh thu(tr.đ)
9015
10920
19214
40118
Khách hàng trả lại(tr.đ)
54
59
96
160
Tỉ lệ(%)
0.06
0.054
0.05
0.04
(Nguồn phòng kinh doanh)
Do sản xuất ra sản phẩm hỏng nên sẽ ảnh hưởng tới khả năng giao hàng đúng hạn của côngn ty.Có nhiều yết tố ảnh hưởng tới khả năng giao hàng đúng hạn trong đó sản xuất sản phẩm hỏng cần thời gian để làm lại, khắc phục lâu nhất là sản phẩm đòi hỏi khoét góc, uốn cạnh
Bảng khả năng giao hàng đúng hẹn
Năm
2005
2006
2007
2008
Giao hàng đúng hẹn (%)
91
93
97
98
(Nguồn phòng kinh doanh)
Khả năng giao hàng đúng hẹn của công ty ngày càng cao lên, do chất lượng của thành phẩm tăng lên, tỉ lệ hỏng ngày càng giảm nên việc giao hàng đúng hạn càng tốt hơn, làm cho khách hàng ngày càng tin tưởng hơn
Qua phân tích nhận thấy, tình hình sản phẩm hỏng ở mức cao ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các mục tiêu đề ra.Vì vậy công ty cần áp dụng biện pháp cải tiến chất lượng để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, giảm được tỉ lệ sản phẩm hỏng, khuyết tật tới mức thấp nhất
III. Một số biện pháp cải tiến công ty đã thực hiện
1.Đổi mới dây chuyền công nghệ
Khi mới thành lập, do công ty có nguồn vốn ít, chưa có thị trường nên đã sử dụng dây chuyền công nghệ tôi kính cường lực của ÚC và một số thiết bị sản xuất trong nước.Đây là công nghệ với công suất nhỏ và chưa hiện đại.Sau khi đi vào sản xuất, kính Hải Long đã chỗ đứng nhất định trên thị trường, hơn nữa nhu cầu sử dụng kính ngày càng tăng, nên công ty quyết định mở rộng quy mô sản xuất.Với kế hoạch này, công ty đã nhập khấu dây chuyền công nghệ kính tôi cường lực Model PWG 3060TZ31 của Trung Quốc vào cuối năm 2007.Đây là công nghệ hiện đại đã được công ty xem xét kỹ lưỡng đánh giá trước khi mua, công nghệ này phù hợp với điều kiện của công ty.Phía Trung Quốc cử cán bộ của họ sang giúp đỡ công ty làm chủ được công nghệ.Sau một năm sử dụng công nghệ mới, công nhân đã sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, kính cường lực của công ty đã đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại, sản xuất ngày càng tăng.Dù chỉ sử dụng công nghệ mới được một năm nhưng đã mang lại hiệu quả khả quan cho công ty: doanh thu ngày càng tăng, tỉ lệ hỏng của kính ngày càng giảm, thu nhập của lao động tăng lên…Những thành tích đó là kết quả bước đầu của việc đổi mới dây chuyền công nghệ, hướng cải tiến chất lượng đúng đắn, biết áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất
Việc cải tiến chất lượng của công ty theo hướng thực hiện công nghệ mới, cải tiến đặc điểm của sản phẩm đã bước đầu đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã có bước cải thiện .Thể hiện qua tỉ lệ vỡ trên giàn gió đã giảm hẳn : Năm 2007 là 2% năm 2008 chỉ còn là 1,7%.Việc đổi mới dây chuyền công nghệ kính cường lực đã mang lại hiệu quả cho công ty, tuy rằng mới chỉ được một năm, thời gian quá ngắn để đánh giá hiệu quả của công nghệ mới này nhưng tỉ lệ sản phẩm hỏng của công ty đã giảm nên sẽ là điều kiện để tăng chất lượng sản phẩm kính của công ty Hải Long và cái tên Hải Long sẽ được phát triển hơn nữa trên thị trường
2.Cải tiến quá trình
Để tạo ra sản phẩm kính trao cho khách hàng trải qua rất nhiều quá trình sản xuất. kinh doanh.Công ty chia thành 3 quá trình: sản xuất, hỗ trợ, kinh doanh.
Mỗi quá trình đều ảnh hưởng một mức độ nhất định tới chất lượng sản phẩm kính cuối cùng.quá trình sản xuất tạo sản phẩm của công ty trải qua nhiều quá trình từ đơn giản tới phức tạp, các quá trình phức tạp là ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm.Công ty đã áp dụng cải tiến quá trình vào hoạt động của mình, đã kiểm tra hoạt động của quá trình.Mỗi quá trình làm xong đều phải có phiếu chuyển cho bộ phận khác, nêu rõ tình hình, kết quả công việc của mình cho quá trình, bộ phận tiếp theo sau biết.Khi có bất kể trục trặc gì đều biết được ở đâu? Do ai? Bộ phân nào? Từ đó có biện pháp xử lý cụ thể.Tuy vậy hoạt động này chỉ dừng lại ở bước đầu của hoạt động cải tiến, chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra và khắc phục nguyên nhân, chưa thật sự đi tìm nguyên nhân tiềm ẩn có thể xáy ra trong quá trình.Công ty chưa đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng quá trình tới chất lượng nên việc đánh giá chính xác mức độ của quá trình ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng của sản phẩm cuối cùng là khó khăn.Tuy rằng hoạt động cải tiến quá trình chưa thật sự đi vào hoạt động của công ty,chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra từng quá trình công việc nhưng nó đã cũng đạt được kết quả là phát hiện, ngăn ngừa sản phẩm hỏng và tìm ra nguyên nhân, có biện pháp xử lý
Công ty mới chỉ sử dụng hai công cụ thống kê cơ bản trong cải tiến chất lượng: Đó là phiếu kiểm tra và sơ đồ quy trình
2.1 Phiếu kiểm tra
Phiếu này được phòng kĩ thuật xây dựng và ban hành.QRM tiến hành duyệt biểu mẫu và ban ISO ban hành áp dụng trong toàn công ty.
Tại mỗi công đoạn của quá trính sản xuất đều được chính người thực hiện kiểm tra.Khi làm xong công đoạn đó thì người tổ trưởng phải ký xác nhận kết quả của tổ mình trước khi bàn giao cho tổ khác làm công đoạn tiếp theo. Có vấn đề gì phát sinh không? Có trục trặc, khuyết tật gì không trước khi chuyển cho công đoạn tiếp theo, nếu có điều gì bất ổn thì phải báo ngay cho tổ trưởng hoặc quản đốc.Nếu công đoạn tiếp phát hiện vấn đề gi thì phải báo ngay cho quản đốc và QRM để lưu hồ sơ.Vì vậy khi kính thành phẩm nhập kho, các quá trình đều được kiểm tra bởi các công nhân thực hiện, trực tiếp là tổ trưởng của các bộ phận
Phiếu xác nhận
Đơn hàng:CL412
Khách hàng: Nguyễn Văn Ba – Thanh Xuân- Hà Nội
Số lượng: 5 tấm
Kích thước: 672*1464 – Khoan khoét góc
Phát hiện sai hỏng:
Nguyên nhân
Xác nhận của các tổ sản xuất
Tổ rửa, mài Tổ khoan TổOlay Tổ kho
( Xác nhận) (Xác nhận) (Xác nhận) (Xác nhận)
Cán bộ kĩ thuật, tổ trưởng tôe sản xuất tiến hành kiểm tra công đoạn sản xuất, thành phẩm, thông số kĩ thuật… việc này được tiến hành thường xuyên tại các tổ sản xuất của phân xưởng..
Phiếu kiểm tra
Phiếu kiểm tra số:
Tên công đoạn:
Loại khuyết tật
Số kiểm tra
Tổng số:
Thời gian kiểm tra:
Tổ sản xuất:
Người kiểm tra:
Ghi chú:
Loại khuyết tật
Kiểm tra
Tổng
Tổng cộng
Không chỉ kiểm tra các công đoạn sản xuất, sau khi sản phẩm sản xuất ra, cán bộ KCS tiến hành kiểm tra trước khi giao cho khách hàng.Việc kiểm tra này sẽ xác định được số lượng sản phẩm không đạt yêu cầu
Phiếu kiểm tra thành phẩm
STT
Loại kính
Mã đơn hàng
Ca sản xuất
Thông số yêu cầu
Số lượng
Kết quả kiểm tra
Chữ kí của KCS
Kích thước
Màu sắc
Số lượng đạt
Số lượng không đạt
(Nguồn phòng kĩ thuật)
Sau khi kiểm tra, phòng kĩ thuật sẽ tiến hành phân tích số liệu thu thập được qua một số chỉ tiêu thống kê phổ biến như: Số trung bình, tỉ lệ %, biểu đồ sự biến động…Qua quá trình phân tích nhận xét tình hình biến động của quá trình, chất lượng của kính thành phẩm.Qua đó sẽ nhận biết được các lỗi trong sản xuất hay gặp phải, biết được nguyên nhân, bộ phận nào gây hỏng để có biện pháp xử lý.Đánh giá được chất lượng sản phẩm và trình độ sản xuất của công ty
2.2 Sơ đồ lưu trình
Thể hiện tất cả các hoạt động diễn ra trong từng quy trình, cá công việc thực hiện ở mỗi phòng ban, bộ phận, các tổ sản xuất.Sơ đồ quy trình là một công cụ đơn giản, tiện lợi giúp người thực hiện hiểu và biết được vị trí của họ trong quá trình, xác định được hoạt động cụ thể cần sửa đổi.Để xây dựng quy trình, tất cả các thành viên trực tiếp liên quan tới công việc sẽ họp và thống nhất thảo luận xây dựng quy trình chuẩn, đưa ra trách nhiệm , hoạt động cụ thể của các tổ, bộ phận liên quan tới công việc, kết quả cần thực hiện được của mỗi công đoạn sản xuất. Sau khi xây dựng xong, trình lãnh đạo và ban hành, áp dụng, lưu hồ sơ chất lượng
Sơ đồ 2.1: lưu trình rửa kính
Yes
Bắt đầu
Rửa phôi kính
Đánh bóng bề mặt
Kiểm tra
No
Kính rửa 2 mặt bằng nước sôi khoảng 100oC
Đánh bóng bề mặt bằng dung dịch Autosold
Nhân viên kiểm tra, chưa đạt cần làm lại
Phủ bột chống dính
Kết thúc
Phủ bột chống dính chuyên dụng,
Làm sạch chất bẩn trên bề mặt và các cạnh của phôi kính, sau đó chuyển công đoạn tiếp theo
Sơ đồ lưu trình là tài liệu hướng dẫn thực hiện công việc cho người lao động.Lao động nhìn váo sơ đồ là biết được mình cần phải làm gì? Làm như thế nào? để đạt được yêu cầu.Khi cải tiến chất lượng, sơ đồ lưu trình sẽ giúp người quản lý biết được cần cải tiến ở đâu, sơ đồ lưu trình mới xây dựng đã hợp lý chưa?
IV.Đánh giá chung
1.Hoạt động cải tiến của công ty
Cải tiến chất lượng của công ty được quan tâm.Ban lãnh đạo của công ty đã xem xét, cân nhắc khi chuyển giao nhập khẩu dây chuyền công nghệ tôi kính cường lực của Trung Quốc với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, để mở rộng thị trường tiêu thụ.Việc đầu tư này đã có được kêt quả: Sản phẩm hỏng của công ty giảm xuống, thị trường tiên thụ rộng hơn, sản phẩm bị khách hàng trả lại do lỗi chất lượng đã giảm…
Biện pháp cải tiến chất lượng của công ty theo hướng: Thực hiện công nghệ mới và tiến hành cải tiến đặc điểm quá trình để giảm khuyết tật.Đây là cách làm phổ biến được nhiều công ty áp dụng.Việc đổi mới công nghệ được công ty thực hiện nhưng không biện pháp này rất tốn kém chỉ khi nào công ty có đủ sức mạnh kinh tế thì mới có khả năng đầu tư, còn việc cải tiến quy trình là biện pháp cần thiết để phát huy được năng lực của công ty.Từ khi thành lập tới nay, hoạt động cải tiến chất lượng của công ty đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm, có chế độ thưởng thích đáng, có phát động phong trào”ngày không lỗi” được công nhân hưởng ứng.Nhưng việc cải tiến chất lượng của công ty chưa thực sự phát huy được sức mạnh khi biện pháp cải tiến của công ty chưa thực sự đạt được kết quả mong muốn.Cải tiến quá trình thì mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra và phát hiện sai sót chưa truy tìm nguyên nhân của những trục trặc
Công ty đã áp dụng cải tiến chất lượng vào công ty, đã tạo được kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Các biện pháp này sẽ thực sự mang laị hiệu quả cao khi công ty thực sự coi cải tiến chất lượng là hoạt động của công ty
2.Đo lường cải tiến chất lượng
Để đo lường, giám sát cải tiến chất lượng công ty mới chỉ sử dụng 2 công cụ thống kê đơn giản.Tuy vậy nhưng đã đạt được kết quả nhất định.
Mỗi công đoạn đều được kiểm tra, được hướng dẫn công việc nên các công đoạn đều được đảm bảo.
Sử dụng công cụ thống kê này đã giúp việc đo lường, xác định các cơ hội để cải tiến chất lượng.Sơ đồ lưu trình giúp người thực hiện hiểu và tuân thủ thứ tự công việc, phát hiện được những thao tác thừa.Sơ đồ lưu trình đã giúp lao động trong công ty hiểu biết rõ hơn công việc của mình trong công ty
Phiếu kiểm tra chất lượng đã giúp phát hiện ra các trục trặc của sản phẩm, phiếu bàn giao giữa các công đoạn làm cơ sở cho việc phát hiện ra các điều bất thường trong sản xuất.Qua đó giúp cán bộ quản lý thu thập số liệu và nhận biết được lỗi hay gặp phải của sản phẩm.Sử dụng phiếu này, cán bộ quản lý đã phân tích được tình hình chất lượng sản phẩm của công ty, biết được các lỗi hay gặp của từng quá trình.Khi áp dụng một biện pháp hay một cải tiến thì là công cụ để đo lường kết quả thực hiện
Tuy nhiên việc áp dụng công cụ thống kê để đo lường cải tiến chất lượng tại công ty còn hạn chế:
Các công cụ này đơn giản nên thu thập, xử lý chưa thể tìm ra được nguyên nhân của vấn đề mà chỉ nhận biết được hiện tượng
Áp dụng còn hạn chế, chỉ được áp dụng ở bộ phận sản xuất, do nhân viên phòng kĩ thuật thực hiện.Chỉ cuối tháng mới thu thập tổng hợp để thống kê nên việc phát hiện vấn đề là chậm nên xử lý sẽ không được kịp thời.
Hệ thống văn bản quy định áp dụng các công cụ cải tiến còn sơ sài và thiếu nên không hỗ trợ được cán bộ kĩ thuật sử dụng trong việc đo lường cải tiến chất lượng
Nguyên nhân:
Do nhận thức của ban ISO còn hạn chế nên chưa cung cấp đầy đủ các công cụ hỗ trợ cải tiến chất lượng
Chỉ có bộ phận sản xuất sử dụng, các bộ phận khác dường như không biết đến các công cụ này, chưa kết hợp được các phòng ban cùng sử dụng cho nên việc sử dụng hai công cụ trên chưa được hiệu quả
Ban lãnh đạo chưa biết hết tác dụng của các công cụ thống kê , công cụ cải tiến trong việc cải tiến chất lượng như việc: xác định các cơ hội cải tiến, tìm nguyên nhân, đo lường hiệu quả của cải tiến chất lượng
Việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng do phòng kĩ thuật thực hiện nên họ chỉ thiên về các vấn đề liên quan tới kĩ thuật của sản phẩm, chưa có kiến thức về các công cụ thống kê, chưa được đào tạo về sử dụng các công cụ giám sát, đo lường cải tiến chất lượng
Công ty chưa có phòng quản lý chất lượng riêng biệt, các vấn đề liên quan tới chất lượng do phòng kĩ thuật quản lý nên chưa quan tâm tới các công cụ thống kê hay các vấn đề hỗ trợ để hoạt động cải tiến chất lượng đạt hiệu quả
Chương III: Biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Hải Long
I. Các biện pháp cải tiến chất lượng
1.Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới
Công ty đã tham gia sản xuất kinh doanh được 8 năm trên thị trường, thu được thành công nhất định, có chỗ đứng, tạo được uy tín với người tiêu dùng.Ngay nay kính được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất, xây dựng…Là công ty gia công kính, công ty nhận thấy thị trường kính ngày càng được mở rộng.Công ty có phương hướng phát triển trong giai đoạn tới như sau:
Mở rộng quy mô sản xuất kính an toàn với công suất ổn định l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2460.doc