LỜI MỞ ĐẦU
Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế, làm thay đổi hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. Trong những năm vừa qua Việt Nam đã có những bước đột phá trong phát triển kinh tế như việc mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư với EU và Nhật Bản, tham gia vào WTO…Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít cơ hội nhưng đồng thời cũng phải đối m
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3204 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Áp dụng 5S tại phòng kế toán của Công ty TNHH Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt với không ít thách thức bởi ở đó có “trăm người bán vạn người mua”, phải cạnh tranh một cách gay gắt với các đối thủ khác.
Ngày nay khái niệm chất lượng và quản lý chất lượng không còn xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, mỗi doanh nghiệp phải chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng như trong cách quản lý. Tuy nhiên cho dù doanh nghiệp có chọn cách thức kinh doanh nào, đầu tư loại máy móc thiết bị hay công nghệ nào đi nữa thì con người vẫn là yếu tố quyết định đem lại thành công cho doanh nghiệp. Xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mô hình thực hành 5S được áp dụng tại Nhật Bản như một nền tảng để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng. 5S tạo ra một môi trường sạch sẽ, tiện lợi và giúp cho doanh nghiệp tạo điều kiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, đem lại niềm tin cho khách hàng.
Ở hầu hết các doanh nghiệp hộ hầu như chỉ chú ý đến kết quả cuối cùng. Đối với công tác đảm bảo môi trường, tạo lập môi trường thuận lợi cho công việc vẫn bị xem nhẹ. Tình trạng vứt rác bừa bãi, khó khăn trong việc lưu giữ tài liệu, hồ sơ vẫn diễn ra thường xuyên. Cho nên việc thực hiện và áp dụng một chương trình chất lượng nhằm cải thiện môi trường làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả công việc là điều mà các công ty cần phải quan tâm. Nó ảnh hưởng rất lớn tới tiến trình thực hiện công việc, chất lượng sản phẩm, tránh được những sai hỏng sản phẩm và góp phần vào sự phát triển của công ty. Do vậy áp dụng 5S sẽ tạo nên một nơi làm việc sạch sẽ đem lại năng suất cao, hạ giá thành, đảm bảo giao hang đúng hẹn và an toàn cho người lao động. 5S được coi là cơ sở để cải tiến chất lượng liên tục và nâng cao năng suất lao động.
Vì những lợi ích mà 5S mang lại cùng với những thành công do sự áp dụng ở những công ty khác em đã xây dựng nghiên cứu tình huống để áp dụng chương trình 5S tạo phòng kế toán của công ty TNHH Hoà Bình. Qua tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty nên em đã chọn đề tài: “Áp dụng 5S tại phòng kế toán của công ty TNHH Hoà Bình”
Do có sự hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nên em mới chỉ đưa ra chương trình áp dụng 5S ở phòng kế toán. Em hy vọng rằng sau thời gian nghiên cứu và học hỏi thêm em sẽ có thêm những kinh nghiệm để mở rộng việc áp dụng chương trình ở các phòng ban khác và trong toàn bộ công ty.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 4 chương:
Chương 1: Khái quát về Công ty TNHH Hoà Bình
Chương 2: Thực trạng về quản lý chất lượng tại phòng kế toán của công ty TNHH Hoà Bình.
Chương 3: Triển khai chương trình 5S tại phòng kế toán của Công ty TNHH Hoà Bình.
Chương 4: Một số ý kiến đề xuất khi triển khai chương trình 5S
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Hồng Vinh và mọi người trong công ty TNHH Hoà Bình để hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THNHH HOÀ BÌNH
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Khái quát về công ty TNHH Hoà Bình
Công ty TNHH Hoà Bình là một doanh nghiệp của những thương binh nặng. Vào những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20, cũng như bao người dân khác, những thương binh nặng của Hà Nội gặp vô vàn khó khăn. Nhưng với suy nghĩ “ Không chết ở chiến trường, quyết không chết ở đời thường”. Với suy nghĩ ấy, năm 1981, 6 thương binh hạng ¼ và một cựu chiến binh hợp nhau thành lập tổ hợp sản xuất nước ngọt có ga. Nhưng sản phẩm sản xuất ra bị thiu sau một tuần và không bán được…Không nản chí, họ tiếp tục mở them dây truyền làm nước đá. Bước đầu tìm ra nơi tiêu thụ nhưng vẫn vô cùng chật vật. Đến năm 1987, đổi tên thành Tổ hợp Hoà Bình với ước mong các thành viên sẽ được sống trong khung cảnh hoà bình để sản xuất vàmọi khó khăn sẽ vơi bớt. Từ đây công việc của họ cũng suôn sẻ hơn và mọi sản phẩm làm ra đều tìm được nơi tiêu thụ.
Năm 1989 Tổ hợp đổi tên thành Công ty TNHH Hoà Bình. Nhũng ngày sau đó, đầu tư them dây truyền sản xuất nút chai cho nhà máy Rượu Hà Nội, rồi trở thành doanh nghiệp đầu tiên sản xuất bia ở thủ đô, dần dần công ty Hoà Bình dẫ đững vững trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù chất lượng chưa cao nhưng sản phẩm làm ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó, mỗi ngày Công ty bán ra hơn 30,000 lít bia tương đương với 2 cây vàng.
Công ty TNHH Hoà Bình được thành lập theo giấy phép số 1632QĐ/UB ngày 17/04/1993 do Thành phố Hà Nội cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 040970 ngày 21/04/1993 do sở Y tế Hà Nội cấp.
Mã số thuế 0100276246.
Công ty sử dụng tên giao dịch là Công ty TNHH Hoà Bình với tên tiếng anh Hoabinh Company Limited!
Có trụ sở giao dịch tại số 84 phố Đội Cấn, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội.
Số điện thoại giao dịch: 048233449,
Fax: 8233449.
Thông tin về công ty luôn được cập nhập trên Webside của Công ty là http:/ www.hoabinhgroup.com
Tổng giám đốc: Nguyễn Hữu Đường
Các đơn vị thành viên của công ty
Nhà máy bia số 2 tại dốc K80, đường Bưởi, Hà Nội có công suất 1 triệu lít/năm
Nhà máy bia Việt – Pháp tại số 202H, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội có công suất 2 triệu lít/năm
Công ty lien doanh rượu bia Việt – Phaps( Công ty TNHH Hoà Bình có số vốn góp chiếm 80% tổng số vốn)
Công ty TNHH Đường Man ( Trong đó Công ty TNHH Hoà Bình đóng góp 45% vốn điều lệ)
Công ty cổ phần nhà nổi Hồ Tây
Khách sạn Hoà Bình palace
Công ty TNHH Somerset Hoà Bình
Công ty TNHH sản xuất bao bì Hoà Bình
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng và xây dựng công nghiệp
Kinh doanh nhà đất và bất động sản
Kinh doanh nhà hàng khách sạn
Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, điện gia dụng…
Sản xuất, kinh doanh rượu, bia, nước giả khát
Sản xuất, in bao bì nhựa, bao bì giấy, các sản phẩm nhựa
Dịch vụ thương mại: Kinh doanh hang thủ công mỹ nghệ, đồ lưu niệm
Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nước giải khát
Cho thuê văn phòng, căn hộ
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng ngnàh xây dựng
Mua bán kim khí điện máy
Và nhiều ngành nghề kinh doanh khác…
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Công ty TNHH Hoà Bình tiền thân là một tổ hợp thương binh nặng Hoà Bình được thành lập năm 1987. Bằng Nỗ lực cảu mình công ty đã có những bước tiến vượt bậc như ngày nay.
Đến năm 1989, thành lập nhà máy sản xuất bia hơi và sản xuất nước ngọt có ga với công suất 500 nghìn lít/năm. Sau thời gian này đất nước ta đang có nhiều sự thay đổi lớn về chính trị và đường lối kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Để khỏi bị loại ra khỏi sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, năm 1993, công ty đã mời giáo sư Julliard Claude - Chủ tịch Viện nghiên cứu Malt và bia nước Cộng hoà Pháp làm cố vấn về kỹ thuật và công nghệ tiên tiến nhất phù hợp nhất với ngành sản xuất bia tại Việt Nam. Đây có thể coi là một khởi đầu mới cho sự phát triển của công ty.
Sau khi đã học hỏi được kỹ thuật cũng như kiến thức kinh nghiệm của nước bạn và một nguồn vốn khá vững chắc. Nên đến năm 1995, công ty TNHH Hoà Bình đã cùng với hang Elite Wines& Spirits thành lập lien doanh rượu VIệt – Pháp có ssố vốn đầu tư ban đầu hơn 3.5 triệu USD, trong đó Công ty TNHH Hoà Bình đóng góp 80% tổng số vốn. Từ đó đến nay hai bên đã hợp tác với nhau trong lĩnh vực rượu bia và đã cho ra đời nhiều sản phẩm rượu bia có chất lượng hảo hạng, cạnh tranh được với những sản phẩm trong và ngoài nước. Hiện tại sản phẩm của công ty đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực.
Năm 1998, công ty đã xây dựng thêm một nhà máy sản xuất bia hiện đại, tự động hoá hoàn toàn theo tiêu chuẩn Châu Âu với công suất 3 triệu lít/năm tại 202H, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Đây là nhà máy bia đầu tiên do các chuyên gia và kỹ sư Việt Nam chế tạo. Cũng trong năm 1998 Công ty được UBND Thành phố Hà Nội đánh giá là một trong 20 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả của thủ đô. Sản phẩm bia của công ty đã đạt huy chương vàng tại hội chợ EXPO Việt Nam năm 2001.
Năm 2001, công ty đã tham gia góp vốn 5% trên tổng giá trị đầu tư dự án xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp động cơ, phụ tùng xe máy tại khu Công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam. Cũng trong năm 2001 Công ty đã lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất nguyên liệu Malt làm bia đầu tiên tại Việt Nam và Đông Nam Á, sản xuất Malt – nguyên liệu để sản xuất bia. Với số vốn đầu tư hơn 300 tỷ đồng, nhà máy Đường Man được trang bị một dây truyền snả xuất đồng bộ hiện đại và hoàn toàn tự động của hang Lausmann - Cộng hoà Liên Bang Đức ( một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về cung cấp thiết bị sản xuất Malt) với công suất 40,000 tấn/năm do các chuyên gia hàng đầu của Đức về lĩnh vực sản xuất Malt chịu trách nhiệm vần hành, đào tạo chuyển giao công nghệ. Đầu tháng 5/2004 những tấn Malt sản xuất đầu tiên đã được xuất xưởng được các chuyên gia trong và ngoài nước đành giá cao.
Tin vào trình độ, năng lực và sự phát triển không ngừng của mình, các sản phẩm của đơn vị ngày càng có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Công ty đã nhận thức được đầy đủ rằng không chỉ là chất lượng sản phẩm mà cả hệ thống quản lý chất lượng. đầu năm 2001 Công ty đã đăng ký phát triển theo đúng tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO. Ngày 1/1/2001 Công ty được tổ chức Global – Vương quốc Anh đánh giá cao về hệ thống quản lý chất lượng và đựơc cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Từ năm 2001 tới nay Công ty TNHH Hoà Bình đã không ngừng phát triển và trở thành doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất rượu, bia, xây dựng, kinh doanh bất động sản… Sự tăng trưởng và phát triển ổn định của Công ty đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của kinh tế thủ đô trong những năm qua, nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng và tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động.
Không chỉ dừng lại ở việc chuyên kinh doanh sản xuất các loại rượu bia, nguyên liệu sản xuất bia công ty TNHH Hoà Bình còn mạnh dạn đầu tư tham gia kinh doanh nhiều lĩnh vực khác. Cụ thể:
Tháng 10 năm 2002 công ty đã lập dự án xây dựng nhà máy chế biến Đương Malt với công suất 50.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Tiên Sơn Bắc Ninh (công ty TNHH Hoà Bình gop 45% vốn điều lệ). Chỉ sau 18 tháng khởi công xây dựng đến tháng 4/2004 nhà máy đã đi vào hoạt động. Đây là nhà máy sản xuất chế biến Malt đầu tiên tại Việt Nam cung cấp nguyên liêu sản xuất bia cho nhiều doanh nghiệp sản xuất bia khác trong cả nuớc.
Tiếp sau đó đầu năm 2006 công ty đã xây dựng nhà máy chế biến Malt thứ hai cũng với công suẫt 50000tan/năm tại khu công nghiệp Phú Mỹ tỉnh Bà (công ty TNHH Hoà Bình gop 45% vốn điều lệ) để đáp ứng nhu cầu cung cấp Malt trong nước. Dự kiến năm nay nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động.
Bên cạnh việc mở rộng sản xuất xây dựng các nhà máy sản xuất malt công ty TNHH hoà bình còn mạnh dạn kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản hiện nay công ty đang sở hữu khách sạn Hoà Bình 9 tầng tại phố Hàng Bè Hà Nội.
Có thể nói từ tổ hợp 9 người ban đầu trải qua 20 năm xây dựng phát triển và trưởng thành đến nay công ty TNHH Hoà Bình đã thực sự trở thành một công ty phát triển với quy mô lớn với các đơn vị thành viên như sau:
Nhà máy bia số 1 tại dốc K80 đường Bưởi HN có công suất 1 triệu lit/ năm
Nhà máy bia Việt Pháp tại 202 phố Đội Cấn Ba Đình HN có công suất 2 triêu lit/năm
Công ty liên doanh rượu bia Việt Pháp ( công ty TNHH Hoà Bình có số vốn góp chiếm 80% vốn điều lệ)
Công ty TNHH Đường Malt ( Trong đó công ty TNHH Hoà Bình góp 45 % vốn điều lệ)
Khách sạn Hoà Bình
Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chủ yếu vẫn là hai nhà máy sản xuất bia tại Đội Cấn và nhà máy sản xuất Đường malt tại Tiên Sơn Bắc Ninh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Côny ty TNHH Hòa Bình là một công ty có hai thành viên trở lên. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác nhau của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp vào công ty.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bọ máy quản lý tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng được khái quát theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
P.kinh doanh
Nhà máy bia số 1
Nhà máy bia
Việt Pháp
Nhà máy
sản xuất malt
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc tài chính- kinh doanh
Phó giám đốc
tổ chức
P.Kỹ thuật
P.KCS
P.Vi sinh
P.tổ chức
P.hành chính
P.nhân sự
P.kế toán tài chính
P.Bán hang & Marketing
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chúc như trên:
- Đứng đầu công ty là giám đốc công ty là người có quyền cao nhất trong công ty, vừa là đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho công nhân viên chức, có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách,chế độ của nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giúp việc cho giám đốc là ba phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm với giám đốc về chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất. Cụ thể là nghiên cứu quy trình kỹ thuật, công nghệ, đảm bảo an toàn máy móc, giải quyết những khó khăn bất trắc về kỹ thuật sản xuất. Nghiên cứu các đề xuất về các vấn đề an toàn lao động, trang bị , dụng cụ, bảo hộ lao động…thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạ lao động. Trực tiếp chỉ đạo phòng KCS
+ Phó giám đốc tổ chức: Chịu trách nhiệm trong việc sử dụng và quản lý lao động một cách hợp lý, tổ chức tốt đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên.
+ Phó giám đốc tài chính kinh doanh: Chịu trách nhiệm về toàn bộ việc lên kế hoạch ssản xuất, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, việc tiêu thụ sản phẩm, quản lý tình hình tài chính của công ty…
_ Tiếp đến là cá phòng ban:
+ Chịu trách nhiệm thi hành công tác chỉ đạo của PGD kỹ thuật là các phòng:
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng vi sinh
+ Của PGD tổ chức:
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
+ Của PGD tài chính kinh doanh:
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng bán hàng và marketing
Phòng kế hoạch vật tư
Các phòng ban chức năng này chịu sự điều hành trực tiếp của các PGD, ngoài việc thực hiện chức năng của mình còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao. Đơn cử hoạt động của một số phòng ban chính như sau
+ Phòng KCS: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng. Đồng thời còn phải nghiên cứu thiết kế các khuôn mẫu, bản vẽ, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản suất. Ngoài ra còn phải kiểm tra chất lượng của thành phẩm trứơc khi nhập kho. Với phương trâm của chất lượng là phải làm đúng ngay từ đầu nên việc thường xuyên kiểm tra, nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm chất lượng quá trình là hoạt động không thể thiếu của phòng KCS
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính của công ty theo chính sách hiện hành , thực hiện hạch toán kế toán quá trình sản xuất kinh doanh và tham mưu cho GD công ty về tình hình tài chính của công ty.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý , năm cho công ty đồng thời duy trì theo dõi sự thực hiện đó đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuẫt kinh doanh, Tổ chức và làm tốt công tác tiêu thụ và nghiên cứu thị trường tiêu thụ của công ty….
Trên đây là đơn cử hoạt động của một số phòng ban trong công ty.
- Cuối cùng là ba nhà máy sản suất bia và malt của công ty bao gồm:
+ Nhà máy bia số 1 Đội Cấn
+ Nhà máy bia rượu Việt Pháp
+ Nhà máy sản xuất Đường Malt
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, được phân công nhiệm vụ rõ ràng và có sự uản lý chặt chẽ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra.
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Đây là một công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm. Với một bề dày lịch sử và nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, công ty đã có những hướng phát triển để có thể theo kịp vơí tiến độ phát triển của nền kinh tế thị trường. Hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như sản xuất, thương mại, xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản, văn phòng cho thuê, khách sạn, nhà hang,… Cho nên các sản phẩm của công ty cũng vô cùng đa dạng và phong phú như sản phẩm bia La Force của Công ty TNHH Hoà Bình được các cơ quan tổ chức đánh giá cao và nhận được nhiều phần thưởng cao quý, rượu vang VIN DE BORDEAUX … Hiện nay công ty đang đầu tue vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Đây là một lĩnh vực hiện đang rất nóng trên thị trường Việt Nam
* Khách hàng
Với đặc điểm kinh tề kỹ thuật riêng của sản phẩm bia công ty TNHH Hoà Bình đẫ lựa chọn phương thức tiêu thụ là bán buôn trực tiếp và bán lẻ tại các cửa hàng.
- Phương thức bán buôn trực tiếp được áp dụng với các đại lý hoặc cá nhân mua số lượng lớn hoặc mau nhiều lần nhưng không đủ tiêu chuẩn làm đại lý của công ty như các hộ kinh doanh, siêu thị phương thức này chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tiêu thụ tại công ty ( trên 95%) . Theo phương thức này sau khi công ty và các đại lý làm xong xá thủ tục pháp lý thì thành phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của công ty và được ghi nhận là tiêu thụ.
- Phương thức bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng của công ty tại Hà Nội hoặc các của hàng của công ty khi tham gia hội chợ triển lãm… tuy chiểm tỷ trọng không lớn trên tổng doanh thu nhưng những cửa hàng này có vai trò quan trọng trong việc gây dựng và củng cố uy tín của công ty đối với khách hàng.
Bằng sự nỗ lực của mình hiện nay ngoài hệ thống các cửa hàng tại Hà Nội công ty đã xây dựng được 02 chi nhánh và 20 cửa hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng và đại lý có mặt trong các tỉnh thành của cả nước.
Đặc biệt riêng với sản phẩm malt công ty TNHH Hoà Binh đã tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp malt cho các công ty sản xuất bia lớn cụ thể:
+ Khu vực Miền Bắc
Công ty bia Việt Hà
Công ty cổ phần bia Hà Nội- Hải Dương
Công ty Bia Việt Pháp
+ Khu vực Miền Trung
Công ty cổ phần bia Nghệ An
Bia Huda Huế
+ Khu vực Miền Nam
Tổng công ty NGK Sài Gòn
* Đối thủ cạnh tranh
Đối với sản phẩm bia của công ty TNHH Hoà Bình thì đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các công ty sản xuất bia trong nước. Hiện nay đã có hơn 30 nhãn hiệu bia lon và bia chai có mặt tại thị trường Việt Nam kể cả các nhãn hiệu quốc tế được sản xuất rong nước như : Carlsberg, Tiger, halida, Heineken…và một số nhãn hiệu khác. Toàn cả nước có hơn 320 cơ sở sản xuất bia lớn nhỏ …Tuy nhiên mặc dù cuộc chiến giành giật thị trường của các hãng bia ngày càng sôi động , lượng bia sản xuất đã gia tăng đáng kể nhưng cơn khát của người tiêu dùng vẫn còn khá lớn. Đứng trước tình hình cạnh tranh như vậy sản phẩm bia La Force của công ty TNHH Hoà Bình phải cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm bia của các công ty bia nổi tiếng để có thể khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
Tại Hà Nội - thị trường tiêu thụ bia khá lớn của công ty , với sản phẩm bia hơi công ty phải cạnh tranh khá găy gắt với công ty có tên tuổi như bia Việt Hà, bia Hà Nội, Bia Việt Pháp.
Riêng với nguyên liệu sản xuất malt đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là nguyên liệu malt nhập khẩu của các quốc gia xuất khẩu malt nổi tiếng như Đan mạch, Australia…tuy nhiên do đặc tính kinh tề kỹ thuật của sản phẩm malt sản xuất tại công ty phù hợp với đặc tính sản xuất bia tại các công ty sản xuất bia Việt Nam do đó sản phẩm đã tạo dựng được uy tín mạnh mẽ trên thị trường là sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao.
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Công ty TNHH Hoà Bình là một trong những doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng những dây truyền công nghệ hiện đại và đã hoạt động có hiệu quả cao. Đặc điểm quy trình công nghệ là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nói cách khác đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và tổ chức hạch toán kế toán nói chung. Vì công ty có nhiều lĩnh vực kinh doanh nên mỗi lĩnh vực lại áp dụng những công nghệ khác nhau. Tiêu biểu là quy trình sản xuất malt của công ty Đường Man – thành viên của công ty TNHH Hoà Bình, được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000 - được tổ chức Global – Vương quốc Anh cấp chứng chỉ
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất malt khép kín
Máy phân loại hạt
Máy làm sạch Barley
Ngâm
Nảy mầm
Cân
Sấy khô
Tách mầm, đánh bóng hạt
Nhập Barley
Làm sạch sơ bộ
Cân Barley
Silô chứa Barley
Đóng bao
Barley từ Container
Khách hàng
loại bỏ rác làm sạch sơ bộ hạt
loại bỏ bụi, hạt vỡ
chọn loại hạt tốt nhất
Vào Silô chứa Q1
Silô thành phẩm
Làm sạch malt
Silô chứa malt
Cân malt
chuyển về Silô
loại rễ thừa, hỏng
Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH Hoà Bình
Sơ đồ 3: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bia.
Malt
Nấu dịch malt
Lọc
Nấu dịch malt với
hoa hulong
Lọc
Hoa hulong
Lên men &tàng
Lọc
Chiết chai
Bia hơi
Thanh trùng
Lên men &tàng
Bia chai
Nguồn: Phòng KCS công ty TNHH Hoà Bình
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nhận thức rõ được tầm quan trọng của thiết bị sản xuất công ty Hoa Bình đã mời giáo sư Claude-chủ tịch viện nghiên cứu malt và bia nước cộng hoà Pháp là cố vấn kỹ thuật và công nghệ để có những công nghệ tiên tiến nhất phù hợp nhât với ngành sản xuất bia của Việt Nam. Được sự tư vấn kỹ thuật của giáo sư công ty đã nhập toàn bộ hệ thống máy móc dây truyền công nghệ của nước Cộng hoà Pháp hiện đại như: Máy nghiền malt, máy lọc ép khung bản, máy phân loại hat, máy làm sạch barley…
Công nghệ sản xuất tại các nhà máy cũng không ngừng được đổi mới ,có khả năng sản xuất với khối lượng lớn, đảm bảo sản phẩm luôn luôn có chất lượng tôt đáp ứng nhu cầu của khách hàng đặc biệt là sản phẩm malt của công ty được rất nhiều công ty sản xuất bia khách tin dùng
6. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN CỦA CÔNG TY
Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh doanh công ty TNHH Hoà Bình từ năm 2003- 2007
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Tr.đ
%
Vốn lưu động
50088
35.55
53086
35.3
57086
36.3
58128
34.8
65122
36.1
Vốn cố định
90807
64.45
97285
64.7
100114
63.7
108844
65.2
115272
63.9
Tổng vốn
140895
100.0
150371
100.0
157200
100.0
166938
100.0
180394
100.0
Số liệu phòng tài chính công ty TNHH Hoà Bình
Qua bảng cơ cấu vốn ta thấy vốn cố định luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn qua các năm các năm ở trên (Chiếm hơn 63%). Sở dĩ như vậy là vì công ty TNHH Ho à B ình là một doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định luôn chiếm phần lớn trong tổng tài sản.
Vốn lưu động của công ty chiếm khoảng 35% và khá ổn định. Đây là một lượng vốn đủ lớn để công ty linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ nguồn nguyên vật liệu đầu vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Với lượng vốn này thì công ty cũng đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền hàng cho các đối tác kinh doanh. Từ đây giữ vững uy tín của công ty với nhà cung cấp tạo mối quan hệ lâu dài.
Từ bảng cơ cấu trên ta cũng thấy tổng vốn tăng khá nhanh từ năm 2003 đến năm 2006..Tổng vốn tăng nhanh và ổn định tạo tiền đề cho việc phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sản lượng giúp cho nhà máy ngày càng lớn mạnh.
7. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Đường Man là nhà máy đầu tiên ở Việt Nam và Đông Nam Á sản xuất Malt – nguyên liệu dùng để sản xuất bia.Với một dây chuyền sản xuất Malt đồng bộ, hiện đại, tự động hoá của hãng Lausmann - Cộng Hoà Liên Bang Đức(một trong những hãng hàng đầu thế giới về cung cấp thiết bị sản xuất Malt),công suất 45.000tấn/năm, do những chuyên gia hàng đầu của Đức chịu trách nhiệm vận hành sảnn xuất malt bia theo công nghệ tiên tiến nhất. Với sự năng động của đội ngũ cán bộ kỹ thuật của nhà máy, chỉ sau 18 tháng xây dựng, lắp ráp, bổ xung và hiệu chỉnh dây chuyền đó từng bước hoàn thiện và đi vào hoạt động. Điểm mạnh của dây chuyền này là cùng một lúc có thể sản xuất ra nhiều loại malt, đáp ứng được tôt nhất nhu cầu của khách hàng. Các chuyên gia nước ngoài của Úc, Tiệp…khi sang thăm nhà máy đã cho rằng hệ thống máy móc này hiện đại hơn nhiều so với nhà máy sản xuất Malt nước họ.
Không chỉ kinh doanh trong lĩnh vực s ản xu ất c ông ty còn đầu tư vào Bất động sản. Đặc biệt là công trình toà Tháp đôi Hoà B ình. Toạ lạc tại vị trí chiến lược trên trục đường Hoàng Quốc Việt nối liền quảng trường Ba Đình với khu vực phát triển Tây - Bắc của thành phố Hà Nội. Tháp Hoà Bình là một trong những cao ốc hàng đầu đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đầy đủ các tiêu chí:
* Chất lượng xây dựng cao cấp nhất với thiết kế hoàn thiện
* Mặt bằng tối ưu
*Vị trí đắc địa, thuận lợi cho giao thương và sinh hoạt
*Điều kiện thuê linh hoạt ưu đãi
Đây là toà tháp đôi hiện đại nhất Việt Nam với hệ thống văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn quốc tế với 2 sân bay trực thăng trên nóc toà tháp và thang máy tầng 1 được mạ vàng.
Các nhà máy sản xuất bia, rượu của công ty cũng được trang bị những dây truyền công nghệ tiên tiến và hiện đại đạt năng suất chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Về diện tích nhà xưởng đất đai hiện nay công ty đang sở hữu diện tích đất đai cụ thể như sau
- Diện tích trụ sở chính của công ty tai số 84 Đội Cấn Hà Nội là 250 mét vuông công ty đã mua từ năm 1993
- Nhà máy bia Hoà Bình tại Cống Vị diện tich 450 mét vuông
- Nhà máy bia Việt Pháp tại 202 Đội Cấn HN công ty góp vốn với hãng Sprit& Elite( Vốn góp của công ty là 80&) với diện tích 500 met vuông do công ty Thuê dài hạn 45 năm từ năm 2001 hàng năm công ty trả thuế nhà nước
- Nhà máy sản xuất Đường Malt tại Tiên Sơn Bắc Ninh với diện tích gần 500 met vuông công đã mua từ năm 2002
8. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG
Bảng 2: Bảng số liệu lao động công ty TNHH Hoà Bình
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng LĐ ( người)
380
560
700
720
748
2
Số LĐ Nam (người)
294
462
586
500
628
3
Số LĐ Nữ ( người)
86
98
114
120
120
4
ĐH, CĐ ( người)
25
32
35
40
42
5
THPT ( Người)
355
528
665
680
706
6
TNBQ ( Nghìn đồng)
920
1180
1450
1700
2200
( Số liệu phòng nhân sự công ty TNHH Hoà Bình )
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiện tại công ty có 748 cán bộ công nhân viên trong đó có 678 lao động tham gia trực tiếp sản xuất con lại 70 người làm công việc kinh doanh. Do đặc đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng của công ty do đó trong tổng số 748 lao động có đến 628 lao động là nam chiếm 83,9 % số còn lại là lao động nữ chủ yếu làm công tác văn phòng. Mặt khác số lượng lao động của công ty liên tục tăng qua các năm đặc biệt là hai năm 2004 và 2005 sở dĩ như vậy là do tháng4/2004 nhà máy sản xuất Đường malt của công ty chính thức đi vào hoạt động. Bên cạnh đó ta thấy tỷ lệ lao động trình độ CĐ, ĐH của công ty là khá cao. Năm 2007 là 42 người tương ứng 5,6% các năm 06, 05, 04 và 03 tương ứng lần lượt là : 5,5%, 5%, 5,7% và 6,5% . Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật của công ty có năng lực điều hành hoạt động quản lý kinh doanh. Đội ngũ cán bộ lỹ thuật có khả năng nghiên cứu tốt cho ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Toàn bộ công nhân của công ty đều có trình độ từ THPT trở lên, đã được đào tạo căn bản để có thể phù hợp với quy trình đây truyền công nghệ hiện đại của nhà máy.
Có được kết quả như vậy là do công ty đã có những chính sách nhân sự hợp lý đúng đắn. Công ty đã tiến hành tuyển chọn những người có trình độ năng lực , chuyên môn và đạo đức phù hợp vào từng vị trí công việc.
Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của công ty khá cao sao với mức lương trung bình của các công ty TNHH cùng thời điểm. Cụ thể là mức lương trung bình của công ty liên tục tăng qua các năm . Năm 2007 là 2200.000d tăng so với năm 2006 là 500.000d. Nói chung mức lương trung bình của công ty tương đối đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong thời điểm hiện nay.
Chế độ thưởng phạt của công ty cũng được xác lập một cách cụ thể và do công đoàn của công ty đảm nhiệm nên cán bộ công nhân của công ty rất hào hứng và có tâm lý an tâm, thoả mái làm việc đảm bảo hiệu quả sản xuất.
Bảng 3: Hiệu quả lao động của công nhân trong công ty năm 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
%
1. Số công nhân bình quân theo danh sách
Người
720
710
-10
-1.4
2. Tổng số ngày công theo quy chế
Ngày
219,600
216,550
-3,050
-1.4
3. Tổng số ngày công lv hiệu quả
Ngày
198,000
181,050
-16,950
-8.6
4. Tổng số giờ công làm việc hiệu quả
Giờ/ngày
1,544,400
1,710,745
166,345
10.8
5. Số ngày làm việc bình quân
Ng ày/ng năm
275
255
-20
-7.3
6.Số giờ làm việc bình quân trong ngày lv hiệu quả
Giờ/ng-ngày
7.8
7.9
0.1
1.3
7. Số giờ lv bình quân cả năm 1 CN
Giờ/ng năm
2145
2014.5
-130.5
-6.1
Qua bảng số liệu thu được ở trên cho thấy số lượng công nhân lầm việc thực tế so với kế hoạch giảm. Đây là do công ty đã cử một số người đi học và một số người nghỉ do ốm đau, sinh nở theo chính sách của nhà nước. Mạc dù số lượng công nhân làm việc thực tế giảm nhưng sồ giờ làm việc hiệu quả của công nhân tăng lên từ 7.8 giờ/ngày-người đến 7.9 giờ/ngày-người tức là tăng 1.3%. Điều này thể hiện sự cố gắng và lỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân trong công ty để có thể hoàn thành kế hoạch thực hiện công việc, nâng cao năng suất lao động.
9. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây rất tốt. Trong công tác quản lý tổ chức đã có nhiều sự thay đổi cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, các phòng ban có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ rang. Bộ máy quản lý làm việc hiệu quả. Nhờ sự cố gắng và lỗ lực của càn bộ công nhân viên trong công ty đã có được những kết quả đáng mừng tạo nên sự phát triển ngày càng vượt bậc của công ty, nâng cao đời sống công nhân. Góp phần vào cụe phát triển nền kinh tế nước nhà. Cụ thể về doanh thuần hàng năm và chi nộp ngân sách hàng năm cho nhà nước như sau :
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5 năm gần đây
Đơn vị: 1000đ
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu thuần
288.600.128
304.900.520
332.801.034
340.202.234
360.558.256
2
Chi phí
275.499.900
290.099.694
307.701.034
323.690.226
340.191.432
3
LN hđsxkd
13.100.228
14.800.826
15.100.00._.0
16.512.008
20.366.824
4
LN khác
300.000
700.000
1.200.234
1.000.000
1.300.458
5
Tổng LN trước thuế
13.400.228
15.500.826
16.300.234
17.512.008
21.667.282
6
LNST
9.648.165
11.160.595
11.736.169
12.608.646
15.600.444
7
Nộp ngân sách
3.752.063
4.340.231
4.564.065
4.903.362
6.066.838
Số liệu phòng tài chính công ty TNHH Hoà Bình
Bảng 5: So sánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty qua các năm
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
04/03
05/04
06/05
07/06
1
Doanh thu
5.64
10.9
2.2
5.9
2
Lợi nhuận hdsxkd
12.9
2.02
9.3
23.2
3
Tổng LNTT
15.67
5.1
7.4
23.7
4
Nộp ngân sách
15.6
5.1
7.4
23.7
Số liệu phòng tài chính công ty TNHH Hoà Bình
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Doanh thu và lợi nhuận
Doanh tu của công ty TNHH Hoà Bình từ năm 2003 đến năm2007 liên tục tăng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,64%, năm 05 so với năm 04 là 10,9%, năm 06 so với năm 05 là 2,2%,và năm 07 so với năm 06 là 5,9 % phản ánh công ty làm ăn khá hiệu quả.Tuy nhiên tốc độ gia tăng không đồng đếu. Doanh thu tăng mạnh năm 2005 ( 10,9%) do đây là năm đầu tiên nhà máy sản xuất malt của công ty tại Tiên Sơn Bắc Ninh chính thức đi vào hoạt động cung cấp một lượng malt khá lớn cho các công ty sản xuất bia khác ,đây cũng chính là sản phẩm mũi nhọn của công ty giai đoạn hiện nay,từ năm 2003 trở về trước doanh thu của công ty chủ yếu là do cung cấp bia cho thị trường trong nước, nước ngoài và doanh thu từ hoạt đọng khác. Tuy nhiên riêng năm 2006 tăng ít hơn ( 2.2 %).Sở dĩ như vậy là do năm 2006 thị trường nguyên vật liệu malt có nhiều biến động, giá malt thị trường thế giới giảm kéo theo giá malt công ty bán cho các công ty sản xuất bia cũng giảm. Doanh thu của công ty tăng liên tục là do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến một nguyên nhân là công ty đã duy trì được một lượng khách hàng truyền thống tương đối ổn đinh thông qua các hợp đồng ký kết cung cấp malt cho các công ty sản xuất bia khác.Mặt khác công ty cũng mở rộng sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực khác như khách sạn, cho thuê văn phòng…
Về lợi nhuận của công ty cũng tăng liên tục đặc biệt là tăng rất nhanh năm 2007 vừa qua. Đây là năm đánh dấu hoạt động rất hiệu quả của công ty phản ánh sự bững mạnh của công ty , công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường ngành sản xuất malt và bia riêng năm 2005 măc dù doanh thu của công ty tăng cao 10,9% nhưng lợi nhuận lại tăng ít nhất trong 5 năm qua 2.02% vì trong năm này công ty phải mất một khoản chi phí khá lớn để tra lãi vay do 2 năm trước công ty đã vay một số lượng vốn khá lớn để xây dựng nhà máy Đường Malt,và một số chi phí lớn khác. Mặt khác ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận luôn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ công ty đã quản lý các nguồn lực rất hiệu quả . Lợi nhuận tăng không những góp phần vào đầu tư sản xuất của công ty , tăng thêm phần thu cho ngân sách mà còn góp phần lớn cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên tại công ty do mức thu nhập ngày một tăng lên đáng kể.
Nộp ngân sách nhà nước
Qua số liêu ở bảng 2 cho thấy, hàng năm Công ty đóng góp vào ngân sách khá lớn( bình quân trên 4 tỷ đồng mỗi năm) và kế hoạch năm 2008. Công ty sẽ đóng gốp vào ngân sách đạt con số 7.5 tỷ đồng. Công ty luôn là đơn vị tiên phong trong việc hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nguyên nhân do doanh thu và lợi nhuận của Công ty liên tục tăng, dẫn tới nộp ngân sách tăng, và đó là kết quả rất đáng ghi nhận vì đó có nghĩa hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có một phòng kế toán có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác , đầy đủ thông tin về tình hình, kết quả kinh doanh phục vụ cho việc quản lý của Giám đốc. Với đặc điểm sản xuất công ty đã áp dụng tình hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ hạch toán và hệ thống báo cáo được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Xuất phát từ đặc điểm vốn có của mình công ty TNHH Hoà Bình đã lựa chọn mô hình tổ chức kế toán theo mô hình trực tuyến. Nghĩa là công tác kế toán được tiến hành theo hình thức trực tuyến tham mưu, kế toán trưởng nắm quyền kiểm soát và điều hành chịu hoàn toàn trách nhiệm, nghĩa vụ chuyên môn kế toán, thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, quy định của nhà nước về kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Mô hình bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vật tư
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền gửi Ngân hàng
Kế
toán tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Nguồn: Phòng Kế toán
Kế toán trưởng Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo nhân viên kế toán, hướng dẫn và kiểm tra công việc do họ thực hiện, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, cấp trên và cơ quan nhà nước về độ trung thực và hợp lý của thông tin kế toán cung cấp. Là người tổng hợp và đôn đốc các bộ phận tổng hợp và báo cáo số liệu của các nhà máy và toàn công ty phát sinh hang tháng , quý, năm. Lập bảng kê và báo cáo kế toán thưo mẫu của bộ tài chính quy định để trình lên các cơ quan có liên quan.
Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định, theo dõi, ghi sổ quá trình tăng, giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Tiến hành hạch toán các chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của tài sản. Tiến hành lập thẻ cho từng tài sản, mở sổ theo dõi tăng giảm, biến động TSCĐ. Đồng thời tổng hợp báo cáo kiểm kê theo định kỳ.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư về giá trị, đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thống Ngân hàng như: thu trên bán hang bằng tiền gửi ngân hang, thanh toán cho nhà cung cấp , vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng.
Kế toán chi phí giá thành kiêm kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm trên cơ sở tính đúng và đầy đủ giá thành cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và theo dõi tình hình, lập và sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi.
Kế toán tiêu thụ: Là người có trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn và định kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, theo dõi và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ thu, chi liên quan đến tiền gửi ngân hàng. Thanh toán cho nhà cung cấp, vay ngắn hạn, vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiền mặt: Hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty. Hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình vay vốn, huy động có kỳ hạn nhỏ hơn một năm và quá trình thanh toán vay bằng tiền mặt.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập và xuất quỹ tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền mặt, ghi sổ và nộp tiền vào ngân hàng đúng kỳ hạn. Hàng ngày cập nhật các chứng từ vào sổ quỹ, rút số dư và kiểm quỹ, đến hết giờ làm việc thì phải kiểm tra, khoá két và liêm phòng két. Hàng ngày phải báo cáo tồn quỹ cho trưởng phòng và giám đốc vào chiều thứ 7 hàng tuần và cùng với kế toán thanh toán lập biên bản kiểm kê quỹ.
MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TẠI PHÒNG KẾ TOÁN
Phòng kế toán là nơi tập hợp về tình hình hoạt động cũng như tài chính của công ty. Với bề dày lịch sử hơn 20 năm nên các hoạt động của phòng kế toán cũng rất mạnh mẽ và ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của công ty. Bộ máy kế toán của công ty cũng không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện hơn, tổ chức quản lý một cách chặt chẽ hơn. Thông qua các báo cáo về tình hình hoạt động của công ty hang tháng giúp cho Ban lãnh đạo nắm vững được hoạt động của công ty để có những điều chỉnh kịp thời phù hợp với yêu cầu phát triển. Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động có kiên quan đến số liệu tài chính, đảm bảo cho công ty luôn có nguồn tài chính ổn định. Phòng kế toán thuộc về khối văn phòng nên việc đánh giá chất lượng cũng khác với khối trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. hay nói cách khác, lĩnh vực hoạt động của phòng kế toán là lĩnh vực dịch vụ. Cho nên sự đánh giá chất lượng thông qua một số tiêu chí sau:
- Sự thống nhất trong các hoạt động, cần có sự phân công, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán một cách khoa học theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Mỗi nhân viên phải thực hiện tốt những quy chế, chức năng, nhiệm vụ đã được phân.
- Đánh giá thông qua năng lực của nhân viên, trình độ, nghiệp cụ, kinh nghiệm của các nhân viên có thể gây được sự tín nhiệm của ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty, khả năng thực hiện các chức năng một cách chính xác, số liệu đưa ra đáng tin cậy và có thể đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
- Tác phong cũng như cách làm việc của họ luôn đạt được sự hài lòng của tất cả mọi người cùng với sự lịch thiệp, quan tâm, thân thiện và tôn trọng người khác.
- Tinh thần trách nhiệm cũng như thái độ làm việc của tất cả mọi người như sự nhiệt tình với công việc, đam mê với nghề; ý thức xây dựng, cải tiến phát huy sáng tạo trong công việc và môi trường làm việc.
- Chất lượng được đánh giá thông qua những điều kiện vật chất trong phòng làm việc. Các điều kiện vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Trong phòng cần phải có những trang thiết bị tối thiểu như: máy tính, máy fax, máy in, điện thoại cố định, tủ đựng hồ sơ, sổ sách kế toán,…..
- Luôn có sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Ban lãnh đạo, của công ty về tình hình tài chính và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính. Giải quyết tốt các đối tượng như: vay vốn, gia hạn thêm nợ, đầu tư, thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,…
- Sự tin cậy của các số liệu kế toán để đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Đảm bảo rằng không có sự sai sót khi kiểm toán lại các nghiệp vụ.
3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ NƠI LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Với quy mô văn phòng làm việc của Công ty TNHH Hoà Bình là không lớn nhưng cũng đủ để mỗi phòng ban chức năng đều được bố trí hoạt động độc lâp với nhau. Phòng kế toán có diện tích khoảng 25m2 được bố trí theo sơ đồ sau
Sơ đồ 5: Sơ đồ bố trí mặt bằng tại phòng Kế toán – Tài chính
Tủ tài liệu
Két sắt
Tủ tài liệu
KT.
Trưởng
Máy in
Máy fax
Thủ quỹ
KT. Tổng hợp
KT.
TSCĐ
KT.
Vật tư
KT.
Tiền gửi
KT.
Tiêu thụ
KT.
CPGT
Tủ. TL
Nguồn: Phòng kế toán
Với cách bố trí này đã cho ta một cái nhìn tổng quan về phòng kế toán. Từ đó có những đánh giá khái quát ban đầu chuẩn bị cho việc thực hiện phong trào 5S tại phòng kế toán.
Để phục vụ cho công tác kế toán thì phòng đã được trang bị một số trang thiết bị cho quá trình làm việc.
Bảng 7: Một số thiết bị phòng kế toán tài chính
STT
Thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Máy tính
Chiếc
8
Máy in Canon LBP 1200
Chiếc
1
Máy fax Canon L220
Chiếc
1
Tủ tài liệu
Chiếc
3
Điều hoà 2 chiều LG
Cái
2
Bàn + ghế
Bộ
8
Két sắt
Chiếc
1
Máy đếm tiền
Chiếc
1
Bộ bàn ghế Xuân Hoà
Bộ
1
Nguồn: Phòng kế toán
Qua những số liệu thống kê trên đây ta có thể thấy các trang thiết bị trong phòng kế toán đã tương đối đầy đủ có thể đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Mỗi người đều được trang bị một chiếc máy tính phục vụ cho quá trình làm việc. Tất cả các máy đều được kết nối với nhau để có thể trao đổi thông tin thường xuyên khi cần thiết. Phòng có 7 nhân viên, mỗi người đều có một bàn làm việc riêng và kế toán trưởng làm việc trong một phòng riêng. Mỗi bàn làm việc đều có các file đứng để đựng giấy tờ, một hộp bút và một máy điện thoại để bàn. Trong phòng được bố trí 3 tủ đựng tài liệu trong đó có 2 chiếc để ở ngoài và một cái nhỏ để trong phòng của kế toán trưởng.
Mọi hồ sơ giấy tờ liên quan đến hoạt động kế toán đều được lưu trữ trong tủ tài liệu. Các loại hồ sơ lưu giữ bao gồm:
Sổ sách kế toán, sổ cái
Các báo cáo kết quả kinh doanh tháng, quý, năm
Tài liệu tham khảo
Các chứng từ kế toán, chứng từ ngân hàng hàng năm
Các hồ sơ dự án cần theo dõi công nợ và mang đối chiếu ở ngân hàng
Các hồ sơ giấy tờ đều được lưu trữ trong tủ tài liệu cụ thể: các hồ sơ dự án có bản gốc được lưu tai phòng kế toán trưởng còn một bản photo được lưu ở tủ ngoài, trong từng file riêng, các chứng từ kế toán được để theo từng tháng, từng năm và kẹp trong các túi hồ sơ có dán nhãn ghi tên các tài liệu. Mặc dù đã có quy định các vị trí để tài liệu nhưng hầu như các tài liệu để không đúng quy định. Các tài liệu sổ sách kê toán nhiều khi lại bị để lẫn lộn vào nhau gây khó khăn cho việc tìm kiếm. Nhiều khi việc tìm tài liệu mất nhiều thời gian vì để không đúng quy định hay có khi còn không thể tìm được những thứ cần dùng đến. Các tài liệu có liên quan đến công việc đang làm cùng các dự án đã làm xong đều để chung với nhau. Các giấy tờ hay sử dụng cùng với các biểu mẫu để chung vào một file, các tài liệu tham khảo lấy ra nhưng không để vào vị trí cũ,…
Đối với việc vệ sinh phòng làm việc thì thường chỉ do bộ phận tạp vụ của công ty thực hiện. Mỗi tuần phòng kế toán được dọn vệ sinh ba lần vào các ngày thứ 3, thứ 5, thứ 7. Trong phòng được bố trí một giỏ đựng rác để cạnh máy in. Bàn làm việc riêng thì mọi người tự làm vệ sinh hang ngày. Cho nên nhiều khi bàn làm việc của một số người thường xuyên bừa bãi bụi bẩn làm giảm hiệu quả công việc.
Nhìn chung các hoạt động của phòng kế toán cũng đang dần được củng cố và ổn định. Tuy nhiên các nội quy, quy chế cũng chỉ bao gồm các quy định công việc, nghiệp vụ cụ thể của phòng và của từng người. Đối với công tác chất lượng cũng chỉ mới dừng lại ở việc quản lý và đánh giá kết quả cuối cùng. Điều này không phản ánh đúng bản chất của hoạt động quản lý chất lượng vì chất lượng phải thực hiện trong cả quá trình từ đầu vào đến đầu ra. Quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều chỉnh và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng
Các phương thức và công cụ quản lý chất lượng cơ bản bao gồm:
- Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) với mục tiêu ngăn ngừa việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm (như dây truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…), công cụ sản xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản xuất).
- Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với mục tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình xảy ra trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
4. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TẾ VỀ CHẤT LƯỢNG TẠI PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
Qua tìm hiểu thực tế tại phòng kế toán của công ty, để hoàn thiện và nâng cao việc quản lý chất lượng công ty đã định hướng một vài chương trình áp dụng hệ thống chất lượng để cải tiến chất lượng. Để có thêm cơ sở thực tế cho việc cải tiến chất lượng em đã tiến hành một cuộc điều tra nhỏ trong công ty về tình hình quản lý chất lượng tại phòng kế toán.
Phạm vi điều tra: Công ty TNHH Hoà Bình
Đối tượng điều tra: toàn bộ nhân viên trong công ty
Phương thức điều tra: mẫu phiếu điều tra
Tiến hành điều tra nghiên cứu với số lượng 40 phiếu tương ứng với 40 người. Sau khi xây dựng mẫu điều tra hiệu chỉnh bảng hỏi và thu thập ý kiến của các cá nhân nằm trong đối tượng điều tra đã thu được những kết quả cụ thể.
4.1. Hiệu quả làm việc của phòng kế toán
Qua điều tra thống kê được thì trong tổng số 40 phiếu điều tra có 30% số nhân viên được hỏi đã trả lời là không hài lòng với kết quả làm việc tại phòng kế toán, 37,24% không có ý kiến về vấn đề này, 6% cho là rất không hài lòng và có 22% cho là hài lòng còn lại là 4,76% rất hài lòng.
Biểu đồ đánh giá kết quả làm việc tại phòng kế toán
Chỉ tiêu
Kết quả (%)
Rất hài lòng
4.76
Hài lòng
22
Bình thường
37.24
Không hài lòng
30
Rất không hài lòng
6
Qua biểu đồ có thể thấy công tác làm việc tại phòng kế toán cần được xem xét lại về hiệu quả công việc cũng như cách thức làm việc của phòng. Mọi người không hài lòng chiếm 30%. Đây là tỷ lệ khá cao. Điều này thể hiện tác phong cũng như thái độ làm việc chưa thật sự tốt và có hiệu quả. Phòng kế toán là nơi mọi người đến chủ yếu liên quan đến các vấn đề về taì chính như nhận lương, tạm ứng, quyết toán ngân sách,….Vì vậy cần phải có sự điều chỉnh cách làm việc sao cho tốt.
4.2. Tác phong làm việc của cán bộ nhân viên trong phòng kế toán
Điều tra về phong cách và thái độ làm việc của các cán bộ nhân trong phòng kế toán đã thu được kết quả như sau:
Chỉ tiêu
Kết quả
Rất hài lòng
2%
Hài lòng
40%
Bình thường
32%
Không hài lòng
24%
Rất không hài lòng
2%
Trong tổng số 40 phiếu điều tra có 2% cho rằng rất hài lòng với công việc, 40% phiếu điều tra được hỏi là hài long với công việc. Tuy nhiên có tới 24% không hài lòng với công việc và 32% là thấy bình thường với phong cách làm việc của phòng kế toán. Qua kết quả tổng hợp của phiếu điều tra, ta nhận thấy mức độ hài long của nhân viên trong công ty về phòng kế toán chưa được cao. Từ những kết quả trên cho thấy tỷ lệ về mức độ hài lòng và rất hài lòng (42%) nhỏ hơn mức độ bình thường, không hài lòng, rất không hài lòng (58%). Nguyên nhân là do phong cách làm việc còn chậm chạp, không đúng quy trình, nhiều khi không tập trung vào công việc cần giải quyết. Vì vậy phòng kế toán nên xem xét lại cách làm việc của mình. Trong thời gian tới phòng kế toán nên thay đổi để làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên trong công ty, tăng hiệu quả làm việc của nhân viên.
4.3. Mức độ các công việc cần giải quyết
Phòng kế toán là nơi mọi người đến để thực hiện công việc thanh toán, nhận tiền hay nhận các công văn giấy tờ. Qua điều tra về mức độ giả quyết công việc của cán bộ nhân viên phòng kế toán đã thu được kết quả như sau:
STT
Chỉ tiêu
Kết quả
Nhận lương
79%
Làm các đề nghị thanh toán
82%
Tạm ứng
60%
Đưa công văn giấy tờ
21%
Khác
7%
Qua điều tra thực tế cho thấy có tới 79% nhân viên được hỏi đều trả lời là đã đến phòng kế toán để nhận lương, 82% đến để làm các đề nghị thanh toán, 60% làmđề nghị tạm ứng, 21% là để đưa các công văn giấy tờ. Việc phát và nhận tiền luôn diễn ra tại phòng, công tác đảm bảo an toàn và chính xác là rất quan trọng.
4.4. Về cách bố trí, sắp xếp phòng làm việc
Để đánh giá về cách bố trí sắp xếp phòng làm việc đã có những kết quả sau:
STT
Chỉ tiêu
Kết quả
Rất khoa học
3%
Khoa học
15%
Bình thường
58%
Không khoa học
21%
Rất không khoa học
3%
Qua điều tra đánh giá về cách bố trí sắp xếp phòng làm việc của phòng kế toán thì có 21% người được điều tra đánh giá là cách bố trí như vậy là không khoa học và có15% đối tượng điều tra cho rằng cách sắp xếp bố trí trên là khoa học. Qua kết quả này thì phòng kế toán nên có biện pháp để sắp xếp thay đổi lại cách bố trí nơi làm việc cho khoa học và dễ dàng hơn cho công việc.
4.5. Về cách thức cải thiện môi trường
Để nâng cao hiệu quả công việc tại phòng kế toán hầu hết các đối tượng khi được hỏi đều cho rằng cần phảo nâng cao tính khoa học trong cách bố trí sắp xếp văn phòng làm việc, nâng cao tính khoa học trong quy trình thực hiện công việc. Đồng thời một số ý kiến cũng cho rằng cần phải mua sắm thêm thiết bị văn phòng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công việc.
Cho nên sau khi điều tra về cách thức cải thiện môi trường đã thu được kết quả như sau:
Có tới 81% phiếu điều tra cho rằng cần có một chương trình áp dụng để nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả công việc. Và có 19% cho rằng việc này là không cần thiết. Trong khi đó các đối tượng điều tra lại đa số là không có hiểu biết về chương trình chất lượng và họ cũng không thường xuyên phải lên phòng kế toán để giải quyết công việc.
4.6. Ý kiến đánh giá của nhân viên phòng kế toán và của ban lãnh đạo
Để thu thập thêm ý kiến của mọi người trong phòng kế toán em đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số người và cũng thu được những kết quả nhất định.
Đối với nhân viên phòng kế toán khi được hỏi về những vấn đề trên họ đều cho rằng nhiều khi cũng rất lung túng trong việc sắp xếp xử lý giấy tờ công văn trong phòng làm việc. Bà trưởng phòng kế toán có nhận xét rằng: Công ty TNHH Hoà Bình là một công ty có nhiều ngành nghề kinh doanh và nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh. Cho nên các nghiệp vụ kế toán cũng tương đối phức tạp. Không những thế, nhiều khi việc tập hợp các chứng từ báo cáo hàng tuần, hàng tháng còn bị gián đoạn gây khó khăn cho tiến trình thực hiện công việc.
Còn đối với vấn đề vệ sinh bà kế toán trưởng có nhận xét rằng: thông thường, công ty có một bộ phận dọn dẹp vệ sinh tất cả các phòng ban nhưng họ chỉ làm việc này 3 lần mỗi tuần và cũng chỉ là dọn dẹp vệ sinh chung của phòng thôi. Cho nên ở bàn ghế cũng như các tủ tại liệu thì vẫn bẩn. Cho nên mọi người cần phải có ý thức giữ gìn vệ sinh, giữ gìn môi trường làm việc của mình, để đảm bảo rằng nó luôn sạch sẽ, gọn gàng tạo ra sự thoải mái và thuận tiện nhất cho công việc của mọi người. Còn nhân viên trong phòng khi được hỏi cũng trả lời như vậy nhưng họ còn nói, nhiều khi thấy phòng bẩn nhưng ngại dọn, mà cũng đâu phải chỉ mình làm bẩn đâu.
Để nâng cao hiệu quả công việc cũng như cải thiện môi trường làm việc thì mọi người trong phòng khi được hỏi cũng đều mong muốn có sự thay đổi để cho nơi làm việc được tốt hơn.
Chị Kế toán tổng hợp có nói rằng: Công việc của kế toán tổng hợp có liên quan đến các hợp đồng vay vốn ngân hàng nhưng nhiều khi muốn tập hợp các chứng từ thì việc tìm lại các hợp đồng rất khó. Các giấy tờ, công văn lâu lâu rồi không biết đã để đâu. Việc này rất mất thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Chị cũng cho rằng nên có một cách nào đó để thay đổi tình trạng môi trường làm việc như hiện nay.
Nhân viên thủ quỹ có phản ánh rằng: Vì công việc của một người thủ quỹ có liên quan nhiều đến thu và chi tiền. Công việc này đòi hỏi sự tập trung và tính chính xác cao. Trong khi đó nếu không có cách quản lý tốt thì rất có thể dẫn đến việc nhầm lẫn và mất mát tiền của công ty.
Nhân viên kế toán TSCĐ có bày tỏ: Công việc của chị chỉ phản ánh các biến động TSCĐ. Nhưng tài sản của công ty khá lớn. Không những thế trong mấy năm gần đây công ty đầu tư sang lĩnh vực xây văn phòng cho thuê nên các nghiệp vụ biến động tài sản, các giấy tờ sổ sách liên quan đến tài sản rất nhiều. Vì vậy cần phải chính xác trong công việc và theo dõi thường xuyên sự biến động tài sản.
Về ý kiến đánh giá của Ban lãnh đạo công ty ông Nguyễn Hữu Đường ( Tổng giám đốc) khi đựơc hỏi có nhận xét rằng: Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của công ty, đa số các nhân viên đều có năng lực chuyên môn khá vững vàng. Tuy nhiên hiệu quả công việc vẫn chưa cao. Đây có thể là do cách ứng xử công việc còn chưa hợp lý, nhiều khi có những khoảng thời gian chết dẫn đến trì trệ công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc. Ban lãnh đạo cũng có định hướng là sẽ có một chương trình chất lượng thực hiện trong phòng kế toán nói riêng và toàn công ty nói chung, nhằm hướng tới một hệ thống quản lý chất lượng toàn diện.
4.7. Đánh giá tổng hợp
Qua những điều tra trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Ưu điểm của phòng kế toán:
Có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình với công việc, có trình độ tay nghề cao trong công tác kế toán.
Các phương tiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công việc tương đối đầy đủ
Đội ngũ ban lãnh đạo của công ty nhiệt tình luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện cho các hoạt động, phong trào của công ty.
Với bề dày lịch sử trên 20 năm, đã khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Cùng với khả năng về tài chính đã giúp cho việc áp dụng các chương trình cải tiến được dễ dàng hơn.
Những mặt hạn chế của phòng kế toán:
Hiệu quả công việc chưa cao do sự chậm chễ trong công việc vẫn xảy ra thường xuyên
Đồ đạc, công văn giấy tờ vẫn còn lộn xộn chưa khoa học và không chú ý đến việc bảo quản.
Phòng làm việc bố trí chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Các thủ tục, quy trình giải quyết công việc chưa hợp lý gây nên tình trạng chậm chễ, kéo dài thời gian, làm gián đoạn ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc.
Thực tế là tính tự giác trong công việc của mọi người chưa cao, chưa có ý thức trong việc sắp xếp, vệ sinh và bảo quản nơi làm việc của mình
Từ những thực trạng trên của phòng kế toán có thể thấy công tác chất lượng và quản lý chất lượng chưa được cao. Phòng kế toán chỉ là một trường hợp điển hình ở các phòng ban khác của công ty TNHH Hoà Bình nói riêng và các công ty hiện nay nói chung. Ở hầu hết các công ty thì việc quan tâm tới vấn đề chất lượng và cải tiến chất lượng vẫn còn chưa được coi trọng cao làm cho việc áp dụng các chương trình chất lượng chưa đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG III : TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH 5S TẠI PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Qua nhiều năm hoạt động trên thương trường, Công ty TNHH Hoà Bình đã dần được khẳng định vị trí của mình. Tuy một công ty hoạt động với nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng ở mặt nào cũng đạt được thành công . Tuy nhiên để tồn tại và phát triển cần phải có sự nhanh nhạy , linh hoạt đặc bịêt phải luôn đặt chất lượng lên hang đầu.
Kế hoạch trong ngắn hạn
+ Kiểm tra rà soát lại hoạt động kinh doanh của mỗi năm, tập trung lực lượng sản xuất ở cường độ cao để hoà thành kế hoạch năm phấn đấu chỉ tiêu đạt được năm 2008 như sau :
* Tổng sản lượng trong đó :
Bia 2 triệu lít/năm
Malt : 50,000 tấn/ năm
* Doanh thu : 380 tỷ đồng. Trong đó
Malt: 220 tỷ đồng
Bia : 130 tỷ đồng
Khác: 30 tỷ đồng
* Các khoản phải nộp ngân sách: 7.5 tỷ đồng
* Lợi nhuận :25.5 Tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân đầu người/ tháng : 2.4 triệu đồng/ tháng
Tiếp tục nhập một dây truyền công nghệ sản xuất Malt với Công suất 50,000 tấn/năm để đáp ứng nhu cầu Malt trong nước
+ Tuyển chọn thêm lao động để mở rộng sản xuất đạt mục tiêu của công ty
+ Tiếp tục hoà thiện công việc xây dựng nhà máy malt thứ hai tại Bà Rịa – Vũng Tàu đang được khởi công từ giữa năm 2007 phấn đấu đến tháng 2/2009 nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động
Phương hướng hoạt động
- Triển khai tổ chực thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi năm, tập trung lực lượng sản xuất ở cường độ cao để hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm.
- Rà soát các hợp đồng đã ký, thời gian trả hàng cho từng hợp đồng để có kế hoạch cụ thể trong thực hiện. Bố trí sử dụng lực lượng hợp lý để đảm bảo năng suất tiến độ đề ra. Phấn đấu trả hàng đúng thời gian không thể thiếu hoặc tồn hàng…
- Tăng cường kinh nghiệm về công tác quản lý điều hành, đổi mới phương pháp tác phong công tác của cán bộ quản lý từng cấp để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Đề cao trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục duy trì có chất lượng, đổi mới cải tiến sản xuất, phát huy dân chủ trong đơn vị để tìm ra những biện pháp thiết thực tiếp tục nâng cao năng suất. Coi trọng tính độc lập sáng tạo của các tổ sản xuất, phấn đấu năng suất phải gắn liền với kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm ở các tổ sản xuât.
- Tăng cường hoạt động Marketing để mở rộng thị trường, tiếp tục tìm liếm them nguồn hang cho mỗi tháng tìm kiếm những thị trường tiềm năng. Khai thác tốt nguồn hàng nhất là hàng nội địa
- Tăng cường việc quản lý tài chính, tài sản.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát. Nghien cứu để có thể áp dụng khoán và quản lý chi phí một cách hợp lý chặt chẽ.
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượgn ISO 9000:2001 đi vào hoạt động nề nếp, đề cao trách nhiệm của chỉ huy các cơ quan dơn vị trong thực hiện và duy trì hệ thống. Kiên quyết đấu tranh chống mọi hoạt động buông lỏng, coi nhẹ dẫn đến hiệu quả làm việc không cao. Ban ISO có trách nhiệm đánh giá chất lượng thường xuyên và có các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng công tác tổ chức quản lý đề giảm thiêu chi phí và khắc phục phòng ngừa những điểm không phù hợp.
Định hướng trong dài hạn
- Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, duy trì các mối quan hệ làm ăn với khách hang nhất là khách hàng quen thuộc của công ty.
- Tiếp tục tìm kiếm đối tác đầu tư mở rộng thêm quy mô sản xuất, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh phù hợp với xu thế hội nhập kinh doanh quốc tế.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện từ trên xuống dưới
Công ty đang càng ngày càng khẳng định mình trên thương trường, thương hiệu ngày càng được khẳng định. Chính vì vậy cần phải có những chiến lược phát tiển cho phù hợp. Duy trì một nền tài chính lành mạnh tăng thu nhập nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
GIỚI THIỆU VỀ 5S
2.1. Giới thiệu chung về 5S
Phương pháp 5S bắt nguồn từ Nhật Bản. Đây là một phương pháp hết sức đơn giản nhưng rất có tác dụng để cải tiến môi trường làm việc, nâng cao hiệu quả làm việc , năng suất và an toàn. Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi loại hoạt động từ sản xuất tới dịch vụ, văn phòng.
Ở Nhật Bản, mọi người đều có trong mình ý thức trách nhiệm , sự tự nguyện, tính tự giác ở nơi làm việc hoặc khi thực hiện một công việc nào đó.Người Nhật luôn tìm cách sao cho mọi người luôn gắn bó với công việc của mình . Chính vì vậy các nhà quản lý Nhật đã nhận ra tầm quan trọng của vấn đề này và đẩy nó lên thành một phong trào cải tiế chất lượng rộng rãi. Sau đó đã đúc kết các ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27460.doc