Áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh thực hiện

Lời Nói đầu Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu kiểm tra tài sản và các khoản thu, khoản chi ngày càng phức tạp. Nên sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán là xu hướng tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, góp phần nâng cao tính hiệu quả của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Một trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính - là sự xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về báo cáo các tài chính của đơn vị được kiểm toán. Để những ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Một kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể đúng với thực trạng đối tượng được kiểm toán nếu như bằng chứng kiểm toán thu thập được quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy không cao. Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trước hết đòi hỏi những bằng chứng tương xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và pháp luật. Đồng thời, tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm. Ngoài ra, đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Việc giám sát đánh giá này có thể do nhà quản lý kiểm toán tiến hành đối với các kiểm toán viên nói chung (trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán), do vai trò quan trọng đó của bằng chứng kiểm toán, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định. "Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán". Và theo Chuẩn mực thứ 3 trong nhóm chuẩn mực đối với công việc điều tra: "Bằng chứng đáng tin cậy và đầy đủ phải được thu thập thông qua sự kiểm tra và xác nhận để cung cấp một căn cứ hợp lý cho lời nhận xét về các Báo cáo tài chính được kiểm tra". Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở của Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên bằng chứng kiểm toán thu thập được cũng có những hạn chế nhất định do: trong quá trình kiểm toán còn phải tính chi phí của cuộc kiểm toán và thời gian kiểm toán. Song chúng ta vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản để thể hiện tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là "tính hiệu lực" và "tính đầy đủ". Đó là lý do em chọn đề tài: "áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện". Đề tài này gồm ba phần: Phần I. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Đức Anh(DAACO) Phần II. Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu nhập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng cácphương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Phần I Khái quát Chung về công ty TNHH kiểm toán Đức Anh 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH kiểm toán Đức Anh(viết tắt là DAACO) là doanh nghiệp được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động theo Số 0102023311 do UBND thành phố Hà Nội cấp và đuợc Bộ Tài chính chấp thuận là Công ty Kiểm toán đủ năng lực thực hiện các các dịch vụ kiểm toán tại Công văn số 10/QĐ - ĐA ngày 04/01/2006. Trụ sở Công ty : P602 nhà E - Đền Lừ I- Quận Hoàng Mai – TP. Hà Nội Tel : (04) 6340774 Fax : (04) 6340774 DAACO có đội ngũ nhân viên năng động, vững vàng trong nghiệp vụ, nhạy bén trong công việc, với kinh nghiệm làm việc lâu năm trên các lĩnh vực tài chính, kế toán và đã từng giữ các vị trí quan trọng tại các Công ty kiểm toán lớn ở Việt Nam và nước ngoài. DAACO hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan với phương châm coi trọng uy tín và chất lượng dịch vụ là hàng đầu. 2. Các dịch vụ chính của công ty và khách hàng của công ty 2.1. Các dịch vụ chính của công ty Sau khi đi vào hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giúp doanh nghiệp thích ứng được với những biến động của nền kinh tế thị trường. Ban giám đốc công ty kiểm toán Đức Anh đã mạnh dạn đầu tư cung cấp các dịch vụ với nguyên tắc hoạt động là độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng, coi uy tín và chất lượng hoạt động là hàng đầu, phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất. Dù thời gian hoạt động của công ty chưa lâu nhưng dưới sự lãnh đạo có trách nhiệm của công ty cũng như tinh thần nhiệt tình với trình độ chuyên môn cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên công ty kiểm toán Đức Anh đã và đang ngày càng khẳng định được uy tín của mình thông qua các dịch vụ mà Tổng công ty cung cấp như: - Dịch vụ về kiểm toán: là dịch vụ chiếm 80% trong số các dịch vụ mà công ty cung cấp trong đó các lĩnh vực như: + Kiểm toán báo tài chính + Kiểm toán Xây dung cơ bản + Kiểm toán báo tài chính các dự án do Chính phủ và tổ chức quốc tế tài trợ. + Kiểm toán báo tài chính của các doanh nghiệp + Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ... Dịch vụ tài chính - kế toán: để đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp là có được sự thuận lợi trong kinh doanh và sức cạnh tranh về giá cả trên thị trường chất lượng sản xuất của đơn vị, Công ty Đức Anh đã cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán một cách khá hiệu quả, bao gồm: trợ giúp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ giúp tính thuế thu nhập cá nhân, trợ giúp đăng ký, kê khai và thanh toán các loại thuế, tư vấn ghi chép sổ sách kế toán, hướng dẫn lập chứng từ và áp dụng hình thức ghi sổ kế toán phù hợp, chuẩn bị các báo cáo tài chính và lựa chọn kế toán trưởng cho đơn vị. 2.2. Khái quát về khách hàng của DAACO. Các khách hàng kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã thực hiện các dịch vụ Kiểm toán, Tư vấn kế toán, tài chính cho hầu hết các loại hình đầu tư tại Việt Nam như doanh nghiệp thuộc các Tổng Công ty 90 – 91 và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam như: Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Rượu bia Việt Nam. Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Mía đường Việt Nam. Kiểm toán Ngân sách xã, phường, tỉnh Thanh Hóa. Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã cung cấp các dịch vụ kiểm toán dự án cho các dự án như đự án IFAC, UNDP, UNFA, PLAN,… 2.3. Các hoạt động khác Kinh nghiệm tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: - Công ty Dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu Nghệ An - Công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An - Công ty May xuất khẩu 3 - 2 Hoà Bình - Công ty Bia Thanh Hoá Kinh nghiệm kiểm toán quyết toán các công trình XDCB hoàn thành: - Bưu Điện Tỉnh Thanh Hoá - Dự án Nhà máy Bia và nước giải khát Hà Tĩnh - Kho bạc Tỉnh Thanh Hoá - Cục Thuế Thanh Hoá - Các dự án Điện lực của Công ty Điện lực 3 - Các dự án lớn do BQL Dự án các khu Công nghiệp Thanh Hóa 3. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty Khi thành lập công ty kiểm toán DAACO với lực lượng ban đầu là 7 sáng lập viên. Đến nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đã lên đến trên 18 người. Trình độ chuyên môn của các nhân viên trong công ty đạt 100% trình độ đại học, trong đó gồm: - Ban giám đốc: 2 người - Nhân viên chuyên nghiệp: 10 người - Kỹ sư xây dựng: 2 người - Kế toán : 3 người - Cộng tác viên: 6 người. . Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty. Giám đốc công ty Phó Giám đốc Phó Giám đốc Văn phòng đại diện tại Thanh Hoá Văn phòng đại diện tại Hoà Bình Văn phòng tại Công ty Phòng kế toán Phòng nghiệp vụ Phòng Dịch vụ Tài chính, kế toán và kiểm toán Phòng Xây dựng cơ bản 4. Chức năng hoạt động các phòng ban: Ban Giám đốc: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. Các phòng nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán BCTC,Phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB,phòng hành chính tổng hợp .Đây là bộ phận chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. 5. Kết quả kinh doanh của công ty Với sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng các loại dịch vụ kế toán - kiểm toán chuyên ngành thì doanh thu của công ty trong các năm cũng tăng lên qua hai năm hoạt động , Công ty đang chuẩn bị mọi mặt cho việc mở rộng thị trường khách hàng sang lĩnh vực các công ty tài chính, cơ quan thuế và công ty chứng khoán. Dự kiến trong năm 2007 này công ty sẽ nâng mức vốn pháp định lên để đạt tiêu chuẩn kiểm toán với các đối tượng khách hàng trên. Sau đây là bảng tổng kết tình hình hoạt động của công ty qua 2 năm Đơn vị tính: 1000(VND) Chỉ tiêu 2005 2006 1. Doanh thu 300.000 1.100.000 2. Thu nhập bình quân 1 nhân viên 2.200 3.000 3. Số nhân viên 10 19 4. Trình độ chuyên môn Đại học 100% 100% 6. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng Hệ thống kế toán tại công ty được tổ chức và vận dụng theo những quy định ở quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của bộ tài chính Cụ thể là: + Hình thức tổ chức sổ kế toán: hình thức nhật ký-chứng từ + Hệ thống tài khoản sử dụng: hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp được quy định trong quyết định nêu trên Ngoài ra công ty còn sử dụng máy tính điện tử phục vụ cho công tác hạch toán kế toán,sử dụng các phần mềm kế toán chuyên dụng Phần II Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu nhập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện 1 . Phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. Trong giai doạn chuẩn bị kiểm toán ta cần nắm được mục tiêu,pham vi kiểm toán,các phương pháp kiểm toán,thu thập thông tin về khách hàng,lập kế hoạch kiểm toán,xây dựng chương trình kiểm toán. Công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình là một công ty lớn có lịch sử phát triển lâu đời và cũng là đối tác mới của công ty TNHH kiểm toán Đức Anh. Do đó, quá trình kiểm toán có trình tự chi tiết và phức tạp hơn. Đồng thời các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đi sâu vào vấn đề điều tra và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty. 1.1.Khái quát các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thường được sử dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế. 1.1.1 Khái quát các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính Kiểm toán tài chính có đối tượng là Báo cáo tài chính - bao gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính kế toán kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn mua hàng, các hóa đơn bán hàng... Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. Và các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán tài chính bao gồm các phương pháp: kiểm kê vật chất (kiểm kê), lấy xác nhận, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ thuật), phân tích, phương pháp thực nghiệm, phương pháp điều tra khách hàng. 1.1.1.1. Phương pháp điều tra (điều tra khách hàng): là phương pháp thu thập thông tin viết tay hay bằng lời về khách hàng thông qua hệ thống các câu hỏi của kiểm toán viên. Bằng chứng này vẫn chưa được xem xét là có tính thuyết phục vì nó có thể bị thiên vị về phía khách hàng nên cần thu thập thêm bằng chứng chứng thực thông qua các thể thức khác. Ví dụ, kiểm toán viên có thể lập ra một hệ thống câu hỏi điều tra khách hàng như sau: - Tên công ty là gì? - Công ty thuộc ngành gì? - Công ty kinh doanh trên những lĩnh vực gì? - Công ty sản xuất những mặt hàng gì? - Mặt hàng nào là thế mạnh của công ty, mặt hàng nào là mặt hàng truyền thống của công ty? - Thị trường bán hàng của công ty, quy mô kinh doanh của công ty như thế nào? - Nề nếp làm việc, thu nhập người lao động như thế nào? 1.1.1.2.Phương pháp kiểm kê (kiểm kê vật chất). Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia vào quá trình kiểm kê các loại tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Đối tượng kiểm toán thường có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho tiền mặt tồn quỹ, các chứng khoán đầu tư, tài sản cố định hữu hình. Phương pháp này mang tính khách quan trong việc xác định về số lượng và thể loại của tài sản nào đó có đúng với sổ sách kế toán hay có phản ánh đúng như trên báo cáo tài chính hay không thông qua các thước đo, như: cân, đong, đo đếm... Kiểm kê vật chất là một phương pháp mà hầu hết các kiểm toán viên đều thực hiện trong quá trình kiểm toán vì nó đưa ra được các bằng chứng đáng tin cậy cho việc xác minh tính có thật của tài sản được kiểm toán... Tuy nhiên, yêu cầu khi áp dụng phương pháp này là cần phải mang tính khách quan, hay công việc kiểm kê được tiến hành theo từng thời điểm (định kỳ hay bất thường) tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của kiểm toán viên và nó mang tính đột xuất. Kiểm toán viên có thể yêu cầu kiêm kê toàn diện hay trọng điểm tuỳ theo tính chất của bằng chứng kiểm toán và khả năng tiến hành kiểm kê. Song phương pháp này cũng có những nhược điểm như: bằng chứng đưa ra chưa đủ để xác minh được quyền sở hữu của doanh nghiệp với tài sản hiện có. Hay nó chưa đủ để làm căn cứ khẳng định tài sản hiện có là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay là tài sản do doanh nghiệp đi thuê, thế chấp... Mặt khác, bằng chứng thu thập được không chỉ ra được tình hình chất lượng, thực trạng và tính lỗi thời của tài sản. Hơn nữa, kiểm kê vật chất không cho biết tài sản có được đánh giá đúng giá trị thực và có tôn trọng các nguyên tắc trong đánh giá tài sản hay không. Vì thế khi kiểm toán viên áp dụng phương pháp này cần kết hợp với các phương pháp khác để thu được các bằng chứng có giá trị và có tính thuyết phục cao hơn. Một cuộc kiểm kê do kiểm toán viên tham gia cùng khách hàng bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê (có thể bổ sung thêm). 1.1.1.3. Lấy xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính có thực của các thông tin mà kiểm toán nghi vấn. Kỹ thuật xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi thư xác nhận phủ định và thư xác nhận dạng khẳng định. Vì thế tuỳ theo mức độ hệ trọng của thông tin mà kiểm toán viên quan tâm để lựa chọn hình thức phù hợp. Theo chuẩn mực Việt Nam số 500: "Xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin có trong tài liệu kế toán. Vì thế, thư xác nhận có thể do kiểm toán viên gửi trực tiếp đến bên thứ ba hay do đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến bên thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhưng nhất thiết thư trả lời của đơn vị thứ ba vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của cơ quan thực hiện kiểm toán đồng thời kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận thư xác nhận. Tránh trường hợp đơn vị thứ ba thông đồng với đơn vị được kiểm toán, hay thư xác nhận bị đơn vị được kiểm toán sửa đổi nội dung. Hay thư xác nhận phải đảm bảo tính độc lập, khách quan và đúng yêu cầu cần xác nhận của kiểm toán viên. Tóm lại, phương pháp này được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán vì nó đưa ra được các bằng chứng có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên thực hiện đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu sau: - Thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên. - Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản. - Người xác nhận thông tin phải mang tính độc lập. - Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận thu xác nhận. Tuy vậy, kỹ thuật lấy xác nhận vẫn còn những hạn chế như: đối với đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn thì thư xác nhận có thể tốn kém về chi phí, mất thời gian và gây phiền phức cho những người cung cấp chúng. Thậm chí thư xác nhận có thể bị thất lạc, gây cản trở về thời gian cho công ty kiểm toán hay xác nhận của bên thứ bâ đã có sự dàn xếp trước của đối tượng kiểm toán. Vì vậy, các xác nhận có được sử dụng hay không phụ thuộc vào nhu cầu đáng tin cậy của tình huống cũng như bằng chứng sẵn có trong phương án. Và lưu ý, các xác nhận không được dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa cá tổ chức hay xác nhận ít được sử dụng trang kiểm toán tài sản cố định. Các thông tin và bên xác nhận Thông tin Xác nhận Tài sản Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng Khoản phải thu Khách nợ Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu ... ... Công nợ Khoản phải trả Chủ nợ Phiếu nợ phải trả Người cho vay Trả trước của khách hàng Khách hàng ... ... Xác định tài liệu: Là quá trình xem xét, kiểm tra tài liệu và đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này áp dụng đối với hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho... để minh chứng cho các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực. Khi thu thập bằng chứng theo phương pháp này cần chú ý đến độ tin cậy, tính độc lập của tài liệu minh chứng, đề phòng trường hợp tài liệu đã bị người khác sửa chữa, tẩy xóa giả mạo. Phương pháp này áp dụng dễ dàngd do tài liệu có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên, khi áp dụng kỹ thuật này thì kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra vật chất về tài sản với quá trình kiểm kê các chứng từ. Mặt khác, trong xác minh tài liệu bằng chứng thu thập được còn phụ thuộc vào mục tiêu kiểm toán. Hay mục tiêu kiểm toán chính là căn cứ, phương hướng để lựa chọn thủ tục, phương pháp kiểm tra cụ thể. Phương pháp này thường tiến hành theo hai cách. Thứ nhất, từ một kết luận có trước kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví dụ kiểm toán viên kiểm tra tài liệu, hồ sơ, pháp lý về quyền sở hữu tài sản. Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách để xác minh các nghiệp vụ đã được ghi chép có mang tính hiện hữu và đầy đủ hay không? Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: - Hướng thứ nhất, từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh rằng các nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ. - Hướng thứ hai, từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu thập về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ. Ví dụ, xác minh tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thu tiền mang tính thường xuyên theo tính chất hoạt động của đơn vị. Đối với nghiệp vụ này, khi xác minh tài liệu kiểm toán viên cần chú ý: - Nghiệp vụ được tiến hành có đúng trình tự chuẩn phổ biến không? Nếu có sự khác biệt thì có được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền không? - Các phiếu thu có được đánh số thứ tự trước và liên tục không? - Xem xét sự phê duyệt và tính đầy đủ, hợp lý của chứng từ. - Kiểm tra việc phân định khoản và vào sổ kế toán liên quan có trung thực, hợp lý và phản ảnh kịp thời không? 1.1.1.4. Phương pháp quan sát: là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc. Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán bằng chứng thu được đáng tin cậy, những kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm toán, nhưng bằng chứng thu được có tính thuyết phục thấp. Mặt khác, tính hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc lớn vào trình độ, kinh nghiệm của các kiểm toán viên. Do đó, khi áp dụng phương pháp này kiểm toán viên cần kết hợp với nhiều phương pháp khác để thu được bằng chứng có tính thuyết phục hơn. 1.1.1.5. Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp diễn lại hay nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại. Chẳng hạn để xác minh lại hao phí hoặc kết quả sản xuất có thể phải làm thử lại một mẻ hàng để khẳng định rõ những điều kiểm toán nghi vấn. Hạn chế của phương pháp này là tốn kém về chi phí và gây phiền phức cho đơn vị được kiểm toán. Nhưng bằng chứng thu được từ phương pháp này lại có giá trị cao cho cuộc kiểm toán. Vì thế khi áp dụng kiểm toán viên cần phân tích tính lợi hại trong việc sử dụng phương pháp này. 1.1.1.6. Phỏng vấn: là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này. Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn gồm ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: kiểm toán viên phải đề ra các chỉ tiêu: mục đích, nội dung và đối tượng phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn hay đây còn gọi là giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn. Giai đoạn thứ hai: thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ nêu lý do phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm xác định thông qua câu hỏi "đóng" hay câu hỏi "mở". Trong đó câu hỏi "đóng" là câu hỏi giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn, như câu hỏi chỉ trả lời "có" hay "không", loại câu hỏi này thường có các cụm từ "có hay không". Câu hỏi "mở" giúp KTV thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ, nó được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ "thế nào", "tại sao". Giai đoạn thứ ba, kết thúc phỏng vấn: kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được hỏi để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được. Nếu kết luận của phỏng vấn có vị trí quan trọng thì kiểm toán viên cần ghi sổ hồ sơ kiểm toán của mình để đưa ra kết luận của kiểm toán viên hay để củng cố các nghi vấn của kiểm toán viên, hay củng cố các bằng chứng khác. 1.1.1.7. Phương pháp kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ thuật): Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS số 500: "Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác số học của các tài liệu, chứng từ và cá tài liệu kế toán hay việc thực hiện các tính toán riêng biệt. Vì vậy kỹ thuật tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được áp dụng. Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính toán: kiểm toán viên xem xét tính chính xác các hóa đơn, phiếu nhập,..., tính lại chi phí khấu hao giá thành, số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái,... Còn đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ: kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ đó liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau có chính xác không. 1.1.1.8. Phương pháp phân tích : Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và quan hệ giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: * Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hay xu hướng. * So sánh: là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo. * Đánh giá: là việc sử dụng chuyên môn và kỹ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thủ tục phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những quan hệ mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Thứ 1: Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm những so sánh cơ bản: so sánh giữa số thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán về mặt lượng trên cùng một chỉ tiêu. Từ kết quả so sánh điều tra những sai khác, chênh lệch lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm tra viên phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài chính hay những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Các so sánh cơ bản gồm: - So sánh chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Qua việc so sánh với ngành để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Nhược điểm chính khi sử dụng các chỉ tiêu bình quân trong ngành để kiểm toán là: sự khác nhau giữa bản chất thông tin tài chính của khách hàng và bản chất của các công ty được dùng để tính chỉ tiêu của ngành. Thường thì mặt hàng kinh doanh của các ngành trong các công ty khác nhau có thể sử dụng phương pháp tính khác nhau (LIFO, FIFO,...) hoặc hầu hết các công ty trong ngành sử dụng phương pháp LIFO để đánh giá hàng tồn kho, trong khi đơn vị được kiểm toán lại sử dụng phương pháp FIFO thì các quá trình so sánh sẽ không còn ý nghĩa. Vì thế khi tiến hành so sánh phải cần thận trọng khi diễn giải kết quả. - So sánh số liệu thực tế với kế hoạch: hầu hết các công ty đều có soạn thảo dự toán cho các hoạt động và kết quả tài chính, nó là những ước tính của đơn vị được kiểm toán trong kỳ. Nếu trong một cuộc kiểm toán thường phải so sánh giữa kết quả thực tế với kết quả kế hoạch để chỉ ra các số tiềm ẩn. Khi so sánh các số liệu này kiểm toán viên cần lưu ý: Một là, kiểm toán viên phải đánh giá xem kế hoạch có khả thi hay không, nếu không khả thi thì bằng chứng kiểm toán có ít giá trị hay tính thuyết phục không cao. Hai là, khả năng thông tin tài chính hiện hành đã bị thay đổi để phù hợp với dự toán, nếu có điều chỉnh thì kiểm toán viên không thấy chênh lệch khi so sánh cho dù có sai số xảy ra trên Báo cáo tài chính. - So sánh số liệu của khách hàng với ước tính của kiểm toán viên: theo phương pháp này kiểm toán viên sẽ ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một hay một vài tài khoản khác trên báo cáo tài chính hay bằng dự đoán nào đấy (ví dụ như: xu hướng tốc độ phát triển tăng lợi nhuận...). Thứ 2: Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số tài khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư hay số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra xem xét. Việc so sánh này thể hiện qua: So sánh số dư năm hiện hành với số dư của năm trước qua việc ghi sổ các số dư kết quả của Bảng cân đối thử là điều chỉnh của năm trước vào một cột riêng trên bảng cân đối thư hiện hành. Kiểm toán viên có thể so sánh dễ dàng số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước để quyết định liệu một tài khoản cá biệt có nên được chú ý nhiều hơn so với bình thường vì số dư có biến động đáng kể hay không. So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương tự của năm trước. Nếu không có những biến động đáng kể trong các hoạt động năm hiện hành ở khách hàng, phần lớn chi tiết cấu thành các con số tổng hợp trên báo cáo tài chính sẽ giữ nguyên. Bằng cách so sánh chi tiết của kỳ hiện hành với chi tiết tương ứng của kỳ trước sẽ có thể tách riêng thông tin cần kiểm tra. Thứ 3: Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lệ về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập đoàn hay với ngành đó. Phân tích tỷ suất cần phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó. Thông thường kiểm toán viên sử dụng một số tỷ suất sau: - Tỷ suất thanh toán hiện thời: đo lường khả năng thanh toán, để đảm bảo vốn đủ thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được thì tỷ suất này bằng 2 được xem là hợp lý. Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời= = 2 là hợp lý. - Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh: = 1 là hợp lý. - Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn: =,> 1 Tỷ suất này càng lớn hơn một càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tỷ suất này gần bằng không thì có nghĩa doanh nghiệp khả năng thanh toán gần bằng không nên sẽ có nguy cơ phá sản. Biểu số......... Quan hệ giữa kỹ thuật phân tích và độ tin cậy của bằng chứng thu thập. Các loại phân tích: Phân tích xu hướng Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý Độ tin cậy kết quả Dễ sử dụng Trong ba loại phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý thu thập được bằng chứng kiểm toán có tính tin cậy cao nhất vì nó kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần giải quyết bốn vấn đề: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích. Đối tượng kiểm toán Loại hình phân tích Phân tích xu hướng Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý Khoản mục trong bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế Khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích Đưa ra mô hình dự đoán những số liệu tài chính hay những xu hướng, những tỷ suất về số liệu tài liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này gồm các bước sau: - Bước một: xác định các biến tài chính và biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm toán tiền lương và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lương thực hiện trong mỗi niên độ kế toán. Còn biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ hay tổng số thời gian lao động ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36607.doc
Tài liệu liên quan